Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng chống bệnh tay chân miệng của giáo viên các trường mầm non huyện tân hồng, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN NHỰT DUY

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG, CHỐNG BỆNH TAY CHÂN
MIỆNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN NHỰT DUY

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG, CHỐNG BỆNH TAY CHÂN
MIỆNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ẤN



HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ cũng như ủng hộ nhiệt tình của Quý thầy cô, bạn bè và người thân
trong gia đình. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Ấn, Thạc sĩ Dương Kim Tuấn những người thầy kính
mến đã tận tâm hướng dẫn cũng như giúp đỡ cho tôi định hướng ngay từ khi thực
hiện luận văn cho đến khi hoàn thành.
Ban giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy/cô bộ môn trường
Đại học Y tế công cộng, trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, anh chị lớp Cao học Y tế công cộng khóa 19 Đồng Tháp,
cơ quan, đồng nghiệp luôn ủng hộ giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Ban giám đốc và quý đồng nghiệp Trung tâm Y tế huyện Tân Hồng, Phòng giáo
dục huyện Tân Hồng và các cô tại các trường mầm non trên địa bàn huyện đã nhiệt
tình giúp đỡ trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ tấm chân tình đến những người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết
gần xa đã kề vai sát cánh động viên, chia sẽ khó khăn trong suốt quá trình học tập
cũng như thực hiện luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Nhựt Duy



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................VI
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... VII
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... VIII
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................IX
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Bệnh tay chân miệng ............................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm chung về bệnh tay chân miệng.........................................................4
1.1.2. Lịch sử của bệnh ...............................................................................................4
1.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân miệng ................................................... 4
1.2.1. Tác nhân gây bệnh ............................................................................................4
1.2.2. Nguồn và phương thức lây truyền .....................................................................5
1.2.3. Một số đặc điểm của bệnh .................................................................................5
1.3 Một số nghiên cứu về yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng ........................ 6
1.4. Các biện pháp phòng, chống bệnh tay chân miệng .............................................. 7
1.4.1. Các biện pháp chung .........................................................................................7
1.4.2. Nguyên tắc phòng bệnh và biện pháp xử lý dịch bệnh cụ thể ...........................8
1.4.3. Phương pháp phòng bệnh TCM trên thế giới ...................................................9
1.5. Tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới và ở Việt Nam ............................. 10
1.5.1. Tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới và trong khu vực ......................10
1.5.2. Tình hình bệnh Tay chân miệng ở Việt Nam ...................................................12
1.5.3. Tình hình bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đồng Tháp. ......................................12
1.5.4. Một số đặc điểm và tình hình bệnh TCM tại huyện Tân Hồng. ......................13
1.6. Một số nghiên cứu về KAP và yếu tố liên quan đến bệnh Tay chân miệng ...... 15
1.6.1. Một số nghiên cứu về KAP và yếu tố liên quan đến bệnh Tay chân miệng trên

thế giới.......................................................................................................................15
1.6.2. Một số nghiên cứu về KAP và yếu tố liên quan đến bệnh Tay chân miệng tại
Việt Nam ....................................................................................................................18
1.7. Sơ đồ khung lý thuyết ........................................................................................ 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 22
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................... 22


iii

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................22
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................22
2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 22
2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 23
2.4. Điều tra viên và giám sát viên ............................................................................ 23
2.4.1 Điều tra viên .....................................................................................................23
2.4.2. Giám sát viên...................................................................................................23
2.5. Quá trình thu thập số liệu ................................................................................... 24
2.5.1. Công thụ thu thập ............................................................................................24
2.5.2. Tổ chức thực hiện thu thập số liệu ..................................................................25
2.6. Biến số nghiên cứu ............................................................................................. 26
2.7. Thước đo và tiêu chuẩn đánh giá ....................................................................... 26
2.7.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức phòng bệnh TCM (phụ lục 3) ........................26
2.7.2. Tiêu chuẩn về thực hành phòng bệnh TCM (phụ lục 3)..................................27
2.8. Phương pháp phân tích và trình bày số liệu ....................................................... 28
2.8.1. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................28
2.8.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................28
2.9. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................... 29
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục ......................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 30

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................... 30
3.2. Kiến thức của ĐTNC về phòng, chống bệnh TCM ........................................... 31
3.2.1. Kiến thức về dịch tễ học ..................................................................................31
3.2.2. Kiến thức về triệu chứng của bệnh .................................................................33
3.2.3. Kiến thức về dấu hiệu bệnh nặng ....................................................................34
3.2.4. Kiến thức về biện pháp tránh lây lan ..............................................................35
3.2.5. Kiến thức về đường lây truyền ........................................................................36
3.2.6. Kiến thức về biện pháp phòng ngừa ...............................................................37
3.2.7. Kiến thức về các biện pháp phòng chống .......................................................38
3.2.8. Kiến thức về cách chăm sóc trẻ khi trẻ mắc bệnh ...........................................39
3.2.9. Đánh giá kiến thức chung phòng, chống bệnh TCM của ĐTNC ....................40
3.3. Thực hành phòng, chống bệnh tay chân miệng ................................................. 41
3.3.1. Thực hành rửa tay cho bản thân giáo viên .....................................................41
3.3.2. Thực hành rửa tay cho trẻ ...............................................................................42


iv

3.3.3. Thực hành lau rửa đồ chơi cho trẻ .................................................................44
3.3.4. Thực hành lau chùi sàn nhà nơi trẻ chơi đùa .................................................45
3.3.5. Thực hành về vệ sinh ăn uống .........................................................................46
3.3.6. Thực hành thu gom và xử lý chất thải trẻ .......................................................47
3.3.7. Xử trí khi nghi ngờ trẻ mắc bệnh TCM ...........................................................48
3.3.8. Đánh giá thực hành chung phòng, chống bệnh TCM .....................................49
3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM ..... 50
3.4.1. Mối liên quan giữa đặc điểm của ĐTNC với kiến thức phòng bệnh, phòng
chống TCM ................................................................................................................50
3.4.2. Mối liên quan giữa đặc điểm của ĐTNC với thực hành phòng chống bệnh
TCM ...........................................................................................................................52
3.4.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh TCM của

ĐTNC ........................................................................................................................54
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 55
4.1 Kiến thức phòng, chống bệnh Tay chân miệng................................................... 55
4.1.1 Kiến thức về dịch tễ học ...................................................................................55
4.2.2 Kiến thức về triệu chứng của bệnh ..................................................................56
4.2.3 Kiến thức về dấu hiệu bệnh nặng .....................................................................57
4.2.4 Kiến thức về biện pháp tránh lây lan ...............................................................57
4.2.5 Kiến thức về đường lây truyền .........................................................................58
4.2.6 Kiến thức về biện pháp phòng ngừa ................................................................58
4.2.7 Kiến thức về biện pháp phòng chống ...............................................................59
4.2.8 Kiến thức về cách chăm sóc trẻ khi trẻ mắc bệnh ............................................59
4.3 Thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng.................................................... 60
4.3.1 Thực hành rửa tay cho bản thân ......................................................................60
4.3.2 Thực hành rửa tay cho trẻ ................................................................................60
4.3.3 Thực hành lau rửa đồ chơi ...............................................................................60
4.3.4 Thực hành lau chùi sàn nhà .............................................................................61
4.3.5 Thực hành vệ sinh ăn uống ..............................................................................61
4.3.6 Thực hành thu gom và xử lý chất thải của trẻ .................................................62
4.3.7 Thực hành xử trí khi nghi ngờ trẻ măc bệnh ....................................................62
4.4 Mốt số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM ...... 62
4.5 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 66


v

5.1 Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng ................................... 66
5.2 Mối liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng .. 66
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 68

Phụ lục 1 Biến số nghiên cứu .................................................................................... 72
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................... 78
PHỤ LỤC 3: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TCM .... 91
PHỤ LỤC 4: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ
PHÒNG CHỐNG DỊCH TUYẾN TỈNH ................................................................ 103
Phụ lục 5 : Bảng phỏng vấn cán bộ quản lý công tác phòng chống dịch tại TTYT
huyện Tân Hồng ...................................................................................................... 105
Phụ lục 6: Phỏng vấn sâu giáo viên mầm non ........................................................ 107
Phụ lục 7: Kế hoạch thực hiện luận văn .................................................................. 109
PHỤ LỤC 8: NHẬN XÉT PHẢN BIỆN ................................................................ 111
PHỤ LỤC 9: BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH ................................................................. 117


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

EV

Enterovirus

GVMN

Giáo viên mầm non

NCST


Người chăm sóc trẻ

TCM

Tay chân miệng

TP

Thành phố

TTGDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

TTYT

Trung tâm Y tế

TTYTDP

Trung tâm y tế dự phòng

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức y tế thế giới


YTCC

Y tế công cộng


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Đặc điểm của ĐTNC (n=258) .................................................................30
Bảng 3. 2. Kiến thức của ĐTNC về dịch tễ học bệnh TCM (n=258) .......................31
Bảng 3. 3. Kiến thức của ĐTNC về các dấu hiệu nặng của bệnh TCM (n=258) .....34
Bảng 3. 4. Kiến thức của ĐTNC về biện pháp tránh lây lan của bệnh TCM (n=258)
...................................................................................................................................35
Bảng 3. 5. Kiến thức của ĐTNC về đường lây truyền bệnh TCM (n=258) .............36
Bảng 3. 6. Kiến thức của ĐTNC về biện pháp phòng ngừa bệnh TCM (n=258) .....37
Bảng 3. 7. Kiến thức của ĐTNC về các biện pháp phòng chống bệnh TCM (n=258)
...................................................................................................................................38
Bảng 3. 8. Kiến thức của ĐTNC về cách xử lý khi có trẻ mắc TCM (n=258) .........39
Bảng 3. 9. Thực hành rửa tay cho giáo viên (n=258) ...............................................41
Bảng 3. 10. Thực hành rửa tay cho trẻ (n=258) ........................................................42
Bảng 3. 11.Thực hành lau rửa đồ chơi cho trẻ (n=258) ............................................44
Bảng 3. 12.Thực hành lau chùi sàn nhà nơi trẻ chơi đùa (n=258) ............................45
Bảng 3. 13. Thực hành về vệ sinh ăn uống (n=258) .................................................46
Bảng 3. 14. Thực hành thu gom và xử lý chất thải (n=258) .....................................47
Bảng 3. 15. Xử trí khi nghi ngờ trẻ mắc bệnh TCM (n=258) ...................................48
Bảng 3. 16. Mối liên quan giữa kiến thức PC bệnh TCM và đặc điểm của ĐTNC..50
Bảng 3. 17 Mối liên quan giữa thực hành phòng chống bệnh TCM với đặc điểm của
ĐTNC ........................................................................................................................52
Bảng 3. 18 Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh TCM của
ĐTNC ........................................................................................................................54



viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. 1. Số ca mắc bệnh TCM tại Trung Quốc từ 2012 đến 2016 (Nguồn:
WPRO 2016) .............................................................................................................10
Biểu đồ 1. 2 Số ca mắc TCM tại Singapore từ 2012 – 2016 ....................................11
Biểu đồ 1. 3 Số ca mắc TCM tại Nhật Bản từ 2010 đến 2016 ..................................11
Biểu đồ 3. 1 Tỷ lệ kiến thức của giáo viên về triệu chứng của bệnh ........................33
Biểu đồ 3. 2 Kiến thức chung về phòng chống bệnh tay chân miệng của giáo viên
các trường mầm non ..................................................................................................40
Biểu đồ 3. 3 Tỷ lệ giáo viên thực hành quy trình rửa tay .........................................43
Biểu đồ 3. 4 Thực hành thu gom và xử lý chất thải của trẻ ......................................47
Biểu đồ 3. 5 Thực hành chung của giáo viên về phòng chống bệnh tay chân miệng
...................................................................................................................................49


ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người do
vi-rút đường ruột gây ra. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới
5 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, các sân chơi
tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, nhất là trong các đợt bùng phát [2],
[5]. Trên thế giới bệnh được phát hiện ở hầu hết ở các nước, trong đó châu Á là nơi
xảy ra các vụ dịch lớn với số mắc và tử vong cao và đang trở thành vấn đề y tế nghiêm
trọng [31]. Tại Việt Nam, tính đến cuối năm 2016 bệnh đã xuất hiện khắp 63/64 tỉnh.
Riêng các tỉnh phía Nam chiếm 60% tổng số ca bệnh trong cả nước [32].
Tại huyện Tân Hồng của tỉnh Đồng Tháp, trong 5 năm gần đây tình hình mắc

TCM trên địa bàn huyện vẫn diễn biến phức tạp và nguy hiểm. Trên địa bàn huyện
số trẻ dưới 5 tuổi là 5143 trẻ trong đó số trẻ được đi học tại các trường mầm non là
4066 trẻ chiếm 79%. Vì vậy, giáo viên mầm non có vai trò rất quan trọng trong công
tác phòng chống bệnh TCM. Nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát về kiến thức, thực
hành của các giáo viên mầm non (GVMN) trên địa bàn huyện, chúng tôi đã tiến hành
một nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích từ tháng 01/2017 đến tháng 6/2017 trên
toàn bộ 258 GVMN tại địa bàn huyện với mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức, thực hành
về phòng, chống bệnh TCM của giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện
Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2017 và (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến
kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM của các giáo viên này. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 79,1% giáo viên đã từng được tập huấn bệnh TCM; 59,7% số giáo
viên đã từng xử lý/chăm sóc trẻ bị TCM. Việc tự cập nhật kiến thức phòng chống
bệnh TCM được các giáo viên quan tâm chiếm đến 90,3%. Tỷ lệ giáo viên có kiến
thức phòng chống bệnh TCM đạt là 76%. Tỷ lệ thực hành phòng chống bệnh TCM
của giáo viên đạt là 73,3%. Những giáo viên không có việc làm thêm ngoài giờ thì có
kiến thức và thực hành phòng chống bệnh TCM tốt hơn những giáo viên còn lại, các
giáo viên tự cập nhật kiến thức phòng chống bệnh TCM có kiến thức phòng chống
bệnh tốt hơn các giáo viên không tự cập nhật kiến thức. Nghiên cứu cũng đưa ra một
số khuyến nghị: 1. Cần duy trì các buổi tập huấn về phòng chống bệnh TCM cho các
GVMN trên địa bàn huyện. 2. Các GVMN nên chủ động cập nhật các kiến thức về
phòng chống bệnh TCM. 3. Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên
được tập huấn phòng chống bệnh TCM đầy đủ. 4. Giám sát chặt chẽ việc rửa tay cho
học sinh và giáo viên theo đúng quy trình.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh TCM là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do
vi-rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus

A16 và Enterovirus 71 (EV71). Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá và có thể gặp
ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi
dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các
nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh [2].
Trên thế giới bệnh được phát hiện ở hầu hết ở các nước, đặc biệt là ở châu Á đã
xảy ra các vụ dịch lớn với số mắc và tử vong cao và đang trở thành vấn đề Y tế công
cộng (YTCC) nghiêm trọng. Những quốc gia ghi nhận số ca mắc cao trong thời gian
gần đây gồm: Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan,
Đài Loan và Việt Nam [31].
Tại Việt Nam, tính đến tháng 9/2016, đã có 29.134 trường hợp mắc bệnh TCM
và từ 63 tỉnh [32]. Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Riêng
các tỉnh phía Nam chiếm đến 60% tổng số ca bệnh trên cả nước. Bệnh có xu hướng
tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng
năm. Hiện tại, bệnh chưa có vắc-xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu [2]. Do
đó, biện pháp quan trọng và hữu hiệu để phòng, chống bệnh TCM cho trẻ là giữ vệ
sinh và cách ly trẻ khi phát hiện bệnh. Cả hai yếu tố này phụ thuộc rất nhiều vào
người chăm sóc trẻ. Chỉ khi người chăm sóc trẻ có kiến thức và kỹ năng thực hành
về phòng chống bệnh TCM thì mới có thể xử trí tốt khi trẻ mắc bệnh và tránh lây
bệnh.
Tỉnh Đồng Tháp là một trong những điểm nóng về tình hình bệnh TCM của khu
vực. Trong năm 2015 toàn tỉnh có 4009 ca mắc trong đó có 1 trường hợp tử vong.
Tính đến tháng 9/2016 toàn tỉnh có 1987 ca mắc [13]. Nhận định tình hình 3 tháng
cuối năm bệnh còn diễn biến phức tạp và không có dấu hiệu dừng lại.
Tại huyện Tân Hồng, theo báo cáo Trung tâm Y tế huyện Tân Hồng, trong năm
2010 trên địa bàn huyện bệnh TCM chỉ mắc 7 ca, nhưng đến năm 2011 bệnh TCM


2

tăng lên 272 ca (có 01 ca tử vong), đỉnh điểm năm 2012 bệnh TCM tăng lên 442 ca,

năm 2013 (309 ca), tuy dịch có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, năm 2014 có
357 trường hợp mắc bệnh TCM và năm 2015 số trường hợp mắc TCM là 214 ca [14],
[15], [16], [17], [18]. Tuy nhiên, tính đến thời điểm tháng 9/2016 số ca mắc TCM là
165 ca tăng 95 ca so với cùng kỳ năm 2015 (70 ca), đối tượng thường dễ mắc bệnh
là trẻ dưới 5 tuổi, bệnh hay bùng phát vào đầu năm học bắt đầu từ tháng 9 hàng năm
[19]. Mặc dù ngành Y tế đã triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh TCM nhưng
hiệu quả mang lại chưa cao. Tình hình mắc TCM trên địa bàn huyện vẫn diễn biến
phức tạp và nguy hiểm.
Qua số liệu báo cáo của TTYT huyện Tân Hồng thì trên địa bàn huyện số trẻ
dưới 5 tuổi là 5143 trẻ trong đó số trẻ được đi học tại các trường mầm non là 4066
trẻ chiếm 79%. Mặt khác, trong số 165 Ca mắc TCM có 113 ca là trẻ có đi học tại
các trường mầm non chiếm 68%. Vì vậy công tác phòng chống bệnh TCM phụ thuộc
rất nhiều vào giáo viên ở các trường mầm non này.
Vậy câu hỏi đặt ra là thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM
của giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Tân Hồng hiện nay như thế
nào? Những yếu tố nào liên quan tới thực trạng này? Để trả lời các câu hỏi trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến
phòng chống bệnh tay chân miệng của giáo viên tại các trường mầm non huyện
Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2017”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thực hành về phòng, chống bệnh tay chân miệng của giáo
viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm
2017.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng, chống
bệnh TCM của giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Tân Hồng tỉnh
Đồng Tháp năm 2017.



4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh tay chân miệng
1.1.1. Khái niệm chung về bệnh tay chân miệng
Bệnh tay, chân và miệng là một bệnh truyền nhiễm phổ biến của trẻ sơ sinh và
trẻ em. Tuy nhiên, trong những năm gần đây bệnh có xuất hiện ở người lớn. Dấu hiệu
đặc trưng là sốt, các vết loét trong miệng, và phát ban ở bàn tay, bàn chân và mông.
Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 (CA16) và
Enterovirus 71 (EV71). Bệnh phổ biến ở nhiều nước châu Á [2]. Bệnh TCM thường
xảy ra ở mức độ nhẹ và hồi phục trong vòng 7-10 ngày. Riêng nhóm vi-rút EV71 có
thể gây các biến chứng nặng và có liên quan đến di chứng thần kinh nghiêm trọng ở
một số trường hợp [2].
1.1.2. Lịch sử của bệnh
Bệnh được mô tả lần đầu tại Toronto - Canada năm 1957 [1]. Đến năm 1959
trong vụ dịch tại Birmingham - Anh, bệnh đã được đặt tên là TCM. Cũng tại vụ dịch
này, CA16 đã được xác định là căn nguyên gây bệnh. Cho đến năm 1974, căn nguyên
EV71 đã được Schmidt và cộng sự mô tả dựa trên 20 bệnh nhân bị bệnh TCM có biến
chứng thần kinh trung ương, trong đó có 1 ca tử vong tại California (Mỹ) vào giữa
những năm 1969 và 1972. Bắt đầu từ cuối những năm 1990, các vụ dịch TCM đã lan
rộng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương với một tỷ lệ lớn có biểu hiện bệnh lý thần
kinh và tim mạch [31]. Tại Việt Nam, TCM do EV71 được phát hiện và phân lập đầu
tiên tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 [5]. Các chủng EV71 lưu hành ở khu vực
phía Nam thuộc nhiều nhóm. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về mức độ nặng nhẹ
trên lâm sàng giữa các nhóm và phân nhóm của EV71.
1.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân miệng
1.2.1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh TCM gây ra do nhóm vi-rút đường ruột bao gồm vi-rút Coxsackies, Echo

và các vi-rút đường ruột khác. Các vi-rút đường ruột týp 71 (EV71) và CA16. CA16


5

là một tác nhân gây bệnh thường xuyên gặp phải trong các trường hợp TCM và biểu
hiện lâm sàng thường nhẹ và có thể hoàn toàn hồi phục. Trường hợp tử vong của
nhiễm trùng CA16 là rất hiếm. Vi-rút EV71 có thể gây ra biến chứng nặng và dẫn
đến tử vong. Các vi-rút đường ruột khác thường gây bệnh nhẹ. Vi-rút có thể tồn tại
nhiều ngày ở điều kiện bình thường và nhiều tuần ở nhiệt độ 40C. Tia cực tím, nhiệt
độ cao, các chất diệt trùng như formaldehyt, các dung dịch khử trùng có chứa Clo
hoạt tính có thể diệt vi-rút [2], [26].
1.2.2. Nguồn và phương thức lây truyền
Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa: thức ăn, nước uống, bàn tay của trẻ hoặc
người chăm sóc trẻ, các đồ dùng, đặc biệt là đồ chơi và vật dụng sinh hoạt hằng ngày
như chén, bát, đĩa, thìa, cốc bị nhiễm vi-rút từ phân hoặc dịch nốt phòng, vết loét hoặc
dịch tiết đường hô hấp, nước bọt. Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây truyền do tiếp xúc
trực tiếp người – người qua các dịch tiêt đường hô hấp, hạt nước bọt, một số yếu tố
có thể làm gia tăng sự lây truyền và bùng phát dịch bao gồm: mật độ dân số cao, sống
chật chội, điều kiện vệ sinh kém, thiếu nhà vệ sinh, thiếu hoặc không có nước sạch
phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày [2], [26].
1.2.3. Một số đặc điểm của bệnh
Tuổi: Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất là trẻ dưới 05 tuổi, đặc
biệt dưới 3 tuổi có nguy cơ mắc 2 - 3 lần so với nhóm khác. Người lớn ít bị mắc bệnh,
có thể đã có kháng thể từ những lần bị nhiễm hoặc mắc bệnh trước đây [30].
Giới tính: Có sự chênh lệnh tỷ lệ mắc bệnh TCM giữa nam và nữ. Theo một
nghiên cứu ở Trung Quốc trong năm 2008-2009 tỷ chênh giữa nam và nữ là 1,56 [30].
Trong một nghiên cứu dịch tễ học ở Singapore, tỷ lệ này là 1,3 [25]. Ở Việt Nam,
theo nghiên cứu tại các tỉnh phía Nam cũng cho thấy bệnh TCM xảy ra nhiều ở nam
(61,43%) [12].

Mùa mắc bệnh: Bệnh TCM có thể xuất hiện quanh năm nhưng số ca mắc tăng
vào những tháng đầu mùa hè vả đầu mùa thu trong năm. Theo báo cáo của viện


6

Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, ở các tỉnh phía Nam thì số bệnh nhân TCM tăng
cao trong 2 đợt: từ tháng 3 – 5 và tháng 9 – 12 hàng năm [21].
1.3 Một số nghiên cứu về yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng
Nghiên cứu của Đỗ Mạnh Hùng và cộng sự về “Đặc điểm dịch tễ học và một số
yếu tố đến bệnh TCM tại khu vực miền Trung, năm 2008-2009”. Với thiết kế nghiên
cứu bệnh chứng gồm 35 bệnh và 140 chứng. Kết quả cho thấy những trẻ sinh thiếu
tháng có nguy cơ mắc bệnh TCM cao hơn trẻ sinh đủ tháng gấp 3,93 lần (CI=1,0714,34; p<0,05). Những trẻ đi nhà trẻ, mẫu giáo có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2,53 lần
so với trẻ không đi (CI=1.09-5,9;p<0,05). Những trẻ có sử dụng đồ chơi chung với
trẻ khác có nguy cơ mắc bệnh TCM cao hơn trẻ không sử dụng đồ chơi chung với trẻ
khác gấp 2,62 lần (CI=1,14-6,03; p<0,05). Những trẻ có thói quen múc tay có nguy
cơ mắc bệnh TCM cao hơn trẻ không có thói quen này gấp 3,13 lần (CI=1,24-7,88;
p<0,05). Những trẻ sống trong hộ gia đình có từ 3 người trở lên có nguy cơ mắc bệnh
TCM cao hơn những trẻ sống trong hộ gia đình chỉ có 2 người gấp 4,89 lần (CI=1,0631,18; p<0,01). Trẻ sống trong hộ gia đình có diện tích trung bình 5m2/người có nguy
cơ mắc bệnh TCM cao hơn những trẻ sống trong hộ gia đình có diện tích rộng hơn
gấp 3,93 lần (CI=1,07-14,34; p<0,05) [6].
Năm 2010, Jie Gao đã tiến hành nghiên cứu bệnh chứng tại các nhà trẻ của tỉnh
Chiết Giang, Trung Quốc. Gồm 90 lớp học trong đó có 30 lớp học thỏa mãn điều kiện
về ca bệnh và 60 lớp học thõa mãn điều kiện đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
lớp học không được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, không có nước rửa tay, cốc uống
nước không được rửa sạch và việc cách ly người bệnh không được thực hiện đúng
lúc là những yếu tố nguy cơ của bệnh TCM ở những nhà trẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng thiếu hệ thống thông gió, không có khăn tắm riêng và không có cốc uống nước
riêng cho mỗi trẻ là các yếu tố làm tăng nguy cơ bị TCM lên 2,9 lần [24].
Nghiên cứu bệnh chứng được Feng Ruan và cộng sự tiến hành ngẫu nhiên trên

283 trẻ dưới 6 tuổi có mắc bệnh TCM và nhóm chứng 283 trẻ không mắc bệnh TCM
có tuổi và nơi ở tương đồng với trẻ nhóm bệnh ở thị trấn Qiaosi, tỉnh Zhejang, Trung
Quốc năm 2011 [28]. Với mục tiêu là xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh TCM, và


7

hiệu quả phòng bệnh bằng rửa tay. Kết quả cho thấy các yếu tố nguy cơ dễ mắc bệnh
TCM bao gồm: trẻ chơi với nhà hàng xóm (OR=11; 95% CI=6,2-17); đi đến phòng
khám ngoại trú vì một lý do khác trong vòng một tuần trước khi bị bệnh (OR=20;
95%CI=5,0-88); phơi nhiễm/tiếp xúc với người khác ở nơi đông đúc (OR=7,3;
95%CI=4,1-13). Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng câu hỏi phỏng vấn người chăm
sóc trẻ (NCST) về hành vi rửa tay (4 câu hỏi). Kết quả cho thấy việc rửa tay thường
xuyên có hiệu quả bảo vệ từ 80-90% (OR=0,02-0,20). Trong số 2,5% số NCST trả
lời với điểm số thấp thì có đến 50% trẻ nhiễm bệnh, trong khi chỉ có 12% trẻ nhiễm
bệnh ở nhóm 78% NCST trả lời đạt điểm số cao (OR: 0,00069 [95%CI: 0,0022–
0,022]).
1.4. Các biện pháp phòng, chống bệnh tay chân miệng
1.4.1. Các biện pháp chung
Bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa và hiện chưa có vắc-xin phòng bệnh, nên
việc mỗi người phải tự giác thực hiện các biện pháp vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân,
vệ sinh nơi sinh hoạt là việc rất cần thiết [2]. Các biện pháp có tác dụng là thường
xuyên rửa tay cho bản thân và cho trẻ, đặc biệt là trước khi chế biến thức ăn, trước
khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẳm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau mỗi lần thay tã, quần áo
và làm vệ sinh cho trẻ.
Các vụ bùng phát dịch trong nhà trẻ thường xảy ra vào mùa hè và mùa thu,
thường đồng thời với hiện tượng tăng các trường hợp nhiễm bệnh trong cộng đồng.
Không có biện pháp cụ thể nào chắc chắn giảm thiểu các trường hợp mới mắc nếu
dịch bùng phát trong nhà trẻ, trường học. Tuy nhiên, những biện pháp chung sau đây
thường được khuyến cáo:

 Rửa tay sạch sẽ, nhất là sau khi đi vệ sinh, thay tã lót, hoặc dọn dẹp các đồ
chơi, vật dụng, sàn nền nhà nơi trẻ chơi đùa, các chất thải, dịch tiết của trẻ;
 Che miệng khi ho, hắt hơi;
 Thường xuyên vệ sinh đồ chơi của trẻ;


8

 Cho nghỉ tại nhà với những trẻ có biểu hiện sốt và/hoặc có biểu hiện loét
miệng, nổi nốt phòng ờ lòng bàn tay, chân và mông.
Trong tất cả các khuyến cáo trên thì việc rửa tay bằng xà phòng thường xuyên
được “xem như là liều “vắc – xin” hiệu quả được các chuyên gia của WHO cũng như
Cục Y tế dự phòng Bộ Y tế khuyến nghị [2].
1.4.2. Nguyên tắc phòng bệnh và biện pháp xử lý dịch bệnh cụ thể
Bệnh TCM chưa có vắc-xin và thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó biện pháp phòng
chống dịch chủ yếu dựa theo “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay chân
miệng” ban hành kèm theo Quyết định số: 581/QĐ – BYT ngày 24/02/2012 và
“Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng” ban hành kèm theo Quyết định
số: 1003/QĐ – BYT ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế bao gồm:
 Phát hiện sớm các trường hợp mắc để xử lý và điều trị kịp thời;
 Cách ly ngay các trường hợp mắc, không để lây lan ra cộng đồng;
 Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nâng cao thể trạng;
 Làm sạch bề mặt và khử trùng dụng cụ sinh hoạt, nhà vệ sinh bị nhiễm chất
tiết và bài tiết của bệnh nhân TCM.
Tại nhà trẻ, mẫu giáo:
Trẻ mắc bệnh không đến lớp ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh và chỉ đến
lớp khi hết loét miệng và các phỏng nước. Đảm bảo có đủ xà phòng rửa tay tại từng
lớp học. Thầy cô giáo/người chăm sóc trẻ cần theo dõi tình trạng sức khỏe cho trẻ
hàng ngày. Đặc biệt khi phát hiện trong lớp, trong trường có trẻ nghi ngờ mắc bệnh
phải thông báo cho gia đình và cán bộ y tế để xử lý kịp thời. Đảm bảo tất cả trẻ em,

người lớn thực hiện tốt vệ sinh cá nhân như vệ sinh răng miệng, rửa tay sạch và
thường xuyên trước và sau khi chế biến thức ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi thay tã
cho trẻ.
Làm sạch các dụng cụ, vật dụng mà trẻ thường xuyên tiếp xúc như đồ chơi, tay
cầm cửa, tay vịn cầu thang…nhà vệ sinh bằng xà phòng, sau đó lau lại bằng Cloramin


9

B 2% hằng ngày. Dụng cụ ăn uống như chén, dĩa, ly, cốc… ngâm, tráng qua nước sôi
trước khi sử dụng. Thường xuyên làm thông gió lớp học [3].
Tùy tình hình và mức độ nghiêm trọng của dịch, cơ quan y tế địa phương tham
mưu cho cấp có thẩm quyền tại địa phương quyết định việc đóng cửa lớp học/trường
học/nhà trẻ, mẫu giáo.Thời gian đóng cửa lớp học/trường học/nhà trẻ, mẫu giáo là 10
ngày kể từ ngày khởi phát của ca bệnh cuối cùng [3].
Đối với cộng đồng:
Tuyên truyền tới từng hộ gia đình, đặc biệt là bà mẹ, người chăm sóc trẻ tại các
hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi, giáo viên các trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, nhóm trẻ
gia đình, lãnh đạo chính quyền, đoàn thể tại địa phương về bệnh TCM và các biện
pháp phòng chống bằng nhiều hình thức như họp tổ dân phố, họp dân, tập huấn,
hướng dẫn tại chỗ, tờ rơi, loa đài, phát thanh, báo chí, truyền hình.
1.4.3. Phương pháp phòng bệnh TCM trên thế giới
Năm 2011, Tổ chức Y tế thế giới đã ban hành hướng dẫn về quản lý lâm sàng
và đáp ứng YTCC về phòng chống bệnh TCM. Các phương pháp phòng chống bệnh
TCM được WHO khuyến cáo là: Thiết lập và tăng cường hệ thống giám sát; tiến hành
các chiến dịch truyền thông về vệ sinh tốt và vệ sinh cơ bản, hỗ trợ trường mẫu giáo,
mầm non, cơ sở chăm sóc ban ngày, trường học trong vụ dịch; tăng cường các biện
pháp kiểm soát nhiễm trùng ở cả 2 tuyến chăm sóc: y tế và cộng đồng; cải thiện dịch
vụ quản lý các trường hợp lâm sàng, đặc biệt các trường hợp có biểu hiện nghiêm
trọng yêu cầu chăm sóc y tế chuyên sâu; trao đổi thông tin và phổ biến kinh nghiệm

để chuẩn bị, đáp ứng và quản lý tốt bệnh TCM, đặc biệt là trong thời gian bùng phát
dịch; cải thiện hệ thống hành chính cho các cơ quan chính phủ, các đơn vị thực hiện
phòng ngừa và kiểm soát; giám sát và đánh giá tình dịch dịch bệnh [31].


10

1.5. Tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới và trong khu vực
Bệnh TCM do EV71 phân bố khá phổ biến trên thế giới, bệnh thường xảy ra ở
các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Kể từ khi ca bệnh được xác định là do EV71 gây
ra được phát hiện vào năm 1969 tại bang California, Mỹ bệnh đã phát tán rộng khắp
thế giới và không ngừng biến thể thành nhiều chủng khác nhau. Theo đại diện của
WHO tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, cho đến những năm cuối thập niên 90
bệnh bắt đầu xuất hiện tại Hồng Kông, Trung Quốc, Singepore và Braxin [12]. Trong
đó, Trung Quốc là quốc gia có số ca mắc TCM nhiều nhất [31].
Tại Trung Quốc, trường hợp nhiễm bệnh TCM được phát hiện đầu tiên vào
năm 1981 tại Thượng Hải. Sau đó dịch đã lan sang các tỉnh thành khác như Bắc Kinh,
Quảng Đông. Trong năm 2016, tính đến thời điểm tháng 8, Trung Quốc đã ghi nhận
1.792.251 trường hợp mắc TCM trong đó có 172 trường hợp tử vong [32].

Biểu đồ 1. 1. Số ca mắc bệnh TCM tại Trung Quốc từ 2012 đến 2016 (Nguồn:
WPRO 2016)
Tại Singapore, bệnh TCM vẫn là vấn đề YTCC nổi cộm với tỷ lệ mắc hàng
năm trên 100.000 dân từ 125,5 (năm 2001) tăng lên 435,9 (2007), mặc dù các biện
pháp nghiêm ngặt được thực hiện tại các trường mầm non để ngăn chặn sự lây lan


11


của bệnh. Tính đến thời điểm hiện tại (9/2016), số ca mắc TCM tại Singapore là
38.733 ca và chưa có trường hợp tử vong [31], [32].

Biểu đồ 1. 2 Số ca mắc TCM tại Singapore từ 2012 – 2016
(Nguồn: WPRO 2016)
Tại Nhật Bản, 2 vụ dịch lớn xảy ra vào năm 1973 và 1978 với 3196 và 36301
ca mắc tương ứng và một số tử vong [31]. Vụ dịch TCM năm 2000 và 2003 tại Nhật
Bản ghi nhận lần lượt 205.365 và 172.659 ca mắc, khoảng 90% trẻ dưới 5 tuổi. Tính
đến tháng 9/2016 số trường hợp TCM tại Nhật Bản được ghi nhận là 57,453 trường
hợp và không có trường hợp tử vong [32].

Biểu đồ 1. 3 Số ca mắc TCM tại Nhật Bản từ 2010 đến 2016
(Nguồn: WPRO 2016)


12

Theo số liệu cập nhật ngày 29/11/2016 của WHO khu vực Tây Thái Bình
Dương, bệnh TCM miệng vẫn tiếp tục được ghi nhận tại nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ. Trong đó, có một số quốc gia tăng cao hơn năm trước như Trung Quốc, Triều
Tiên, Macau, Singapore [32].
1.5.2. Tình hình bệnh Tay chân miệng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh TCM lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1997. Năm 2003,
vụ dịch TCM lần đầu được báo cáo tại miền Nam Việt Nam [12]. Những năm gần
đây, bệnh có diễn biến rất phức tạp và đang trở thành mối lo ngại đối với sức khỏe
cộng đồng. Bệnh xảy ra phần lớn tại các tỉnh phía Nam và có xu hướng tăng cao vào
hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm [2].
Bảng 1.1. Tình hình bệnh TCM tại Việt Nam 2013 – 2015
Năm


Số ca mắc

Tử vong

2013

78.141

21

2014

79.845

9

2015

59.280

5
(Nguồn: WPRO 2013, 2014, 2015)

Trong năm 2016 tích lũy tính đến thời điểm ngày 20/11/2016 cả nước đã ghi
nhận 43.858 trường hợp mắc TCM và chưa có trường hợp tử vong. Trong đó, các tỉnh
phía Nam chiếm hơn 60% trên tổng số ca mắc trong cả nước [32].
1.5.3. Tình hình bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đồng Tháp.
Theo dõi tình hình bệnh TCM trên địa bàn tỉnh từ năm 2011 đến năm 2015 cho
thấy số ca mắc đỉnh điểm là năm 2012 (6.188 ca, 7 ca tử vong). Năm 2011 (6131, 10
ca tử vong). Trong những năm tiếp theo lần lượt là 2013 (3848 ca, 5 ca tử vong), 2014

(4525 ca, 1 ca tử vong), 2015 (4009 ca, 1 ca tử vong) [13].


13

1.5.4. Một số đặc điểm và tình hình bệnh TCM tại huyện Tân Hồng.
1.5.4.1. Thông tin chung về huyện Tân Hồng
Huyện Tân Hồng được thành lập vào ngày 01 tháng 6 năm 1989 là huyện vùng
sâu biên giới của tỉnh Đồng Tháp. Phía Bắc giáp huyện Sa đách và huyện Ta Bét tỉnh
Preyveng của Campuchia, phía Nam giáp huyện Tam Nông; phía Tây giáp thị xã
Hồng Ngự; phía Đông giáp huyện Tân Hưng của tỉnh Long An. Tổng diện tích tự
nhiên là 294 km2, huyện có 9 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn và 08 xã, có 39 khóm,
ấp với tổng số dân số 104.274 nhân khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 13,55%, là huyện có
tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh [20].
Về kết cấu hạ tầng: Huyện có cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà là nơi hội tụ nhiều
tuyến đường giao thông quan trọng, hệ thống giao thông nông thôn của huyện khá
hoàn chỉnh. Hệ thống điện bao phủ toàn huyện, 100% các xã trên địa bàn huyện đều
có trạm cấp nước sinh hoạt cung cấp cho người dân sử dụng.
Về kinh tế: Nông nghiệp vẫn là thế mạnh kinh tế của huyện, tốc độ tăng trưởng
kinh tế huyện đạt 108, 27%, GDP bình quân đầu người đạt 27,89 triệu/năm.
Về Y tế: Huyện có 01 Phòng y tế, 01 Bệnh viện, 01 Trung tâm Y tế, 02 Phòng
khám đa Quân dân Y kết hợp, 9 trạm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh cho
người dân, 100% các trạm y tế đều đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, các trạm y tế đều
có bác sĩ phục vụ, đến cuối năm 2014 tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân đạt 6,7, ngoài ra tại 39
khóm, ấp còn có đội ngũ nhân viên sức khỏe cộng đồng với số lượng 02 nhân viên
SKCĐ/khóm, ấp. Bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 120 giường, trong năm 2015
nhiều Dự án đã hỗ trợ trang thiết bị hiện đại, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ
và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Về giáo dục: Năm 2015 số trường trên địa bàn huyện: 55 trường, trong đó mầm
non: 14 trường, tiểu học: 24 trường, trung học cơ sở: 13 trường, trung học phổ thông

03 trường, có 01 Trung tâm dạy nghề - giáo dục thường xuyên. Có 14 trường đạt
chuẩn Quốc gia.


14

Xây dựng đời sống văn hóa: Năm 2015 có 5/9 xã đạt chuẩn văn hóa, 37/39 ấp
đạt chuẩn ấp văn hóa, nhiều ấp đạt chuẩn văn hóa nhiều năm liền.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Hồng
1.5.4.2. Tình hình bệnh TCM của huyện Tân Hồng
Theo các báo cáo của Trung tâm y tế huyện Tân Hồng, trong năm 2010 trên địa
bàn huyện bệnh TCM chỉ mắc 7ca, nhưng đến năm 2011 bệnh TCM tăng lên 272 ca
(có 01 ca tử vong), đỉnh điểm năm 2012 bệnh TCM tăng lên 442 ca, năm 2013 (309
ca), tuy dịch có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, năm 2014 có 357 trường hợp
mắc bệnh TCM và năm 2015 số trường hợp mắc TCM là 214 ca. Tuy nhiên, tính đến
thời điểm tháng 9/2016 số ca mắc TCM là 165 ca tăng 95 ca so với cùng kỳ năm 2015
(70 ca), đối tượng thường dễ mắc bệnh là trẻ dưới 5 tuổi, bệnh hay bùng phát vào đầu
năm học bắt đầu từ tháng 9 hàng năm. Mặc dù ngành Y tế đã triển khai các hoạt động
phòng, chống bệnh TCM nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Tình hình mắc TCM
trên địa bàn huyện vẫn diễn biến phức tạp và nguy hiểm [14], [15], [16], [17], [18],
[20].


×