ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THƠ THƠ
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ
TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO D ỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, năm 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THƠ THƠ
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ
TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO D ỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ PHƯỚC LƯỢNG
Thừa Thiên Huế, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được
các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ một cơng trình nào khác.
Họ tên tác giả
Hoàng Thơ Thơ
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được luận văn này, tơi đã được sự giúp đỡ tận tình của
PGS. TS Lê Phước Lượng. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy.
Tôi xin cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa vật lý, trường Đại học Sư phạm Huế
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong những năm
tháng trên giảng đường đại học.
Tôi xin cảm ơn Giám hiệu và q Thầy Cơ tổ Vật lí trường THPT Thuận An đã
giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng xin bày tỏ lịng biết ơn gia đình và bạn hữu đã động viên giúp đỡ để
hoàn thành tốt luận văn này.
Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thơ Thơ
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................1
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...........................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................................7
3. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9
6. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
9. Cấu trúc luận văn...............................................................................................11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA
BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ ...................................................................12
1.1 Tự học và năng lực tự học ...........................................................................12
1.1.1 Khái niệm về tự học ..............................................................................12
1.1.2 Động cơ tự học......................................................................................13
1.1.3 Các hình thức tự học .............................................................................14
1.1.4 Vai trò của tự học..................................................................................15
1.1.5 Năng lực tự học .....................................................................................17
1.1.6 Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học vật lí ...................................23
1.2 Dạy và học vật lí theo hướng tự học của học sinh.......................................24
1.2.1 Dạy học vật lí theo hướng tự học của học sinh.....................................24
1.2.2 Tự học của học sinh ..............................................................................27
1.3 Bài tập có nội dung thực tế trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh29
1
1.3.1 Khái niệm bài tập có nội dung thực tế ..................................................29
1.3.2 Phân loại bài tập có nội dung thực tế và định hướng trả lời .................29
1.3.3 Vai trò của bài tập thực tế trong việc bồi dưỡng năng lực tự học vật lí
cho học sinh ...................................................................................................33
1.4 Các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của bài
tập thực tế...........................................................................................................35
1.4.1 Tăng cường sử dụng bài tập thực tế rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh trong giai đoạn mở đầu và nghiên cứu tài liệu mới................................35
1.4.2 Tăng cường sử dụng bài tập thực tế rèn luyện kỹ năng cho học sinh
trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ......................................................36
1.4.3 Tăng cường sử dụng bài tập thực tế rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh khi tự học ở nhà ......................................................................................37
1.4.4 Tăng cường sử dụng bài tập thực tế rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh trong bài học ngoại khóa vật lí ...............................................................38
1.4.5 Tăng cường giám sát, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hoạt động tự học
của học sinh....................................................................................................38
1.5 Thực trạng sử dụng bài tập thực tế trong dạy học vật lí ở một số trường
Trung học phổ thơng hiện nay ...........................................................................39
1.5.1 Việc vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế của học sinh ......................39
1.5.2 Việc khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập thực tế trong dạy học vật lí40
1.5.3 Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng bài tập thực tế trong dạy học
vật lí ở các trường Trung học phổ thông hiện nay.........................................41
1.5.4 Một số nguyên nhân cơ bản ..................................................................42
1.6 Kết luận chương 1........................................................................................43
CHƯƠNG 2. BIÊN SOẠN MỘT SỐ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN"QUANG HÌNH
HỌC", VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................44
2.1 Cấu trúc, nội dung kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng” và chương “Mắt Các dụng cụ quang học”, vật lí 11 Trung học phổ thơng ..................................44
2.1.1 Đặc điểm, cấu trúc phần “Quang hình học” vật lí 11 Trung học phổ thông..44
2
2.1.2 Nội dung kiến thức của chương “Khúc xạ ánh sáng” và chương “Mắt Các dụng cụ quang học”, vật lí 11 Trung học phổ thơng ..............................45
2.2 Mục tiêu dạy học của phần “Quang hình học” vật lí 11 trung học phổ thông46
2.3 Xây dựng kho dữ liệu về các bài tập có nội dung thực tế phần “Quang hình
học”, vật lí 11 Trung học phổ thơng .................................................................48
2.4 Thiết kế và biên soạn tiến trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh qua sử dụng các bài tập thực tế..............................................67
2.4.1 Quy trình thiết kế bài dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh qua sử dụng các bài tập thực tế.................................................67
2.4.2 Một số tiến trình dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” và chương “Mắt
- Các dụng cụ quang học”, vật lí 11 Trung học phổ thơng theo hướng bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh ..............................................................68
2.5 Kết luận chương 2........................................................................................75
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................76
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm............................................................76
3.2 Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................76
3.2.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm...........................................................76
3.2.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................76
3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................77
3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ..........................................................77
3.3.2 Quan sát giờ học....................................................................................77
3.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm .....................................................................77
3.4.1 Đánh giá định tính.................................................................................77
3.4.2 Đánh giá định lượng..............................................................................78
3.5 Kết luận chương 3........................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................P1
3
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTTT
bài tập thực tế
ĐC
đối chứng
GV
giáo viên
HS
học sinh
NLTH
năng lực tự học
PPDH
phương pháp dạy học
TH
tự học
THPT
trung học phổ thông
TN
thực nghiệm
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu quan trọng trong đường
lối xây dựng và phát triển của nước ta, điều này được khẳng định trong báo cáo của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: “... đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” [1]. Để thực hiện mục tiêu này, nhân tố
quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực. Từ đại hội Đảng lần thứ IX nghị
quyết nêu rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng
lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, làm chủ kiến thức,
tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. [2]
Tinh thần đó được nhấn mạnh trong Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009, Điều
24, Chương 2 là: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải biết phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kĩ thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng
thú học tập cho mọi HS” [19]. Như vậy, giáo dục Việt Nam cần đổi mới một cách
toàn diện về cả mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Trong đó, vấn đề đổi mới PPDH và hình thức dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS, phát huy tính chủ động, sáng tạo và NLTH, tự nghiên cứu cho
HS là một yêu cầu cấp thiết và thực tiễn nhất.
Để đáp ứng mục tiêu này, trong những năm qua, nền giáo dục nước ta đã có
nhiều đổi mới: từ đổi mới chương trình, đ ổi mới sách giáo khoa, đến đổi mới PPDH
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó, việc đổi mới PPDH đã đư ợc nhiều
nhà giáo dục nghiên cứu và thử nghiệm. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những vấn đề mà
chúng ta chưa thể giải quyết như: truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn tồn tại ở
nhiều nơi và ở các cấp. Các hoạt động tự học của HS như: tự tìm hiểu kiến thức, tự
thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề khơng được GV chú trọng dẫn
đến tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức
5
không được phát huy. Thực trạng dạy học hiện nay ở các trường THPT vẫn nặng về
thơng báo, thuyết trình và diễn giải. Nội dung bài dạy học còn gò bó theo sách giáo
khoa. Điều kiện để HS mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn không
được quan tâm. HS vẫn học theo lối ghi nhớ và tái hiện nên khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn rất hạn chế. Do đó, vấn đề đổi mới PPDH cần thực hiện theo các
định hướng cụ thể như sau: tăng cường sử dụng các PPDH nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của HS; chuyển mạnh từ phương pháp nặng về diễn
giảng của GV sang phương pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự chiếm
lĩnh tri thức và kĩ năng; tăng cư ờng học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hịa với
học tập hợp tác nhóm; coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học; coi trọng việc
rèn luyện kỹ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức, tăng cường khai thác, sử
dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong dạy học.
Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm. Dạy vật lí khơng chỉ cung cấp kiến
thức cho HS mà còn hướng dẫn họ thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, so
sánh, tổng hợp,... và những phương pháp suy luận lôgic như quy nạp, diễn dịch,...
Nhờ đó, HS có thể tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính, mặt định lượng của các
hiện tượng và đại lượng vật lí, dự đốn các hệ quả mới từ các lí thuyết, áp dụng lí
thuyết vào thực tiễn. Do vậy, việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học nói
chung và dạy học mơn Vật lí nói riêng là cần thiết.
Mặt khác, bài tập đóng vai trị quan tr ọng trong dạy học vật lí, nhất là bài tập
có nội dung thực tế. Khi giải bài tập có nội dung thực tế, HS có điều kiện phân tích
các hiện tượng, phát triển tư duy, hình thành thói quen nghiên c ứu, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức. Sử dụng BTTT giúp lý thuyết gắn liền với thực tiễn, thực
hiện tốt nguyên lí giáo dục “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền thực tiễn”. Từ đó làm cho HS cảm thấy hứng thú hơn trong
học tập, thấy được ý nghĩa của việc học vật lí nhất là khi thấy được tầm quan trọng
của vật lí và việc vận dụng chúng vào trong thực tiễn hàng ngày. Vì vậy, nếu sử
dụng các BTTT một cách phù hợp trong tổ chức dạy học thì vừa có thể làm tăng
niềm say mê, hứng thú, tăng tính chủ động, tích cực tự học tập của HS, vừa giúp HS
có kĩ năng giải quyết những vấn đề thực tiễn.
6
Từ những lí do trên chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần
“Quang hình học” vật lí 11 Trung học phổ thơng".
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua q trình tìm hiểu những thơng tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy vấn đề hướng dẫn HS cách tự học rất
được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
2.1 Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Từ trước công nguyên, các nhà giáo dục đã đ ề cao việc tự học. Socrate đã đưa
ra quan niệm rất nổi tiếng: giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình.
Vì thế, trong dạy học, ông đã đ ề xuất và thực hiện triệt để một PPDH rất tiến bộ lúc
bấy giờ đó là hỏi - đáp. Người thầy sẽ đặt ra những câu hỏi có tính gợi ý để dẫn dắt
học trị tìm đ ến với chân lí. [4]
Đến thế kỉ 17, nhà giáo dục vĩ đại J. A. Comenski (1592 - 1670) đã đưa ra
nhiều tư tưởng giáo dục tiến bộ, tạo nên bước ngoặt lịch sử cho nền giáo dục thế
giới, trong đó quan điểm về dạy học trực quan tức phải cho người học tiếp xúc trực
tiếp với sự vật, hiện tượng đã tiếp cận rất gần với tư tưởng lấy người học làm trung
tâm tức yêu cầu dạy học phải phát huy tính tích cực nhận thức của người học dưới
sự hướng dẫn của GV. [4] [17]
Tiếp nối Comenski, ở thế kỉ 18, 19, nhà giáo dục Pestalozzi (1746 -1827) đã
được mệnh danh là người đặt nền móng cho việc tạo ra môi trường tự học cho mọi
người. Ông chủ trương nhà trường phải áp dụng một hệ thống đặc biệt không chỉ
truyền thụ cho HS những kiến thức đã được đời trước tích lũy mà ph ải giúp các em
trở thành những người tự do ý chí, có khả năng hịa nhập xã hội và là những cá nhân
độc lập, tự chủ. [17]
Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, bằng những nghiên cứu khoa học, bài bản của
mình, nhà giáo dục người Nga A. K. Krupskaya (1869 - 1939) đã đưa ra nhiều cải
cách giáo dục có ý nghĩa quan trọng với nền giáo dục Xơ Viết, trong đó bà kêu gọi
mọi người khơng ngừng học tập qua việc tự giáo dục, luôn làm giàu cả kiến thức
chung và kiến thức chuyên môn trong suốt cuộc đời. Trong nhiều bài báo,
7
Krupskaya đã trình bày về nội dung, hình thức và các phương pháp hoặc sự hỗ trợ
nhiều mặt dành cho người tự học. [4] [17]
Cùng giai đoạn với Krupskaya, nhà giáo dục Nhật Bản Tsunesaburo
Makiguchi (1871 - 1944) cũng c ổ vũ mạnh mẽ cho việc tự học thông qua nhấn
mạnh việc giáo dục sự sáng tạo cho con người. Ông khẳng định truyền đạt tri thức
không phải và không bao giờ là mục đích của giáo dục. Giáo dục chính là q trình
hướng dẫn việc học tập cho người học và kết quả giáo dục phụ thuộc vào sự nổ lực
của người học. Chính vì thế, ơng tập trung vào việc đào tạo những GV có thể làm
những người hướng dẫn có hiệu quả cho HS khi học tập chứ không phải là người
truyền thụ những mảng tri thức chết. [4] [17]
Từ những nền tảng nghiên cứu này, các nhà giáo dục thế kỉ 20, 21 đã không
ngừng nghiên cứu bổ sung những lí thuyết mới mẻ, cụ thể hơn về vai trị của tự học
và cách thức hình thành NLTH cho ngư ời học. Ví dụ như các tác giả như B. P.
Exipop, M. P. Đôrôphêencô, A. V. Muraviep, N. A. Rubaskin... với các cơng trình
nghiên cứu: “Hoạt động độc lập của học sinh trong quá trình dạy học”, “Giáo dục
kỹ xảo làm việc tự lập cho học sinh”, “ Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến
thức vật lí”, "Tự học như thế nào"...
2.2 Lịch sử nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển nghiên cứu lâu dài cả
về lí luận và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới nhưng những thành
quả nghiên cứu về hoạt động tự học cũng rất phong phú.
Tác giả Nguyễn Hiến Lê với cuốn "Tự học – một nhu cầu của thời đại" đã bàn
luận sâu sắc, thấu đáo về ý nghĩa của việc tự học và làm thế nào để tự học tốt, đồng
thời khẳng định khơng tự học thì khơng thể thành cơng. [10]
Tác giả Thái Duy Tuyên với "Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh", tác
giả Nguyễn Kỳ với "Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học", tác giả Nguyễn
Duy Cần với "Tôi tự học" và nhiều tác giả khác như Lê Cơng Triêm, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Cảnh Tồn, Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo cũng chú trọng đến việc bồi
dưỡng NLTH cho HS ... Các tác giả đã đưa ra nh ững cơ sở lí luận về dạy học HS
học dựa trên cách tiếp cận mới về dạy học tích cực, quán triệt quan điểm dạy học
lấy HS làm trung tâm. [9] [14] [20] [15]
8
Gần đây cũng có một số luận văn thạc sĩ đề cập đến vấn đề tự học và sử dụng
BTTT, chẳng hạn như:
- Phạm Thị Hương, “Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực
tế trong dạy học phần cơ học lớp 10 Trung học phổ thơng góp phần tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh” (Luận văn Thạc sĩ, Trư ờng ĐHSP Huế, 2009). Tác
giả đã đưa ra các bi ện pháp cụ thể giúp GV có thể sử dụng BTTT trong tổ chức hoạt
động nhận thức của HS. [18]
- Võ Thị Cẩm Quyên, “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
chương "Động học chất điểm" vật lí 10 qua khai thác và sử dụng bài tập vật lí"
(Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐHSP Huế, 2009). Tác giả trình bày đầy đủ cơ sở lí luận
về tự học, khai thác hệ thống bài tập và đưa ra các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho
HS trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và thông qua kiểm tra đánh giá. [22]
- Nguyễn Văn Quang, "Bồi dưỡng năng lực tự học vật lí cho học sinh trung
học phổ thơng thơng qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ của bản đồ tư
duy” (Luận văn Thạc sĩ, Trư ờng ĐHSP Huế, 2010). Tác giả đã trình bày khá đầy đủ
về vấn đề sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học vật lí và đưa ra một số biện pháp
nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS THPT thông qua bản đồ tư duy. [16]
Trong đề tài của mình, chúng tơi sẽ kế thừa những cơ sở lí luận của các cơng
trình nghiên cứu trước đây, nhưng chú trọng hơn vào việc sử dụng và hướng dẫn
HS các BTTT trong phần “Quang hình học” theo hướng bồi dưỡng NLTH.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS thông qua BTTT và
vận dụng vào dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS và vận dụng biện
pháp đó thơng qua BTTT trong dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 thì sẽ nâng
cao NLTH và chất lượng dạy học vật lí ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong
DH vật lí ở trường THPT.
9
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng các BTTT trong DH
vật lí ở trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng về DH vật lí theo hướng bồi dưỡng NLTH của HS
hiện nay.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo và
các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng BTTT để bồi dưỡng NLTH cho HS trong
dạy học vật lí ở trường THPT.
- Thiết kế và xây dựng tiến trình tổ chức dạy học phần “Quang hình học” theo
hướng bồi dưỡng NLTH cho HS qua bài tập có nội dung thực tế.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học phần “Quang hình học” theo hướng bồi dưỡng NLTH qua BTTT.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chương trình v ật lí phần “Quang hình học” vật lí 11 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT ở thành phố Huế.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành theo các phương pháp sau đây:
8.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước, các chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng dạy học ở
trường phổ thông, nâng cao NLTH, tự nghiên cứu của HS.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến đề tài.
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thăm dò, trao đ ổi ý kiến với các GV có kinh nghiệm và xây dựng phiếu điều
tra đối với HS ở một số trường THPT tỉnh Thừa Thiên - Huế để nắm bắt thực trạng
về một số vấn đề sau:
- Vấn đề tự học và việc sử dụng BTTT để làm phương tiện hỗ trợ việc tự học
của HS ở một số trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Khả năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn.
10
8.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng để kiểm tra lại giả thuyết của đề tài.
8.4 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí và kiểm định các kết quả
thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng NLTH cho HS
THPT qua BTTT.
Chương 2: Biên soạn một số tiến trình DH với sự hỗ trợ của BTTT để bồi
dưỡng NLTH cho HS trong dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG QUA BÀI TẬP CĨ NỘI DUNG THỰC TẾ
1.1 Tự học và năng lực tự học
1.1.1 Khái niệm về tự học
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã r ất quan tâm đến vấn đề TH - tự đào
tạo. Người đã chỉ ra rằng: TH chính là sự nỗ lực của bản thân người học, sự làm
việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập, lại
cịn cần phải có mơi trường (tập thể để thảo luận) và sự quản lí chỉ đạo giúp vào [5].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn, TH là tự mình đ ộng não, sử dụng các năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng
cơng cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó
ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn
thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh m ột lĩnh v ực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến
lĩnh v ực đó thành sở hữu của mình [8].
Tác giả Võ Quang Phúc cho rằng: TH là một bộ phận của học, nó được tạo
thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ
thống tương tác của hoạt động dạy học. TH phản ánh rõ nhu cầu bức xúc về học tập
của người học, phản ánh tính tự giác và nổ lực của người học, phản ánh tính tự giác
và nổ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học
nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập
nhất định [23].
Tác giả Nguyễn Kỳ viết khẳng định TH nghĩa là ngư ời học tích cực chủ động
tự mình tìm ra bằng hành động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn,
học bạn, học thầy và học mọi người. TH là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị
trí của người tự nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho
mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lí thơng tin cũ, xây dựng các giải pháp giải
quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…[14].
12
Nguyễn Hiến Lê cho rằng: TH là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tịi học hỏi
để hiểu biết thêm. Có thầy hay khơng ta khơng cần biết. Người TH hồn tồn làm
chủ mình, muốn học mơn nào là tùy ý, muốn học lúc nào cũng đư ợc: đó mới là điều
quan trọng [10].
Theo Thái Duy Tuyên: TH là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng
kỹ xảo… và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung của chính bản thân
người học [20].
Theo quan điểm của R.Retzke thì TH là việc hồn thiện các nhiệm vụ khoa
học khác không nằm trong các bước tổ chức bài giảng của GV. Nó là một bộ phận
quan trọng của công tác khoa học trong học tập không phụ thuộc vào hình thức tổ
chức (cá nhân hay tập thể) và vào mục đích khác nhau của cơng việc. Việc TH
trong bất kì cơng việc nào cũng là s ự tiếp thu kiến thức, tích lũy, rèn luyện kĩ năng,
nâng cao trình đ ộ... [6].
Tuy cách diễn đạt khác nhau ở trên, nhưng các định nghĩa trên đều thống nhất
là: TH là q trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng,
kĩ xảo của chính bản thân người học. Trong qua trình đó, người học thực sự là chủ
thể của quá trình nhận thức, nỗ lực huy động các chức năng tâm lí, tiến hành hoạt
động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định. TH là “nội lực” quyết định chất
lượng học tập, sáng tạo cho hôm nay và mai sau.
1.1.2 Động cơ tự học
Ngày nay, khái niệm về động cơ được sử dụng hầu như ở tất cả các ngành
nghề trong cuộc sống: trong công việc, lao động, thể thao, học tập... Kleinbeck cho
rằng, động cơ là nền tảng cơ bản của hiệu quả lao động và học tập. Năng suất lao
động và học tập không chỉ được xác định bởi khả năng làm việc và học tập, mà còn
dựa vào động cơ của nó.
Willis J. Edmondson cho rằng động cơ học tập là sự sẵn sàng đầu tư thời gian,
sức lực và tiềm lực khác của con người trong một khoảng thời gian dài, để đạt được
mục đích đã đ ặt ra trước của bản thân. Động cơ học tập bên trong do xuất phát từ
đam mê, yêu thích, niềm vui và có nhu cầu thực sự, động cơ học tập bên ngoài do
13
chịu tác động của ngoại cảnh như khen ngợi của thầy cô và cha mẹ, môi trường
giảng dạy, tài liệu học tập [3].
Theo tôi, động cơ là yếu tố nung nấu con người suy nghĩ và hành đ ộng, nó
được tạo ra từ những hoài bão, nhu cầu, cảm hứng, kích thích được hình thành ở
người trong q trình giao tiếp, sống và làm việc, suy nghĩ có đư ợc do phản ánh sự
vật hiện tượng. Một động cơ có thể tạo nhiều hành động và một hành động có thể
do nhiều động cơ thúc đẩy, những động cơ này xen lẫn với nhau tạo nên thái độ
(hành vi và cử chỉ) và hành động.
Động cơ TH hồn tồn khơng xuất hiện một cách ngẫu nhiên hay do người
khác mang đến mà chỉ có thể nảy sinh một cách có ý thức trong từng cá nhân nhờ
các tác động phù hợp từ bên ngồi và chỉ có thể được nâng cao khi q trình TH có
hiệu quả. Động cơ TH hình thành từ những xúc cảm, nhu cầu, và hồi bão làm cho
người học suy nghĩ và hành đ ộng học tập, là yếu tố kích thích, nung nấu thúc đẩy
tính tích cực trong người học nhằm tiếp thu kiến thức và phát triển nhân cách, nó
khơng có sẵn hay tự phát mà hình thành dần trong quá trình học tập của người học
dưới hướng dẫn của cha mẹ và thầy cơ. Vì vậy, cha mẹ, thầy cơ và nhà trường thơng
qua chương trình, kế hoạch hoạt động đã được chuẩn bị trước mà tác động một cách
tích cực, có tập trung lên con em, HS của mình nhằm tạo nên hưng phấn, hứng thú,
lòng ưa khen ngợi, chiều chuộng, quý mến, thương mến. HS có động cơ học tập tốt
có những phẩm chất như tính tích cực, tự giác, chăm chỉ, siêng năng học tập; HS
khơng có động cơ học tập thì chán nản, bỏ học, lưu ban. Một HS chán học do một
trong nhiều nguyên nhân và hoàn cảnh, những yếu tố như nội dung môn học nặng,
bài vở dồn nén không đủ thời gian học bài - làm bài, sức khỏe yếu, do bị bệnh hoặc
hoàn cảnh gia đình có khó khăn kinh t ế, thiếu hụt tình cảm cha mẹ, gia đình do đó
khơng thể tiếp thu kiến thức dẫn đến ức chế, tụt hậu.
1.1.3 Các hình thức tự học
Hoạt động TH được coi là hoạt động tự tổ chức để chiếm lĩnh tri th ức, rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo diễn ra dưới nhiều hình thức, cấp độ khác nhau. Xét về mức
độ, cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu học tập, GV, trường
học… mà có thể có các hình thức TH cơ bản sau:
14
- TH giáp mặt: Những hoạt động như nghe giảng, ghi chép bài, thảo luận
nhóm, làm việc với sách, làm thí nghiệm, quan sát...của HS, được HS thực hiện một
cách chủ động, tích cực thì đều được coi là hoạt động TH , hoạt động này diễn ra
trong quá trình dạy học với sự điều khiển của GV đứng lớp.
- TH khơng giáp mặt: Đó là sự TH khơng có sự điều khiển trực tiếp của GV,
mà do HS tự mình độc lập tiến hành với sự hỗ trợ của các phương tiện học tập để tự
mình chiếm lĩnh tri thức và tự mình đạt được các mục đích, nhiệm vụ học tập. Hình
thức này có thể tồn tại ở ba mức:
+ TH ở mức cao: người học TH qua sách, qua các phương tiện thông tin.
Người học TH tập một cách độc lập hoàn toàn.
+ TH với sự hướng dẫn (hay điều khiển từ xa): Người học có sách giáo khoa,
có các tài liệu hướng dẫn học tập hay có sự hướng dẫn thơng qua các phương tiện
thơng tin như băng ghi hình, ghi ti ếng, ti vi, internet, các phần mềm dạy học... Sự
hướng dẫn TH chủ yếu là sự hướng dẫn tư duy trong việc chiếm lĩnh tri thức, hướng
dẫn phương pháp học tập, hướng dẫn tra cứu, hướng dẫn thí nghiệm. Dưới sự
hướng dẫn từ xa ấy, người học tự mình tiến hành các hành động học tập để hoàn
thành các hành động để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Hiện nay hình thức TH
này rất được khuyến khích nhưng chất lượng của nó là vấn đề cần quan tâm.
+ TH có sự hướng dẫn trên lớp của thầy: người học nhận nhiệm vụ và TH ở
nhà để tự mình hồn thành các nhiệm vụ học tập. Có thể gọi hình thức này là TH có
hướng dẫn hay TH sau giờ lên lớp.
1.1.4 Vai trị của tự học
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và cùng v ới nó là sự
bùng nổ thơng tin, thì đ ối với HS nói riêng và người học nói chung việc TH có vai
trị vơ cùng quan trọng. TH là chìa khóa tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan
niệm học suốt đời, xã hội học tập.
- TH đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiến thức và hiệu
quả học tập.
15
Khi TH, người học phải vận dụng các năng lực trí tuệ tới mức tối đa để mình
giải quyết vấn đề. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người học không chỉ là khách thể
chịu sự tác động của các hoạt động giáo dục mà còn là chủ thể của q trình nhận
thức. Điều này địi hỏi người học phải tự tìm tịi, đào sâu suy nghĩ, động não… từ
đó tạo điều kiện cho việc thấu hiểu kiến thức sâu sắc hơn. Lê-nin viết: “khơng có sự
lao động tự lực thì khơng thể tìm thấy chân lí trong bất kì vấn đề hệ trọng nào và ai
sợ tốn công sức thì khơng sao tìm ra sự thật được”.
- TH là nội lực của người học, đóng vai trị c ốt lõi của hoạt động học.
Trong hoạt động dạy học, việc tạo ra kiến thức cho người học gắn liền với
nhận thức của chính họ, kiến thức chỉ có được qua hoạt động tư duy của người học.
Kết quả của TH cũng là sự chiếm lĩnh kiến thức, biến kiến thức chung của nhân loại
thành kiến thức riêng của mình. Người học không thể nhớ lâu và cũng không th ể
vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn nếu như kiến thức đó chưa
phải là của họ. Vì thế, TH là một hoạt động cốt lõi của việc học.
- TH là con đường tự hoàn thiện cá nhân.
Khi TH, các thao tác tư duy và thao tác chân tay được lặp đi lặp lại nhiều lần
góp phần hình thành kĩ năng, phương pháp cho người học. Trước cũng một tình
huống xảy ra, một vấn đề được nêu lên thì khả năng tự lí giải sự vật, hiện tượng của
từng người sẽ đạt các mức độ không bằng nhau. Rõ ràng, trong hoạt động học tập,
chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào mức độ tích cực tham gia (thái độ) và khả
năng xử lí (kĩ năng, phương pháp) c ủa người học.
Như vậy, TH là cách để tiếp nhận tri thức mới, so sánh với kiến thức sẵn có
trước đó, tự đúc rút kinh nghiệm để dần dần hồn thiện bản than mình.
- TH có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện tư duy.
Trong quá trình TH , ngư ời học phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh,
phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái qt hóa, trừu tượng hố… để giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo. Vì vậy các thao tác tư duy cần được rèn luyện thường xuyên.
Với cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ học tập đặt ra ngày càng cao,
điều này sẽ giúp cho HS rèn luyện các nhiệm vụ học tập đặt ra ngày càng cao, điều
16
này sẽ giúp cho HS rèn luyện được những kĩ năng, hình thành năng l ực giải quyết
vấn đề. Từ đó sẽ góp phần nâng cao dần khả năng tư duy cho HS.
- TH có vai trị to lớn trong sự phát triển toàn diện ở mỗi cá nhân.
Ngày nay, nguồn cung cấp thông tin rất đa dạng và phong phú từ sách, mạng
internet, băng, đĩa CD… nên n ếu có kĩ năng TH tốt thì sẽ tận dụng được nguồn
thơng tin phong phú, đa dạng đó trong việc thu nhận kiến thức cho mỗi cá nhân.
Trong thời đại bùng nổ thơng tin như hiện nay, TH có vai trị quan trọng hơn bao
giờ hết, TH là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi người. Một triết gia đã
từng nói: “Anh đang tư duy nghĩa là anh đang t ồn tại”. Vì thế con người muốn tồn
tại đúng nghĩa thì phải TH, TH là tự khẳng định mình.
TH có vai trị, ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển trí tuệ và phát triển tồn
diện con người. Chính vì thế mà hiện nay TH khơng chỉ được xem là một hình thức
học tập quan trọng mà còn được xem là phương châm cơ bản, là mục tiêu chiến
lược của giáo dục Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
1.1.5 Năng lực tự học
1.1.5.1 Khái niệm năng lực tự học
Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn thành
một loạt hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Theo Lê Cơng Triêm, NLTH là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận
dụng kiếm thức vào tính huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao [7]. Tác giả
Nguyễn Kim Thành thì cho rằng NLTH là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến
nội dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu chiếm lĩnh tri thức,
kĩ năng. NLTH c ần phải được rèn luyện trong thực tế cuộc sống mới trở thành sức
mạnh thực sự của người học [12] [13]. Theo Nguyễn Kỳ, trong bất cứ con người
Việt Nam nào trừ những người bị khuyết tật, tâm thần đều tiềm ẩn một tiềm lực,
một tài nguyên quốc gia vơ cùng q giá đó là năng lực tự tìm tịi, tự nghiên cứu, tự
giải quyết vấn đề thực tiễn, tự đổi mới, tự sáng tạo trong công việc hằng ngày gọi
chung là NLTH [14].
17
Vậy, NLTH là khả năng người học tự mình nhận thức tri thức của nhân loại
hoặc tìm ra các tri thức mới và vận dụng chúng vào thực tiễn bằng chính khả năng
sẵn có của mình ở mức độ cao nhất.
1.1.5.2 Các năng lực thành phần của năng lực tự học
Các năng lực thành phần của NLTH bao gồm: xác định được nhiệm vụ và mục
tiêu học tập; lập kế hoạch và thực hiện các phương pháp TH; tự đánh giá và điều
chỉnh việc TH của mình.
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu học tập.
Để quá trình học tập có hiệu quả thì cần phải xác định nhiệm vụ và mục tiêu
học tập. Bởi nếu không xác định được nhiệm vụ và mục tiêu thì người học sẽ mất
phương hướng trong q trình học tập, sẽ khơng biết được mình cần phải làm gì,
phải cố gắng thế nào cho đúng.
Trước hết, HS nắm được thông tin về môn học, giải quyết các tình huống học
tập trên lớp theo hướng dẫn của GV, được GV hướng dẫn cách TH . HS làm quen,
hình thành dần ý thức và thói quen TH . Sau khi được làm quen, HS có thể tự xác
định được cho mình nhiệm vụ và tự đặt được mục tiêu học tập cho mình.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập
Để việc học tập có hiệu quả, điều quan trọng nhất là chọn đúng trọng tâm cơng
việc, phải xác định học cái gì là chính, là quan trọng nhất, có tác động trực tiếp đến
mục tiêu học tập. Bởi vì nội dung cần phải học thì rất nhiều, mà sức lực và thời gian
thì có hạn, nếu việc học tập dàn trải, phân tán thì việc học sẽ khơng có hiệu quả.
Muốn vậy, HS phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở khung đã đư ợc
thiết lập, HS có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng.
HS nắm nội dung bài học, tự lập kế hoạch TH cho bản thân, xác định được
phương pháp TH . HS có thể tìm tịi các tài liệu, phối hợp các cách học với nhau để
tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất như học nhóm, học cá nhân... có thể TH
với sự hướng dẫn của GV. Từ đó, HS biết cách để thực hiện kế hoạch đặt ra để đạt
được kết quả tốt nhất.
18
- Tự đánh giá và điều chỉnh việc TH của mình.
Dạy học cần vai trị tự chủ của HS địi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến
khích, bắt buộc HS phải đánh giá và tự đánh giá, chỉ có như vậy học mới suy nghĩ,
chịu trách nhiệm và ln tìm tịi, sáng tạo cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu quả.
Theo tác giả Vũ Quốc Chung, sự đánh giá trong nhận thức có thể hiểu là
người học ra những quyết định hay đưa ra những nhận định, kết luận, phán xét, lựa
chọn... liên quan tới tính chính xác, chân lí, sự xác đáng đúng đắn, sự mong muốn
phù hợp với những tiêu chuẩn, với những ý tư ởng, với những mục tiêu đã đư ợc
chuẩn hóa nhằm đáp ứng mục đích của vấn đề đang được đặt ra. Một đề thi, một đề
kiểm tra cũng nhằm đánh giá và đo đếm mức thang nhận thức của thí sinh. Chuẩn
mực của các đề thi và đề kiểm tra là đáp án của đề thi hoặc đề kiểm tra đó. Cơng cụ
về đánh giá các mức thang nhận thức là biểu điểm, thang điểm, là đánh giá nhận xét
của người chấm. Mỗi một chương có rất nhiều kiến thức (bài tập) được đưa ra để
đánh giá và đo đếm mức độ nắm vững các kiến thức trong chương đó. Các dạng câu
hỏi và bài tập có thể yêu cầu người học phải hiểu, phải suy nghĩ, phân tích, tổng
hợp, ứng dụng. Nếu người học trả lời đúng các câu hỏi, và giải được các bài tập của
chương đó có nghĩa là người học đã đưa ra được các quyết định, phán xét, lựa chọn,
giải pháp... đúng đắn, phù hợp và đã nắm vững chương đó.
Sau khi tự đánh giá được kết quả học tập của mình, HS tự rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân; từ đó, HS tìm ki ếm sự góp ý, giúp đỡ và các thơng tin phản
hồi từ người khác (ví dụ như bạn bè, thầy cô). HS chủ động xin ý kiến GV về kết
quả học tập của mình để mong muốn được tư vấn giúp đỡ về phương pháp học.
Cuối cùng, trên cơ sở các thơng tin đó, HS có thể thu thập, tổng hợp và tự điều
chỉnh phương pháp TH.
19
1.1.5.3 Các biểu hiện của năng lực tự học
Thành tố
Biểu hiện của năng lực
NLTH
Xác
định - Xác định được nhiệm vụ học môn học
nhiệm vụ và - Xác định được mục tiêu môn học
mục tiêu học - Tự xác định những khía cạnh cịn yếu kém của mình
tập
Lập kế hoạch - Lập kế hoach học tập và thực hiện nhiệm vụ học tập mơn học
và thực hiện - Tìm kiếm và sử dụng tài liệu phục vụ học tập môn học
kế hoạch học - Tìm kiếm và lựa chọn bài tập phù hợp nội dung lí thuyết được
tập
học
- Tìm tịi, mở rộng, đào sâu kiến thức có liên quan đến thực tiễn,
giải thích các vấn đề trong thực tiễn mơn học
- Phát hiện và trình bày những thắc mắc về mơn học
- Phối hợp các phương pháp học
- Hoàn thành nhiệm vụ GV giao
Tự đánh giá - Tự đánh giá kết quả học tập của mình theo tiêu chí đánh giá sản
điều
chỉnh phẩm của HS đã đư ợc GV xây dựng
việc TH của - Tự đánh giá kết quả học tập của mình thơng qua nhận xét GV
mình
- Tự đánh giá kết quả học tập của mình thơng qua phản hồi của các
HS trong nhóm
- Khắc phục khó khăn trong học tập
- Hợp tác, chia sẻ trong học tập
- Điều chỉnh kế hoạch học tập từng môn học
20
1.1.5.4 Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học
Thành Tổng
tố
điểm
Tiêu chí cần đo
Kết quả đạt được
Mức
điểm
Xác
10
định
nhiệm
vụ và
mục
tiêu
học
tập
Xác định được nhiệm Xác định nhiệm vụ học tập
vụ học
3
Xác định được mục Xác định mục tiêu môn học
tiêu môn học
3
Lập kế 10
hoạch
và
thực
10
hiện
kế
hoạch
học
10
tập
Lập kế hoach học tập Lập kế hoach học tập
và thực hiện nhiệm
Thực hiện đúng kế hoạch học tập
vụ học tập mơn học
mơn học
5
Tìm kiếm và sử dụng Có kế hoạch tìm kiếm tài liệu
tài liệu phục vụ học Tìm kiếm được tài liệu
tập môn học
Sử dụng tài liệu hiệu quả
2
10
10
Tự xác định những Xác định những yếu kém của bản
khía cạnh cịn yếu thân
kém của mình
Đề xuất biện pháp khắc phục yếu
kém của bản thân
Tìm kiếm và lựa chọn Tìm kiếm và lựa chọn hệ thống bài
bài tập phù hợp nội tập phù hợp lí thuyết
dung lí thuyết được Giải được các bài tập đã ch ọn
học
Tìm tịi, mở rộng, đào Tìm được các bài tốn thực tiễn có
sâu kiến thức có liên liên quan đến bài học
quan đến thực tiễn, giải thích được các bài tốn thực tiễn
giải thích các vấn đề
trong thực tiễn mơn
học
Phát hiện và trình bày Phát hiện những vướng mắc trong
những thắc mắc về bài học
mơn học
Chia sẻ và tìm hiểu các vướng mắc
thơng qua trao đổi với GV và bạn bè
Tự giải quyết những vướng mắc
trong bài học
21
2
2
5
4
4
5
5
5
5
5
3
2