Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Nâng cao (thực trạng )chất lượng đội ngủ cán bộ công chức cấp xã tĩnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.6 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Trong xã hội ngày nay,cán bộ công chức là những người trực tiếp phục vụ chế
độ. Họ là người đại diện cho Nhà nước để xây dựng và thực thi các chủ trương
chính sách. Họ là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia.
Việt Nam giờ đây đang trong thời kỳ đổi mới, những thay đổi về kinh tế xã hội
đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Một mặt, chúng ta cố gắng huy động
mọi tiềm năng để đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp có nền kinh tế
phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao, mặt khác, lại phải luôn tỉnh
táo, cảnh giác để hướng sự phát triển này không đi chệch mục tiêu xã hội chủ
nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước
hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Cán bộ, công chức, nhân viên chức là
những người gánh trên vai trò quan trọng nặng nề của đất nước, vì vậy họ phải
thực sự là những “con người xã hội chủ nghĩa”.
Mấy năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính
sách về vấn đề cán bộ công chức nhằm củng cố, đổi mới, phát triển và nâng
cao đội ngũ này. Tuy nhiên, muốn đưa ra được những chủ trương, chính sách
đúng đắn và thực hiện một cách có hiệu quả, thì cùng với việc tăng cường công
tác tổng kết thực tiễn cần nắm vững lý luận, đi sâu vào bản chất của khái niệm,
thấy được những nét đặc thù và vai trò của cán bộ công chức đồng thời nhận rõ
những thuận lợi cũng như khó khăn mà giai đoạn phát triển mới đang đặt ra
cũng như yêu cầu cấp bách về việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ cán bộ
công chức hiện nay.
Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu các giải pháp để nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ công chức ở nước ta hiện nay, em xin chọn đề tài: “Nâng cao (thực
trạng )chất lượng đội ngủ cán bộ công chức cấp xã tĩnh Nghệ An”
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Trung Hiếu đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, vấn đề về cán bộ, công chức hết sức
phong phú và phức tạp, cộng với khả năng chuyên môn có hạn nên đề tài khó có
thể đề cập hết được trong một công trình mang tính chất là “Đề án môn học”. Vì
vậy, đề tài khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp


ý kiến của cô để cho những bài viết sau được hoàn thiện hơn.

6


Mục Lục
Lời mở đầu
Chương 1 : Cơ sỏ lý luận
1.1
1.2
1.3
1.3.1
1.3.1.1
1.3.1.2
1.3.2
1.3.2.1
1.3.2.2
1.3.2.3
1.3.2.4

Một số khái niệm
Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã
Phân loại cán bộ, công chức cấp xã
Phân loại cán bộ ,công chức theo ngạch , bậc
Phân lọa cán bộ , công chức theo ngạch
Phân loại cán bộ , công chức theo bậc
phân loại cán bộ , công chức theo tính chất công việc
Công chức lãnh đạo
Công chức chuyên gia
Công chức thi hành công vụ nhân danh quyền lực nhà nước

Nhân viên hành chính

Chương 2 : Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ , công chức cấp xã tĩnh
Nghệ An
2.1
an

Khái quát về nâng cao chất lượng cán bộ , công chức cấp xã tĩnh nghệ

2.2

Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tĩnh Nghệ An

2.2.1

Số lượng , cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã tĩnh Nghệ An

2.2.2

Số lượng , cơ cấu đội ngũ cán bộ cấp xã tĩnh Nghệ An

2.2.3

Về trí lực

2.2.3.1 Về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn
2.2.3.2 Về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính
2.2.3.3 Về trình độ ngoại ngữ và tin học
2.2.3.4. Trình độ quản lý Nhà nước
2.2.3.5 Về kỷ năng nghề nghiệp

2.2.3.6

Hiệu quả thực thi công vụ

2.2.4

Về tâm lực

6


2.3

Đánh giá

2.3.1

Những mặt đạt được

2.3.2

Hạn chế và nguyên nhân hạn chế

2.3.2.1

Hạn chế

2.3.2.2

Nguyên nhân của hạn chế


2.3.2.2.1

Nguyên nhân khách quan

2.3.2.2.2

Nguyên nhân chủ quan

Chương 3 : Giaỉ pháp hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã tĩnh Nghệ An
3.1 Nâng cao nhận thức đối với cán bộ , công chức và trách nhiệm của các
cấp , các ngành trong việc đào tạo , bồi dưỡng cán bộ , công chức cấp xã
3.2 Làm tốt công tác quy hoạch , tuyển dụng , bố trí sử dụng cán bộ , công
chức cấp xã
3.3 Xác định chính xác nhu cầu đào tạo , bồi dưởng trên cơ sở đó xây dựng và
triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng cán bộ , công chức cấp xã
cho từng năm , từng giai đoạn
3.4

Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo bồi dưởng

6


Danh mục bảng biểu
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấp công chức cấp xã tĩnh Nghệ An phân theo độ tuổi năm
2015
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu cán bộ cấp xã tĩnh Nghệ An theo độ tuổi năm 2015
Bảng 2.1 : Số lượng , cơ cấu đội ngủ cán bộ cộng chức cấp xã theo trình độ

chuyên môn năm 2015
Bảng 2.2 : Số lượng , cơ cấu đội ngủ cán bộ , công chức cấp xã theo trình độ lý
luận chính trị và quản lý hành chính năm 2015
Bảng 2.3 : Số lượng , cơ cấu đội ngủ cán bộ , công chức theo trình độ ngoại ngữ
và tin học năm 2014 -2015
Bảng 2.4 : Trình độ quản lý Nhà nước của đội ngủ cán bộ , công chức tĩnh Nghệ
An năm 2014-2015

Tài liệu thảm khảo
6


Nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ , công chức cấp xã tĩnh Nghệ An
Tcnn.vn/…/Nang-cao-chat-luong-doi-ngu-can-bo-cong-chuc-cap-xa-o-Nghe-An
Nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ , công chức cấp xã tĩnh Nghệ An – góc nhìn
từ cơ sở
ruongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx?-Article-ID=526
[PDF]Nguy?n Th? Ban Mai 3B- Trường Đại học Lao động Xã hội
Ulsa.edu.vn/uploads/file/Luan%20van%202015/Nguyen20Thi%20Ban
%20Mai.pdf
Tiểu luân nâng cao chất lượng cán bộ , công chức cấp xã
/>+chức..
Nâng cao chất lượng , đào tạo bồi dưỡng cán bộ , công chức cấp xã
/>[PDF]nguyễn thị thảo nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã …
Ulsa.edu.vn/uploads/file/luan%20van%20202015/NguyenThiThao3B.pdf

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm

6



Cán bộ là công dân Việt Nam ,được bầu cử ,phê chuẩn ,bổ nhiệm giữ chức vụ
,chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quản của Đảng Cộng Sản Việt Nam ,Nhà
nước ,tổ chức chính trị -xã hội ở trung ương ,ở tĩnh ,thành phố trực thuộc trung
ương (sau đay gọi chung là cấp tĩnh ) ,ở huyện ,quận ,thị xã ,thành phố thuộc
tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện ) , trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước .
Công chức là công dân việt nam ,được tuyển dụng ,bổ nhiệm vào ngạch ,chức
vụ ,chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam ,Nhà Nước ,tổ chức
chính trị -xã hội ở trung ương ,cấp tĩnh ,cấp huyện ,trong cơ quan đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan ,quân nhân chuyên nghiệp công
nhân quốc phòng ,trong cơ quan ,đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan ,hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo ,quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam ,Nhà nước ,tổ chức chính trị
-xã hội (sau đây gội chung là đơn vị sự nghiệp công lập ), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước : đới với công chức trong bộ máy lãnh
đạo ,quản lý của đơnvị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật .
Cán bộ xã pường ,thị trấn , (sau đây gọi chung là cấp xã ), là công dân Việt Nam
,được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực hồi đồng nhân dân
Uỷ Ban Nhân Dân ,Bia thư ,Pho Bí thư Đảng ủy ,người đứng đầu tổ chức chính
trị -xã hội ; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyeenr dụng giữ một
chức danh chuyên môn ,nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã ,trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước .
1.2 Đặc điểm cán bộ , công chức cấp xã
Cán bộ ,công chức cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ ,công chức nhà
nước ,cũng được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng nên cũng mang những
đặc điểm giống với đội ngủ cán bộ ,công chức nói chung .tuy nhiên do xuất phát
là lực lượng có đặc thf riêng nên đội ngủ cán bộ ,công chức cấp xã cũng có

nhiều điểm khác biệt
Là đội ngủ có số lượng lớn , đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức ,triển
khai thực hiện thắng lợi các chủ trương ,đường lối của Đảng ,các chính sách
,pháp luật của Nhà nước .
Công chức cấp xã là những người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước ,
cán bộ ,công chức cấp xã do cấp huyện quản lý .
6


Đợi ngủ cán bộ công chức cấp xã chủ yếu là người dân địa phương ,có họ
hang ,gốc gác tại địa phương chính vì vậy ,cán bộ công chức cấp xã là những
người am hiểu ,bị ảnh hưởng rất lớn bởi những phong tục tập quán ,văn hóa
vùng miền ,bản sắc truyền thống của địa phương ,gia tộc .do đó , trong cách thức
xử lý công việc ,giải quyết những mâu thuẩn trong nhân dân một cách đúng mức
và suôn sẽ hơn so với những cán bộ ,công chức ở địa phương khác tới làm việc
Thực tế , trình độ chuyên môn của cán bộ ,công chức cấp xã chưa đồng đều
.Nguyên nhân là do cán bộ hình thành tư cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn chuyên
môn cho từng vị trí ,chức danh chưa được chú ý đúng mức .Các cán bộ Đảng
,đoàn thể ,các hội chưa có chuyên môn phù hợp , Tuy nhiên ,do có sự được tín
nhiệm cao nên giữ những trọng trách quan trọng mặc dù tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn có thể chưa cao .từ thực tế đó ,đồi hỏi các cơ quan cấp trên ,có thẩm
quyền cần phải nâng cao trình độ chuyên môn cũng như có kế hoạch cụ thể hằm
chuẩn hóa lực lượng cán bộ ,công chức này .
1.3. Phân loại cán bộ , công chức
Cán bộ , công chức được phân bổ theo nhiều tiêu thúc khác nhau theotinhs chất
công việc mà họ đảm nhiệm trong các cơ quan Nhà nước ,theo ngạch ,bậc ,công
chức
1.3 .1 .Phân loại cán bộ , công chức theo ngạch ,bậc
1.3.1.1 . Ngạch cán bộ, công chức
Ngạch là một khái niệm chỉ trình độ năng lực ,khả năng chuyên môn và ngành

nghề của cán bộ ,công chức .Bất cứ một người cán bộ nào sau khi chính thúc
tuyển dụng đều được xét vào một ngạch nhất định .người ta cắn cứ vào quá trình
đào tạo ,khả năng chuyên môn nghiệp vụ để phân loại cán bộ ,công chức theo
ngạch khác nhau và có chức danh tiêu chuẩn riêng .
Hiện nay , cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước ta được xếp theo các
ngạch ,nhân viên ,cán sự ,chuyên viên ,chuyên viên chính ,chuyên viên cao cấp
và cố vấn theo quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29-5-1993
1.3.1.2. Bậc cán bộ , công chức
Bậc là các thứ hạng trong một ngành , nếu chuyên ngành được đào tạo ,phải qua
thi tuyển ,thi việc nâng bậc trong phạm vi ngạch chỉ phụ thuộc vào thâm niên
công tác ,chất lượng công tác và kỷ luật của cán bộ , công chức .

6


1.3.2 Phân loại cán bộ, công chức theo tính chất công việc
1.3.2.1 Công chức lãnh đạo
Là những công chức gữi cương vị chỉ huy trong điều hành công việc .tùy theo
tính chất công việc ở các vị trí khác nhau mà phân ra công chức lãnh đạo là
những người ra quyết định quản lý ,tổ chức và điều hành những
nguwowifduwowis quyền thực hiện công việc .Công chức lãnh đạo được giao
những thẩm quyền nhất định ,thẩm quyền đó gắn với những chức vụ người lãnh
đạo đảm nhiệm .
1.3.2.2 Công chức chuyên gia
Là những người có trình độ chuyên môn ký thuật , có khả năng nghiên cứu ,đề
xuất những phương hướng qua điểm và những thực thi công việc chuyên môn
phức tạp .họ là những người tư vấn cho lãnh đạo đồng thời cũng là những nhà
chuyên môn tác nghiệp những công việc đòi hỏi có trình độ chuyên môn nhất
định .
1.3.2.3. Công chức thi hành công vụ nhân danh quyền lực nhà nước

Lá những người mà bản thân họ không có thẩm quyền ra quyết định như công
chức lãnh đạo .Họ là những người thừa hành công việc , thực thi công vụ . Họ
được trao những thẩm quyền nhất định tron phạm vi công tác của mình khi làm
phận sự .
1.3.2.4. Nhân viên hành chính : Là những người thừa hành nhiệm vụ do các
công chức ,hành chính giao phó .Họ là những người làm công tác phục vụ trong
bộ máy nhà nước ,bản thân họ có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở mức thấp
nhất ,nên chỉ tuân thủ sự hướng dẫn của cấp trên .

CHƯƠNG II : Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ ,công chức
cấp xã tĩnh Nghệ An
2.1 Khái quát về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tĩnh nghê an
Hiện nay ,tĩnh nghệ an có số tổng số cán bộ ,côn chức xã ,phường thị trấn
là 10461 người trong đó nam 74499 chiếm (72%),nữ 2972 chiếm (28%) ,tôn
giáo 62 chiếm (0,6%) . Thực hiện nghị quyết của trung ương ,nghị quyết của
chính phủ ,tĩnh ủy ,hội đồng nhân dân ,Uỷ ban nhân dân tĩnh đã lãnh đạo ,chỉ
đạo nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở ,trong đó là trọng tâm là nâng

6


cao chất lượng cán bộ, công chức ,Xã ,phường ,thị trấn (gọi chung là cấp xã ).
Tĩnh ủy đã có nhiều chủ trương chính sách đề án xây dựng và phát triển đội ngủ
cán bộ ,công chức ,viên chức nói chung và đội ngủ cán bộ ,công chức cấp xã
nói riêng :Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15-3-2012 của tĩnh ủy về phát triển và
nâng cao chát lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020 .Đề án “Đào tạo ,bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo ,quản lý ngheejan giai đoạn 2012-2015 , có tính đến
2020” ngày 30-5-2012 Đề án “ phát triển đội ngủ công chức ,viên chức ,cán
bộ ,công chức cấp xã trong các cơ quan hành chính ,đơn vị sự nghiệp công lập
tĩnh nghệ an giai đoạn 2012-2015 có tính đến năm 2020”,Qiuy định số 4288QĐ/TU ngày 8-7-2013 “về chế độ bồi dưỡng ,cập nhật kiến thức đối với cán bộ

lãnh đạo quản lý trên địa bàn quản lý tĩnh Nghệ An “:Quy định số 4289-QĐ/TU
ngày 8-7-2013 “về nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp công tác đào tạo ,bồi
dưỡn cán bộ “ Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 30-1-2013 về thực hiện chương
trình sơ cấp lý luận chính trị” . Uỷ ban nhân dân cũng đã có nhiều quyết định ,cơ
chế ,chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ ,công chức cấp xã đã
được nâng cao ,đáp ứng yêu cầu nhiêm vụ chính trị ở cơ sở . Cụ thể so với năm
2011 : về trình độ chuyên môn :Đại học trở lên 4.592 (chiếm 43,9% tawmg
15,3%) ,Cao đẳng ,trung cấp 5.109 (chiếm 48,8% tăng 8,7%),Sơ cấp 85( chiếm
0,8% ) ,chưa qua đào tao 684 ( chiếm 6,5%) .Trình độ chính trị : Cao cấp cử
nhân 111 ( chiếm 1,1%) ; trung cấp 4745 (chiếm 45,5%); sơ cấp 2932 ( chiếm
28,0%) . Riêng 6 chức danh chủ chốt bi thư ,pho bí thư ,chủ tich ,hội đồng nhân
dân , chủ tịch Uỷ ban nhân dân , phó chủ tịch hội đồng nhân dân có trên 90%
đạt trình độ chuyên môn từ đại học và trung cấp chính trị trở lên việc xây dung
đội ngủ cán ,công chức được các cấp ủy đảng thực hiện bài bảng trong các
khâu .Tĩnh củng đã tăng cường 25 sĩ quan biên phòng giữ chức danh phó bí thư
đảng ủy xã biên giới , 77 cán bộ biên phòng về sinh hoạt tại các xóm vùng xung
yếu .Nhìn chung , đội ngủ cán bộ công chức cấp xã của tĩnh ngày càng phát triển
hợp lý về số lượng và

6


chất lượng, đáp úng ư đcược yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời
gian qua. Trình độ đao tạo các mặt nahtas là chuyên mô ký luận chính trị, kiến
thức quản lý nhà nươc, tin học, ngoại ngữ và các kỷ năng khác của đội ngủ công
chức, viên chức nâng cao. Thái độ giao tiếp của đa số công chức với các tổ chức,
công dân có chuyển biến rỏ rệt , có ý thức trách nhiệm, tận tình và chu đáo, ứng
xử đúng mức, đóng vai trò then chốt trong việc đưa các chủ trương chính sách
của đảng và nhà nước đến vơi dân, trực tiếp chăm lo đời sống vật chất va tinh
thần cho nhân dân

2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tĩnh Nghệ An
2.2.1 số lượng , cớ cấu đội ngủ công chức cấp xã tĩnh nghệ an
BIỂU ĐỒ 2.1 CƠ CẤU CÔNG CHỨC CẤP XÃ TĨNH NGHỆ AN PHÂN
THEO ĐỘ TUỔI NĂM 2015

(Nguồn : sở nội vụ tĩnh Nghệ An)
Nhìn biểu đồ 2.1 có thể thấy phần lớn công chức tĩnh Nghệ An có độ tuổi
còn rất trẻ dưới 35 tuổi (2755 người chiếm 51.9%). Đây là độ tuổi thích hợp để
đào tạo, bồi dưởng nâng cao trình độ chuyên ôn củng như trình độ tin học ngoại ngữ.
Mặt khác cán bộ công chức có có độ tuổi từ 35-45 tuổi chiếm 25,8 % là những
người làm việc có kinh nghiệm làm việc và giải quyết các công việc được giao,
độ tuổi 45-55 tuổi chiếm 18.5%, độ tuổi >55 chiếm 3.8%. Tuy nhiên qua các
cuộc điều tra thấy rằng đội ngủ cán bộ công chức có độ tuổi trẻ đucợ xếp vào
các công việc không thuộc chuyên môn nên không thể phát huy hết năng lục và
kiến thức mà họ đả được học,sẻ dần bị mai một do vậy dẩn tới sự lảng phí chất
xám. Trái lại những công chức lớn tuổi họ thường làm việc theo cảm tính và
ngại thay đôi, cách giả quyết và xữ lý công việc thường mang tính dập khuôn.
2.2.2 số lượng , cơ cấu đội ngủ cán bộ cấp xã tĩnh Nghệ An

(Nguồn : sở nội vụ tĩnh Nghệ An )
Từ biểu đồ 2.2 tren cho ta thấy phần lớn cán bộ cấp xã tĩnh nghệ an có độ
tuổi từ 35-55 tuổi ( 3838 người chiếm tỷ 77,7% ) , là độ tuổi đã có kinh
nghiêm ,có tư tưởng chính trị vững vàng . Tuy nhiên đây củng là độ tuổi khó
khắn trong việc học tập nâng cao trình độ . Một bộ phần cán bộ trong độ tuổi

6


này chưa đạt tiêu chuẩn về văn hóa cung như chuyên môn nhưng chưa đủ
điều kiện về tuổi và số năm công tác để nghỉ chế dộ nên không không bố trí

được cán bộ trẻ thay thế.
Quy định tuổi người cán bộ là để tạo mặt bằng chung, đảm bảo khả năng
làm việc tốt ,đảm bảo sự kế thừa và đổi mới cán bộ . Tuổi đời không phải là một
yếu tố quyết định phẩm chất ,năng lực ,trình độ ,hiểu quả công việc .Tuổi đời là
một tiêu chí xã hội quan trọng ,xác định vị trí ,vai trò của uy tín xã hội của mỗi
người cán bộ . Người cán bộ cần có độ tuổi thích hợp với chức tranh vai trò
,nhiệm vụ ,hiện tại đang đảm nhận ,có độ “ dư thừa”cần thiết đểbảo đảm khả
năng phát huy lâu dài , ít nhất là một nhiệm kỳ công tác .
2.2.3 . Về trí lực
2.2.3.1 về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn
Bảng 2.1.Số lượng, cơ cấu đội ngủ cán bộ , công chức câp xã theo trình độ
chuyên môn năm 2015
Tiêu chí

Cán bộ
Số lượng

Cơ cấu

Số Lượng

Cơ cấu

(Người)

(%)

(Người)

(%)


4990

100

5304

100

Tiểu học

38

0.8

24

0,4

Trung học cơ sở

675

13.5

195

3.7

Trung học phổ

thông

4277

85.7

5085

95.9

Chưa qua đào tạo

1.503

30.1

37

0.7

Sơ cấp

500

10.0

303

5.7


Trung cấp cao
đẳng

1.799

36.1

3.755

70.8

Đại học

1.188

23.8

1.209

22.8

Tổng số
Trình độ học vấn

Trình độ đào tạo

Công chức

(Nguồn: Sở nội vụ tỉnh Nghệ
An)


6


Từ bảng 2.1 có thể thấy : trong số 4990 cán bộ chuyên trách cấp xã , trình độ
học vấn cấp một có 38 người 9 chiếm 0.8%) cấp 2 có 675 người ( chiếm 13.5% )
, cấp 3 có 4277 người ( chiếm 85.7%) .
Về trình độ chuyên môn của nhóm chuyên trách cấp xã thì có tới 1503 người
chưa qua đào tạo ( chiếm 13.2%) . Trình độ sơ cấp thuộc nhóm này có 500
người ( chiếm 10%) , trung cấp , cao đẳng có 1779 người ( chiếm 35.7%) , số
người còn lại là trình độ đại học ( chiếm 24.2%) .
Kết quả thống kê trên cho thấy , số cán bộ chuyên trách cấp xã chưa đạt chuẩn
vềCHuyên môn tại Nghệ An theo quy định của Bộ Nội vụ còn rất lớn (2003
ngườiChiếm 40,12%). Cho nên việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
này là nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra hiện nay.
Về công chức cấp xã , trong tổng số 5.304 người thì trình độ văn hóa cấp I có
24người , chiêm 0,46%, chủ yếu có trình độ phổ thông cấp III (5.085 người
chiếm95,88%). Trình độ chuyên môn phần lớn là trung cấp ,cao đẳng (3.755
người chiếm 70,8%) và đại học (1.209 người chiếm 22,8%)
2.2.3.2 Về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính
Bảng 2.2. Số lượng , cơ cấu đội ngủ cán bộ, công chức cấp xã theo trình độ

luận chính trị và quản lý hành chính năm2015
Tiêu chí

Quản lý hành
chính

Công chức


Số lượng

Cơ cấu Số lượng

Cơ cấu

(Người)

(%)

(Người)

(%)

4.990

100

5.304

100

Sơ cấp

1.696

34,0

2.498


47,1

Trung học

3.199

64,1

2.800

51,8

Cao cấp, cử nhân

95

1,9

6

0,12

Chưa qua đào tạo

2.779

55,7

1.870


41,17

Đã qua đào tạo

2.211

44,3

3.120

58,83

Tổng số
Trình độ lý luận
chính trị

Cán bộ

6


(Nguồn: Sở nội vụ tỉnh Nghệ
An)
Từ bảng số liệu cho ta thấy số công chức cấp xã tĩnh Nghệ An 100% đã được
đào tạo trình độ lý luận chính trị sơ cấp đến cáo cấp , cử nhân ; hơn một nữa đã
được đào tạo về quản lý hành chính . Tuy nhiên , trình độ lý luận chính trị của
tĩnh phần lớn là trung cấp ; cao cấp , cử nhân chiếm tỷ trọng rất nhỏ và số lượng
chưa qua đào tạo về quản lý hành chính còn nhiều .
Nhìn vào kết quả đạt được trong công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
,công chức cấp xã tính Nghệ An về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành

chính cho thấy sự quan tâm rất lớn của UBND tĩnh và được đánh giá ngày càng
cao tầm quan trọng của đội ngủ công chức cấp xã trong công tác quản lý nhà
nước hiện nay 2.2.3.3 . Về trình độ ngoại ngữ tin học
Qua khỏa sát cho ta thấy , tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã chưa qua đạo tạo về
trình độ ngoại ngữ năm 2015 có tỷ trọng lớn , chiếm 90.2% đối với cán bộ và
77.7% đối với công chức , trong khi tỷ lệ chứng chỉ A chiếm tỷ lệ rất thấp 9.8%
ddooois với cán bộ và 22.3% đối với công chức . Trình độ tin học , tỷ lệ sử dụng
thành thạo máy tính rất thấp trong khi tỷ lệ không biết sử dụng và chưa qua đào
tạo chiếm phần đa .
Bảng 2.3. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo trình độ
ngoại ngữ, tin học năm 2014 – 2015
Năm 2014
Tiêu chí

Tổng
Trình độ
ngoại
ngữ

Chứng
chỉ A

Cán bộ

Năm 2015

Công chức

Cán bộ


Công chức

Số
lượng


cấu

Số
lượng


cấu

Số
lượng


cấu

Số
lượng
(người
)


cấu

(người)


(%)

(người
)

(%)

(người
)

(%)

4.587

100

5.018

100

4.990

100

5.304

100

392


8,6

1.160

23,
1

488

9,8

1.184

22,3

trở lên

6

(%)


Trình độ
tin học

Chưa 4.188
qua đào
tạo

91,4


3.858

7,6
9

4.502

90,
2

4.120

77,7

Chứng
chỉ A
trở lên

19,4

1.480

29,
5

927

18,
2


1.517

28,8

80,6

3.358

70,
5

4.063

81,
8

3.777

71,2

892

Chưa 3.695
qua đào
tạo

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Nghệ
An)
Trong quá trình phân cấp và cải cách hành chính của nhà nước ta, bên cạnh việc

vững vàng về chuyên môn, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cần thành thạo tin
học. Sử dụng tin học giúp cán bộ, công chức xã nâng cao hiệu quả công việc,
gắn kết hơn mối lien hệ giữa cán bộ, công chức cấp xã với nhau và với cấp trên,
thực hiện đạt hiệu quả cao các chương trình đề án cải cách hành chính của
chính phủ. Do vậy, cần hướng dẫn những kiến thức đơn giản nhất như kỹ năng
sử dụng máy tính để phục vụ công tác văn phòng và kỹ năng khai thác internet
cho số cán bộ, công chức còn lại không biết sử dụng máy tính.
2.2.3.4. Trình độ quản lí nhà nước
Quản lí nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, pháp luật là phương tiện, công
cụ chủ yếu để quản lí nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Vì vậy, bất kỳ cán bộ, công chức nào đều phải trải qua quá trình đào tạo về kiến
thức quản lý nhà nước. Nó là những kiến thức mang tính nền tảng của pháp luật
trong quản lý nhà nước, hệ thống những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng
trong quá trình đổi mới, những công cụ và phương tiện cần thiết để nhà nước
thực hiện chức năng quản lý; kỹ năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
phương pháp các bước xây dựng, thẩm định và quản lý các đề án, dự án một
cách khoa học và có hiệu quả. Những kiến thức đó giúp cán bộ, công chức hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị công chức.
Bảng 2.4. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngủ cán bộ , công chức tỉnh
Nghệ An năm 2014-2015
Năm

2014

2015

6


Tổng

Chuyên viên
cao cấp
Chuyên viên
chính
Chuyên viên
Chưa qua đào
tạo

Số lượng
(người)
9650
17

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

100
0.18

Sơ lượng
(người)
10924
25

1284

13.37

1353


13.14

4520
3784

47.06
39.39

5499
3417

53.42
33.20

100
0.24

(Nguyên : sở nội vụ tĩnh Nghệ An )
Tỷ lệ cán bộ , công chức có trình độ quản lí nhà nước ngạch chuyên viên cao
cấp tăng từ 0,18% năm 2014 lên 0,24% năm 2015 , ngạch chuyên viên chính
giảm từ 13,37% năm 2014 xuống 13,14% năm 2015 và tỷ lệ chưa qua đào tạo
vẫn còn cao , chiếm 33,20% năm 2015
Như vậy trình độ quản lí nhà nước ngày càng tăng trong những năm qua là xu
hướng tốt cho việc nâng cao chất lượng cán bộ , công chức . Nhưng kết quả đó
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa , đòi hỏi cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã tỉnh Nghệ An trong thời gian tới
2.2.2.5. Về kĩ năng nghề nghiệp
Trong thực tế cán bộ, công chức cấp xã của toàn tỉnh , các vị trí lãnh đạo điều

hành thực thi các nhiệm vụ của mình là nhờ vào kinh nghiệm nhiều năm làm
việc , ít trải qua các lớp tập huấn , bồi dưỡng kỹ năng nên làm việc nhiều lúc
mang tính chủ quan , không dựa trên tàng ly thuyết .
Kỹ năng giao tiếp , diến thuyết còn nhiều hạn chế , trong cuộc họp họ thường
đọc báo cáo , bài phát biểu đã chuẩn bị sẵn , có rất ít trường hợp cá khả năng
diễn thuyết linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể .
Kỹ năng nghiệp vụ hành chính như soạn thảo văn bản thì cán bộ , công chức
thường làm theo các mẫu có sẵn từ trước . Hầu hết cán bộ công chức đều có
chứng chỉ tin học văn phòng nhưng soạn thảo văn bản vẫn chưa thành thạo .
Trong xử lí thông tin , nhiều cán bộ , công chức không biêts được thông tin nào
là gốc , thông tin nào phát sinh . Công tác lưu trữ và quản lý hồ sơ không theo
quy trình cụ thể nên khi tìm rất tốn nhiều thời gian . Thực trạng này cũng ảnh

6


hưởng nhiều đến kết quả làm việc của cán bộ , công chức đòi hỏi cán bộ , công
chức càn được tập huấn và bồi dưỡng các kỹ năng .
2.2.2.6. Hiệu quả thự thi công vụ
Hiệu quả thực thi công vụ được đánh giá qua các yếu tố
Thái độ làm việc : Về cơ bản cán bộ , công chức cấp xã tỉnh Nghệ An đều có
trách nhiệm với công việc của mình chịu khó đi sâu nghiên cứu , học tập để
thường xuyên nâng cao trình độ , khả năng kinh nghiêm công tác , có tinh thần
chủ động làm việc , có ý thức về thời gian làm việc và kỷ luật lao động . Tuy
nhiên vẫn có một bộ phận nhỏ cán bộ , công chức tỏ ra thiếu tinh thần tự giác ,
có thái độ quan liệu , hách dịch , có nhiều hoạt động vụ lợi . Hạn chế về thái độ
có ảnh huởng đến uy tín của cán bộ , công chức làm cho người dân ngại tiếp xúc
, mất niềm tin vào chĩnh quyền .
Hiệu quả công viêc biểu hiện qua: Số lượng đầu công việc đảm nhận , thời hạn
hoàn thành công việc . Mức độ phức tạp, quy mô , cường độ , tốc độ , thời gian ,

làm việc ,.... Đa số đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh đều hoàn thành
2.2.3 Về tâm lực
Đa số công chức cấp xã tĩnh nghệ an có phẩm chất đạo đức tốt , chấp hành
nghêm chỉnh đường lối chủ trương của đảng , chính sách pháp luaatj của nhà
nước , có tinh thần trách nhiệm cao , ý thức vươn lên học hỏi nâng cao trình độ
chuyên môn , nghiệp vụ , có ý thức tủ dưỡng , rèn luyện phục vụ nhân dân , có ý
thức tổ chức kỹ luật , chấp hành tốt nội quy , quy chế của cơ quan . Qua kết quả
đánh giá công chức năm 2014 có trên 96% công chức cấp xã của tĩnh có phẩm
chất đạo đức tốt . Đặc biệt công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý là những
người ứu tú, chấp hành tốt chủ trương của đảng, có tinh thần trách nhiệm cao
trong công tác. 100% công chức lãnh đạo, quản lý là đảng viên Đảng công sản
Việt Nam, phần lớn họ là những nguồi trải qua hoạt động thực tiễn công tác
Đảng. Do vậy, họ có khả năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
2.3 Đánh giá
2.3.1 Những mặt đạt được
Nhìn chung , đội ngủ cán bộ ,công chức cấp xã tĩnh Nghệ An có laapj trường tư
tưởng , chính trị vững vàng , trung thành với Đảng và Nhà nước , tận tụy với

6


công việc , gần giủ với nhân dân , có tinh thần trách nhiệm cao và ý thức kỷ luật
cao , năng động sang tạo trong công việc có kiến thức , trình độ và hoạt động
thực tiễn , có tinh thần khắc phục kho khăn hoàn thành tốt công việc được giao .
Hàng năm được bổ sung về số lượng và chất lượng, số được đào tạo và bồi
dưởng nagyf cang tăng. Thông qua đào tạo và bồi dưỡng, trình độ của đội ngr
cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt đã từng bước được nâng cao .Mỗi xã bình quân
có 3 cán bộ , công chức có trình độ đại học , có một số xã phường có 8-14 cán
bộ có trình độ đại học , công chức cấp xã 70.8% có trình độ chuyên môn trung

cấp , cao đẳng trở lên .
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.3.2.1 Hạn chế
Nhìn một cách tổng quát về chất lượng nâng cao đạo tạo cán bộ, công chức cấp
xã tĩnh Nghệ An còn nhiều hạn chế, chất lượng còn thấp nhất là lĩnh vực chuyên
môn
Về phẩm chất đạo đức chính trị: Một số bộ phận không nhỏ cán bộ, cán bộ công
chức cấp xã của xã sa sút về phẩm chất, đạo đức, tham nhũng , thiếu ý thức trách
nhiệm và tinh thần phục vụ , “ vô cảm” trước những yêu cầu bức xúc chính đáng
của nhân dân của xã hội .
Về trình độ, kỹ năng: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã ngày càng tăng những
vẫn có tình trạng “ vừa thừa, vừa thiếu” , tuy đông nhưng không đồng bộ giữa
các vùng với nhau , giữa ngành này với ngành khác . Trình độ đạo tạo bồi
dưỡng không đồng đều, phiến diện, tính thiết thực trong đào tạo bồi dưỡng chưa
cao . Kiến thức quản lý hành chính nhà nước còn nhiều hsnj chế, nhất là vùng
miền núi , dân tộc . Đặc biệt , hang năm án bộ , công chức cấp xã chưa được bổ
sung , kiến thức về chuyên môn nghiệp vfuj , cập nhật tình hình kinh tế xã hội ,
nắm bắt chủ trương chính sách của đảng pháp luật của nhà nước còn nhiều .
Nhiều công chức không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, tính chiến
đấu kém, còn nhiều tình trạng nể nang, né tránh , khống giám nói thẳng , nói thật
. Xét về chất lượng, số lương và cơ cấu có njieeuf mặt chưa ngang tầm với đòi
hỏi của thời kỳ đẩy mạnh Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Đất Nước. Tinh thần
trách nhiệm , tinh thần hợp tác và phong cách làm việc của đội ngủ công chức
còn yếu và chậm đổi mới .
2.3.2.2 . Nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
6


Nghệ an là một trong những tĩnh có diện tích đất lớn, người đông, đời sống kính

tế xã hội phát triển không đồng đều và thấp so với mặt bằng chung cung với cơ
chế chính sách của Đảng, Nhà nước chưa đáp án tốt nhất. Do vậy, đội ngủ cán
bộ công chức cấp xã tĩnh Nghệ An, nhất là vùng núi, nông thôn , vùng dân tộc
thiểu số chưa theo kịp sự phát triển chung của xã hội .
Trình độ vắn hóa của một số cán bộ , công chức xã , phường , thị trấn còn thấp ,
dẫn đến sự đào tạo gặp nhiều khó khăn trong việc đào tạo chuyên môn và nâng
cao trình độ nói chung .
Một số tư tưởng của thanh niên nông thôn là sau khi học song không muốn về
địa phương công tác củng đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán bộ cơ sở , từ
đó thiếu mất đi những người tài giỏi ở cơ sở và một số ngachf thiết yếu phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương .
2.3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức của một số cán bộ các cấp chưa đầy đủ , phiến diện trong chỉ đạo ,
điều hành thiếu đồng bộ , nhất quán . Ý thức tự học , tự đạo tạo bồi dưỡng của
cán bộ công chức các cấp chưa cao , sớm thỏa mãn với những cái đã có trước
mắt , thiếu tự giác trong việc đạo tạo , bồi dưỡng để vươn lên làm chủ kiến thức
và công việc của mình .
Chi phí cho đạo tạo , bồi dưỡng cán bộ , công chức còn nhiều hạn chế . Quy
mô , cơ sở vạt chất , trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện , thị , thành phố
cồn nhiều hạn chế . Chế độ, chính sách đại ngọ về công tác đào taọ , bồi dưỡng
trong thời gian qua chưa thực sự thiết thực hiệu quả .
Đào tạo còn khó khăn nên tác đông lớn đến tâm lý cán bộ. Việc thực hiện quy
định tiêu chuẩn chức danh cán bộ cơ sở thực hiện chưa tốt.
Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chậm đổi mới, chưa phù hợp với các
đối tượng, vùng miền. Cơ cấu ngành nghề đào tạo còn nhiều bất cập dẫn đến
tình trạng bố trí sử dụng, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã không đúng chuyên
môn đào tạo.
Ở một số địa phương thuộc huyện vùng cao trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người
dân tộc học hết trung học phổ thông còn ít. Do đó, khi tổ chức thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và đưa đội ngũ cán bộ đi đào tạo tập trung

gặp rất nhiều khó khăn.

6


Chế độ chính sách nói chung và trong đào tạo bồi dưỡng nói riêng tuy có cố
gắng, song còn nhiều khó khăn, nhất là đối với vùng miền núi. Chương trình đào
tạo, bồi dưỡng chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng, chưa đáp ứng được yêu
cầu nâng cao trình độ về mọi mặt của đội ngũ cán bộ cơ sở.
CHƯƠNG III : Giải pháp hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã tỉnh Nghệ An
3.1 Nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong việc đào tạo , bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Uỷ ban nhân dân các cấp cần xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ
thể để tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để cán bộ, công chức nâng cao nhận thức
trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cập nhật thông
tin đáp ứng yêu cầu vị trid đang đảm nhận, sớm chuẩn hóa các chức danh theo
quy định.
3.2 Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công
chức cấp xã.
- Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, trên cở
sở đó xây dựng quy hoạch bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng từng chức danh cán
bộ, công chức ở từng xã, phường, thị trấn. Quan tâm các xã ở các huyện miền
núi, vùng dân tộc thiểu số, đảm bảo nguồn cán bộ cả trước mắt và lâu dài.
- Hằng năm tiến hành rà soát, bổ sung quy định cho các chức danh cán bộ, công
chức, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm năm và hằng
năm.
- Đưa công tác đánh giá cán bộ, công chức ở cấp xã đi vào nề nếp, gắn quy
hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng.

- Tổ chức tốt việc tuyển dụng, bổ nhiệm mới đới với cán bộ, công chức cấp xã
phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn theo chức danh quy định. Rà soát, xây
dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm thay thế những cán bộ, công chức chưa có
bằng chuyên môn mà tuổi cao, năng lực yếu. Không bố trí cán bộ, tuyển dụng
công chức cấp xã không đạt chuẩn về chuyên môn.

6


3.3. Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xây dựng
và triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã cho từng năm, từng giai đoạn.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ thực tế số lượng, chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã hiện có, đối chiếu với tiêu chuẩn cán bộ công
chức thao quy định để xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, bồi dững
từng năm và từng giai đoạn của địa phương.
- Hằng năm tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tuyệt đối không được cử người đi đào tạo, bồi dưởng không nằm trong quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4 Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng
- Tiến hành khảo sát, lựa chọn các trường, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đảm
bảo về quy mô, chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, giáo trình phù hợp
cới nhu cầu đề hợp đồng triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã lâu dài.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng
yêu cầu giảng dạy và học tập. Thành lập trung tâm đào, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tỉnh Nghệ An thuộc Sở Nội vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định.
- Đẩy mạnh vệc xây dựng, nâng cao chất luợng đội ngũ giảng viên để đảm bảo

yêu cầu chất lượng trong đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên kể cả giáo
viên cơ hữu và kiêm chức vững vàng về chuyên môn, bản lĩnh chính trị, đạo
đức, lỗi sống và khả năng sư phạm. Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ,
chính sách chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút những càn bộ công chức đã được
đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm thự tiễn, có năng lực giảng dạy đang công tác tại
các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy the chế độ kiêm chức.
- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giảng viên đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đặt ra.
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối
tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng miền (đồng bằng, miền núi, vùng
6


dân tộc…), theo từng giai đoạn phát triển. Cứ giảng viên tham gia các lớp tập
huấn để sử dụng 24 bộ tài liệu bồi dưỡng cho các chức danh bộ nội vụ ban hành.

KẾT LUẬN
1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
1. Đội ngũ cán bộ , công chức chuyên môn cấp xã tĩnh Nghệ An đã và
đang phát triển KT-XH hòa nhập vào công nghiệp hóa hiện đại hóa đát
nước .
2. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn ở cấp xã đảm bảo
theo quy định, tuy nhiên chất lượng còn hạn chế, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ chưa cao, một số công chức cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc.
3. Điều kiện cơ sở vậ t chất, phương tiện làm việc của cán bộ , công chức
chuyên môn, nghiệp vụ cấp xã tĩnh nghệ an còn có hạn chế, trong đó đặc
biệt là các phương tiện máy móc, kỹ thuật phục vụ cho công tác còn thiếu

đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác của công chức
. 4. Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức cấp xã trong thời
gian đến, cần giải quyết nhiều vấn đề vừa cấp bách, vừa cơ bản. Trong đó,
đặc biệt lưu tâm đến các giải pháp: Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức; Đổi mới công tác tuyển dụng công
chức; Hoàn thiện công tác đánh giá công chức; Hoàn thiện công tác đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật công chức; Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc thực hiện công vụ của công chức; Xây dựng và thực
hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với công chức; Tăng cường hơn nữa
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, nâng cao chất lượng công
chức.

6


5. Với tiềm năng con người và tài nguyên hiện tại của huyện nếu đội ngũ
công chức chuyên môn cấp xã được đào tạo, bố trí sử dụng, đánh giá và
đãi ngộ tốt sẽ đem lại hiệu quả KT-XH cao, góp phần thúc đẩy quá trình
CNH

6



×