Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực lao động trẻ em tại địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.15 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...........................................................2
1.1. Một số khái niệm.........................................................................................2
1.2 Các yêu cầu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với lao động trẻ
em.......................................................................................................................3
1.3 Lợi ích của việc thực hiện trach nhiệm xã hội ............................................4
1.4 Ý nghĩa của thực hiện trách nhiệm xã hội....................................................5
1.5. Một số nội dung về lao động trẻ em............................................................5
1.5.1. Các hình thức tồi tệ nhất của lao động trẻ em.......................................5
1.5.2. Lao động trẻ em trong điều kiện nặng nhọc, độc hại nguy hiểm..........6
1.5.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề lao động trẻ
em....................................................................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TRẺ EM TẠI HÀ
NỘI........................................................................................................................8
2.1Thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lao động trẻ em tại
Việt Nam............................................................................................................8
2.2 Thực trạng lao động trẻ e tham gia hoạt động kinh tế hiện nay tại hà nội ......9
2.2.1 Thời gian làm việc trong tuần của trẻ em hoạt động kinh tế................12
2.2.2 Quy mô và phân bố lao động trẻ em....................................................12
2.2.3Thực trạng chung về lao động trẻ em tại Hà Nội..................................13
2.3 Môi trường sống hiện tại của lao động trẻ em...........................................13
2.4 Thời gian làm việc của trẻ em lao động.....................................................14
2.5 Việc tham gia giáo dục trẻ em tại dịa bàn Hà Nội......................................14
2.5.1 Trẻ em đi học và Trẻ em không đi học.................................................14
2.5.2 Tham gia làm việc nhà của trẻ em.......................................................15
2.6 Nguyên nhân và hậu quả tình trạng lao động trẻ em..................................15
2.6.1 Nguyên nhân........................................................................................15
2.6.2 Hậu quả sử dụng lao động trẻ em.........................................................16
2.7 Mặt lợi và mặt hại khi doanh nghiệp sử dụng lao động trẻ em..................16
2.8 Đánh giá về lao động trẻ em.......................................................................17




2.8.1 Mặt tích cực..........................................................................................17
2.8.2 Mặt tiêu cực..........................................................................................17
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP....................................................................19
3.1 Đối với nhà nước:.......................................................................................19
3.2 Đối với xã hội :...........................................................................................20
3.3 Đối với người sử dụng lao động:.............................................................21
3.4. Đối với chính quyền địa phương, cơ sở....................................................21
3.5 Đối với doanh nghiệp.................................................................................22
3.6 Đối với gia đình..........................................................................................23
KẾT LUẬN.........................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Lao động trẻ em là một hiện tượng tồn tại từ lâu ở tất cả các xã hội, ảnh
hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống và sự phát triển của trẻ em. Tuy nhiên, phải đến
đầu những năm 80 của thế kỉ thứ XX vấn đề lao động trẻ em mới được coi là
vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu và thu hút được sự quan tâm của cộng đồng
quốc tế. Ở nước ta hiện nay, vấn đề tự do hoá thị trường, sức lao động gồm cả
lao động trí óc và lao động chân tay, lao động trẻ em đã mang lại lợi nhuận cho
chủ sử dụng lao động. Trong một nền kinh tế như nền kinh tế của Việt Nam hiện
nay với tỷ lệ hành nghề tự do đáng kể, sự phân chia về giới, tuổi người lao động
có nghĩa mọi sức lao động sẵn có đều được sử dụng. Chưa có một con số thống
kê đầy đủ tỉ lệ lao động trẻ em trong cả nước, nhưng theo thống kê của các cuộc
điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992 – 1993 và 1997 – 1998, trẻ em thường
tham gia các hoạt động kinh tế từ nhỏ, trong đó, nhóm trẻ từ 15 – 17 tuổi tham
gia nhiều nhất với tỉ lệ 62,3% tổng số trẻ em tham gia hoạt động kinh tế. Phần
lớn trẻ em tham gia các hoạt động kinh tế gia đình, nhưng tỉ lệ trẻ em làm thuê

kiếm sống ngày càng tăng lên. Đáng chú ý, có khoảng 15% trong số trẻ em làm
thuê phải làm các công việc nặng nhọc và độc hại như sản xuất gốm, sành sứ và
vật liệu xây dựng…Hiện trạng lao động trẻ em rất cần sự quan tâm của nhà nước
và toàn xã hội.
Sau đây e xin làm về đề tài tiểu luận : Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã
hội trong lĩnh vực lao động trẻ em tại địa bàn Hà Nội .

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1.1. Một số khái niệm
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp ở Việt Nam hiểu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là:
• Các khoản đóng góp từ thiện.
• Hoặc là việc thực hiện 1 bộ CoC (Code of Conduct) nào đó (ví dụ, ISO
14000, SA 8000, WRAP, ...).
• Một số cho rằng, CSR là gánh nặng, bởi thực hiện nó tốn kém nhiều kinh
phí.
• DN ít quan tâm đến CSR.
Một số tổ chức phi chính phủ (NGO) cho rằng, trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp được thực hiện khi:
• Quyền/quyền lợi của người lao động được DN đảm bảo và tôn trọng.
• Doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng thông qua việc đảm
bảo chất lượng và độ an toàn của sản phẩm/dịch vụ.
• Doanh nghiệp bảo vệ môi trường qua việc sử dụng công nghệ, nguyên
liệu sạch; xử lý chất thải.
• Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.

Trẻ em
- Theo Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2016 thì "Trẻ
em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi"
- Theo Bộ luật lao động: "Người lao động là người từ 15 tuổi trở lên. Lao
động vị thành niên là những người lao động dưới 18 tuổi", "Nghiêm cấm tuyển
dụng lao động dưới 15 tuổi.".
- Theo ILO, Vấn đề trẻ em lao động thường quan tâm đến nhóm người dưới
15 tuổi lao động hoặc dưới 18 tuổi lao động trong những điều kiện nặng nhọc,
độc hại.
2


Phù hợp với các thông lệ quốc tế và hoàn cảnh cụ thể về văn hoá và lịch sử
của Việt Nam chúng ta có thể quan niệm: "Trẻ em nói chung là những người
dưới 15 tuổi, trừ một số trường hợp đặc biệt, có thể bao gồm cả những người từ
15 đến dưới 18 tuổi"
Lao động trẻ em
Bất kỳ công việc nào được thực hiện bởi lao động trẻ em có tuổi nhỏ hơn
độ tuổi qui định trong định nghĩa trẻ em ngoại trừ các qui định trong công ước
quốc tế ILO.
Lao động trẻ em là việc trẻ em bị bắt phải làm việc, bóc lột, bị lạm dụng,
hay phải làm việc trong những điều kiện chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại
cho sự phát triển bình thường về thể chất và nhân cách hoặc ngăn cản các em tới
trường.
Lao động tuổi chưa thành niên
Trẻ chưa thành niên (từ 15 đến dưới 18 tuổi) được coi là là trẻ em khi phải
lao động trong điều kiện không bình thường.
1.2 Các yêu cầu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với lao động
trẻ em
- Doanh nghiệp không được tham gia và ủng hộ việc sử dụng lao động trẻ

em như định nghĩa trên đây.
- Doanh nghiệp phải thiết lập, văn bản hóa, duy trì và phổ biến có hiệu lực
tới tất cả nhân sự và các bên liên quan khác về các chính sách và thủ tục cho
việc xử lý khi có trẻ em lao động trong tình trạng giống như lao động trẻ em
được định nghĩa ở trên, và phải cung cấp sự hỗ trợ hợp lý về tài chính và hỗ trợ
khác để đảm bảo những trẻ em này được đến trường và duy trì việc đi học cho
đến khi không còn là trẻ em nữa theo như định nghĩa nêu trên.
- Doanh nghiệp có thể tuyển dụng các lao động vị thành niên, tuy nhiên nếu
có quy định pháp luật về thời gian đi học bắt buộc đối với các lao động vị thành
niên này, họ chỉ có thể làm việc ngoài giờ học. Trong mọi trường hợp, tổng cộng
3


thời gian học tập, lao động và đi lại của lao động vị thành niên không được vượt
quá 10 giờ một ngày, và trong mọi trường hợp lao động vị thành niên không làm
việc quá 8 giờ một ngày. Những lao động vị thành niên có thể không phải làm
việc vào ban đêm.
- Doanh nghiệp không được phép sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành
niên trong các hoàn cảnh, cả trong hoặc ngoài nơi làm việc, gây ra sự nguy hiểm
hoặc không an toàn cho sức khoẻ và sự phát triển về thể chất và tinh thần của
họ.
1.3 Lợi ích của việc thực hiện trach nhiệm xã hội .
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tất yếu đi liền với kinh
doanh, bởi nó mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đáng kể: khẳng định
thương hiệu doanh nghiệp trong lòng khách hàng và tăng lợi nhuận doanh
nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò người kiến tạo lòng
trung thành nơi khách hàng bằng những giá trị đạo đức rất "phong cách", và nó
sẽ đánh bóng tên tuổi của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu và gây được
thiện cảm trong lòng dân chúng, họ sẽ bán hàng nhiều hơn gấp nhiều lần để
khẳng định thương hiệu. Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận

như một công cụ tạo lợi thế cạnh tranh đặc thù cho doanh nghiệp, thì "niềm tin
càng trở nên cần thiết. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội trở thành nền
tảng cho việc xây dựng thương hiệu thật sự mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc
có được sự sâu đậm trong việc "chia sẻ tâm trí" với người tiêu dùng song hành
với sự "chiếm lĩnh thị phần"! Tình bạn, sự hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác với
nhau trên cơ sở cùng tôn trọng những giá trị đạo đức cao quý và tinh thần trách
nhiệm, trung thực với các nhà đầu tư và người tiêu dùng là cách tốt nhất để dánh
bóng thương hiệu một cách chuyên nghiệp và thực chất. Uy tín xã hội ngày càng
có ảnh hưởng lớn tới thương hiệu của các công ty, lớn hơn cả quảng cáo và
chính sách tài chính. Theo công tình nghiên cứu do hãng tiếp thị Environics tiến
hành tại 20 quốc gia trên thế giới, uy tín xã hội của công ty có vai trò vô cùng to
lớn đối với các nhà đầu tư. Ví dụ như ở Mỹ, hiện đang có khoảng 60% dân số
4


đang sở hữu cổ phiếu của các hãng tư nhân. 28% trong số này khi quyết đinh
làm như vậy đã dựa vào những thông tin thu thập được về hình ảnh của công ty
trong con mắt xã hội. Đạo đức và trách nhiệm xã hội - gánh nặng hay cơ sở
thành công của doanh nghiệp Xem đạo đức và trách nhiệm xã hội là một phần
thiết yếu của chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp cũng sẽ cảm thấy tự
nguyện và chủ động hơn trong việc thực hiện. Khi đó, những vấn đề này không
còn là môt gánh nặng hay điều bắt buộc mà là nguồn và cơ sở của những thành
công. Rất nhiều cơ hội và lợi ích chiến lược sẽ đến khi doanh nghiệp xem đạo
đức và trách nhiệm xã hội là trọng tâm của các hoạt động sản xuất kinh
doanhViệc tôn trọng đạo đức và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ mang
lại lợi ích chung cho nhân viên, khách hàng, đối tác và cộng đồng. Đây là những
bộ phận quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Khi
thực hiện tốt đạo đức và trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp sẽ nhận được sự ủng
hộ trung thành và nhiệt tình của nhân viên, khách hàng và các đối tác này. Đây
chính là điều kiện cơ bản nhất của mọi thành công. Ngày nay, đề làm cho khách

hàng và cộng đồng thương yêu thươnghiệu của công ty, các doanh nghiệp ngày
càng ít giới thiệu công ty qua những sản phẩm hay dịch vụ, mà chỉ giới thiệu các
thành tích trong việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội trong kinh doanh
bằng cách nêu lên những nỗ lực của công ty để trở thành ông chủ tốt, đối tác tốt,
công dân tốt và là người bảo vệ môi trường.
1.4 Ý nghĩa của thực hiện trách nhiệm xã hội.
Đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia
đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của
xã hội
1.5. Một số nội dung về lao động trẻ em
1.5.1. Các hình thức tồi tệ nhất của lao động trẻ em
Theo Quy ước 182 của ILO về cấm và hành động tức thì để xoá bỏ lao
động trẻ em cụm từ " Các hình thức tồi tệ nhất của lao động trẻ em" dùng để chỉ:
5


- Mọi hình thức nô lệ hay tương tự như nô lệ, chẳng hạn: trẻ em buôn bán
ma tuý, siết nợ, nông nô, ép buộc hay cưỡng bức lao động, kể cả trường hợp sử
dụng trẻ em một cách ép buộc hay cưỡng bức phục vụ các xung đột vũ trang.
- Sử dụng hay lừa gạt trẻ em làm mại dâm, sử dụng trẻ em vì mục địch
khiêu dâm hay thực hiện các hành vi khiêu dâm đối với trẻ em.
- Sử dụng hay lừa gạt trẻ em thực hiện các hành vi phạm pháp, đặc biệt là
buôn bán hay vận chuyển ma tuý.
- Sử dụng trẻ em làm những việc có tính chất đặc biệt, có hại cho sức khoẻ,
sự an toàn hay đạo đức của các em.
1.5.2. Lao động trẻ em trong điều kiện nặng nhọc, độc hại nguy hiểm
Định nghĩa lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
• Công việc lạm dụng trẻ về thể chất, tinh thần và tình dục.
• Làm việc dưới lòng đất, dưới nước, ở độ cao nguy hiểm hoặc ở những

chỗ không chắc chắn.
• Làm việc với các loại dụng cụ, thiết bị và máy móc nguy hiểm hoặc phải
mang vác vật nặng.
• Làm việc trong các môi trường có hại cho sức khoẻ như làm việc với hoá
chất, các quy trình xử lý độc hại, làm việc ở mức nhiệt độ, tiếng ồn, độ rung có
thể tác động xấu đến sức khoẻ.
• Làm việc trong những điều kiện đặc biệt khó khăn như làm việc trong nhiều
giờ, ban đêm hoặc làm việc ở những địa điểm không có chủ lao động quản lý.
1.5.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề lao động trẻ
em
• DN không được tham gia sử dụng trực tiếp hay gián tiếp lao động trẻ em
• DN phải văn bản hoá vấn đề này, duy trì và thông tin có hiệu quả đến các
bên liên quan về chính sách và thủ tục cho việc khắc phục tình trạng lao động trẻ
em và có những hỗ trợ cần thiết để các em có thể tiếp tục đến trường đến khi đủ
15 tuổi.
• DN phải văn bản hoá, duy trì và thông tin có hiệu quả đến NLĐ và các
6


bên liên quan về chính sách và thủ tục để thúc đẩy giáo dục trẻ em như quy định
tại Công ước ILO 146, giáo dục LĐ vị thành niên nằm trong diện giáo dục phổ
cập của địa phương hoặc đang đi học, gồm các phương pháp đảm bảo không có
trẻ em hoặc LĐ vị thành niên thuộc đối tượng trên được thuê mướn trong suốt
thời gian lên lớp, tổng thời gian học, làm việc, di chuyển (thời gian di chuyển
đến nơi học, nơi làm việc và ngược lại) của các em không vượt quá 10 giờ/ngày.
• DN không được sử dụng trẻ em hoặc LĐ vị thành niên vào làm việc ở các
nơi làm việc hoặc ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, không an toàn
hoặc có hại cho sức khoẻ và sự phát triển về thể chất, tinh thần của trẻ.

7



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TRẺ EM
TẠI HÀ NỘI
2.1Thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lao động trẻ em
tại Việt Nam
Trước hết, phải thừa nhận rằng Việt Nam có những đặc điểm văn hoá, lịch
sử và điều kiện kinh tế xã hội rất đặc trưng. Do vậy, để đảm bảo tính khách
quan, việc nhìn nhận vấn đề lao động trẻ em cũng phải đặt trong bối cảnh cụ thể
của Việt Nam. Việt Nam là một nước nghèo, đi lên từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt nhằm bảo vệ chủ
quyền và độc lâp dân tộc. Từ giữa những năm 1980, Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng công cuộc đổi mới. Đến nay, nền kinh tế xã hội của Đất nước đã có
nhiều khởi sắc, điều kiện sống và mức của nhân dân được nâng lên đáng kể. Tuy
vậy, do nền kinh tế đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ nên cũng có nhiều vấn
đề xã hội mới nảy sinh, trong đó có vấn đề lao động trẻ em.
Có thể nói, vấn đề lao động trẻ em ở Việt Nam chỉ thực sự được quan tâm
kể từ giữa thập kỷ 90 của thể kỷ XX. Khi đó, dưới sự hỗ trợ tài chính của một số
tổ chức quốc tế, một số cơ quan nghiên cứu xã hội của Việt Nam mới bắt đầu
tiền hành những dự án, đề tài nghiên cứu về lao động trẻ em như:
- Nghiên cứu về lao động trẻ em ở nông thôn Việt Nam vào tháng 5 năm
1997 do tổ chức bảo vệ trẻ em (Save the Children- UK) tài trợ
- Khảo sát về lao động trẻ em do Quỹ bảo vệ trẻ em Liên hợp quốc và Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội thực hiện năm 1997.
- Nghiên cứu về lao động trẻ em ở Việt nam 1992-1998 do Viện khoa học
Lao động Xã hội và Trường Đại học Wollongon của Australia phối hợp thực
hiện.
- Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu xây dựng chiến lược và chương
trình hành động quốc gia về phòng ngừa và khắc phục lao động trẻ em ở Việt
Nam. (Do Sứ quán Vương quốc Hà Lan tài trợ) (2002)

8


Do những điều kiện về tài chính, nhân lực… mà những nghiên cứu về lao
động trẻ em ở Việt Nam nói chung đều có quy mô hẹp, qua điều tra mẫu về một số
hình dạng cụ thể của lao động trẻ em, tiến hành không thành một hệ thống thống
nhất, ổn định. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chưa thể vẽ lên hết được bức tranh tổng
2.2 Thực trạng lao động trẻ e tham gia hoạt động kinh tế hiện nay tại hà nội .
Bảng 1: Quy mô và cơ cấu lao động trẻ em.
Khu vực

Số
trẻ em

Tỷ lệ (%)

Theo giới tính %
Nam

Nữ

Toàn quốc

1.754.782

100

59,78

40.22


Thành Thị

265.225

15,1

59,78

40,22

Nông thôn

1.489.557

84,9

59,78

40,22

(Nguồn: Điều tra Quốc gia về Lao động trẻ em 2012, Các kết quả chính)
Theo số liệu bảng 2, trong tổng số 1,75 nghìn lao động trẻ em, có gần 85%
sinh sống ở khu vực nông thôn và 15% sinh sống ở khu vực thành thị .Có gần
60% lao động trẻ em là trẻ em trai và trên 40% là trẻ em gái. Và số lao động trẻ
em ở nông thôn cao hơn số lao động trẻ em ở thành thị nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do thu nhập hộ gia đình ở khu vực nông thôn thấp hơn khu vực
thành thị, trẻ em phải tham gia các hoạt động kinh tế để phụ giúp nhằm nâng cao
thu nhập hộ gia đình; hơn nữa kinh tế nông thôn chủ yếu là các hình thức kinh tế
hộ gia đình, khu vực kinh tế nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là hình thức và

khu vực mà trẻ em dễ dàng tham gia.
Theo kết quả điều tra mới nhất do Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Lao
động- TB & XH cùng Tổ chức lao động Quốc tế ILO thực hiện cho thấy, năm
2012 cả nước đang có khoảng 1,75 triệu lao động trẻ em và người chưa thành
niên (từ 5- 17 tuổi) đang phải làm việc nặng nhọc hoặc làm việc trong những
điều kiện có hại cho sức khỏe. Tỷ lệ lao động trẻ em tập trung đông nhất chủ yếu
ở các thành phố lớn, trong đó có Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 2: Tỷ lệ trẻ em tham gia lao động theo ngành nghề
9


Ngành nghề
Nông nghiệp
Xây dựng, Chế tạo
Dịch vụ

Tỷ lệ % trẻ em tham gia làm việc

67%
16%
17%
( Nguồn: Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2012)

Trong số lao động trẻ em được điều tra thì có 67% các em làm việc trong
ngành nông nghiệp; 16% làm việc trong ngành xây dựng, chế tạo; 17% làm việc
trong ngành dịch vụ. Điều đáng buồn hơn nữa khi tỷ lệ trẻ em bị thất học vẫn
còn rất cao. Cụ thể, trong số trẻ em được khảo sát, có tới 52% trẻ đã từng đi học;
45,2% đang đi học và 2,8% chưa bao giờ được cắp sách đến trường.
Bảng 3: Trẻ em tham gia hoạt động kinh tế chia theo địa điểm làm việc
Địa điểm làm việc

Nhà mình
Nhà khách hàng
Văn phòng
Nhà máy/ xưởng sản xuất
Trang trại/ ruộng/ vườn
Công trình xây dựng
Hầm mỏ/ mỏ đá
Cửa hàng/ quán bar/nhà
hàng..
Lưu động khác
Cố định ở phố, chợ
Sông/hồ
Khác
Không xác định
Chung

Theo nhóm tuổi %
5-11
12-14
15-17
48,42
30,08
23.,03
0,22
1,06
3,43
0
0,16
1,08
1,06

1,32
5,86
28,84
39,39
37,17
0
0
0,98
0
0
0,01

Số trẻ em

Tỷ lệ %

856613
65098
18777
109372
104211
15719
191

30,25
2,3
0,66
3,86
36,8
0,56

0,01

41713

1,47

0

0

2,6

328507
69525
27568
254149
3036
2832117

11,6
2,45
0,97
8,97
0,11
100

17,1
0,83
0,19
3,34

0
100

15,21
1,51
1,1
4,17
0
100

8,41
3,31
1,08
12,83
0,19
100

( Nguồn: Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2012)
Địa điểm làm việc của trẻ em khá đa dạng, bao gồm làm việc tại nhà, trên
cánh đồng, địa điểm không cố định, đi giao hàng, trong doanh nghiệp, đường
phố, nhà hàng khách sạn, công trường xây dựng, văn phòng, mỏ đá… Có trên
1,042 triệu em làm việc tại cánh đồng/nông trại, chiếm gần 37% trẻ em tham gia
hoạt động kinh tế. Vị trí làm việc này cũng là địa điểm làm việc phổ biến nhất
của nhóm trẻ từ 11 tuổi trở lên. Đáng chú ý là có gần 1/3 nhóm trẻ em 5 - 11 tuổi
10


cũng làm việc ngoài trời dưới dạng phụ việc, giúp việc. Khoảng 0,856 triệu em
làm việc tại nhà mình, chiếm trên 30% trẻ em hoạt động kinh tế. Làm việc tại
nhà mình cũng là địa điểm phố biến nhất của trẻ em dưới 11 tuổi (gần 49% tổng

số trẻ em tham gia hoạt động kinh tế trong lứa tuổi này). Tuy nhiên, khi tuổi tăng
lên, tỷ lệ trẻ làm việc trong nhà giảm. Các kết quả chính Đáng chú ý là còn
khoảng 933 ngàn trẻ em làm việc ở những nơi có nguy cơ bị bóc lột và bị xâm
hại, trong đó: 11,6% không có nơi làm việc cố định, gần 3,9% trẻ em làm việc
tại các nhà máy/xưởng sản xuất; trên 2,3% khác làm việc tại nhà khách hàng;
1,47% làm việc tại các cửa hàng, quán, bar, nhà hàng, khách sạn; khoảng 2,45%
trẻ em có chỗ làm việc cố định tại phố/chợ. Các địa điểm làm việc khó khăn như
mỏ đá, công trường xây dựng, xưởng sản xuất, hoặc môi trường nhạy cảm như
cửa hàng, quán, bar, nhà hàng, khách sạn… chủ yếu là trẻ em nhóm 15 - 17 tuổi.
Với mức giá nhân công hết sức rẻ mạt, phải lao động trong một môi trường
và điều kiện không đảm bảo, lao động là trẻ em vẫn đang từng ngày buộc phải
đối mặt với nguy cơ bị bóc lột sức lao động thậm tệ. Thời gian làm việc của các
em bị chủ sử dụng ép buộc từ 11- 12 tiếng, thậm chí lên tới 16 tiếng/ngày. Đối
với những lao động trẻ em phục vụ tại các quán ăn, số tiền lương 1,8 đến 2 triệu
đồng/tháng đã được xem là khoản thu nhập thuộc loại khá bởi vẫn còn không ít
trường hợp trẻ phải làm việc mà không hề được trả lương.
Mặc dù, tại Điều 26 của Luật trẻ em năm 2016 đã ghi rõ: “Trẻ em có
quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động, không
phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại…
theo quy định của pháp luật.Tuy nhiên, thực tế đang cho thấy điều ngược lại khi
tình trạng lạm dụng lao động trẻ em vẫn tiếp diễn trong thời gian qua.
2.2.1 Thời gian làm việc trong tuần của trẻ em hoạt động kinh tế
- Thời gian làm việc quá dài có thể đe dọa tới sức khỏe và sự phát triển của
trẻ em. Thời gian làm việc của trẻ em được đặc biệt chú ý và làm cơ sở để xác
định các mức độ lao động trẻ em.
Có thể thấy rằng đối với trẻ em hoạt động kinh tế nhóm tuổi 5 - 11 và 12 11


14 thời gian làm việc trong tuần chủ yếu là dưới 24 giờ; trẻ em 15 - 17 tuổi chủ
yếu làm việc trong khoảng từ 5 đến 42 giờ. Tuy nhiên, cuộc điều tra cho thấy

vẫn còn 569 ngàn phải làm việc hơn 42 giờ trong tuần.
Tỷ lệ trẻ em khu vực thành thị làm việc trên 42 giờ/tuần là 32,2%, cao hơn
đáng kể so với tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 18,1%. Lý do của hiện tượng
này có thể là do tỷ lệ tham gia khu vực dịch vụ của trẻ em thành thị cao hơn so
với khu vực nông thôn, mà khu vực này việc làm với thời gian dài để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng là dễ hiểu. Thời giờ làm việc của trẻ em tăng dần theo
độ tuổi. Trẻ em hoạt động kinh tế nhóm 5 - 11 tuổi chủ yếu có thời gian làm việc
dưới 24 giờ/tuần (chiếm trên 90% số trẻ em nhóm này); tuy nhiên, vẫn còn gần
10% trẻ em làm việc trên 24 giờ/tuần, đặc biệt có 1,4% trẻ em 5 - 11 tuổi làm
việc trên 42 giờ/tuần. Nhóm tuổi từ 12 - 14 trở lên có thời giờ làm việc khá
nhiều, trên 23% trẻ em làm việc từ 25 giờ trở lên, và khoảng gần 6% trẻ em làm
việc trên 42 giờ/tuần. Nhóm tuổi vị thành niên (15 - 17) nhìn chung làm việc
nhiều, thậm chí rất nhiều, với khoảng gần 32% trẻ em làm việc trên 42 giờ/tuần.
2.2.2 Quy mô và phân bố lao động trẻ em
-Trong tổng số 1.754 ngàn lao động trẻ em, có gần 85% sinh sống ở khu
vực nông thôn và 15% sinh sống ở khu vực thành thị. So với phân bố của trẻ em
HĐKT (tương ứng là 85,8% và 14,2%), cho thấy, vấn đề lao động trẻ em có xu
thế “thành thị” hơn. Có gần 60% lao động trẻ em là trẻ em trai và trên 40% là trẻ
em gái. So với trẻ em tham gia HĐKT (tương ứng là 57,4% và 42,6%), thì tỷ lệ
trẻ em trai thuộc nhóm lao động trẻ em cao hơn trong khi tỷ lệ trẻ em gái thuộc
nhóm lao động trẻ em giảm nhẹ.
Không ngạc nhiên khi lao động trẻ em tập trung nhiều chủ yếu ở nhóm tuổi
15 - 17 (gần 58%), sau đó là nhóm 12 - 14 tuổi (gần 27%); đáng chú ý là có 15%
lao động trẻ em thuộc nhóm tuổi 5 - 11 tuổi. So với phân bố cơ cấu tuổi của trẻ
em HĐKT (tương ứng ở nhóm 5 - 11 tuổi là 12,7%, nhóm 12 - 14 tuổi là 30,7%
và nhóm 15 - 17 tuổi là 56,7%), thì phân bố cơ cấu tuổi của lao động trẻ em có
sự thay đổi, theo đó tỷ lệ nhóm 5 - 11 tuổi tăng lên 15,5%. Điều này có thể giải
12



thích được là đối với trẻ em nhóm 5 - 11 tuổi, chỉ cần làm việc hơn 1 giờ trong
bất kỳ ngày nào của tuần tham chiếu hoặc hơn 5 giờ trong tuần tham chiếu thì
cũng đã được coi là lao động trẻ em.
2.2.3Thực trạng chung về lao động trẻ em tại Hà Nội
Tình trạng đi học
Qua khảo sát 100 lao động trẻ em tại 02 địa bàn là quận Ba Đình và
huyện Thường Tín – Hà Nội thì hầu hết số lao động trẻ em được điều tra đều
nhập học tiểu học đúng độ tuổi tại các trường công lập. Kết quả khảo sát cũng
cho thấy tại huyện Thường Tín, tỷ lệ bỏ học ở trẻ em lao động tương đối cao, ở
độ tuổi 10-11 (sau khi học xong tiểu học) và ở độ tuổi 14-15 (sau khi tốt nghiệp
trung học cơ sở). Khi đó, tại quận Ba Đình trong quá trình nghiên cứu 40 em lao
động có đến 17 em nam bỏ học (chiếm 42.5%), 11 em nữ (chiếm 25%), trường
hợp chưa từng đi học không có em nào điều đó chứng tỏ giáo dục phổ cập cho
các em ở nơi đây toàn diện, hầu hết đều đi học và biết chữ. Tóm lại, có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em bỏ học để tham gia lao động tại huyện
Thường Tín gồm: phải tham gia lao động giúp việc cho cha mẹ, không có tiền đi
học, học lực yếu, ốm đau, bệnh tật và có cả nguyên nhân do cha mẹ bắt nghỉ
học.
2.3 Môi trường sống hiện tại của lao động trẻ em
Đa phần trẻ em lao động sống trong những hộ gia đình có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, điều kiện sống nghèo nàn, không đảm bảo cho sự phát triển
bình thường của trẻ. Trong hộ gia đình có lao động trẻ em, do kinh tế nghèo nàn
nên nhiều bậc cha mẹ không thể lo được cho con cái các điều kiện sinh sống tối
thiếu, các em phải sinh sống trong các ngôi nhà ở tạm bợ, không có các công
trình vệ sinh, 17 không có/thiếu nước sạch.
2.4 Thời gian làm việc của trẻ em lao động
Kết quả điều tra 40 lao động trẻ em ở tại quận Ba Đình và 60 lao động
trẻ em huyện Thường Tín về thời giờ lao động của lao động trẻ em cũng cho
13



thấy thời gian làm việc bình quân một ngày của lao động trẻ em là khoảng 7 - 8
giờ. Trong đó nhóm trẻ em có độ tuổi từ 15 -17 tuổi có thời gian làm việc bình
quân cao hơn số còn lại là > 8 giờ/ngày. Độ dài của công việc phụ thuộc nhiều
vào lĩnh vực hoạt động kinh tế và công việc cụ thể mà lao động trẻ em đang
tham gia.
2.5 Việc tham gia giáo dục trẻ em tại dịa bàn Hà Nội
2.5.1 Trẻ em đi học và Trẻ em không đi học.
Trẻ em đi học
Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc bảo đảm trẻ em
được đi học thông qua áp dụng luật giáo dục và các chính sách, chương trình hỗ
trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Ước tính từ cuộc điều tra cho thấy, năm 2012,
có 90,5% trẻ em trong độ tuổi 5 - 17 tuổi đang đi học ở các trường mầm non, các
cấp học phổ thông và trường nghề. Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mầm non đạt
93,4%. Tỷ lệ trẻ em 6 - 17 tuổi đi học ở các cấp học phổ thông đạt 90,3%. Có
thể thấy rằng tỷ lệ trẻ em gái đi học cao hơn so với tỷ lệ đi học của trẻ em trai ở
tất cả các cấp học phổ thông trên phạm vi cả nước, các vùng địa lý, các nhóm
tuổi. Theo vùng địa lý, mặc dù tỷ lệ trẻ 6 - 11 tuổi đi học ở các vùng đều ở mức
cao, tuy nhiên giữa các vùng có khoảng cách về tình trạng trẻ em đi học, theo đó
vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ trẻ em đi học cao nhất, trên 96%, Tây
Nguyên và Đông Nam bộ là 2 vùng có tỷ lệ trẻ em đi học thấp nhất, chiếm 87%
mỗi vùng.
Trẻ em không đi học
- Vào thời điểm điều tra ước tính có 1.716.767 trẻ em nhóm tuổi 5 - 17
không đi học, chiếm 9,6% tổng số. Trừ nhóm 5 tuổi thuộc độ tuổi mẫu giáo, thì
tỷ lệ không đi học tăng lên theo độ tuổi: 1,6% ở nhóm 6 - 11 tuổi; 7,3% ở nhóm
12 - 14 tuổi và 26,5% ở nhóm 15 - 17 tuổi. Hai vùng có tỷ lệ trẻ em hiện không
đi học cao nhất là Tây Nguyên (12,2%) và Đồng bằng sông Cửu Long (12,5%).
- Nguyên nhân trẻ em không đi học :
Trong số trẻ em hiện không theo học, có khoảng 38,3% trẻ em không

14


muốn đi học, trong khi 16,7% khác không đi học do muốn tham gia lao động
kiếm tiền hoặc lao động trong hộ gia đình. Một số nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ
lớn là gia đình trẻ em không có tiền đi học (9,2%), do khuyết tật, ốm đau (5,8%)
và khoảng 3,4% do gia đình không muốn con đi học.
2.5.2 Tham gia làm việc nhà của trẻ em
- Ước tính từ cuộc điều tra cho thấy có 9.956 ngàn trẻ em trong nhóm 5 17 tuổi (chiếm trên 50% dân số nhóm tuổi này) tham gia làm việc nhà. Trong
các công việc nhà, trẻ em tham gia nhiều nhất vào các công việc dọn dẹp, lau
chùi nhà cửa, nấu ăn cho gia đình, giặt dũ quần áo và trông em, chăm sóc người
ốm.
2.6 Nguyên nhân và hậu quả tình trạng lao động trẻ em.
2.6.1 Nguyên nhân
 Kinh tế: chi phí chi trả cho lao động trẻ em rất thấp.
 Chính trị: do hệ thống pháp luật về quy định, chế tài xử phạt còn chưa thắt
chặt, có nhiều yếu kém.
 Xã hội:
+Trong xã hội nhiều người vẫn còn chấp nhận việc sử dụng lao động
trẻ em, họ cho rằng đơn giản là mưu sinh.
+Chưa có phản ứng gay gắt trong việc lên án hành động sử dụng lao
động trẻ em.
+Chưa có cái nhìn đúng đắn về quyền lợi của trẻ và những vi phạm
pháp luật liên quan đến sử dụng lao động trẻ em.
+Lao động trẻ em dễ phục tùng.
 Từ phía gia đình:
+Hạn chế về nhận thức cũng là tác nhân,
+Kinh tế eo hẹp, nghèo đói, thiếu học, con đông, cái ăn cái mặt luôn
túng thiếu.
15



 Ngoài ra, do sự khắc nghiệt khi thiên tai ập đến cũng là 1 trong những
nguyên nhân dẫn đến lao động trẻ em.
2.6.2 Hậu quả sử dụng lao động trẻ em
 Về bản thân trẻ em:
+ Dễ gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Tinh thần trẻ em bị khủng hoảng, làm giảm sự phát triển về tư duy
+ Không được học tập và phát triển trong môi trường lành mạnh
Trong quá trình làm việc, lao động trẻ em phải đối mặt với các vấn đề sức
khỏe và an toàn lao động. Mỗi trẻ em có thể gặp một hoặc nhiều nguy cơ. Trong
tổng số lao động trẻ em đã từng bị tai nạn trong quá trình làm việc có 27,5% trẻ
em bị côn trùng cắn/đốt, gần 19% bị các vết thương bề mặt, trên 13% bị mệt
mỏi, trên 4% bị sai khớp hoặc gãy xương và khoảng 2% gặp phải các vấn đề liên
quan đến hô hấp
 Về mặt xã hội:
+Làm gia tăng tệ nạn xã hội
+ Các vấn đề bóc lột trẻ em ngày càng nhiều
+ Đời sống trẻ em không được đáp ứng đầy đủ
 Về mặt kinh tế:
+Làm giảm sự phát triển nguồn lực sau này của đất nước
+ Gây rối loạn sự phát triển kinh tế của cả doanh nghiệp và đất nước
+ Làm mất vị thế của nước ta trên thị trường quốc tế
2.7 Mặt lợi và mặt hại khi doanh nghiệp sử dụng lao động trẻ em
 Mặt lợi:

+ Giảm chi phí, tăng lợi nhuận, giá sản phẩm cạnh tranh
+ Kinh tế doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp sẽ quan tâm nhiều

hơn đến vấn đề xã hội ( hoặc không) như góp phần xóa đói giảm nghèo thông

qua những chương trình từ thiện
 Mặt hại: + Nếu sử dụng lao động trẻ em đúng luật thì doanh nghiệp phải
tốn thêm một khoản chi phí: bảo hiểm y tế, làm việc theo đúng số giờ quy định
16


+ Nếu doanh nghiệp sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật thì
tương lai doanh nghiệp sẽ không tồn tại lâu dài: đối tác, khách hàng quay lưng,
luật pháp gõ cửa.
2.8 Đánh giá về lao động trẻ em
2.8.1 Mặt tích cực
Xét ở một chừng mực nào đó khi trẻ em tham gia lao động, góp phần tạo
ra của cải vật chất, thì cũng làm tăng thêm thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân trẻ
em, gia đình/tổ chức/cá nhân.
Ít nhiều giáo dục ý thức yêu lao động, tự lập vươn lên
Nhiều làng nghề truyền thống ở 02 địa bàn nghiên cứu cũng cần có những
bàn tay khéo léo, tỉ mỉ của các em để làm nên những sản phẩm không chỉ để sử
dụng trong gia đình mà còn làm tăng thêm thu nhập và tạo ra của cải vật chất
cho xã hội.
Mặt khác đấy cũng là cơ hội để giúp các em không ngừng học hỏi, sáng
tạo.
2.8.2 Mặt tiêu cực
Đối với bản thân trẻ em
Thứ nhất, Bệnh tật và sự kém phát triển về thể chất
Thứ hai, Khủng hoảng về tinh thần, lệch lạc về nhân cách, kém phát triển
về trí tuệ
Thứ ba, Tác động về tâm lý,nhận thức
Thứ tư, Dễ gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thứ năm, Không được học tập và phát triển trong môi trường lành mạnh
Đối với xã hội

+Làm gia tăng các tệ nạn xã hội
+Các vấn đề về bóc lột trẻ em ngày càng nhiều
+Đời sống của trẻ em không được đáp ứng đầy đủ
+Làm giảm sự phát triển nguồn lực sau này của đất nước
+Gây rối loạn sự phát triển kinh tế của cả doanh nghiệp và đất nước
17


+Làm mất vị thế của nước ta trên thị trường quốc tế.

18


CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP

3.1 Đối với nhà nước:
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, ban hành các cơ chế chính sách, đẩy mạnh
chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là đối với trẻ em; dạy nghề kết hợp với tạo
việc làm cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường quản lý Nhà
nước với việc giải quyết triệt để tình trạng lao động trẻ em trong những điều
kiện nặng nhọc độc hại.
- Nhà nước cần có chính sách an sinh xã hội phù hợp đảm bảo các quyền cơ
bản cho mọi trẻ em. Sửa đổi bổ sung các quy định không còn phù hợp về bảo trợ
xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tăng chi phí hỗ trợ cho giáo dục
dành cho trẻ em nghèo và gia đình nghèo có trẻ em học từ mẫu giáo đến các bậc
phổ thông.
- Tăng cường công tác truyền thông - giáo dục về Luật trẻ em, công ước
quốc tế về quyền trẻ em, đặc biệt là công tác vận động những gia đình nghèo
không để trẻ em phải bỏ học tham gia lao động kiếm sống. Phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể, xã hội và các hội nghề nghiệp, giáo dục nâng cao nhận

thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng về việc phòng ngừa lao động trẻ em. Đưa
tiêu chí không để lao động trẻ em vào nghị quyết các cấp cơ sở.
- Kiểm tra, giám sát nghiêm việc thi hành pháp luật về bảo vệ chăm sóc
giáo dục trẻ em trong đó có quyền được học tập của trẻ em cũng như những điều
khoản liên quan đến lao động trẻ em. Tăng cường pháp chế và thực thi các chế
tài xử lý
cưỡng bách đối với các vi phạm các quyền cơ bản của trẻ em từ gia đình
đến cộng đồng.
- Gắn trách nhiệm của gia đình trong công tác bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ
em, nhưng khi gia đình không có khả năng và điều kiện thực hiện thì cộng đồng
xã hội và nhà nước phải có trách nhiệm giúp đỡ các gia đình thực hiện. Việc
19


giúp đỡ này phải được thực hiện thông qua hệ thống chính sách và các chương
trình hành động quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách liên quan tới bảo
vệ trẻ em và cần ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và trẻ em có nguy cơ
dễ bị tổn thương, trẻ em phải lao động sớm, trẻ em nghèo; tạo cơ hội phát triển
bình đẳng cho mọi trẻ em.
- Việc xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em phải được coi là ưu
tiên hàng đầu trong thời gian tới, thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ
thống tổ chức và cán bộ bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em mang tính chuyên
nghiệp và cấu trúc mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ theo 3 cấp độ
phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ; trợ giúp hòa nhập cộng
đồng và tạo cơ hội phát triển.
- Đặt biệt, sớm có biện pháp chế tài ngăn chặn trẻ lao động trong những
ngành nghề nằm trong danh mục cấm (nghề đi biển…). Khảo sát, thống kê, phân
loại để hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm phù hợp cho trẻ.
Trong điều kiện hiện nay, thực thi những giải pháp nêu trên có khả năng
hạn chế tình trạng lao động trẻ em và đảm bảo các quyền cơ bản cho trẻ em

nghèo, trẻ em phải lao động sớm ở những khu vực nghèo, giải quyết phần nào
tình trạng trẻ em bỏ học phải đi lao động kiếm sống, là những tiền đề quan trọng
cho việc thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em ngày một tốt hơn.
3.2 Đối với xã hội :
- Trước hết cần hoàn thiện chính sách pháp luật về vấn đề lao động trẻ em
đầy đủ, đồng bộ
- Thanh tra ngành lao động thương binh xã hội cần lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra hàng năm tại các doanh nghiệp, đặc biệt tập trung rà soát các cơ sở có
khả năng sử dụng lao động trẻ em.
- Cần kết hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể địa phương nơi doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất đống trụ sở
- Cần sự vào cuộc tích cực của các cấp chính quyền địa phương, cơ quan
pháp luật đưa vấn nạn bóc lột trẻ em vào trong luật, có chế tài xử lý mạnh tay
20


nghiêm minh
- Khuyến khích các hoạt động đấu tranh, phát hiện, tố giác về các trường
hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật cũng như tuyên dương,
khen thưởng các cơ sở,doanh nghiệp chấp hành nghiêm minh quy định pháp
luật
Gắn liền với xóa đói giảm nghèo, trong đó chú trọng tạo việc làm bền vững
để các bậc cha mẹ có thu nhập ổn định, từ dó không bắt trẻ em lao động sớm
- Tăng cường truyền thông cả bề rộng lẫn bề sâu pháp luật tới mỗi gia đình,
chủ sử dụng lao động phù hợp với điều kiện, đặc thù từng vùng miền nhằm nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Nếu có trường hợp trẻ em buộc phải mưu sinh, chính quyền cơ sở phải có
trách nhiệm liên hệ với trung tâm có uy tín tạo điều kiện cho các em được học
nghề sau đó có việc làm phù hợp với độ tuổi và sức khỏe
3.3 Đối với người sử dụng lao động:

- Thực hiện tốt quy định của pháp luật trong vấn đề thuê mướn lao đọng trẻ
em như: không sử dụng lao động trẻ em vào các công việc mà pháp luật cấm,
đối với các công việc được sử dụng lao động trẻ em cần tuân thủ nghiêm minh
quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để trẻ có thể phát triển bản
thân, cải thiện điều kiện lao động như không để trẻ lao động ngoài trời, trang bị
phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết cho trẻ, chế độ bồi dưỡng đầy đủ, trả lương
đầy đủ đúng thời hạn , cần kiểm tra sức khỏe trẻ em xem có đủ điều kiện hay
không trước khi nhận vào làm việc và định kỳ kiểm tra sức khỏe cho trẻ.
- Tuyệt đối không đánh đập , ngược đãi trẻ
Đăng ký đầy đủ thông tin về Sở lao động thương binh xã hội nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở khi sử dụng lao động trẻ em và hàng năm phải báo cáo tình
hình sử dụng lao động trẻ em với Sở
3.4. Đối với chính quyền địa phương, cơ sở.
- Tại các địa phương cần đặt tiêu chí giảm nghèo là một trong những mục
tiêu hàng đầu trong chương trình kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Chính
21


quyền cơ sở cần có chính sách tốt nhất để các gia đình nghèo có việc làm và thu
nhập ổn định, liên hệ chặt chẽ với doanh nghiệp ở địa phương để giải quyết việc
làm cho những gia đình đã được đào tạo nghề, phát triển kinh tế bền vững, gắn
liền với các chương trình dạy nghề 1956, bảo đảm các quyền cơ bản cho trẻ em.
- Củng cố và tổ chức quản lý tốt vai trò của đoàn thanh niên tại thôn/ bản…
để tuyên truyền và giáo dục nhận thức cho trẻ em và cộng đồng, tổ chức theo
hướng lồng ghép với các trường phổ thông, tổ chức đoàn, hội… để giảm bớt lao
động trẻ em.
- Đối với các cấp chính quyền ở địa phương và cơ sở, trước hết, cần có
một nhận thức đúng đắn về lao động trẻ em, đặc biệt cần thiết phải phân biệt
một cách rõ ràng sự khác biệt giữa lao động trẻ em và trẻ em làm việc. Chúng ta
cần tiến tới xoá bỏ lao động trẻ em. Nhưng, đối với trẻ em làm việc thì nhiệm vụ

đi học là chính, nên thậm chí cần khuyến khích các em tham gia vào công việc
phù hợp giúp các em có sự phát triển toàn diện cả về trí tuệ, ý thức và thể lực.
- Chính quyền địa phương và cơ sở lập danh sách lao động trẻ em, lao động
trẻ em có nguy cơ bị lạm dụng, quản lý các gia đình có lao động trẻ em, cơ sở sử
dụng lao động trẻ em từ dó tìm ra các biện pháp khắc phục cụ thể, phù hợp với
từng đối tượng, đặc biệt là nhóm đối tượng như trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn
cảnh cực kỳ khoá khăn, con nhà nghèo…
- Cần tập trung xây dựng hệ thống các dịch vụ ASXH cho trẻ em lao động
sớm và gia đình các em. Phát triển các dịch vụ công tác xã hội và chăm sóc xã
hội tại địa phương (xã/phường, quận/huyện) để trẻ em và gia đình có thể tiếp
cận sử dụng dịch vụ hỗ trợ khắc phục tổn thương tâm lý, tinh thần, hòa nhập xã
hội; chuyển gửi đến các nguồn lực hỗ trợ sinh kế, nâng cao nhận thức, có kiến
thức, kỹ năng thực hiện trách nhiệm chăm sóc con em trong gia đình. Bên cạnh
đó, còn giúp trẻ em có thông tin, kiến thức và tăng cường nhận thức về quyền
của các em cũng như kỹ năng phòng, chống xâm hại, ngược đãi các em.
3.5 Đối với doanh nghiệp
- Thực hiện tốt quy định của pháp luật trong vấn đề thuê mướn lao động trẻ
22


em như: không sử dụng trẻ em vào các công việc mà pháp luật cấm, trang bị
phương tiện bảo hộ cá nhân cho trẻ em, cần kiểm tra sức khỏe trẻ em xem có đủ
điều kiện làm việc hay không trước khi nhận vào làm việc, đặc biệt không được
đánh đập, ngược đãi trẻ.
- Đăng ký đầy đủ thông tin về Sở lao động thương binh xã hội nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở khi sử dụng lao động trẻ em hằng năm và phải báo cáo tình
hình sử dụng lao động trẻ em với Sở.
- Mở các lớp tập huấn đối với các cán bộ trong doanh nghiệp về quyền trẻ
em.
3.6 Đối với gia đình

- Cha mẹ cần phải thực hiện đúng nghĩa vụ làm cha, mẹ đối với con cái
như: quan tâm đầy đủ, sát sao đến con em mình, định hướng cuộc đời tương lai
của các con, không vì nghèo túng mà bắt con phải bỏ học sớm dấn thân vào con
đường nặng nhọc lam lũ.
- Định hướng cho trẻ để không xuất hiện tình trạng bỏ học đi làm kiếm
thêm thu nhập tiêu xài.
- Tuyệt đối không bắt trẻ làm những công việc không phù hợp với lứa tuổi
và sức khỏe.
- Cần tích cực phối hợp với nhà trường và các cán bộ địa phương

23


×