Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Kiến thức, thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý tại bệnh viện đa khoa tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN PHAN THẠCH

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BIẾN CHỨNG TĂNG
HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH
NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

BUÔN MA THUỘT – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN PHAN THẠCH

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BIẾN CHỨNG TĂNG
HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH
NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

TS.BS. BÙI THỊ TÚ QUYÊN


BUÔN MA THUỘT – 2015


i

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp ................................................................. 4
1.2. Nguyên nhân của tăng huyết áp ........................................................................... 4
1.3. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt Nam......................................... 6
1.4. Biến chứng của bệnh tăng huyết áp ..................................................................... 8
1.5. Các biện pháp phòng biến chứng tăng huyết áp .................................................. 9
1.6. Nghiên cứu kiến thức và thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp ............... 11
1.7. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 17
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 17
2.4. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 17
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 18
2.6. Các bước thu thập số liệu ................................................................................... 18
2.7. Thử nghiệm bộ công cụ...................................................................................... 19
2.8. Điều tra viên và giám sát viên ............................................................................ 19
2.8. Các biến số nghiên cứu chính ............................................................................ 20
2.9. Một số cách tính dùng trong nghiên cứu ............................................................ 24
2.10. Quản lý và phân tích số liệu ............................................................................. 24
2.11. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................................... 24



ii

2.12. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục ................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 26
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................... 26
3.2. Kiến thức, thực hành của đối tượng nghiên cứu về tăng huyết áp và phòng biến
chứng tăng huyết áp .................................................................................................. 30
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng biến chứng tăng huyết áp ..... 40
3.4. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp .... 42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 45
4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 45
4.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về tăng huyết áp và phòng biến chứng do
tăng huyết áp ............................................................................................................. 47
4.3. Thực hành của đối tượng nghiên cứu về phòng biến chứng do tăng huyết áp .. 51
4.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng biến chứng do tăng
huyết áp ..................................................................................................................... 54
4.5. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp ... 56
4.6. Một số hạn chế cũng như điểm mạnh và tính ứng dụng của nghiên cứu........... 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 59
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 64
Phụ lục 1: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu ........................................................... 64
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn ....................................................................................... 65
Phụ lục 3: Tiêu chí đánh giá kiến thức và thực hành phòng biến chứng THA ......... 76
Phụ lục 4: Phân loại tăng huyết áp ............................................................................ 83
Phụ lục 5: Cách chọn cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................. 84



iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐKBĐ

Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định

BHYT

Bảo hiểm y tế

COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

CLB

Câu lạc bộ

CSYT

Cơ sở y tế

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên


ĐVPCTHA

Đơn vị phòng chống tăng huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

NMCT

Nhồi máu cơ tim

TBMMN

Tai biến mạch máu não

THA

Tăng huyết áp

WHO

Tổ chức y tế thế giới



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................ 26
Bảng 3.2. Thông tin về hiện trạng và tiền sử bệnh tăng huyết áp của đối tượng
nghiên cứu ................................................................................................................. 27
Bảng 3.3. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về điều trị tăng huyết áp ................. 30
Bảng 3.4. Các biến chứng tăng huyết áp đối tượng nghiên cứu biết......................... 31
Bảng 3.5. Các dấu hiệu biến chứng đối tượng nghiên cứu biết ................................ 32
Bảng 3.6. Kiến thức của ĐTNC về cơn tăng huyết áp kịch phát .............................. 34
Bảng 3.7. Thực hành của ĐTNC về đo huyết áp ...................................................... 36
Bảng 3.8. Thực hành của ĐTNC về điều trị bệnh tăng huyết áp .............................. 37
Bảng 3.9. Thực hành của ĐTNC về xử trí cơn tăng huyết áp kịch phát ................... 38
Bảng 3.10. Thực hành phòng ngừa cơn THA kịch phát của ĐTNC ......................... 38
Bảng 3.11. Một số yếu tố cá nhân liên quan đến kiến thức phòng biến chứng tăng
huyết áp ..................................................................................................................... 40
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa CLB THA với kiến thức phòng biến chứng THA .. 41
Bảng 3.13. Một số yếu tố cá nhân liên quan đến thực hành về phòng biến chứng
tăng huyết áp ............................................................................................................. 42
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa CLB THA với thực hành phòng biến chứng tăng
huyết áp ..................................................................................................................... 43
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về phòng biến chứng do tăng
huyết áp của ĐTNC ................................................................................................... 44


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thông tin về dịch vụ y tế ....................................................................... 29
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thời gian đo huyết áp ............. 30

Biểu đồ 3.3. Kiến thức của ĐTNC về cách xử trí khi gặp biến chứng ...................... 33
Biểu đồ 3.4. Kiến thức của ĐTNC về các biện pháp phòng biến chứng................... 34
Biểu đồ 3.5. Trình bày số liệu về đánh giá chung kiến thức của ĐTNC về phòng biến
chứng của THA.......................................................................................................... 35
Biểu đồ 3.6. Tần suất đo huyết áp của ĐTNC........................................................... 36
Biểu đồ 3.7. Thực hành của ĐTNC về tái khám định kỳ ........................................... 37
Biểu đồ 3.8. Trình bày số liệu về đánh giá chung thực hành của ĐTNC phòng biến
chứng của THA.......................................................................................................... 39


vi

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về mọi
mặt của các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo hướng dẫn, quý cơ quan và đơn vị chủ
quản cùng các anh chị em đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học và các
quý thầy cô giáo của Trường Đại học Y tế công cộng đã tạo điều kiện cũng như
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, lãnh
đạo cũng như các anh chị em trong khoa Nội tim mạch cùng toàn thể các bệnh nhân
tham gia nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và hợp tác trong quá trình thu
thập số liệu và thực hiện luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đặc biệt đến cô giáo hướng dẫn
trực tiếp TS.BS Bùi Thị Tú Quyên, người đã luôn theo sát, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Quy Nhơn, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Học viên


Nguyễn Phan Thạch


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh không truyền nhiễm nguy hiểm
bởi các biến chứng của nó nếu không gây chết người thì cũng thường để lại di
chứng nặng nề (tai biến mạch máu não, suy tim,...) ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh và là gánh nặng về tinh thần cũng như vật chất cho gia đình và
xã hội. Tỷ lệ THA tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển.
Đơn vị phòng chống THA (ĐVPCTHA) trực thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Định là tuyến cuối cùng của tỉnh tiếp nhận và điều trị các bệnh nhân THA trong
chương trình phòng chống THA quốc gia kể từ năm 2011. Hiện tại chưa có nghiên
cứu nào tìm hiểu về kiến thức, thực hành phòng biến chứng THA được thực hiện tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định do vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm
hiểu về kiến thức, thực hành phòng biến chứng THA ở những người bị THA và một
số yếu tố liên quan tại ĐVPCTHA. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang
có phân tích từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2015 được tiến hành trên 320 đối tượng bị
THA đang được quản lý tại đơn vị. Thu thập số liệu thông qua phiếu phỏng vấn có
cấu trúc, xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 16.0.
Kết quả là tỷ lệ người có kiến thức phòng biến chứng của THA không đạt là
51,6%; tỷ lệ người có thực hành phòng biến chứng của THA không đạt là 58%. Các
yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức là: nghề nghiệp và việc tham gia
CLB THA. Các yếu tố liên quan tới thực hành là: trình độ học vấn; tiền sử gia đình
có người bị THA và các biến chứng của nó cũng như các đối tượng có tiền sử bị
biến chứng cũng có mối liên quan đến thực hành đúng về phòng biến chứng THA.
Kết quả cũng cho thấy kiến thức đạt về phòng biến chứng THA có liên quan chặt
chẽ với thực hành đạt của đối tượng nghiên cứu.

Từ những kết quả trên khuyến nghị chính của nghiên cứu được đưa ra là:
khuyến khích tất cả các bệnh nhân THA đều tham gia CLB để từ đó nâng cao được
kiến thức cũng như thực hành cho mình nhằm phòng chống các biến chứng có thể
xảy ra bất kỳ lúc nào do THA.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mãn tính không lây, đang tăng lên ngày
càng nhiều. THA là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát triển
và ngày càng tăng ở các nước đang phát triển như nước ta. WHO ước tính có
khoảng 7,1 triệu người trẻ tuổi tử vong do THA và bệnh THA chiếm 4,5% gánh
nặng bệnh tật trên toàn cầu [29],[31]. Hiện nay, ở Việt Nam, tỷ lệ người bị bệnh
THA ngày càng gia tăng: năm 2002, tỷ lệ này là 16,3% đến năm 2009 thì lên đến
25,1% với người trên 25 tuổi. Như vậy ước tính đến năm 2007, Việt Nam có khoảng
6,85 triệu người bị THA và đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA, nếu
không có các biện pháp phòng chống kịp thời[5].
Các biến chứng của THA là rất nặng nề như: tai biến mạch máu não, nhồi máu
cơ tim, suy tim, suy thận, mù lòa, bệnh động mạch ngoại vi… Những biến chứng
này có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh, gây tàn phế thậm chí là tử vong và
trở thành gánh nặng về tinh thần cũng như vật chất cho gia đình bệnh nhân cũng
như toàn xã hội. Bệnh THA là nguyên nhân chính (chiếm 59,3% các nguyên nhân)
gây ra tai biến mạch máu não[4]. Như vậy, hằng năm chúng ta phải chi một khoản
kinh phí rất lớn, tới cả ngàn tỷ đồng để trực tiếp điều trị bệnh và phục vụ những
người bị liệt, tàn phế, mất sức lao động do TBMMN, nhồi máu cơ tim, suy tim…
Trong vòng khoảng 30 năm qua, việc điều trị bệnh THA đã có nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên để giảm tỷ lệ tử vong và gánh nặng bệnh tật trên thế giới, cần phải có các
chiến lược quản lý THA và các yếu tố nguy cơ trong cộng đồng. Ở nước ta, tỷ lệ
bệnh nhân THA không biết bị bệnh, hoặc biết bị bệnh nhưng chưa được điều trị

hoặc điều trị chưa đúng chiếm gần 90%[18]. Hầu hết các bệnh nhân THA chỉ điều
trị khi thấy khó chịu và thường khi thấy con số huyết áp về bình thường là tự ý bỏ
thuốc, hoặc chỉ điều trị một đợt, không khám lại, hoặc không loại bỏ hoàn toàn các
yếu tố nguy cơ THA…Do vậy những biến chứng do bệnh THA gây ra ngày càng
tăng. Để góp phần hạn chế các biến chứng của THA, thì việc giáo dục sức khoẻ
thường xuyên cho người bị THA nói riêng và cho cộng đồng nói chung có lối sống
tích cực là một vấn đề hết sức quan trọng.


2

Bình Định là tỉnh có dân số đông, di biến động thường xuyên, có tốc độ phát
triển kinh tế tương đối nhanh, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng cao và
đang trong quá trình đô thị hóa. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh không truyền nhiễm ngày
càng gia tăng do chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, sinh hoạt thiếu khoa học trong đó
điển hình là bệnh THA. Tỉnh đã và đang triển khai các hoạt động của Chương trình
quốc gia phòng chống tăng huyết áp và bước đầu đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Toàn tỉnh hiện có 20 Đơn vị phòng chống THA (ĐVPCTHA) được đặt tại
các trạm y tế tuyến xã, trung tâm y tế của thành phố và tuyến sau cùng là bệnh viện
đa khoa tỉnh Bình Định. ĐVPCTHA của BVĐKBĐ được chính thức thành lập vào
12/2010 theo quyết định số 1996/QĐ-TCBV trên cơ sở của dự án phòng chống
THA quốc gia do Bộ y tế triển khai [1]. Đơn vị được đặt tại phòng khám của bệnh
viện và trực thuộc khoa Nội tim mạch gồm có 03 bác sỹ, 06 điều dưỡng. Đơn vị có
nhiệm vụ khám, điều trị và quản lý các BN THA trên địa bàn toàn tỉnh, hiện tại chỉ
điều trị ngoại trú còn tất cả các trường hợp nhập viện đều được thu dung vào khoa
Nội tim mạch. Số lượng BN bị THA trung bình hàng ngày đến khám khoảng 30 –
40 BN. Đặc biệt theo báo cáo cuối năm 2014 của đơn vị thì có 144 BN bị biến
chứng THA phải nhập viện trong tổng số 632 BN được quản lý chiếm tỷ lệ xấp xỉ
23% [2], đây quả là con số đáng để các thầy thuốc quan tâm và tìm hiểu nguyên
nhân nhằm phòng chống sự gia tăng tỷ lệ bệnh nhân bị biến chứng. Bên cạnh đó,

cuộc khảo sát nhanh 05 bệnh nhân bị THA đến khám thì chỉ có 02 người hiểu đúng
về bệnh THA, các yếu tố nguy cơ và mức độ nguy hiểm của bệnh. Ngay cả khi có
những hiểu biết nhất định về bệnh THA thì việc phòng biến chứng của người bị
THA cũng chưa tốt. Chính vì vậy để góp phần vào công tác quản lý bệnh nhân THA
thật tốt và phòng ngừa các biến chứng do THA cho người dân toàn tỉnh đạt hiệu
quả cao hơn tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Kiến thức, thực hành phòng biến chứng do tăng huyết áp và một số yếu tố liên
quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định, năm 2015”


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1/ Mô tả kiến thức và thực hành phòng biến chứng do tăng huyết áp của bệnh nhân
tăng huyết áp đang được quản lý tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2015
2/ Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng biến chứng
do tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Định, năm 2015.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Theo WHO, một người lớn bị THA thực sự khi huyết áp tâm thu (HA tối đa) ≥
140 mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương (HA tối thiểu) ≥ 90 mmHg hoặc đang điều
trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít nhất 2 lần được bác sĩ chẩn đoán là THA. Định
nghĩa này đơn giản nhưng có nhược điểm là trị số huyết áp không hoàn toàn ổn định

và huyết áp thay đổi theo tuổi, giới, sắc tộc …[32].
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
Trong những năm gần đây, phân loại THA cũng có nhiều thay đổi. Theo Liên
ủy quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA (JNC – Join National
Committee) lần thứ VII năm 2003 thì THA được chia làm 3 độ:
- Tiền THA (HATT 130 - 139mmHg và/hoặc HATTr 85 - 89mmHg)
- THA độ I (140 – 159/ 90 – 99 mmHg).
- THA độ II (HATT ≥160mmHg và/hoặc HATTr ≥100mmHg)
Xuất phát từ cách phân loại THA của WHO/ ISH và JNC, Bộ Y tế đã đưa ra
cách phân loại THA áp dụng tại Việt Nam trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
tăng huyết áp” năm 2010 [3] như sau (Phụ lục 4):
- Tiền THA (HATT 130 - 139mmHg và/hoặc HATTr 85 - 89mmHg)
- THA độ I (140 – 159/ 90 – 99 mmHg).
- THA độ II (HATT 160 - 179mmHg và/hoặc HATTr 100 - 109mmHg)
- THA độ III (HATT ≥180mmHg và/hoặc HATTr ≥110mmHg)
Ngoài ra còn có xếp loại THA tâm thu đơn độc khi HATT ≥140mmHg và
HATTr <90mmHg.
(Nếu HATT và HATTr không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp
loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của HATT).
1.2. Nguyên nhân của tăng huyết áp
Đại đa số bệnh nhân THA (trên 90%) thường không có các dấu hiệu cảnh báo
nào trước. Quan điểm trước đây cho rằng cứ THA là phải có các dấu hiệu như đau
đầu, mặt đỏ bừng, người béo,…là hết sức sai lầm. Ở nhiều trường hợp, sự xuất hiện


5

triệu chứng đau đầu đã có thể là sự kết thúc của người bệnh THA do đã bị
TBMMN. Do vậy, việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, đặc biệt đối với những
người có nguy cơ cao là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng.

THA ở người lớn chủ yếu là không có căn nguyên, chỉ có một số nhỏ dưới 5%
là THA có căn nguyên (tức là người bệnh bị THA do hậu quả của những bệnh lý
khác). Người ta chia nguyên nhân của THA thành hai loại là THA nguyên phát và
THA thứ phát.
THA nguyên phát: là các trường hợp THA không tìm thấy nguyên nhân, chiếm
90 - 95% các trường hợp THA, cơ chế bệnh sinh đến nay chưa được rõ ràng. Yếu tố
nguy cơ của THA nguyên phát có thể kể đến như: chế độ ăn nhiều muối, nhiều mỡ
động vật, hút thuốc lá/ thuốc lào, uống rượu/ bia, lối sống tĩnh tại, lười vận động…
Ngoài ra THA nguyên phát có thể xảy ra do các yếu tố di truyền, bệnh mang tính
chất gia đình hoặc do các yếu tố tâm lý xã hội, tình trạng căng thẳng stress thường
xuyên[8]. Các yếu tố này có thể phối hợp với nhau trên cùng một bệnh nhân và càng
nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp với nhau thì tiến triển của bệnh và nguy cơ bị biến
chứng do THA càng nhiều, tiên lượng của bệnh nhân càng xấu.
THA thứ phát: là những trường hợp bị THA do hậu quả của một bệnh lý khác.
Một số bệnh có thể là nguyên nhân gây ra THA như: các bệnh về thận (viêm cầu
thận, bệnh thận đa nang, suy thận,…), bệnh về nội tiết (u tủy thượng thận,…), bệnh
tim mạch (hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ,…), do thuốc (sử dụng các
hormone ngừa thai, cam thảo, corticoid,…), hoặc do một số nguyên nhân khác như
ngộ độc thai nghén, bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu,…[8]
Đa số bệnh nhân bị THA không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra
bệnh, dấu hiệu thể hiện bệnh THA của họ không có gì khác biệt so với người bình
thường. Rất nhiều trường hợp người bệnh đến khi bị biến chứng của THA, thậm chí
tử vong mới biết mình bị THA hoặc mới hiểu rõ tầm quan trọng của việc kiểm soát
tốt THA. Một số biểu hiện có thể có ở bệnh nhân THA như: đau đầu vùng chẩm và
hai bên thái dương, ngoài ra người bệnh có thể cảm thấy hồi hộp, mệt, khó thở, mờ
mắt,… nhưng không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của THA tùy thuộc vào
nguyên nhân THA hoặc biến chứng của THA. THA nếu không được điều trị đúng


6


và đầy đủ sẽ dẫn đến nhiều biến chứng rất nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong
hoặc để lại những di chứng ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, sức lao động của
người bệnh và trở thành gánh nặng bệnh tật và kinh tế cho gia đình và xã hội [8].
1.3. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1.Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Bệnh THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở mức cao,
đặc biệt các nước phát triển. Tại các nước phát triển, chuyển dịch mô hình bệnh tật
từ các bệnh nhiễm trùng là chủ yếu sang các bệnh không nhiễm trùng là chính, trong
đó có bệnh THA. Số người bị THA trên thế giới năm 2000 ước tính vào khoảng 972
triệu người trong đó 333 triệu người THA ở các nước phát triển và 639 triệu người
ở các nước đang phát triển và dự tính đến năm 2025 số người bị THA sẽ tăng
khoảng 60% lên tới 1,56 tỷ người[25]. Theo báo cáo của WHO (2002), THA ước
tính là nguyên nhân gây tử vong cho 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh
nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế)[29]. Đến năm 2009,
trong báo cáo về các yếu tố nguy cơ sức khỏe toàn cầu của WHO, THA là một trong
những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra tử vong toàn cầu (13%) cao hơn cả hút thuốc
lá (9%)[30]. Tỷ lệ hiện mắc hiệu chỉnh theo tuổi ở nam là 39% so với nữ 23,1%.
Nhưng tỷ lệ THA ở nam chỉ cao hơn ở nữ lứa tuổi trước tuổi 45. Ở độ tuổi 45 - 54,
tỷ lệ THA ở nữ bắt đầu nhỉnh hơn ở nam giới và ở các độ tuổi lớn hơn tỷ lệ THA ở
nữ cao hơn nam[15],[27]. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt
giữa tỷ lệ THA giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển. Những năm gần đây,
tỷ lệ THA của các nước đang phát triển đang tiến gần hơn so với các nước phát
triển[20].
Trên thế giới cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về bệnh THA ở người trưởng
thành. Điều tra tại Hoa Kỳ năm 1999 - 2000 trên đối tượng là người trưởng thành
cho thấy có hơn 65 triệu người Mỹ bị THA chiếm 31,3%, còn theo thống kê năm
2007 của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ có khoảng 72 triệu người bị THA[22]. Tỷ lệ
THA tại Canada năm 1992 là 22%[24]. Năm 2007, một nghiên cứu về thực trạng
THA và các yếu tố nguy cơ của THA tại môi trường làm việc tại châu Phi đã cho

thấy tỷ lệ THA là 21,3%[23]. Một nghiên cứu ở Brazil, tỷ lệ THA trong nhóm tuổi


7

từ 20 – 69 là 23,6%[21]. Nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ THA tăng nhanh, đặc
biệt trong nhóm những người trẻ tuổi. Theo một nghiên cứu khác tại Ấn Độ, tỷ lệ
THA ở người dân thành thị là 20%, chiếm 1/5 dân số miền Nam Ấn Độ. Trong số
những người bị THA chỉ có 32,8% quan tâm đến tình trạng THA của họ và trong số
70,8% người bệnh THA được điều trị chỉ có 45,9% người bệnh kiểm soát được
huyết áp của họ[26].
1.3.2.Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tỷ lệ phần trăm người bị THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế
phát triển. Theo kết quả điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam năm
1992 của GS. Trần Đỗ Trinh trên 39,3 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc 20 tỉnh
thành thì tỷ lệ THA chung là 11,7% trong đó tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn so với nữ
giới và tỷ lệ THA ở vùng 3 (Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Huế) cao hơn hẳn các vùng
khác và các tỉnh đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ THA thấp nhất trong các vùng[15].
Nhưng đến năm 2002, theo kết quả điều tra tần suất mắc THA ở người trưởng thành
(từ 25 tuổi trở lên) ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam của GS. Phạm Gia Khải, tần suất
THA ở miền Bắc Việt Nam là 16,32%, tần suất THA ở các địa phương có sự khác
biệt đáng kể trong đó cao nhất ở vùng thành thị (23,2%), sau đó tới vùng duyên hải
(16,6%) và cuối cùng là hai vùng đồng bằng và trung du (12,4% và 13,9%). Tần
suất THA cộng gộp của khu vực thành thị miền Bắc Việt Nam là 22,72% cao hơn
nhiều so với khu vực nông thôn và tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn nữ giới (19% và
14,6%)[14]. Kết quả khảo sát năm 2005 trên những người dân sống tại Thành phố
Cần Thơ trong độ tuổi từ 25 đến 64, tỷ lệ THA của người dân Thành phố Cần Thơ
là 21,5% trong đó tỷ lệ nam bị THA cao hơn nhiều so với nữ giới (27,3% và
16,2%)[28]. Và đến năm 2008, theo kết quả điều tra dịch tễ THA ở những người
trưởng thành từ 25 tuổi trở lên tại 8 tỉnh và thành phố của Việt Nam của GS.

Nguyễn Lân Việt cho thấy tỷ lệ THA ở người lớn Việt Nam ≥ 25 tuổi là 25,1%, cao
nhất ở khu vực các thành phố (34,7%) và thấp nhất ở vùng duyên hải ven biển
(20,5%) và tỷ lệ THA vùng thành thị gần gấp đôi ở vùng nông thôn[18]. Kết quả
này cho thấy tần suất THA tăng nhanh ở Việt Nam trong một vài thập niên qua và
tỷ lệ THA ở khu vực thành thị cao hơn rất nhiều ở khu vực nông thôn và tỷ lệ THA


8

ở nam giới có xu hướng cao hơn nữ giới. Như vậy, với dân số Việt Nam hiện nay
khoảng 88 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng 11 triệu người bị THA.
Để quản lý và giám sát bệnh THA hiệu quả ở cộng đồng, cần phối hợp việc
điều trị thuốc hạ áp với những biện pháp can thiệp các yếu tố nguy cơ THA nhằm
thay đổi các hành vi lối sống theo chiều hướng có lợi cho người THA. Điều kiện
quyết định là phải nâng cao nhận thức, tìm hiểu các rào cản trong suy nghĩ và thực
hành của người dân để có thể xây dựng, thay đổi và điều chỉnh các biện pháp giáo
dục sức khoẻ phù hợp và có hiệu quả với từng địa phương. Vậy cần phải có nhiều
nghiên cứu về bệnh tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở nhiều địa phương khác
nhau để có thể đưa ra những kế hoạch chiến lược, cũng như kế hoạch chi tiết cho
chương trình phòng chống bệnh tăng huyết áp tại các địa phương.
1.4. Biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Các biến chứng của THA rất đa dạng, phong phú nhưng lại thường diễn biến
âm thầm, ngày một nặng dần và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan bộ phận cơ thể của
người bệnh bằng nhiều cách. Biểu hiện lâm sàng của các biến chứng này thường kín
đáo làm cho người bệnh chủ quan tưởng mình vẫn bình thường. Các biến chứng có
thể xảy ra của bệnh THA[8],[9],[10],[19]:
- Biến chứng tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim, … trong
đó suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây tử
vong cao nhất của THA. THA làm tăng gánh nặng cho tim và hệ thống động mạch.
Tim người bệnh phải làm việc nặng hơn trong một thời gian dài, nên nó có xu

hướng to ra. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái để đối phó với sức
cản ngoại vi nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày ra.
Dần dần suy tim trái với các triệu chứng khó thở khi gắng sức và về sau với gắng
sức vừa cũng khó thở và đến giai đoạn cuối của bệnh thì khó thở cả khi đi ngủ, hen
tim và phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với các triệu chứng: phù,
gan to, tĩnh mạch cổ nổi, X -quang và điện tim thấy có dấu hiệu dày thất phải. Suy
mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình, loạn nhịp tim.
- Biến chứng về não: là những biến chứng rất thường gặp và thường là nặng nề với
các bệnh nhân THA. Tai biến mạch máu não bao gồm cả xuất huyết não và nhồi


9

máu não với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não do
THA với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội. Đây là biến
chứng có thể xảy ra đột ngột vào bất cứ thời gian nào trong ngày nhưng chủ yếu là
vào ban đêm hoặc khi thời tiết thay đổi, mùa đông kéo dài. Chính vì vậy việc kiểm
soát tốt huyết áp nhằm tránh các cơn THA kịch phát là ưu tiên hàng đầu của các nhà
lâm sàng để giảm thiểu biến chứng này.
- Biến chứng về thận: vữa xơ động mạch sớm và nhanh; xơ thận gây suy thận dần
dần; hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính. Giai đoạn cuối
thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và angiotensin II trong máu
gây cường aldosteron thứ phát. Khi bệnh nhân đã bị bệnh thận mạn do THA đến
giai đoạn không thể điều chỉnh bằng thuốc sẽ dẫn đến chi phí điều trị tăng lên rất
nhiều do phải chạy thận nhân tạo định kỳ dẫn đến nhiều bệnh nhân nghèo không có
khả năng chi trả phải ngưng điều trị ảnh hưởng đến tính mạng.
- Biến chứng về mắt tiến triển theo giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa. Khi
soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Biến chứng này tuy ít gặp nhưng dễ
nhầm với các bệnh về mắt hoặc biến chứng mắt do đái tháo đường.
- Biến chứng về mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách

thành động mạch chủ có thể dẫn đến tử vong. THA là yếu tố gây xơ vữa động mạch,
phồng động mạch chủ. Các biến chứng về mạch máu ngày càng gặp nhiều hơn trong
thời gian gần đây và hiện nay chưa có phương pháp điều trị thành công và ảnh
hương nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Các nghiên cứu cho thấy người bị THA không được kiểm soát thì có các nguy
cơ sau: bệnh động mạch vành tăng gấp 3 lần; suy tim tăng 6 lần; đột quỵ tăng 7 lần
… Các biến chứng gây ra THA có thể cấp tính, có thể âm thầm và do vậy không
những nguy hiểm đe dọa tính mạng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng
cuộc sống của người bệnh [8].
1.5. Các biện pháp phòng biến chứng tăng huyết áp
Vậy làm thế nào để có được huyết áp bình thường như mong muốn nhằm
phòng các biến chứng của THA? Vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào bản thân
người bệnh. Trong đó việc thay đổi lối sống đóng vai trò quyết định. Theo khuyến


10

cáo của Bộ y tế, thực hiện các biện pháp tích cực thay đổi lối sống có được áp dụng
cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được số đo của huyết áp qua đó
góp phần giảm số thuốc cần dùng và sẽ góp phần giảm đáng kể các nguy cơ mắc
biến chứng về THA[3],[8],[19].
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm mặn (<6 gam muối hay thìa cà phê muối mỗi ngày). Vấn đề muối ăn
ngày càng được nhấn mạnh trong việc điều trị và kiểm soát THA. Muối hiện được
coi là một trong những nguy cơ quan trọng của THA. Hiện nay, xu hướng ăn nhiều
muối hơn nhu cầu đang gia tăng ở các nước được các hãng thức ăn nhanh và hàng
quán lợi dụng, vì đồ ăn mặn làm cho người ta thèm ăn hơn và nhớ món ăn hơn.
Điều này có thể được khắc phục bằng cách thêm thảo dược và gia vị như là phụ gia,
bữa ăn của bạn vẫn đủ hấp dẫn. Cần chú ý đọc kỹ hàm lượng muối trên các loại
thức ăn và chú ý hạn chế muối khi chế biến thức ăn.

+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi, các loại ngũ cốc và gạo chế biến thô,
thực phẩm nhiều chất xơ.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no,nên ăn thịt gia cầm
không da, thịt nạc, ăn cá (nhất là các loại cá có nhiều Omega 3 như cá hồi, cá
trích,...) ít nhất 2 lần/tuần.
+ Hạn chế ăn thêm đường ngọt.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể
(BMI) dao động từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. Rất nhiều người THA bị thừa cân và
thường thì khi giảm cân, huyết áp của người bệnh sẽ có thể giảm xuống một cách
đáng kể. Bên cạnh đó, thừa cân còn là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.
- Hạn chế uống rượu, bia: vì rượu rất ít dinh dưỡng và giàu năng lượng nên có thể
làm tăng nguy cơ béo phì, khó kiểm soát THA và làm tăng nguy cơ TBMMN. Số
lượng rượu/bia được khuyến cáo là nên uống ít hơn 3 cốc/ngày(nam), ít hơn 2
cốc/ngày(nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc/tuần(nam),ít hơn 9 cốc/tuần(nữ): cốc tiêu
chuẩn tương đương với 330ml bia hoặc 140ml rượu vang, hoặc 40ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào: các bằng chứng nghiên cứu cho thấy
rõ nguy cơ của hút thuốc lá với THA và các biến cố tim mạch, người THA mà hút


11

thuốc lá sẽ làm nguy cơ tim mạch tăng gấp nhiều lần. Việc bỏ hút thuốc lá cũng làm
giảm đáng kể các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở
mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. Tập luyện thể lực là một
phần không thể thiếu được của chương trình điều trị hàng ngày. Tập thể dục giúp
giảm huyết áp và giảm cân nặng hoặc giữ cho cơ thể ở mức cân nặng lý tưởng.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần có chế độ thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh hoặc thay đổi tư thế đột ngột.
Ngoài ra, người bị THA phải dùng thuốc đúng, đầy đủ và liên tục theo chỉ định của

thầy thuốc. Nếu chúng ta thực hiện nghiêm túc các khuyến cáo thì những biện pháp
dù đơn giản cũng mang lại hiệu quả đáng kể. Với những bệnh nhân THA, khi có chỉ
định dùng thuốc điều trị cần tuân thủ chặt chẽ theo đúng các chỉ dẫn của bác sĩ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng đúng chỉ dẫn thuốc hạ áp không chỉ làm
giảm huyết áp như mong muốn mà còn giúp giảm đáng kể những tổn thương của cơ
quan đích hay các biến chứng của THA. Hiện nay, ngày càng có nhiều loại thuốc có
hiệu quả cao trong điều trị THA và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, một vấn đề khá nan
giải là sự tuân thủ điều trị của người bị THA còn kém, làm cho số bệnh nhân đạt
được huyết áp mục tiêu còn khá khiêm tốn. Điều này là do kiến thức của bản thân
người bệnh về THA và các biến chứng của THA còn nhiều hạn chế, hoặc có nhiều
người có thể có nhận thức tốt về vấn đề này nhưng việc thực hiện các biện pháp để
phòng các biến chứng của bệnh vẫn còn chưa thực sự tốt.
1.6. Nghiên cứu kiến thức và thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp
Phần lớn các nghiên cứu về tăng huyết áp từ trước tới nay đều chỉ ra nhận thức
của người dân trong cộng đồng về THA vẫn còn rất nhiều hạn chế và thái độ của họ
với việc điều trị THA nói chung và điều trị để đạt được số huyết áp mục tiêu còn
khá thờ ơ. Ngay cả hiểu biết của họ về các biến chứng của bệnh THA cũng còn khá
sơ sài. Mọi người chủ yếu biết đột quỵ (≈ 90%) và nhồi máu cơ tim (≈ 80%) là hai
biến chứng phổ biến của THA, chỉ có hơn 50% ĐTNC biết đến các biến chứng khác
của bệnh như suy tim, suy thận hay giảm thị lực[17].


12

Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương năm 2011 về tuân thủ
điều trị bệnh THA trên 250 bệnh nhân bị THA, tuổi từ 25 – 60 đang điều trị THA ở
4 phường của Thành phố Hà Nội cho thấy có tới 83,2% ĐTNC tình cờ phát hiện bị
bệnh THA, trong đó 44,8% ĐTNC phát hiện được bệnh do khám sàng lọc phát hiện
THA. Sô ĐTNC mới được phát hiện THA (dưới 1 năm) chiếm tỷ lệ cao 42,4%. Kết
quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 48,4% người bị THA có kiến thức không đạt và

55,2% BN có thực hành không đạt về tuân thủ điều trị bệnh THA[12]. Điều này cho
thấy còn rất nhiều người trong cộng đồng không biết được tầm quan trọng của việc
phát hiện sớm bệnh THA cũng như việc tuân thủ điều trị tốt sẽ giúp cho thầy thuốc
kiểm soát sớm huyết ápmục tiêu góp phần giảm đáng kể nguy cơ bị biến chứng do
THA. Theo nghiên cứu của Đinh Văn Sơn thực hiện năm 2012 tại Vĩnh Phúc cho
thấy tỷ lệ người có kiến thức về phòng biến chứng THA đạt là 38%, tỷ lệ này ở nam
là 48,5% và ở nữ là 27,5%, tỷ lệ người có thực hành đúng về phòng biến chứng là
61,5%, tỷ lệ này ở nam chiếm 61,2% và nữ là 61,8%[13]. Nghiên cứu khác của Bùi
Thị Thanh Hòa thực hiện tại bệnh viện E Hà Nội năm 2012 cũng cho kết quả tỷ lệ
người có kiến thức về phòng biến chứng THA đạt là 51,7%, tỷ lệ này ở nam là
50,9% còn nữ là 53,1%, tỷ lệ người có thực hành đúng về phòng biến chứng là 60%,
tỷ lệ này ở nam chiếm 48,4% và nữ là 66,9%[7]. Trong khi nghiên cứu của Ngô Thị
Hương Giang đối với các bệnh nhân của huyện Thanh Trì lại có kết quả tỷ lệ người
có kiến thức phòng biến chứng THA đạt là 41,2%, tỷ lệ người có thực hành phòng
biến chứng đạt là 34%[6], điều này cho thấy không phải bệnh nhân ở các thành phố
lớn sẽ có kiến thức và thực hành tốt về phòng biến chứng do THA.
Một số các yếu tố liên quan được đề cập trong các nghiên cứu như sau:
- Giới: các nghiên cứu đều cho thấy giới tính có liên quan đến kiến thức và thực
hành phòng biến chứng THA, cụ thể là nam có kiến thức không đạt chỉ bằng 0,4 lần
so với nữ[13] tuy nhiên nữ lại có thực hành đạt cao hơn nam 2,1 lần[7].
- Trình độ học vấn: kết quả các nghiên cứu đều phù hợp với giả thiết khi cho rằng
trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức và thực hành đúng càng
cao, đặc biệt là với các bệnh nhân có trình độ trên cấp 3 sẽ có kiến thức đạt gấp 2,8
lần so với trình độ học vấn dưới cấp 3[7].


13

- Cơ cấu gia đình: việc các bệnh nhân sống một mình có tỷ lệ thực hành phòng biến
chứng không đạt cao hơn 6 lần so với những người sống cùng những người khác

trong gia đình[6] và đặc biệt khi sống với người trẻ (dưới 60 tuổi) thì kiến thức
phòng biến chứng không đạt thấp hơn 1,3 lần so với khi sống với người già (trên 60
tuổi) và các bệnh nhân không sống cùng ai có tỷ lệ kiến thức không đạt cao nhất là
89%[13].
- Thời gian phát hiện tăng huyết áp: các nghiên cứu đều cho ra kết quả là những
bệnh nhân có thời gian phát hiện THA càng lâu thì kiến thức và thực hành phòng
biến chứng THA càng tốt (bệnh nhân có thời gian phát hiện bị THA trên 5 năm có
kiến thức đạt gấp 5,5 lần so với bệnh nhân bị phát hiện THA dưới 5 năm[7]).
- Tiền sử từng gặp biến chứng THA: đây là yếu tố liên quan được các nghiên cứu
khảo sát có ý nghĩa nhiều nhất. Ngô Thị Hương Giang thì kết luận những đối tượng
có tiền sử từng gặp biến chứng THA thì có kiến thức phòng tránh biến chứng đạt
cao gấp 1,9 lần so với nhóm đối tượng chưa từng gặp biến chứng[6] trong khi đó tác
giả Bùi Thị Thanh Hòa lại cho thấy tỷ lệ này cao hơn gấp 3,2 lần và đặc biệt là tỷ lệ
thực hành đạt ở nhóm đã từng gặp biến chứng cao hơn nhóm chưa gặp biến chứng
đến 28,2 lần[7].
Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng cho thấy một số hạn chế nhất định là chỉ
xem xét các yếu tố liên quan ở góc độ các yếu tố cá nhân và môi trường, kinh tế xã
hội chứ chưa chỉ ra được sự liên quan của các yếu tố về dịch vụ y tế mà trong thời
điểm hiện nay cũng là một vấn đề nóng hổi làm đau đầu các nhà quản lý y tế do các
tác động không nhỏ của yếu tố này đến kiến thức và thực hành của bệnh nhân THA.
Kết quả các nghiên cứu trên đây chỉ ra rằng còn một tỷ lệ rất lớn những người
bị THA chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và thực hành về phòng các biến chứng
của THA thông qua việc tuân thủ điều trị và thay đổi lối sống. THA và các yếu tố
nguy cơ (nhất là các yếu tố lối sống, vốn có thể thay đổi được) đã trở thành vấn đề
cần giải quyết không những chỉ bằng thuốc điều trị kiểm soát huyết áp, mà cần hàng
loạt các biện pháp giáo dục truyền thông sức khoẻ nhằm vào các yếu tố nguy cơ đặc
biệt là các yếu tố nguy cơ về lối sống có khả năng thay đổi theo chiều hướng tích
cực có lợi cho bệnh nhân bị THA. Tình trạng quản lý bệnh nhân THA ở Việt Nam,



14

cho đến nay chưa có hệ thống quản lý và dự phòng đối với bệnh THA. Các hoạt
động y tế mới chỉ tập trung vào công tác điều trị bệnh nhân tại các bệnh viện, chưa
có mô hình dự phòng, ghi nhận và quản lý bệnh THA tại cộng đồng. Công tác tuyên
truyền bệnh THA tại cộng đồng chưa sâu rộng, các hoạt động điều tra dịch tễ, đào
tạo cán bộ cho công tác phòng chống THA tại các cơ sở còn nhiều hạn chế nên việc
nghiên cứu thực trạng kiến thức và thực hành của người bệnh THA về phòng các
biến chứng của THA và các yếu tố liên quan ở các địa phương là rất cần thiết cho
công tác phòng và chống bệnh THA cũng như những biến chứng của THA ở cộng
đồng.
1.7. Thông tin về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc tỉnh,
là tuyến khám chữa bệnh sau cùng của tỉnh. Bệnh viện có 1050 giường kế hoạch với
40 khoa, phòng. Trong nhiều năm qua bệnh viện đã phát triển nhiều kỹ thuật chẩn
đoán và điều trị mới như mổ tim hở, tim mạch can thiệp,đặt máy tạo nhịp, phẫu
thuật nội soi, CT Scanner, MRI, xạ trị…đáp ứng phần lớn nhu cầu khám chữa bệnh
cho nhân dân trong tỉnh. Riêng khoa Nội tim mạch có chỉ tiêu giường bệnh theo kế
hoạch là 50 với 7 bác sỹ, 21 điều dưỡng và 4 hộ lý nhưng hầu như vẫn không đủ
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh về tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp nói
riêng với công suất sử dụng giường bệnh luôn đạt trung bình trên 110%. Khoa đã
thu dung và điều trị hiệu quả cho phần lớn các bệnh tim mạch đặc biệt đã áp dụng
được các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị như điện tim và siêu âm tim gắng
sức, đặt máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn, can thiệp mạch vành qua da trong 3
năm qua với nhiều thành công to lớn, đem lại niềm tin tưởng lớn lao không những
cho nhân dân trong tỉnh mà còn cả trong khu vực miền Trung – Tây nguyên. Mặc
dù nguồn nhân lực hạn chế và chi phối bởi nhiều dịch vụ kỹ thuật cao khoa vẫn phải
đảm nhận trọng trách thành lập đơn vị phòng chống tăng huyết áp (ĐVPCTHA)
trong chương trình phòng chống tăng huyết áp quốc gia do Bộ Y tế triển khai.
Chương trình Phòng chống bệnh THA là một trong các chương trình y tế quốc

gia đã và đang được triển khai tại tỉnh Bình Định từ tuyến xã cho tới tuyến tỉnh. Từ
năm 2011, đơn vị đã hoạt động phòng chống bệnh THA theo chỉ đạo của Sở Y tế


15

Bình Định và là tuyến sau cùng trong hệ thống y tế tuyến tỉnh có trách nhiệm khám
sàng lọc, quản lý, điều trị các bệnh nhân THA trong địa bàn toàn tỉnh.
Hiện tại ĐVPCTHA chỉ có 03 bác sĩ (01 bác sĩ là phó trưởng khoa) và 03 điều
dưỡng vừa làm công tác điều trị bệnh nhân trong khoa tim mạch vừa phải thường
xuyên túc trực tại đơn vị, mặc dù nguồn nhân lực còn yếu và thiếu nhưng tính đến
tháng 12/2014, đơn vị đã tiến hành khám sàng lọc phát hiện khoảng hơn 1.000 bệnh
nhân THA và đưa vào quản lý điều trị cho các bệnh nhân bị THA tại ĐVPCTHA.
Đến hết tháng 2/2015, đơn vị đang quản lý 862 bệnh nhân THA. Đơn vị đã thành
lập được câu lạc bộ (CLB) THA tuy nhiên sinh hoạt không thường xuyên và số
bệnh nhân tham dự không nhiều do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Quy trình quản lý bệnh nhân của đơn vị như sau: các bệnh nhân sau khi được khám
sàng lọc và chẩn đoán xác định đều được lập sổ khám bệnh và theo dõi riêng có ghi
chép đầy đủ các thông tin về khám chữa bệnh, địa chỉ cũng như mã số của bệnh
nhân cũng được lưu lại tại sổ cái của đơn vị. Bệnh nhân được khuyến khích tham
gia CLB THA và phát các tờ rơi tuyên truyền về bệnh đồng thời bệnh nhân được
hẹn tái khám sau mỗi tháng dùng thuốc hoặc khi có bất kỳ triệu chứng bất thường
nào và tỷ lệ tái khám đúng hẹn của các bệnh nhân là rất cao (trên 80%) do có sự tin
tưởng vào kết quả điều trị và vì đơn vị là tuyến cuối trong khám và điều trị bệnh
nhân trong tỉnh[2]. Trong 4 năm qua, đơn vị luôn đảm bảo công tác quản lý tốt bệnh
nhân và mới đây đơn vị đã vinh dự được Viện tim mạch chọn làm đơn vị duy nhất
trên toàn quốc để thực hiện “Xây dựng mô hình điểm Đơn vị quản lý và tư vấn tăng
huyết áp tuyến tỉnh”[16]. Tuy nhiên trên thực tế qua khảo sát nhanh có thể nhận
thấy kiến thức của bản thân những người bị THA về phòng các biến chứng do THA
gây nên lại chưa tốt. Ngay cả khi có kiến thức về THA nhưng việc thực hành phòng

các biến chứng của THA vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại.


16

KHUNG LÝ THUYẾT
Yếu tố cá nhân
- Tuổi
- Giới
- Trình độ học vấn
- Nghề nghiệp
- Cơ cấu gia đình
- Thời gian phát hiện
THA
- Bệnh mạn tính
- Đã từng bị biến chứng
THA

Yếu tố xã hội
- Cộng đồng dân cư
- Nơi cư trú

Kiến thức về THA và
phòng biến chứng THA
- Kiến thức về bệnh THA
và cách điều trị.
- Kiến thức về cách phòng
biến chứng THA.
- Tự nhận biết các dấu hiệu
của biến chứng.

- Biết cách xử trí khi phát
hiện có huyết ápcao.
- Tầm quan trọng của khám
định kỳ.

Thực hành phòng biến
chứng THA

Yếu tố dịch vụ y tế
- Chi phí khám
- Dịch vụ BHYT
- Cơ sở y tế
- Nguồn cung cấp thuốc
- Chương trình quốc gia
phòng chống THA
- Câu lạc bộ THA

- Tự đo huyết ápđúng quy
trình và biết cách xử trí khi
huyết ápcao đột ngột.
- Tuân thủ điều trị: thuốc,
tái khám đúng hẹn và thay
đổi lối sống.
- Khám sức khỏe định kỳ


×