Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.46 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN QUỐC NAM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG,
ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

NGUYỄN QUỐC NAM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG,
ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ” là do
tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Bảo,
trưởng khoa Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
được trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
trước đây. Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan này.
Học viên thực hiện

Nguyễn Quốc Nam


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DAH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 2


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................2
CHƯƠNG 2. KHỞI NGHIỆP VÀ KHỞI NGIỆP CỦA SINH VIÊN ............................4
2.1. LÝ THUYẾT VỀ KHỞI NGHIỆP ...........................................................................4
2.1.1. Khởi nghiệp .................................................................................................................. 4
2.1.2. Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp.................................................... 5
2.1.3. Khởi nghiệp sinh viên................................................................................................... 7
2.1.4. Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế ..................................... 8

2.2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI .................9
2.2.1. Mô hình sự kiện kinh doanh (The Entrepreneurial Event Model) của Shapero ........... 9
Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero ............................................... 10
2.2.2. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của
Fishbein ................................................................................................................................ 10
Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein. ........................................... 10
Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975. ......................................................................................... 10


2.2.3. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior – TPB)
của Ajzen .............................................................................................................................. 10
Sơ đồ 2.3: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen..................................... 11

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......................................................................11
2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước .............................................................................................. 11
2.3.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................... 12


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................14
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................14
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .........................................................14
3.1.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 14
3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................................... 15

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................15
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................................ 15
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................................... 16
3.2.2.1. Cách chọn mẫu .................................................................................................... 16
3.2.2.2. Xây dựng thang đo............................................................................................... 16

3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.............................................................18
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................................................. 18
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................................... 19
3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội .................................................................................. 20
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt ............................................................................................... 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................22
CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................23
4.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .............................................24
4.1.3. Thực trạng giáo dục đào tạo của tỉnh Kiên Giang ...................................................... 26

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT .............................................................................28
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY .............................................................................................30
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ....................... 30
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................................... 31
4.3.3. Phân tích hệ số tương quan ......................................................................................... 34

4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân .................. 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..............................................................................................38


CHƯƠNG 5 ...................................................................................................................39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................................39
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................39
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾT TẮT
HSSV

Học sinh sinh viên

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

ĐH

Đại học



Cao đẳng


DN

Doanh nghiệp

SV

Sinh viên

GD

Giáo dục

HTKN

Hỗ trợ khởi nghiệp

NCTD

Nhu cầu thành đạt

NV

Nguồn vốn

TD

Thái độ

SDM


Sự đam mê

YDKN

Ý định khởi nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo

17

Bảng 4.1: Ngành theo học

28

Bảng 4.2: Năm đi học

29

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha

30

Bảng 4.4: Ma trận xoay nhân tố lần 1

32

Bảng 4.5: Kiểm định KMO and Bartlett lần 2


33

Bảng 4.6: Tổng kết giải thích phương sai lần 2

33

Bảng4.7: Ma trận xoay nhân tố

34

Bảng 4.8: Kiểm định KMO and Bartlett biến phụ thuộc

35

Bảng 4.9: Tổng kết giải thích phương sai biến phụ thuộc

35

Bảng4.10: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc

35

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tương quan giữa các nhân tố

36

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình

36


Bảng 4.13: Phân tích phương sai ANOVA trong phân tích hồi quy

37

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy

37

Bảng 4.15: Mô tả các biến

38


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero

9

Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein

10

Sơ đồ 2.3: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen

11

Hình 3.1 : Mô hình nghiên cứu

15


Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang

24

Biểu đồ 4.1: Giới tính

24

Biểu đồ 4.2: Vay vốn tín dụng

29


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Khởi nghiệp là một đề tài đang rất được sự quan tâm của xã hội, đặc biệt là giới
trẻ trong đó có lực lượng HSSV. Chính phủ đã và đang có những động thái tích cực
với những chính sách cụ thể nhằm giúp cho phong trào khởi nghiệp của Việt Nam phát
triển ngày càng mạnh mẽ hơn.
Tác giả đưa ra khái niệm về khởi nghiệp, tiềm năng của người khởi nghiệp, các
đặc trưng của khởi nghiệp trong sinh viên, ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự
phát triển kinh tế. Đồng thời, đưa ra các mô hình lý thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định hành vi gồm mô hình sự kiện kinh doanh của Shapero, mô hình lý
thuyết hành động hợp lý của Fishbein, mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch của
Ajzen.
Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố độc lập gồm giáo dục, thái
độ, sự đam mê, nguồn vốn, nhu cầu thành đạt và hỗ trợ khởi nghiệp đều ảnh hưởng
cùng chiều đến Ý định khởi nghiệp của sinh viên. Mẫu nghiên cứu được chọn từ 300
sinh viên đang học tập tại các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Xây dựng thang đo cho các nhân tố và đề xuất phương pháp phân tích dữ liệu.
Luận văn đã mô tả mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua

Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi qui, phân tích mối
liên hệ giữa các nhân tố độc lập với nhân tố phụ thuộc. Qua kết quả nghiên cứu ở phần
trên chúng ta thấy rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của HSSV
các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thì trong đó có 04 nhân tố
được xác định là có ảnh hưởng lớn nhất, đó là: sự đam mê, môi trường giáo dục, hỗ trợ
khởi nghiệp và nguồn vốn. Trong đó, nhân tố sự đam mê và môi trường giáo dục có tác
động mạnh nhất ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của HSSV tại các trường
này.
Vì vậy, nhằm đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp trong HSSV trong thời gian tới,
nhà nước và nhà trường cần có những chính sách cụ thể để tạo môi trường khởi nghiệp
phát triển rộng khắp, đi vào chiều sâu.


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm vừa qua, kinh tế nước ta đã phải đối mặt với nhiều thách thức
lớn của lạm phát và khủng hoảng kinh tế thế giới. Kinh tế suy thoái có ảnh hưởng
không ít đến vấn đề việc làm và khởi nghiệp của tư nhân nói chung và của thanh niên
nói riêng. Gần đây, vấn đề cần quan tâm giải quyết hàng đầu của kinh tế Việt Nam
chính là tình trạng thất nghiệp, mất việc làm, thu nhập của người dân giảm sút. Khi
ngày càng nhiều sinh viên ra trường không có việc làm, thì khởi nghiệp là sự lựa chọn
duy nhất cho những ai muốn thay đổi hoàn cảnh, tìm đến sự tự do trong công việc.
Tỷ lệ khởi nghiệp trong tổng dân số Việt Nam chỉ khoảng 2%, thấp hơn nhiều
so với tỷ lệ trung bình của thế giới là 12%. Khởi nghiệp tại Việt Nam dựa chủ yếu vào
vốn của mình, vốn vay bạn bè, các tổ chức tín dụng. Ở các nước phát triển, khi người
ta có ý tưởng, các quỹ đầu tư tài chính sẽ thẩm định và phân tích, sau đó dành khoản

hỗ trợ tài chính để biến những phát kiến, sáng tạo đó thành tiền, sản phẩm, thành
doanh nghiệp. Còn tại Việt Nam, người sáng tạo, phát triển ý tưởng kinh doanh sản
phẩm và dịch vụ phải đau đầu với mọi vấn đề từ vốn, gia nhập thị trường và xây dựng
quảng bá sản phẩm… Không chỉ thiếu kinh nghiệm, để bắt tay vào kinh doanh các bạn
trẻ phải đối mặt với vô số khó khăn mà trong đó không ít khó khăn bắt nguồn từ thể
chế kinh tế, chính sách quản lý, thủ tục hành chính.
Hiện nay, khi nhận thấy số lượng sinh viên ra trường có đủ kỹ năng và tìm được
công việc đúng ngành học ngày càng giảm, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các tổ chức
hội đoàn thể, các DN thực hiện nhiều chương trình hành động nhằm giúp sinh viên
phát triển các kỹ năng và kiến thức cần thiết để có thể tự mình thành lập một DN. Với
nền kinh tế hiện đại và năng động, sinh viên ĐH – CĐ rất dễ tiếp cận với những kiến
thức và kỹ năng về khởi nghiệp. Nhờ đó, sinh viên sau khi ra trường không chỉ có duy
nhất con đường làm việc cho nhà nước, làm thuê cho DN mà có thể tự bản thân kinh
doanh một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó để tự làm chủ ý tưởng kinh doanh của
mình.
Theo thống kê, Tỉnh Kiên Giang hiện có 05 trường Cao đẳng và 01 trường ĐH
với gần 20.000 sinh viên đang theo học. Số lượng sinh viên tốt nghiệp ở các trường
cũng có xu hướng ngày càng tăng và đa phần sinh viên sau khi ra trường đều mong
muốn tìm kiếm một công việc ổn định. Nhưng thực tế cho thấy, qua số liệu thống kê
của Tỉnh Kiên Giang số lượng sinh viên ra trường có việc làm ổn định ngày càng giảm
dần, sinh viên tìm việc đúng chuyên ngành là 60%. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên cao đẳng, đại học trên


2

địa bàn tỉnh Kiên Giang” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất các giải
pháp trang bị cho sinh viên những kỹ năng, thái độ, ý chí và lòng quyết tâm, qua đó
gia tăng nhận thức và ý định khởi nghiệp trong sinh viên; đồng thời, đưa ra một số
khuyến nghị cho các trường CĐ, ĐH xây dựng các chương trình hành động hỗ trợ và

phát huy tinh thần khởi nghiệp trong sinh viên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường
CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường
CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất các chính sách giúp các trường CĐ, ĐH và DN hỗ trợ cho sinh viên phát
huy tinh thần, sáng tạo khởi nghiệp.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường CĐ, ĐH
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay?
Mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các
trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Chính sách gì giúp các trường CĐ, ĐH và DN hỗ trợ cho sinh viên phát huy tinh
thần, sáng tạo khởi nghiệp?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo của các trường CĐ, ĐH và báo
cáo của UBND tỉnh Kiên Giang năm 2016.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập từ các phiếu khảo sát sinh viên. Thời gian thực hiện:
tháng 12 năm 2016.



3

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn kết cấu gồm 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về ý định khởi
nghiệp của sinh viên.
Chương 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày mô
hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân
tích dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng quan về mẫu
nghiên cứu, phân tích hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả
mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp các trường CĐ, ĐH và DN hỗ trợ sinh
viên khởi nghiệp, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp
theo.


4

CHƯƠNG 2

KHỞI NGHIỆP VÀ KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
2.1. LÝ THUYẾT VỀ KHỞI NGHIỆP
2.1.1. Khởi nghiệp
Khởi nghiệp, là một thuật ngữ chung bao hàm nhiều vấn đề và được định nghĩa
bằng rất nhiều cách khác nhau. Định nghĩa khởi nghiệp theo từ điển Tiếng Việt được
giải nghĩa là bắt đầu sự nghiệp. Thuật ngữ này trong tiếng Anh được gọi là

Entrepreneurship (hay startup) có nguồn gốc từ tiếng Pháp “Entreprendre” với ý nghĩa
là sự đảm đương.
Định nghĩa khởi nghiệp đã thay đổi theo thời gian với cách tư duy của các nhà
nghiên cứu khác nhau. Theo Richard (1734), khởi nghiệp là sự tự làm chủ doanh
nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào. Đến đầu thế kỷ 20, định nghĩa khởi nghiệp đã được
hoàn thiện hơn và được diễn đạt là quá trình tạo dựng một tổ chức kinh doanh và
người khởi nghiệp là người sáng lập nên doanh nghiệp đó. Cole (1949) định nghĩa
khởi nghiệp là một hoạt động có mục đích để khởi xướng, duy trì và làm mạnh thêm
xu hướng lợi nhuận của một doanh nghiệp. Penrose (1959) hay Stevenson và Jarillo
(1990) đều cho rằng, hoạt động tự làm chủ doanh nghiệp là một quá trình mà cá nhân
khởi nghiệp xác định rõ và biết theo đuổi, nắm lấy những cơ hội trong nền kinh tế.
Trong khi đó Drucker (1985) khẳng định hoạt động này bao hàm ba yếu tố cơ bản như
sự cải tiến, sự chấp nhận rủi ro và sự chủ động. Theo Stevenson (1989), khởi nghiệp là
"quá trình theo đó các cá nhân nhận thức rõ ràng về sự sở hữu doanh nghiệp, phát triển
ý tưởng cho việc kinh doanh, tìm hiểu quá trình trở thành một doanh nhân và thực hiện
việc bắt đầu và phát triển của một doanh nghiệp". Rabboir (1995) - trích trong Schnurr
và Newing (1997) đã liệt kê ra 20 định nghĩa cho khởi nghiệp từ các nghiên cứu khác
nhau về đề tài này. Khởi nghiệp trẻ, theo Schnurr và Newing (1997), được định nghĩa
là "ứng dụng thực tế các phẩm chất của doanh nhân, ví dụ như sáng kiến, đổi mới,
sáng tạo và mạo hiểm trong môi trường làm việc (hoặc tự khởi nghiệp việc làm hoặc
việc làm trong các công ty nhỏ mới thành lập), sử dụng các kỹ năng thích hợp để thành
công trong môi trường làm việc.


5

Đến đầu thế kỷ 21, định nghĩa khởi nghiệp hay tự làm chủ doanh nghiệp càng
được làm rõ hơn, nó được giải thích là “tư duy và quá trình tạo ra và phát triển hoạt
động kinh tế bằng cách kết hợp sự chấp nhận rủi ro, sự sáng tạo và/hoặc sự cải tiến
trong một tổ chức mới đang tồn tại” - theo Ủy ban cộng đồng Châu Âu (2003). Oviatt

and McDougall (2005) thì cho rằng khởi nghiệp là sự khám phá, thực hiện, đánh giá và
khai thác những cơ hội để tạo nên những sản phẩm và dịch vụ trong tương lai. Tuy
nhiên, không phải bất cứ ai cũng có tiềm năng để mở một doanh nghiệp riêng
(Learned, 2002).
Sự khởi nghiệp là một quá trình hoàn thiện và bền bỉ bắt đầu từ việc nhận biết
cơ hội, từ đó phát triển ý tưởng để theo đuổi cơ hội qua việc thành lập doanh nghiệp
mới. Theo tổ chức Global Entrepreneurship Monitor (GEM) thì một doanh nghiệp khi
vừa thành lập sẽ trải qua 3 giai đoạn: từ hình thành, phát triển ý tưởng đến thành lập
doanh nghiệp và cuối cùng là duy trì và phát triển doanh nghiệp. Các học giả trong
lĩnh vực kinh tế lao động cho rằng khởi nghiệp là sự lựa chọn giữa việc đi làm thuê và
tự tạo việc làm cho mình. Vì vậy, khởi nghiệp là sự chấp nhận rủi ro để tự làm chủ tạo
lập một doanh nghiệp mới và thuê người khác làm việc cho mình. Trong nghiên cứu
này có thể định nghĩa: “khởi nghiệp là việc một cá nhân tận dụng cơ hội thị trường và
năng lực của bản thân để tạo dựng một công việc kinh doanh mới”.
2.1.2. Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp
Trong từ điển, người khởi nghiệp là người đứng ra sáng lập một doanh nghiệp
mới để cung ứng một sản phẩm hay dịch vụ cho một thị trường. Knight (1921) cho
rằng người khởi nghiệp là người nỗ lực dự đoán và hành động dựa trên sự thay đổi và
không chắc chắn của thị trường. Đối với McClelland (1961), người khởi nghiệp là
người có nhu cầu cao về sự thành công hay thành tựu, là người năng động và dám nghĩ
dám làm. Họ cũng là người luôn tìm đến sự thay đổi, thích ứng với nó và khai thác
những cơ hội. Người khởi nghiệp có hiệu quả là người biết cách chuyển đổi từ nguồn
sẵn có thành một “tài nguyên” có thể khai thác - Drucker (1964). Đối với Shapero
(1981), một người khởi nghiệp có năng lực là người đón lấy cơ hội để thành lập doanh
nghiệp, công ty riêng của mình ngay khi có cơ hội. Bird (1988) giải thích người khởi
nghiệp là người tạo dựng một công việc kinh doanh mới. MacMillan và Katz (1992)


6


lại định nghĩa người khởi nghiệp là người kiếm tiền bằng cách bắt đầu hoặc quản trị
công việc kinh doanh có tính rủi ro.
Theo nghiên cứu gần đây của Jhonson (2005) thì người khởi nghiệp luôn cố
gắng để phát hiện cơ hội đổi mới sản phẩm hoặc cải tiến các sản phẩm hiện có để kiếm
được lợi nhuận. Gần đây nhất Ronald May (2013) đã chỉ ra trong nghiên cứu của ông
rằng người khởi nghiệp là người “thương mại hóa” sự sáng tạo của mình.
Từ những định nghĩa nói trên có thể thấy rõ phần lớn các nhà nghiên cứu đều
cho rằng người khởi nghiệp bao hàm những đặc trưng sau đây: sáng tạo, có xu hướng
tìm đến sự cải tiến, nhạy bén trong việc nắm bắt những cơ hội kinh doanh và biết chấp
nhận rủi ro. Người khởi nghiệp thay vì làm thuê cho một doanh nghiệp, họ thích tự
làm chủ công việc kinh doanh và sẵn sàng chấp nhận rủi ro và hưởng mọi lợi nhuận
thu được. Họ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi những kĩ năng và sáng
kiến cùng sự sáng tạo của họ. Tuy nhiên, một người có sẵn tố chất khởi nghiệp cũng
chưa đủ để thành công mà cần phải có một chính sách kinh tế phù hợp và thuận lợi,
một chiến lược ổn định và sáng suốt. Khởi nghiệp gắn liền với việc tạo ra của cải vật
chất cho xã hội là công việc có ý nghĩa đối với người thích thách thức và là cơ hội phát
huy tính sáng tạo.
Những người có tiềm năng khởi nghiệp kinh doanh là những người biết nắm bắt
các cơ hội kinh doanh mà họ nhìn nhận được, họ còn là những người thích thách thức,
chấp nhận sự rủi ro và mạo hiểm. Krueger và Brazeal (1994) cho rằng các doanh nhân
tiềm năng là những người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hoạt động khi họ thấy
tín hiệu của cơ hội kinh doanh. Theo Begley và Tan (2001) những cá nhân có tiềm
năng khởi nghiệp là những người chưa từng khởi nghiệp và họ khao khát và có niềm
tin vào khả năng thành công khi khởi nghiệp.
Tuy các định nghĩa trên khác nhau nhưng đều thống nhất rằng khởi nghiệp cần
có sự chuẩn bị từ trước chứ không hoàn toàn là bẩm sinh. Một cá nhân có tố chất khởi
nghiệp chưa chắc đã thành công trong việc khởi nghiệp mà nó còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Theo các nhà nghiên cứu, cá nhân có tiềm năng
khởi nghiệp là những cá nhân sở hữu các đặc điểm tính cách riêng (sáng tạo, mạo
hiểm, chấp nhận rủi ro). Với những tính cách đặc điểm khác nhau sẽ có tiềm năng khởi



7

nghiệp khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu trên chỉ giải thích một phần tiềm năng khởi
nghiệp.
Krueger và Brazeal (1994) cho rằng một cá nhân có tiềm nằng khởi nghiệp khi
có sự mong muốn và có cảm nhận về tính khả thi khi khởi nghiệp. Khi cá nhân nhận
thấy tiềm năng khởi nghiệp họ sẽ có dự định khởi nghiệp và từ đó biến thành các hoạt
động khởi nghiệp trong tương lai. Khi cá nhân nhận thấy sự hấp dẫn của khởi nghiệp,
họ đã có cảm nhận về mong muốn khởi nghiệp. Có sự cảm nhận về năng lực của bản
thân và nguồn lực bên ngoài, họ sẽ có niềm tin về khả năng thực hiện hành vi khởi
nghiệp. Lúc đó, họ cảm thấy tự tin và khả năng thành công cao với việc khởi nghiệp.
Một cá nhân nếu chỉ có mong muốn khởi nghiệp, cá nhân đó sẽ không khởi
nghiệp được vì họ không có sự tự tin và khả năng khởi nghiệp. Ngược lại, cá nhân có
đủ tự tin về năng lực thực hiện các hoạt động khởi nghiệp sẽ không bao giờ thực hiện
vì họ không có ý định hoặc không thích và không đam mê. Do đó, người có tiềm năng
khởi nghiệp phải vừa có mong muốn và sự tự tin.
2.1.3. Khởi nghiệp sinh viên
Theo Schnurr và Newing (1997), khởi nghiệp của sinh viên được định nghĩa là
ứng dụng thực tế các phẩm chất doanh nhân của sinh viên, chẳng hạn như đổi mới,
sáng tạo và mạo hiểm trong môi trường làm việc, sử dụng thích hợp các kiến thức, kỹ
năng, tố chất cần thiết để thành công trong môi trường và văn hóa đó. Khởi nghiệp của
sinh viên là một hoạt động mà thông qua đó sinh viên học được cách làm thế nào để
trở thành chủ một doanh nghiệp thành công. Hoạt động này có thể mang hình thức
doanh nghiệp hình thành dưới sự trợ giúp từ trường đại học thông qua quá trình tạo
dựng kế hoạch kinh doanh, làm việc với các doanh nhân địa phương và các nguồn lực
khác của cộng đồng để lập kế hoạch và điều hành doanh nghiệp, hoặc bất kỳ sự kết
hợp nào khác để hình thành nên một doanh nghiệp khi chủ doanh nghiệp vẫn còn là
sinh viên khi bắt đầu khởi nghiệp.

Khởi nghiệp của sinh viên có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, đối tượng khởi nghiệp có sức trẻ, sức khỏe, có trí sáng tạo và ham
muốn khởi nghiệp. Đây là đặc điểm chung giữa khởi nghiệp của sinh viên với khởi
nghiệp của giới trẻ.


8

Thứ hai, sinh viên là những người được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên
sâu về ngành mình chọn và được rèn luyện những kĩ năng cần thiết ở đại học.
Thứ ba, sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc bởi họ là những người
trẻ tuổi, chưa được va chạm và trải nghiệm nhiều cuộc sống kinh doanh.
Thứ tư, hầu hết các sinh viên tham gia khởi nghiệp là muốn thể hiện mình, thử
sức mà chưa nghĩ kĩ về ngành nghề kinh doanh cũng như định hướng phát triển trong
tương lai.
Thứ năm, sinh viên thường thiếu sót trong việc nghiên cứu thị trường. Phần
lớn, sinh viên khởi nghiệp thường chọn mặt hàng kinh doanh rồi mới nghiên cứu thị
trường. Vì vậy có thể mặt hàng họ chọn không phù hợp với thị hiếu của khách hàng
dẫn đến sự thất bại trong kinh doanh.
Thứ sáu, sinh viên nói riêng và giới trẻ nói chung đều gặp phải khó khăn khi
khởi nghiệp là nguồn vốn còn hạn chế; tiếp cận với khởi nghiệp như một sự thử sức
chứ chưa có định hướng, kế hoạch rõ ràng; phản ứng trước sự thay đổi của thị trường
và những khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh còn kém.
2.1.4. Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế
Tạo việc làm cho người lao động và tăng chất lượng cuộc sống: mức độ sử
dụng lao động tăng có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, một nước có dân số đông,
chịu sức ép của dân số và vấn đề việc làm dẫn đến hiện tượng di cư vào đô thị. Các
doanh nghiệp thu hút nhiều việc làm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút
người lao động nhàn rỗi nhất là ở nông thôn. Từ giải quyết vấn đề việc làm, nhiều
doanh nghiệp nhỏ xuất hiện sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu đói

nghèo, thất nghiệp.
Góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch kinh tế: với những ngành có
nhiều doanh nghiệp tham gia, các doanh nghiệp luôn tìm cách để thúc đẩy cạnh tranh,
củng cố và nâng cao vị trí của mình. Theo Ghulam và Linán (2011) khởi nghiệp tạo ra
cơ chế làm giảm tính không hiệu quả của nền kinh tế. Các doanh nghiệp ở nông thôn,
vùng núi sẽ làm giảm tỷ trọng nông nghiệp ở những vùng này và tăng tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ.
Tạo nên tính đa dạng thị trường: những người khởi nghiệp góp phần tạo nên
cho thị trường những ý tưởng, sự đổi mới, tính sáng tạo. Nhờ quy mô nhỏ mà các


9

doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với nhu cầu thị
trường. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau sẽ phải đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Họ luôn phải đổi mới sản phẩm của mình để tạo nên tính khác biệt trong thị
trường.
Tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất: việc gia tăng các doanh
nghiệp nhỏ dấn đến gia tăng sự cạnh tranh. Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh cần
phải luôn luôn thay đổi, tìm cách đổi mới công nghệ, giảm thiểu chi phí đầu vào, chi
phí sản xuất. Họ luôn là những người tiên phong trong việc tìm tòi những phương thức
sản xuất mới. Những sáng kiến của họ đôi khi không được áp dụng vào thực tiễn
nhưng đã được các doanh nghiệp lớn mua lại để phát huy.
Sử dụng tốt vốn tri thức và năng lực của con người: thành lập doanh nghiệp
là cơ sở cho gia tăng việc khai thác, vận dụng các tri thức mới một cách hiệu quả hơn.
Một cá nhân có thể khởi nghiệp cần có đầy đủ năng lực phẩm chất, tầm nhìn chiến
lược. Đây cũng là môi trường để cá nhân học hỏi tiếp thu, rút ra các bài học đồng thời
cũng sử dụng tốt khả năng vốn có của bản thân. Sự gia tăng trao đổi giữa các doanh
nghiệp và các ngành kinh doanh là cơ sở cho các hoạt động đổi mới và phát triển công
nghệ, kinh tế.

2.2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI
2.2.1. Mô hình sự kiện kinh doanh (The Entrepreneurial Event Model) của
Shapero
Mô hình này xem xét việc kinh doanh là một sự kiện có thể được giải thích
bằng sự tương tác giữa sáng kiến, khả năng, quản lý, quyền tự chủ tương đối và rủi ro.
Theo mô hình này, ý định kinh doanh phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) sự ham muốn kinh
doanh, (2) xu hướng hành động, và (3) sự sẵn sàng kinh doanh.


10

Sơ đồ 2.1: Mô hình sự kiện kinh doanh của tác giả Shapero
Nguồn: Krueger và Carsrud, 1993; Summers 1998; Krueger và ctg 2000 và Fayolle,
2000.
2.2.2. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
của Fishbein
Mô hình TRA được áp dụng cho các nghiên cứu thái độ và hành vi, mô hình
này cho thấy được ý định hành vi là yếu tố tốt nhất để xác định được hành vi. Theo
Fishbein (1967), yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý
định hành vi. Ý định của con người nhằm thực hiện hành vi bị tác động bởi thái độ và
quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy như thế nào khi
làm một việc gì đó. Quy chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn
làm việc đó (gia đình, bạn bè,…). Lý thuyết cho rằng các yếu tố ngoại vi có thể ảnh
hưởng gián tiếp đến ý định thông qua hai yếu tố chính trên.

Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein.
Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975


11


2.2.3. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned
Behavior – TPB) của Ajzen
Ajzen (1991) định nghĩa lý thuyết về hành vi có kế hoạch với tiền đề rằng hành
vi bất kỳ đòi hỏi một số kế hoạch nhất định và nó có thể được dự đoán bởi ý định áp
dụng các hành vi đó. Kết quả của nghiên cứu này giải thích sự hình thành của ý định
thông qua 3 yếu tố: (1) thái độ của chủ thể đối với các hành vi, (2) các quy chuẩn chủ
quan như sự nhận thức về ý kiến của người khác đối với hành vi được đề xuất, và (3)
kiểm soát hành vi về nhận thức.
Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của mô hình TRA bằng cách thêm vào
một biến nữa là kiểm soát hành vi về nhận thức. Nó đại diện cho các nguồn lực cần
thiết của một người để thực hiện một công việc bất kì. Mô hình TPB được xem như tối
ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của một người trong
cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.

Sơ đồ 2.3: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen
Nguồn: Ajzen, 1991
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước
Zahariah Mohd Zain và ctg (2010) với nghiên cứu “Entrepreneurship Intention
Among Malaysian Business Students”, Canadian Social Science, Vol. 6, No. 3, 2010,
pp.34-44. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ý định kinh doanh của sinh viên
thông qua khảo sát 228 sinh viên kinh tế từ các trường ĐH công ở Malaysia. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, thống
kê mô tả, kiểm tra hệ số tương quan Pearson để phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy ý định kinh doanh của sinh viên kinh tế Malaysia là khá cao (67,1%). Tham
gia các khóa học kinh doanh, ảnh hưởng từ truyền thống kinh doanh của các thành


12


viên trong gia đình, đặc điểm cá nhân là các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh
của sinh viên kinh tế ở Maylaysia.
Abdullah Azhar và ctg (2010) nghiên cứu chủ đề “Entrepreneurial Intentions
among Business Students in Pakistan”, Journal of Business Systems, Governance and
Ethics, Vol. 5, No. 2. Nghiên cứu tập trung chính vào việc đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên kinh tế ở Pakistan. Dữ liệu được thu thập
thông qua bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert, phương pháp chọn mẫu phân tầng, cỡ
mẫu là 376, đối tượng mục tiêu là sinh viên tốt nghiệp ngành kinh doanh và những
doanh nhân mới. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy
thang đo Cronbach’s Alpha, sử dụng hệ số tương quan Pearson và phân tích hồi quy để
xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố nhân khẩu học như giới tính,
tuổi tác, kinh nghiệm, nền tảng giáo dục và công việc của gia đình; các yếu tố hành vi
như sự thu hút chuyên nghiệp (Professional Attraction), năng lực kinh doanh, đánh giá
xã hội, kinh nghiệm, kiến thức kinh doanh, giáo dục kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến
ý định kinh doanh. Trong đó, sự thu hút chuyên nghiệp có tác động mạnh mẽ nhất đến
ý định kinh doanh.
Wenjun Wang và ctg (2011) với nghiên cứu “Determinants of Entrepreneurial
Intention among College Students in China and USA”, Journal of Global
Entrepreneurship Research, Winter & Spring, 2011, Vol. 1, No. 1, pp.35-44. Mục tiêu
của nghiên cứu là tập trung so sánh các yếu tố quyết định ý định kinh doanh của sinh
viên Trung Quốc và Mỹ. Thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi sử dụng thang đo
Likert 5 điểm đối với 399 sinh viên của 3 trường ĐH ở Trung Quốc, 4 trường ở Mỹ và
sử dụng phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha,
các công cụ kiểm định để xử lý số liệu. Kết quả phân tích cho thấy sự ham muốn kinh
doanh, sự sẵn sàng kinh doanh và kinh nghiệm làm việc có tác động trực tiếp đến ý
định kinh doanh ở cả hai nước. Ngoài ra, nền tảng kinh doanh của gia đình, đạo đức
kinh doanh (entrepreneurial personality) cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu như ở Trung Quốc kinh nghiệm làm việc có tác động trực tiếp
cũng như gián tiếp tới ý định kinh doanh thì ở Mỹ nhân tố này không có ảnh hưởng.

Ngược lại, tình trạng thu nhập của gia đình có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định kinh
doanh của sinh viên Mỹ. Nền tảng kinh doanh gia đình có tác động tích cực đến sự


13

ham muốn kinh doanh ở sinh viên Trung Quốc trong khi tác động tích cực đến sự sẵn
sàng kinh doanh ở sinh viên Mỹ.
2.3.2. Nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Yến và cộng sự (2011) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên ĐHQG TP. Hồ Chí Minh”. Đề tài Nghiên
cứu Khoa học Euréka, 2011. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến ý định khởi nghiệp sau khi ra trường của sinh
viên các trường thành viên ĐHQG TP. HCM. Số liệu của nghiên cứu được thu thập
thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp với đối tượng là sinh viên tại các trường
ĐH thuộc ĐHQG TP. HCM, số mẫu thực tế là 514. Thông qua phần mềm SPSS, số
liệu từ mẫu điều tra được xử lý để kiểm định lại mô hình đo lường và các giả thuyết
trong mô hình; thang đo được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phương pháp phân tích hồi quy bội được tác giả sử dụng để kiểm định mô hình nghiên
cứu. Kết quả cho thấy ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHQG TP. HCM chịu tác
động chủ yếu bởi 2 nhóm yếu tố: (1) các yếu tố cá nhân: sự sẵn sàng kinh doanh, tính
cách cá nhân và sự ham muốn kinh doanh; (2) yếu tố môi trường: nguồn vốn.
Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013) nghiên cứu về “Ý định
khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại TP. Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại TP. HCM. Đối
tượng nghiên cứu của đề tài là nữ học viên các khóa học QTKD của các Trường ĐH
Kinh tế, ĐH Bách khoa và ĐH Mở TP. HCM được chọn theo phương pháp thuận tiện
với quy mô mẫu thực tế là 222. Số liệu của nghiên cứu được thu thập bằng bảng câu
hỏi tự trả lời gửi đến địa chỉ email các lớp MBA. Tác giả sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và hồi quy đa biến để kiểm định các giả

thuyết nghiên cứu; phân tích mô tả được dùng để mô tả, giải thích các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA là: đặc điểm cá nhân, nguồn vốn cho
khởi nghiệp, động cơ đẩy, hỗ trợ từ gia đình, động cơ kéo và rào cản gia đình; trong đó
tác động mạnh nhất là yếu tố đặc điểm cá nhân. Đây là điểm mà các nhà hoạch định
chính sách chính phủ, các tổ chức xã hội và các cá nhân quan tâm để đề ra các đường
lối đúng đắn trong việc thúc đẩy khởi nghiệp từ một nguồn lực là các nữ học viên


14

MBA, gia tăng lực lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần phát triển kinh tế quốc
gia.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2016) nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh tại các
trường đại học/cao đẳng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ”. Dữ liệu nghiên cứu thu
thập từ 400 sinh viên ngành QTKD tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành
phố. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 nhân tố tác động đến ý định KSDN bao gồm
giáo dục, quy chuẩn chủ quan, kinh nghiệm làm việc, thái độ, nguồn vốn, sẵn sàng
kinh doanh và sự đam mê kinh doanh. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha,
phương pháp phân tích nhân tố khám khá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến được sử
dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 4 nhân tố tác động đến
ý định KSDN của sinh viên ngành QTKD bao gồm thái độ và sự đam mê, sự sẵn sàng
kinh doanh, quy chuẩn chủ quan, giáo dục. Trong đó, yếu tố thái độ và sự đam mê có
tác động mạnh đến ý định KSDN của sinh viên ngành QTKD.
Các nghiên cứu trên ban đầu đã xác định được ý định khởi nghiệp của sinh
viên. Tuy nhiên, vẫn còn phạm vi hẹp ở một khối ngành nhất định. Tác giả chưa tìm
thấy các nghiên cứu đến vấn đề phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của sinh
viên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày về khởi nghiệp và khởi nghiệp của sinh viên. Tác giả đưa ra
khái niệm về khởi nghiệp, tiềm năng của người khởi nghiệp, các đặc trưng của khởi
nghiệp trong sinh viên, ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế.
Đồng thời, đưa ra các mô hình lý thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
hành vi gồm mô hình sự kiện kinh doanh của Shapero, mô hình lý thuyết hành động
hợp lý của Fishbein, mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen. Trình bày các
mô hình thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Những cơ sở lý thuyết
này giúp tác giả đề tài xây dựng được khung phân tích và mô hình nghiên cứu cho các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên các trường cao đẳng, đại học
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.


15

CHƯƠNG 3

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về khởi nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
đến đề tài, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên của các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Biến phụ thuộc của mô hình là ý định khởi nghiệp của sinh viên, các nhân tố độc lập
bao gồm giáo dục, thái độ, sự đam mê, nguồn vốn, nhu cầu thành đạt và hỗ trợ khởi
nghiệp.
Giáo dục
Thái độ
Ý định
khởi
nghiệp


Sự đam mê
Nguồn vốn
Nhu cầu thành đạt
Hỗ trợ khởi nghiệp

Sơ đồ 3.1 : Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Theo đề xuất của tác giả, 2016


×