Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.68 KB, 20 trang )

MỤC LỤ

LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG.................................1
1.1. Khái niệm cơ bản........................................................................................1
1.2. Mục đích......................................................................................................1
1.3. Nguyên tắc thanh tra lao động.....................................................................1
1.4. Nhiệm vụ, chức năng của thanh tra lao động..............................................2
1.4.1 Nhiệm vụ của thanh tra lao động...........................................................2
1.4.2. Chức năng của thanh tra lao động.........................................................2
1.5. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lao động........................................2
1.6. Hình thức thanh tra lao động.......................................................................3
1.7. Phương thức thanh tra lao động..................................................................3
1.8. Nội dung......................................................................................................3
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐÔNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................5
2.1 Khái quát chung về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam....................................................................................................................5
2.2 Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay.............................................................6
2.2.1. Cơ chế chính sách.................................................................................6
2.2.2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.................................................7
2.2.3. Lực lượng thanh tra...............................................................................7
2.2.4. Hình thức thanh tra................................................................................8
2.2.5 Phương thức thanh tra............................................................................8
2.2.6 Nội dung.................................................................................................9
2.2.7. Kết quả..................................................................................................9
2.3. Nhận xét......................................................................................................9
Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT............................................................11



3.1. Tăng cường số lượng thanh tra viên.........................................................11
3.2. Nâng cao kĩ năng, kiến thức cho thanh tra viên........................................11
3.3. Tăng cường các cuộc thanh tra theo chuyên đề........................................11
3.4. Hoàn thiện, bổ sung các văn bản quy định pháp luật................................11
3.5. Tiến hành thanh tra thường xuyên, liên tục...............................................11
3.6. Bổ sung điều kiện làm việc, cơ sở vật chất cho cán bộ thanh tra.............11
KẾT LUẬN.............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ngày một tăng cao. Các doanh nghiệp này có những đóng
góp không nhỏ trong việc tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế. Tuy
nhiên, việc thực hiện pháp luật lao động an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh
nghiệp FDI đang bị xao nhãng và xem nhẹ. Chính vì thế việc thực hiện công tác
thanh tra lao động tại các doanh nghiệp này cần phải được đẩy mạnh và quan
tâm một cách sát sao để có thể đảm bảo tốt việc thực thi pháp luật cũng như là
bảo vệ lợi ích cho người lao động một cách tối đa.
Với mong muốn được hiểu biết hơn về hoạt động thanh tra chuyên ngành lao
động nên em chọn đề tài tiểu luận của mình là “Thực trạng công tác thanh tra
việc thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ở Việt Nam hiện nay”. Kết cấu bài tiểu luận
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng công tác việc thực hiện pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam hiện nay.
Chương 3: Kiến nghị và đề xuất.

Do kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi những
sai sót, nhưng em mong bài tiểu luận của mình có thể làm rõ phần nào được
những thực trạng trong công tác thanh tra thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh
lao động các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam từ đó có thể
đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Kim Tú đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn để em có thể hoàn thiện bài tiểu luận này.


Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG

1.1. Khái niệm cơ bản
- Thanh tra Nhà nước: là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Thanh tra Nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành”.(Theo Luật thanh tra 2010)
- Thanh tra hành chính:“Là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao”. (Theo Luật thanh tra
2010)
- Thanh tra chuyên ngành: “Là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. (Theo Luật thanh tra 2010)
1.2. Mục đích
Nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật lao động
để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng
ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật lao động; giúp cơ quan, tổ

chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật lao động; phát huy nhân tố
tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
1.3. Nguyên tắc thanh tra lao động
Theo điều 4, Nghị định 39 quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Lao động- Thương binh và Xã hội thì nguyên tắc hoạt động của thanh tra
1


lao động gồm:
- Tuân thủ theo đúng quy định pháp luật.
- Đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
- Không gây cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra.
- Đảm bảo sự phối hợp người đại diện pháp luật của người lao động và
người sử dụng lao động trong quá trình thanh tra.
- Phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác thanh tra
lao động.
1.4. Nhiệm vụ, chức năng của thanh tra lao động
1.4.1 Nhiệm vụ của thanh tra lao động
Theo Điều 237, Bộ luật lao động 2012 thanh tra lao động có các nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- “Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
- Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động;
- Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về

điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật;
- Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật về lao động.”

2


1.4.2. Chức năng của thanh tra lao động
Theo Điều 238, Bộ luật lao động 2012 thì chức năng của thanh tra lao
động là:
- “Thanh tra Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, thanh tra Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao
động.
- Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực:
phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do
các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của
thanh tra chuyên ngành về lao động.”
1.5. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lao động
Theo điều 5, Nghị định 39 quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Lao động- Thương binh và Xã hội thì các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra ngành Lao động- Thương binh và Xã hội bao gồm:
- Các cơ quan thanh tra nhà nước:
 Thanh tra Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
 Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
 Tổng cục dạy nghề.
 Cục quản lý lao động ngoài nước.

1.6. Hình thức thanh tra lao động
Thanh tra lao động gồm có hai hình thức: Thanh tra theo kế hoạch và thanh
tra đột xuất.
- Thanh tra theo kế hoạch là hoạt động thanh tra được tiến hành căn cứ trên
cơ sở kế hoạch thanh tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố
3


cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ tướng cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền giao.
1.7. Phương thức thanh tra lao động
- Công tác thanh tra lao động tiến hành theo phương thức thanh tra viên phụ
trách theo vùng thông qua sử dụng phiếu tự kiểm tra (Theo Quyết định số
01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về việc ban hành quy chế
hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ
trách vùng và Quyết định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm
2006 của Bộ LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực
hiện pháp luật lao động). Phương thức thanh tra viên phụ trách vùng: “Hoạt
động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách
vùng là hoạt động của thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ được phân công theo
dõi, thực hiện thanh tra lao động và thanh tra khác có liên quan đến thanh tra lao
động trên địa bàn vùng được giao phụ trách”.
1.8. Nội dung
Theo điều 20, Nghị định 39 quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Lao động- Thương binh và Xã hội
Thanh tra lao động thực hiện thực hiện các quy định pháp luật lao động về
an toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là AT,VSLĐ) bao gồm:
- Việc thực hiện các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn đối với máy, thiết bị, vật

tư, nhà xưởng, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong đó tập trung vào các
máy và hóa chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động như nồi
hơi, thiết bị áp lực, thiết bị nâng, vật liệu nổ, thuốc bảo vệ thực vật.
- Việc thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh lao động: tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
nhiệt độ.
- Việc lập và thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động.
- Công tác tự kiểm tra về an toàn lao động của cơ sở.
4


- Công tác huấn luyện về an toàn lao động của cơ sở.
- Việc thực hiện các quy định về an toàn lao động đối với các đối tượng có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (chế tạo, sử dụng, bảo dưỡng).
- Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động: bồi dưỡng, chống độc hại bằng
hiện vật, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi
- Tình hình khai báo, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

5


Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐÔNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

2.1 Khái quát chung về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp

FDI) gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân
biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình
chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa
nước ngoài với các đối tác trong nước.
- Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp FDI là khu vực phát triển
năng động với tỉ lệ các doanh nghiệp FDI so với các doanh nghiệp khác tăng dần
qua từng năm (Năm 2013 là 2,74% tương ứng với 10220 doanh nghiệp; Năm
2014 là 2,75% tương ứng với 11046 doanh nghiệp; Năm 2015 là 2,77% tương
ứng với 12003 doanh nghiệp). Số lượng các doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa
với việc tạo thêm được nhiều việc làm cho người lao động.

2.77%
2.77%
2.76%
2.76%
2.75%
2.75%
2.74%
2.74%

Column3

2.73%
2.73%

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


6


Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ doanh nghiệp FDI so với doanh nghiệp cả nước từ
năm 2013-2015
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp và người lao động trong các loại hình
doanh nghiệp tại Việt Nam từ năm 2013-2015
2013
2014
2015
Người
Người
Người
Các loại hình
Số
Số
Số
lao động
lao động
lao động
doanh
doanh
doanh
doanh nghiệp
(nghìn
(nghìn
(nghìn

nghiệp
nghiệp
nghiệp
người)
người)
người)
1.Doanh nghiệp
3199
1660,2
3048
1537,6
2910
1521,1
nhà nước
2.Doanh nghiệp
359794 6854,8 388232 7148,4
417414
7203,6
ngoài nhà nước
3.Doanh nghiệp
10220
3050,9
11046
3449,0
12003
3881,2
FDI
37321
Tổng số
11565,9 402326 12135,0 432327 12605,9

3
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

2.2 Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Cơ chế chính sách
Các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý trong việc thực hiện
công tác thanh tra về AT,VSLĐ ở Việt Nam hiện nay gồm:
- Bộ Luật lao động 2012;
- Luật Thanh tra 2010;
7


- Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
- Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
- Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2015 của
Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐCP;
- Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương binh và
Xã hội;
- Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2010 của
Chinh Phủ quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra;
- Quyết định số 614/QĐ-LĐTBXH ban hành ngày 16 tháng 04 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội về việc quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra Bộ;
- Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về
việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương
thức thanh tra viên phụ trách vùng;
- Quyết định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của
Bộ LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện
pháp luật lao động.

8


2.2.2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
- Thanh tra Bộ lao động – thương binh và xã hội: Thanh tra Bộ là cơ quan
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng giúp Bộ trưởng thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; tiến hành thanh tra hành
chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến
hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phòng, chống tham
nhũng; tiếp công dân, xử lý đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật.
- Thanh tra Sở lao động – thương binh và xã hội: Thanh tra Sở là cơ quan
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
2.2.3. Lực lượng thanh tra
Bảng 2.2 Số lượng thanh tra viên từ năm 2013-2015
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Thanh tra lao động
468
481

494
Thanh tra lao động về
156
160
165
AT,VSLĐ
(Nguồn: Thống kê của tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

- Về số lượng thanh tra viên: Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội năm 2013 cả nước có 468 thanh tra viên lao động, năm
2014 là 481 người và con số này vào năm 2015 là 494 người đảm nhận ở nhiều
lĩnh vực như: Người có công, bảo hiểm xã hội, lao động trẻ em, khiếu nại tố cáo,
chính sách lao động. Tuy nhiên cán bộ thực hiện thanh tra về AT,VSLĐ trong cả
nước chỉ chiếm 1/3 số cán bộ thanh tra nói trên. Thực tế cho thấy rằng số lượng
thanh tra viên còn quá ít so với số lượng các doanh nghiệp FDI trong cả nước.
- Về chất lượng thanh tra viên: Lực lượng thanh tra viên còn yếu kém về
9


trình độ. Có tới 30 – 50% là cán bộ mới ra trường hoặc chuyển công tác, 25%
cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp. Thực tế, thanh tra ở các Sở Lao động
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành chưa đáp ứng được nhiệm vụ thanh tra,
kiểm tra ở cơ sở. Thời gian chủ yếu là làm việc và giải quyết đơn thư, phần lớn
các Sở chưa tổ chức thanh tra theo kế hoạch.
2.2.4. Hình thức thanh tra
Công tác thanh tra về pháp luật AT,VSLĐ tại các doanh nghiệp FDI gồm
hai hình thức là: thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất. Theo đó, các kết
quả thanh tra nhiều năm cho thấy việc thanh tra theo kế hoạch rất hiếm khi hoàn
thành được chỉ tiêu đặt ra vì lực lượng thanh tra hiện nay quá mỏng mà số lượng
doanh nghiệp FDI rất lớn.

2.2.5 Phương thức thanh tra
- Vẫn tiến hành theo phương thức thanh tra viên phụ trách theo vùng thông
qua sử dụng phiếu tự kiểm tra với các doanh nghiệp FDI hàng năm
- Theo đánh giá thì ưu điểm của mô hình phiếu tự kiểm tra là:
 Qua việc thực hiện phiếu tự kiểm tra, các doanh nghiệp FDI tự đánh giá
việc thực hiện pháp luật lao động về an toàn, vệ sinh lao động. Từ đó phát huy
được tính chủ động trong công tác kiểm tra pháp luật an toàn vệ sinh, lao động
và hiểu rõ hơn các nội dung của chính sách pháp luật lao động;
 Thông qua việc xử lý phiếu tự kiểm tra, cán bộ thanh tra đã bước đầu lập
hồ sơ doanh nghiệp FDI, hướng dẫn các doanh nghiệp FDI khắc phục các thiếu
sót nhằm hạn chế vi phạm.
- Tuy vậy, việc thực hiện phát phiếu tự kiểm tra còn gặp nhiều hạn chế như:
 Việc thực hiện phiếu tự kiểm tra tốn khá nhiều kinh phí, như chi phí gửi
công văn, chi phí việc điện thoại đến các doanh nghiệp FDI để xác định đúng
địa chỉ doanh nghiệp hoặc xác định doanh nghiệp đó còn tồn tại hay không.
10


 Mất nhiều thời gian bỏ ra để phân tích, xử lý thông tin do làm thủ công
dẫn đến kết quả còn thiếu chính xác và chưa kịp thời.
 Thực tế có nhiều doanh nghiệp điền thông tin vào phiếu không nghiêm
túc hoặc bỏ sót thông tin, thậm chí có nhiều doanh nghiệp cố tình không thực
hiện phiếu vì chưa có biện pháp chế tài dẫn đến ảnh hưởng đến tính chính xác
của phiếu tự kiểm tra.
 Nội dung phiếu tự kiểm tra còn quá dài.
 Phiếu tự kiểm tra không phản ánh được đặc thù riêng của từng ngành
nghề.
Chính vì vậy, hằng năm mặc dù số lượng phiếu được phát đầy đủ tới các
doanh nghiệp FDI tuy nhiên chỉ thu về được khoảng 1/4 lượng phiếu phát ra,
dẫn đến tác dụng không đạt được như mong đợi.

2.2.6 Nội dung
Thanh tra lao động thực hiện các quy định pháp luật về AT,VSLĐ bao
gồm:
- Thực hiện các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn đối với máy, thiết bị, vật
tư, nhà xưởng, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong đó tập trung vào các
máy và hóa chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động như nồi
hơi, thiết bị áp lực, thiết bị nâng, vật liệu nổ, thuốc bảo vệ thực vật.
- Việc thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh lao động: tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
nhiệt độ.
- Việc lập và thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động.
- Công tác tự kiểm tra về an toàn lao động của cơ sở.

11


- Công tác huấn luyện về an toàn lao động của cơ sở.
- Việc thực hiện các quy định về an toàn lao động đối với các đối tượng có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (chế tạo, sử dụng, bảo dưỡng)
- Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động: bồi dưỡng, chống độc hại bằng
hiện vật, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Tình hình khai báo, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2.2.7. Kết quả
Theo báo cáo từ đầu năm 2015 cho đến nay, Thanh tra lao động đã chủ
động triển khai và hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo kế hoạch được phê duyệt và
nhiệm vụ đột xuất được giao theo chỉ đạo của cấp trên. Thanh tra toàn ngành đã
triển khai 2756 cuộc thanh tra về AT,VSLĐ; qua thanh tra đã ban hành 11.984
kiến nghị; ban hành 929 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền
xử phạt là 5,53 tỷ đồng thu vào cho ngân sách nhà nước.
2.3. Nhận xét
- Những ưu điểm đạt được:

 Trong những năm vừa qua, công tác thanh tra về pháp luật AT,VSLĐ đã
có những đóng góp tích cực nhất định trong việc tăng cường hiệu quả thực hiện
pháp luật về lao động tại các doanh nghiệp.
 Số lượng thanh tra viên tăng dần qua từng năm (từ 468 người vào năm
2013 tăng lên 494 người vào năm 2015).
 Phát hiện hàng chục nghìn hành vi vi phạm luật pháp về AT,VSLĐ và đưa
ra hàng chục nghìn kiến nghị để các cơ sở thực hiện đúng chính sách.
 Hàng năm Thanh tra Bộ đã tổ chức được nhiều lớp tập huấn nâng cao
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cho thanh
tra viên trong cả nước đảm bảo không có thanh tra viên nào không được tập
huấn nghiệp vụ trước khi làm nhiệm vụ là trưởng đoàn thanh tra hay được giao
nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.

12


- Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế :
 Công tác thanh tra lao động nói chung và thanh tra pháp luật AT,VSLĐ
nói riêng hiện nay được đánh giá là còn thiếu và yếu cả về số lượng lẫn chất
lượng. Số lượng thanh tra viên vốn đã ít lại phải kiêm nhiệm các công tác khác
như giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra chính sách xã hội…
 Số cuộc thanh tra hàng năm còn ít, chưa phát hiện và xử lý hết được các
trường hợp vi phạm pháp luật AT,VSLĐ, chưa đủ sức răn đe đối với các cơ sở vi
phạm.
 Việc phát phiếu tự kiểm tra còn gặp nhiều hạn chế: tốn khá nhiều kinh
phí, mất nhiều thời, kết quả còn thiếu chính xác và chưa kịp thời.

13



Chương 3:
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

3.1. Tăng cường số lượng thanh tra viên
Hiện nay, số lượng cán bộ thanh tra về pháp luật AT,VSLĐ quá ít do với số
doanh nghiệp FDI cần được thanh tra. Với lực lượng mỏng như vậy thì công tác
thanh tra là vô cùng khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Chính vì thế
phải tăng cường, bổ sung đội ngũ thanh tra, tách riêng lực lượng thanh tra AT,
VSLĐ ra khỏi lực lượng thanh tra lao động chung để đảm bảo cho công tác
thanh tra về pháp luật AT,VSLĐ được thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh và hiệu
quả đối với các doanh nghiệp FDI nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
3.2. Nâng cao kĩ năng, kiến thức cho thanh tra viên
Không thể tăng số lượng mà quên đi việc tăng chất lượng cho các cán bộ
thanh tra, lượng luôn phải đi kèm với chất. Không ngừng nâng cao chất lượng
cán bộ thanh tra thông qua các hoạt động: Xây dựng chương trình, nội dung;
thực hiện đào tạo nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn thanh tra hàng năm…
3.3. Tăng cường các cuộc thanh tra theo chuyên đề
Tăng cường các cuộc thanh tra theo chuyên đề với thời gian, quy mô
nhanh, gọn, có hiệu quả và chất lượng để giúp các cơ sở khắc phục những vi
phạm có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cao và để phục vụ
việc hoàn thiện chính sách pháp luật AT, VSLĐ.
3.4. Hoàn thiện, bổ sung các văn bản quy định pháp luật
Cần rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thanh tra lao động để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới, hoàn
thiện hành lang pháp lý về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra lao động.
Trong đó cần quy định cụ thể về hoạt động của lực lượng thanh tra AT,VSLĐ.
3.5. Tiến hành thanh tra thường xuyên, liên tục
Tiến hành thanh tra một cách thường xuyên và liên tục để có thể ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về pháp luật AT,VSLĐ ở các
doanh nghiệp FDI nói riêng cũng như các doanh nghiệp nói chung.

14


3.6. Bổ sung điều kiện làm việc, cơ sở vật chất cho cán bộ thanh tra
Đảm bảo điều kiện làm việc cũng như cơ sở vật chất cho thanh tra viên:
phòng làm việc được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như máy tính, máy ảnh,
các thiết bị đo kiểm tra theo chuyên ngành, phương tiện đi lại…v…v…
Xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ; cập nhật các văn bản quy phạm pháp
luật, tài liệu liên quan trên hệ thống phần mềm quản lý để trao đổi thông tin về
hoạt động và kết quả thanh tra của các cơ quan thanh tra ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội.

15


KẾT LUẬN
Thanh tra là một chức năng không thể thiếu của quản lý Nhà nước. Điều này đã
được khẳng định trong bất kỳ hình thái quản lý Nhà nước nào, bất kỳ quốc gia
nào. Trong những năm vừa qua, cùng với việc phát triển mạnh mẽ của các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì hoạt động thanh tra lao động, đặc biệt là công tác
thanh tra pháp luật AT,VSLĐ đã có những đóng góp tích cực nhất định trong
việc tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật về lao động tại các doanh nghiệp
FDI nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Các doanh nghiệp đã bắt đầu
nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của công tác thanh tra về lao động tại doanh
nghiệp của mình đối với việc bảo vệ quyền lợi của hai bên, duy trì và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các quan hệ lao động tại doanh nghiệp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật lao

động.
2. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Thanh
tra.
3. Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương
binh và Xã hội;
4. Quyết định số 614/QĐ-LĐTBXH ban hành ngày 16 tháng 04 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra Bộ;
5. Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về
việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo
phương thức thanh tra viên phụ trách vùng;
6. Quyết định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của
Bộ LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực
hiện pháp luật lao động.
7. Tổng cục thống kê : />8. Trang web Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hôi:
/>9. Cục an toàn lao động: />10. Đỗ Thị Thu Hiền, Luận văn thạc sĩ (2011), “Thanh tra lao động theo pháp
luật lao động Việt Nam”.



×