Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại cục thuế tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG THÀNH

PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM VỀ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG THÀNH

PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM VỀ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM KHÁNH NAM



TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các
doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” là
công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 20 tháng 07 năm 2017
Tác giả


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................3
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5
2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................5
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế .....................................................................6
2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế..........................................................8
2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế ..................................................................................9
2.1.5. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ...................................................................10
2.1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế ..................................................11
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................13


2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................13
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................15
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................17
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH .......................................................................................19
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .............................................................................20
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .........................................................................20
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..........................................................................20
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ........................................................................22
3.3.1. Mô hình nghiên cứu định lượng ......................................................................22
3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng ......................................................................23
3.3.3. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................23
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................24
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................26
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ KIÊN GIANG...................................................27

4.1.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................27
4.1.2. Kết quả hoạt động giai đoạn 2013 - 2015 .......................................................28
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ...................28
4.2.1. Công tác tổ chức trong hoạt động thanh tra, kiểm tra .....................................28
4.2.2. Việc áp dụng quy trình thanh tra, kiểm tra .....................................................31
4.2.3. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 2013 - 2015..................................................34
4.2.4. Công tác phối kết hợp với các ban ngành .......................................................41
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ VI PHẠM THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG ....................................................42
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................42
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế .............................44
4.3.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ...............................................................49
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................51


Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 53
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................53
5.1.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp ............................53
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của doanh nghiệp............................54
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................55
5.2.1. Về cải cách công tác kiểm tra, thanh tra thuế .................................................55
5.2.2. Về đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế .....................................57
5.2.3. Về nâng cao trình độ cho người quản lý của doanh nghiệp..............................58
5.2.4. Về ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế ........58
5.2.5. Về tăng cường giám sát, đôn đốc xử lý sau kiểm tra, thanh tra thuế ..............59
5.2.6. Về tuyền truyền, phổ biến luật thuế đến doanh nghiệp ...................................60
5.2.7. Về phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác thanh tra,
kiểm tra thuế ..............................................................................................................61
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN - NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NNT

Người nộp thuế

NSNN

NSNN

OLS

Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất

UBND

Ủy ban nhân dân

VIF


Độ phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ...........................................21
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2015..................................................28
Bảng 4.2: Số lượng, cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013 - 2015 .30
Bảng 4.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 .....34
Bảng 4.4: Số tiền truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013-2015 ...36
Bảng 4.5: Tỷ lệ số thuế truy thu và phạt/ tổng thu NSNN ........................................38
Bảng 4.6: Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra/số thuế truy thu và phạt ...............................39
Bảng 4.7: Chi phí/một cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 ....................40
Bảng 4.8: Thời gian một cuộc qua thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 .........41
Bảng 4.9: Ngành nghề và loại hình doanh nghiệp ....................................................42
Bảng 4.10: Lịch sử vi phạm thuế và hành vi vi phạm thuế của doanh nghiệp .........43
Bảng 4.11: Thống kê về thời gian hoạt động và số tiền vi phạm về thuế .................44
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm thuế ..45
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế .47
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi .................47
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm
thuế với vòng lặp Robustness....................................................................................48

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang ............10
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................19
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Tỉnh Kiên Giang................................................27
Hình 4.2: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế .............................................31
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo quy mô và học vấn chủ doanh nghiệp ..........................43



TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác
thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu
chính là đánh giá thực trạng vi phạm về thuế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang để từ đó đề
xuất một số hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp
phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài xác định
được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp
gồm có 6 biến độc lập: Ngành nghề kinh doanh (X1); Loại hình doanh nghiệp (X2);
Quy mô doanh nghiệp (X3); Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người quản lý
(X4); Thời gian hoạt động (X5); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật hồi quy đa biến,
theo đó kích thước mẫu được xác định là 300, mẫu được chọn ngẫu nhiên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:
Một là, tỷ lệ bình quân truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu
NSNN cho thấy khả năng thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là rất thấp,
dưới 1% trên tổng thu NSNN. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch về số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra do
số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu hụt. Tình hình nợ đọng
thuế sau thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang là rất lớn, từ năm 2013 đến
năm 2015 là 60.771 triệu đồng, tương ứng với 46,71% số thuế truy thu và phạt theo
quyết định xử lý về thuế.
Hai là, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh
nghiệp đưa ra là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, khả năng giải thích của mô hình
khá tốt. Ở mức ý nghĩa 5%, khả năng vi phạm về doanh thu (Y1) chịu ảnh hưởng
bởi 3 yếu tố: Quy mô doanh nghiệp (X3); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4);
Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).



Khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Ngành nghề
kinh doanh (X1); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế
trong quá khứ (X6).
Khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3) chịu ảnh hưởng bởi 2: Học vấn
người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
Số tiền vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố xếp theo mức độ ảnh
hưởng từ cao đến thấp gồm: (1) Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6), có hệ số hồi
quy là -17,00; (2) Quy mô doanh nghiệp (X3), có hệ số hồi quy là +9,99; (3) Trình
độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4), có hệ số hồi quy là -8,92; (4)
Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1), có hệ số hồi quy là -7,62.
Các yếu tố: Loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt động (X5) ảnh
hưởng không có ý nghĩa thống kê đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuế là một công cụ có hiệu lực của Nhà nước để quản lý, kiểm soát đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển, kinh doanh đúng hướng, tăng cường quản lý giá cả thị
trường, động viên đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, các thành
phần kinh tế bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Yêu cầu của việc thực hiện luật thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
NSNN. Nguồn thu phải sát thực tế hoạt động kinh doanh, mức thu phải sát giá cả thị
trường, đúng doanh thu, phù hợp với chi phí kinh doanh. Phải quản lý thu thuế tại
gốc thông qua việc kiểm soát thường xuyên, có như vậy mới điều tiết đúng mức thu

nhập, bảo đảm công bằng xã hội, chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, đầu
cơ, buôn lậu, trốn thuế của các đối tượng kinh doanh góp phần vào công tác thu
thuế đạt kết quả cao. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu trên, đòi hỏi phải tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung, mà
còn có vài trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, họat động thanh tra,
kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động
quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là họat động trực
tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là họat động chuyên môn trong bộ máy
quản lý, mà nó chính là họat động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ
vững kỷ cương trong quản lý tài chính.
Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý của các cơ quan có chức năng,
ngòai ra họat động thanh tra, kiểm tra còn là một phương thức để đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các
sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế;
chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập


2

quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày
càng được coi trọng.
Kiên Giang là tỉnh nằm ở khu vực ĐBSCL, nguồn thu từ thuế giai đoạn 2011
– 2015 đạt 13.579,0 tỷ đồng, trong đó thu thuế từ doanh nghiệp chiếm 57,9% tổng
số thu thuế toàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016).
Trong những năm qua, ý thức chấp hành thuế của các doanh nghiệp có chiều
hướng cải thiện, tuy nhiên, tình hình vi phạm thuế của doanh nghiệp vẫn còn khá
phổ biến (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016). Để tăng thu NSNN thì việc tăng cường

chống thất thu thuế đi liền với việc phát hiện và xử lý vi phạm về thuế được Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang xem là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế tỉnh (Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang, 2016).
Để kịp thời ngăn chặn, giảm thiểu lận thuế, trốn thuế thực hiện mục tiêu thu
đúng, thu đủ cho NSNN thì công tác thanh tra, kiểm tra thuế có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Trước đòi hỏi cấp thiết đó, là người làm việc trong lĩnh vực thuế, tác
chọn đề tài: “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công
tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sỹ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh
tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất những giải pháp hợp lý
nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế các vi phạm về thuế của
các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao kết quả thu thuế trên địa bàn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.


3

Mục tiêu 3: Hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra
thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp

tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang?
Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hạn chế
vi phạm vế thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hành vi vi phạm về thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế
của doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài nghiên cứu được giới hạn đối với các doanh nghiệp
thuộc sự quản lý của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng có kết hợp với
nghiên cứu định tính. Cụ thể là:
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung 5 chuyên gia đang công tác tại ngành thuế tỉnh Kiên Giang. Nghiên
cứu định tính nhằm điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm
thuế của doanh nghiệp và thang đo mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng mô hình hồi quy đa biến và kỹ
thuật kiểm định mô hình hồi quy để đảm bảo độ tin cậy của mô hình nhằm xác định
mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.


4


1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trình bày các
khái niệm về thuế và vi phạm thuế; Các yếu tố ảnh hưởng đến các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp và tình hình các nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Bao gồm khung nghiên cứu, mô tả dữ
liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày thực trạng
về thu thuế và các vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu và kết quả phân tích tác động của các
yếu tố thành phần ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một
số chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi
phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang; Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Thuế
Theo Từ điển tiếng Việt (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc

phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, theo đó các thể
nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà
nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với
số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy
nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng Cục
Thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế
thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế
là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền
thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê
khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công
việc kê khai của người nộp thuế.
2.1.1.2. Vi phạm về thuế
Để hiểu vi phạm thuế, trước hết, cần bắt đầu từ khái niệm tuân thủ thuế. Tuân
thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Jackson & Milliron
(1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán
toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp


6

lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James & Alley (1999), tuân thủ thuế theo
cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được
quy định trong luật thuế.
Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người

nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác
các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
Trái với tuân thủ thuế là vi phạm thuế hoặc không tuân thủ thuế. Boidman
(1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai
thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế;
và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn giảm,
hay khấu trừ.
Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar
(2003), vi phạm thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật thuế
và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn
giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp
thuế đã được quy định.
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Theo Tổng Cục
Thuế (2009), vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
2.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu
chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.
Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được dựa trên cơ sở dự báo


7

kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi

khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội
có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của
mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
2.1.2.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của
sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp
nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ
thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử
dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
2.1.2.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi
tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật
được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,
kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt
quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.



8

2.1.2.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng
những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước
mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm
tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế
2.1.3.1. Khái niệm
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch phát sinh đến nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế nhằm bảo đảm pháp luật thuế
được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội (Tổng Cục Thuế, 2008).
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế
nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho
NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống luôn giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc
đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế (Tổng Cục Thuế, 2008).
2.1.3.2. Mục tiêu kiểm tra thuế
Theo Tổng Cục Thuế (2008) thì kiểm tra thuế nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian
lận thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với NNT và cơ quan, tổ chức
cá nhân liên quan.
Thứ hai, phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật
thuế để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các

căn cứ hoàn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế quản lý thuế.


9

Thứ ba, điều tra, xác minh để làm sáng tỏ khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho
việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.
2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Một là, họat động kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật. Nguyên tắc họat
động kiểm tra phải tuân thủ theo pháp luật đòi hỏi từ việc ra quyết định kiểm tra,
tiến hành kiểm tra, ra kết luận thanh tra đến việc xử lý kết luận kiểm tra… đều phải
thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật qui định, không được tùy
tiện, không được xuất phát từ ý kiến chủ quan của cơ quan và chức danh quản lý.
Khi xem xét, phân tích đánh giá, kết luận các hành vi của đối tượng kiểm tra, không
dựa vào những thiên kiến chủ quan, tùy tiện của các cá nhân người làm công tác
kiểm tra.
Hai là, họat động kiểm tra thuế phải chính xác, khách quan, trung thực.
Nguyên tắc chính xác, khách quan, trung thực này đòi hỏi trong họat động kiểm tra
thuế phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật hiện tượng theo đúng như vốn có, không
suy diễn tùy tiện, chủ quan, không gán cho nó những chi tiết, những hậu qủa mà bản
thân nó không có. Muốn vậy người cán bộ kiểm tra phải tiếp cận với sự việc, phải
trực tiếp quan sát, tìm hiểu sự việc cần kiểm tra. Tính khách quan, trung thực trong
kiểm tra đòi hỏi một thái độ vô tư, một cách làm thận trọng, nó đối lập với tư tưởng
chủ quan, áp đặt dẫn đến kết luận tùy tiện, thiếu chính xác.
Ba là, hoạt động kiểm tra thuế phải bảo đảm dân chủ, công khai, kịp thời.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ thực chất là nguyên tắc lấy dân làm gốc, thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân trong một nhà nước pháp quyền vì dân do dân. Công
khai là một nguyên tắc quan trọng trong họat động kiểm tra. Bởi lẽ, có công khai
mới thu hút và tạo điều kiện cho đông đảo quần chúng tham gia họat động kiểm tra,
theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thông qua công

khai mà công tác kiểm tra bảo đảm tính khách quan, chính xác hơn vì nó cho phép
kịp thời điều chính, bổ sung, hoàn thiện kết qủa kiểm tra, làm cho kết luận kiểm tra
đúng đắn hơn, trung thực hơn. Tuy nhiên công khai phải đúng theo qui định của
pháp luật. Kịp thời là một nguyên tắc quan trọng trong họat động kiểm tra, làm cho


10

kiểm tra có hiệu quả, tạo lòng tin với nhân dân.
Bốn là, họat động kiểm tra thuế không làm cản trở đến họat động bình thường
của đối tượng nộp thuế. Xét trên phương diện tổng quát, mục đích cuối cùng của
họat động kiểm tra là bảo đảm sự phát triển ổn định và lành mạnh xã hội. Họat động
bình thường ở đây là họat động trong khuôn khổ của pháp luật, do đó mọi hành vi
họat động không bình thường phải được ngăn cản và xử lý kịp thời tạo môi trường
bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế với nhau, bảo đảm lợi ích của nhà nước, của
nhân dân và của đối tượng nộp thuế.
2.1.5. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ thể bắt buộc
phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra, thanh tra thuế. (hình 2.1).
Giao hồ sơ cho cán bộ kiểm tra

Gặp mặt lần đầu với NNT
- Phỏng vấn lần đầu
- Tham quan cơ sở kinh doanh
- Xem xét sổ sách và chứng từ

Rà soát hồ sơ tại bàn

Liên hệ với:
- Đối tượng nộp thuế

- Kế toán
- Người đại diện

Công việc kiểm tra:
- Áp dụng những kỹ thuật kiểm tra
- Quy mô cuộc kiểm tra

Lập biên bản/ kiến nghị
- Phỏng vấn kết thúc
- Xác nhận số liệu bằng biên bản

Báo cáo kiểm tra, kết luận và quyết định
xử lý

Đóng hổ sơ

Hình 2.1: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang


11

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang (2013)
2.1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế
2.1.6.1. Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế
Hiệu quả là đạt được kết quả mong muốn nhưng sử dụng thời gian, công sức
và nguồn lực một cách hợp lý nhất.
Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị (Tổng Cục Thuế, 2008). Cụ thể: (1)
Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu theo Luật định về thuế
vào NSNN; (2) Hiệu quả xã hội: Công tác kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng,

công bằng xã hội; (3) Hiệu quả chính trị: Là hiệu quả thực hiện các chủ trương,
chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
2.1.6.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế
Để xác định được kiểm tra thuế có hiệu quả hay không thì cần phải áp dụng
các tiêu chí đánh giá hiệu quả về mặt định lượng và định tính. Các tiêu chí đánh giá
hiệu quả là thước đo, là chuẩn mực để đánh giá tác dụng, hiệu quả kiểm tra thuế.
Thực tế trong thời gian qua, việc chưa áp dụng các tiêu chí hiệu quả vào đánh giá
hoạt động kiểm tra đã phần nào chưa làm rõ được những ưu điểm và hạn chế của
kiểm tra thuế; do đó, cần thiết phải chọn lọc và áp dụng các tiêu chí đánh giá hiệu
quả (cả định lượng và định tính) trong đánh giá hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế
các cấp trong từng thời kỳ và theo yêu cầu của công tác quản lý thuế.
Hiện tại, vẫn chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra được công
nhận. Tuy nhiên, có thể ứng dụng hệ thống 16 tiêu chí của tác giả Nguyễn Xuân
Thành, Viện chính sách công, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và
04 tiêu chí hiệu quả mà ngành thuế xây dựng theo chương trình cải cách và hiện đại
hóa ngành thuế đến năm 2020 để tham khảo, bao gồm:
Một là, các tiêu chí định lượng. Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực
tế của nghiệp vụ kiểm tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực
hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra thuế. Các
tiêu chí này thường gồm:


12

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm: Chỉ
tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành về số lượng kiểm tra ĐTNT trong năm.
Số thuế truy thu bình quân một doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu của
cuộc kiểm tra. Số thuế truy thu cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng của từng
cuộc kiểm tra.
Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng số thu NSNN: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ

thất thu NSNN trong quá trình quản lý thuế của cơ quan thuế.
Tỷ lệ nợ đọng sau kiểm tra: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ số tiền thuế, tiền phạt
được thu hồi so với số tiền thuế tiền phạt theo quyết định xử lý sau kiểm tra.
Số tiền giảm lỗ sau kiểm tra: Qua kiểm tra, phát hiện các chi phí hợp lý và
không hợp lý để loại trừ từ đó làm giảm số lỗ của doanh nghiệp.
Số thuế được miễn giảm bị loại qua kiểm tra: Tổng số thuế qua kiểm tra cơ
quan thuế không chấp nhận miễn giảm thuế cho doanh nghiệp do doanh nghiệp kê
khai ưu đãi về thuế TNDN không đúng qui định.
Chi phí kiểm tra bình quân: Hiệu quả công tác kiểm tra thuế còn được thể hiện
ở số tiền bỏ ra để hoàn thành cuộc kiểm tra. Chi phí này thường là tiền lưu trú, tiền
trợ cấp và tiền tàu xe công tác.
Tỷ lệ chi phí trên số thuế truy thu: chỉ tiêu này phản ánh khi nhà nước bỏ ra 1
đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng tiền thuế.
Chỉ tiêu về thời gian kiểm tra bình quân một cuộc và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
về thời gian kiểm tra: Thời gian kiểm tra hoàn thành càng ngắn thì hiệu quả càng
cao.
Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra: Đánh giá tiêu chí
này thường dựa vào các chỉ tiêu tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/tổng số đối tượng được
thanh tra, kiểm tra.
Số đơn thư khiếu nại về thuế sau kiểm tra.
Hai là, các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của hoạt
động kiểm tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những
hiệu quả có tính xã hội, chính trị như:


13

Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo lường
được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra thuế
qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra (mức độ tái phạm).

Các hành vi vi phạm được phát hiện sau kiểm tra: qua kiểm tra đã thống kê
được những hành vi vi phạm chủ yếu của ĐTNT từ đó đúc kết các kinh nghiệm để
thực hiện kiểm tra được tốt hơn.
Các xu hướng thay đổi (tăng, giảm) các hành vi vi phạm sau kiểm tra.
Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng cho
ĐTNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho ĐTNT. Đánh giá tiêu chí này dựa
vào việc xem xét tỷ lệ ĐTNT bị truy thu thuế và xử lý vi phạm hành chính.
Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin
của NNT vào hoạt động kiểm tra. Đánh giá lĩnh vực này dựa vào tiêu chí tỷ lệ cán
bộ thuế vi phạm pháp luật trong kiểm tra thuế; những vụ việc vi phạm được phát
hiện xử lý.
Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra được đánh giá theo quý,
năm và được chia theo sắc thuế; hình thức kiểm tra; theo ĐTNT và theo nội dung
kiểm tra.

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Alm. J và cộng sự (2004) về tuân thủ thuế cá nhân đã chứng
minh được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu, kiểm toán
và thông tin. Đây là nghiên cứu dựa vào cơ sở dữ liệu đã được thống kê và kiểm
toán chặt chẽ nên mức độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên, với điều kiện thống kê và công
bố thông tin hiện tại của Việt Nam thì rất khó cho các nhà nghiên cứu để có thể tiếp
cận được đầy đủ thông tin và phân tích.
Nghiên cứu của Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014) xây dựng mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tại Iran gồm có 4 nhân tố: luật pháp, xã
hội, cấu trúc hệ thống thuế, nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp. Nhóm nghiên
cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để


14


phân tích số liệu khảo sát 239 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4
nhóm nhân tố đều có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Kirchler. E và cộng sự (2010) đã xác định được 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến
tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ dựa trên nền tảng tâm lý, gồm: Nhận diện
cơ hội, yêu cầu kiến thức và khuôn khổ ra quyết định về thuế.
Nhận diện cơ hội: Do đặc điểm của việc tự kê khai tự nộp thuế đã làm phát
sinh những cơ hội ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế bao gồm cả hành vi
cố ý và vô ý. Thứ nhất, nếu doanh nghiệp không cố ý tận dụng cơ hội để không tuân
thủ thuế thì cơ hội vẫn có thể vô tình dẫn họ đến hành vi không tuân thủ thuế thông
qua việc mắc các lỗi về kê khai, xác định các khoản chi phí (được trừ hay không
được trừ) hay lỗi tính toán. Thứ hai, nếu doanh nghiệp có ý định không tuân thủ
thuế, họ có thể tận dụng cơ hội phát sinh trong cơ chế tự kê khai như việc tính toán,
kiểm soát dòng tiền, kiểm soát thu nhập, thông qua đó có thể kiểm soát các khoản
thuế mà họ phải nộp.
Yêu cầu kiến thức: Sự không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nhỏ còn phát
sinh từ sự thiếu hụt các kiến thức do sự phức tạp của các báo cáo tài chính cũng như
quy định của từng hệ thống thuế riêng biệt. Luật thuế có xu hướng thay đồi thường
xuyên, phức tạp hơn và mập mờ hơn. Để tuân thủ thuế đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kiến thức về thuế và những biện pháp tuân thủ thuế. Tuy nhiên, việc tiếp thu các
kiến thức về thuế lại rất tốn kém về thời gian (ví dụ như tím hiểu thông tin, lưu giữ
các hồ sơ, điền các biểu mẫu,…) và tiền bạc (ví dụ như tài liệu về thuế, chi phí thuê
những chuyên gia, những người hành nghề thuế) và đối với các chủ doanh nghiệp
nhỏ chi phí tuân thủ lại rất cao trong bối cảnh thu nhập của họ vẫn còn thấp. Như
vậy, việc không tuân thủ thuế có thể là bắt nguồn từ sự phức tạp của hệ thống thuế.
Kiến thức bao gồm kiến thức giáo dục chung và kiến thức cụ thể về thuế. Kiến thức
chung dường như được sử dụng để thực hiện trốn thuế hơn là tuân thủ. Ngược lại,
kiến thức cụ thể về thuế có xu hướng dẫn đến việc gia tăng tính tuân thủ, bởi vì việc
tìm hiểu kiến thức cụ thể về thuế cũng có nghĩa là tìm hiểu về sự cần thiết, tầm quan
trọng của luật thuế trong xã hội cũng như biết cách làm thế nào để không vi phạm.



15

Khuôn khổ quyết định: Ngoài việc nhận thức được cơ hội cũng như sự thiếu
hụt kiến thức về thuế, khi xem xét tính tuân thủ của người nộp thuế, cần phải hiểu
rõ những khuôn khổ ra quyết định trong việc trốn thuế hay không. Tùy thuộc vào
từng khuôn khổ áp dụng mà người nộp thuế sẽ có những phản ứng khác nhau trong
hành vi tuân thủ thuế của mình. Khi chủ doanh nghiệp nhỏ ra quyết định về việc
nộp các khoản thuế thì một sự mất mát hay việc làm giảm thu nhập cũng như sự
giới hạn tự do tài chính sẽ ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ hay không của họ.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Hồ Hoàng Trường (2012) sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là công
tác thanh, kiểm tra với ba biến độc lập gồm biến mối quan hệ giữa cơ quan thuế và
doanh nghiệp, biến cơ quan thuế và biến doanh nghiệp, sử dụng chương trình SPSS
kết quả cho thấy công tác thanh, kiểm tra thuế có mối quan hệ tuyến tính với ba
biến độc lập trên. Do đó để nâng cao chất lượng công tác thuế tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai, tác giả đề xuất là phải tìm cách cải thiện các hệ số các hệ số trong mô
hình mà cục thể là phải tác động vào các yếu tố Cục Thuế, doanh nghiệp, mối liên
hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp.
Nguyễn Diệu Thủy (2013) sử dụng số liệu thứ cấp với các phương pháp như
phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích dựa trên các tiêu chí như: Quy mô của
doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, mức độ tuân thủ nộp thuế, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tình hình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, các năm đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, doanh nghiệp. Ngoài kết quả đạt
số thu hàng năm, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc thời
gian qua đã góp phần nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các
chính sách thuế của NNT; tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Chí Dũng (2009) phân tích người nộp thuế dưới giác độ tuân thủ, đã

nêu được vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế đối với tính tuân thủ của NNT. Tác giả
đã đưa ra nhóm giải pháp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra
thuế như: Tỷ lệ (%) số cuộc thanh tra, kiểm tra/ số doanh nghiệp trong vòng 1 năm;


×