ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THƯ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THƯ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS.Bùi Đình Hòa
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thư
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Hạ Hòa, các
phòng ban chức năng của huyện Hạ Hòa; UBND xã Gia Điền, xã Mai Tùng và
xã Xuân Áng thuộc huyện Hạ Hòa; các hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thư
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 3
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM ........... 5
1.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM ................................ 5
1.2.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở ............ 5
1.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư ................................................ 5
1.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình ................. 6
1.2.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và
cộng đồng dân cư tự thực hiện ......................................................................... 6
1.3.1. Tiêu chí về giao thông ....................................................................................... 6
1.3.2. Tiêu chí về Thủy lợi .......................................................................................... 7
1.3.3. Tiêu chí về Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh .......................... 7
1.3.4. Tiêu chí về điện ................................................................................................. 7
1.3.5. Tiêu chí về trường học ...................................................................................... 7
1.3.6. Tiêu chí về Cơ sở vật chất văn hóa ................................................................... 7
1.3.7. Tiêu chí về Nhà ở dân cư .................................................................................. 8
1.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM....................................................................... 8
1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới......................... 8
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở Việt Nam ...................................................... 12
iv
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 24
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 25
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình ............... 28
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy, cách thức triển khai thực
hiện Chương trình ........................................................................................ 28
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây dựng NTM ...... 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ........................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm KT - XH .......................................................................................... 31
3.2. Thực trạng xây dựng NTM huyện Hạ Hòa ...................................................... 36
3.2.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức .................................................... 36
3.2.2. Kết quả đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn .................................................................................. 37
3.2.3. Kết quả công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch; huy động nguồn lực,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.................................................... 38
3.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi
trường, nâng cao chất lượng đời sống của dân cư nông thôn ........................ 40
3.2.5. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn ....... 41
3.2.6. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị .................. 42
3.2.7. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng nông
thôn mới" ........................................................................................................ 42
v
3.3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM của huyện Hạ Hòa ..................... 43
3.3.1. Giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................................... 43
3.3.2. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Hạ Hòa năm đến hết
năm 2016 ........................................................................................................ 45
3.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí ............................................................................ 46
3.4.1. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí đến 31/12/2016...................................... 46
3.4.2. Kết quả thực hiện từng tiêu chí đến 31/12/2016 ........................................... 49
3.4.3. Đánh giá của người dân và cán bộ về chương trình xây dựng NTM .............. 57
3.4.4. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình xây
dựng NTM ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.................................................... 66
3.5. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 74
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Hạ
Hòa đến năm 2020.......................................................................................... 74
3.5.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 79
1. Kết luận ................................................................................................................. 79
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa năm 2016 ..................... 30
Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Hạ Hòa năm 2016 ................ 31
Bảng 3.3. Diện tích các loại cây trồng huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2014-2016 ...... 32
Bảng 3.4. Thực trạng chăn nuôi huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2014-2016......... 33
Bảng 3.5.Tình hình dân số huyện Hạ hòa năm 2016 phân theo thành thị,
nông thôn và giới tính ................................................................. 34
Bảng 3.6. Lao động huyện Hạ Hòa phân theo đơn vị và ngành kinh tế
năm 2016 ..................................................................................... 35
Bảng 3.7. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Hạ Hòa
năm đến hết năm 2016 ................................................................ 45
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện các tiêu chí: (Tính đến 31/12/2016) .................. 46
Bảng 3.9: Tình hình Quy hoạch và thực hiện quy hoạch................................ 49
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông ....................................... 50
Bảng3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi ............................................. 50
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí điện nông thôn ................................ 51
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí về trường học .................................. 51
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa ..................... 52
Bảng 3.15: Tình hình thực hiện tiêu chí chợ nông thôn ................................. 52
Bảng 3.16: Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện...................................... 52
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư .................................... 53
Bảng 3.18. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ... 53
Bảng 3.19: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục ...................................... 54
Bảng 3.20: Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế-văn hóa ................................ 54
Bảng 3.21: Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường....................................... 55
Bảng 3.22: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội
(Tính đến tháng 12.2016) ........................................................... 55
vii
Bảng 3.23: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Hạ Hòa
các năm 2015-2016 ..................................................................... 56
Bảng 3.24: Nhận thức vai trò và kỹ năng tổ chức thực hiện xây dựng
NTM của cán bộ thực hiện chương trình (n=15) ........................ 57
Bảng 3.25: Đánh giá của người dân về Chương trình NTM (n=120) ............ 58
Bảng 3.26: Đánh giá của người dân về chất lượng của chương trình xây
dựng NTM (n=120) .................................................................... 60
Bảng 3.27: Nhận thức của người dân về nội dung xây dựng NTM .................... 70
Bảng 3.28: Mức độ tham gia, đóng góp của người dân vào chương trình
xây dựng NTM (n=120).............................................................. 71
Bảng 3.29: Lý do không tham gia đóng góp xây dựng NTM(n=120) ............ 71
Bảng 3.30: Tình hình nợ đọng các công trình xây dựng NTM tại Hạ Hòa ... .73
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã,
đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn
định kinh tế - xã hội của đất nước. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn
mới (NTM) là một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nêu rõ phương
hướng, nhiệm vụ của xây dựng NTM đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai
Chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi
cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc
của nông thôn Việt Nam.
Hạ Hòa là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích tự nhiên
339.3 km²; Gồm có 1 thị trấn và 32 xã. Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng
NTM tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2020, huyện Hạ Hòa đã đạt được những
thành tích đáng kể: Tổng số tiêu chí đạt chuẩn đến hết năm 2016 là 392 tiêu chí,
bình quân đạt 12,25 tiêu chí/xã; trong đó: Đã có 2 xã đạt chuẩn NTM; Số xã đạt
từ 14-18 tiêu chí gồm 04 xã; Số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí gồm 20 xã; Số xã đạt từ
8- 9 gồm 6 xã. Mặc dù vậy, chương trình xây dựng NTM của huyện đang gặp
nhiều khó khăn cần giải quyết như: Xây dựng NTM liên quan đến nhiều chuyên
ngành, lĩnh vực, khối lượng công việc nhiều, được phân cấp triệt để cho cơ sở;
trong khi đó, năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ lãnh đạo cấp xã, thôn
hạn chế nên lúng túng trong triển khai thực hiện.Mặt khác tiêu chí xã NTM giai
đoạn 2016-2020 đã thay đổi và có nhiều tiêu chí đòi hỏi cao ví dụ như: Tiêu chí
về thu nhập. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng NTM ở địa phương,
tôi chọn đề tài: “Giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020” để nghiên cứu.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện
Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hạ Hòa đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng Chương trình xây dựng NTM tại huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ và những yếu tố ảnh hưởng đến Chương trình xây dựng NTM.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM
tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn về NTM, xung quanh việc thực hiện
Chương trình xây dựng NTM là gì;
+ Thực trạng việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ những năm qua như thế nào;
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ;
+ Giải pháp gì để đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020?
3
Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn
Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng
nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn
được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa là
nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan điểm
khác lại cho rằng nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị trường và sự phát
triển của hàng hoá thấp hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa nông
thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam, “Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân
cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.”[7]
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có
thể thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc độ quản
lý có thể hiểu rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các huyện, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Trước hết phải hiểu NTM không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai, không phải
là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng NTM không phải là xây dựng nông
thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá trị truyền thống của nông thôn và
không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng của nông thôn Việt Nam.
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là động
lực cơ bản trong xây dựng NTM trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch chuyển về lao
động nông thôn.
4
Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau, nhìn
chung mô hình NTM được xây dựng ở cấp xã, thôn phát triển toàn diện theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.
Xây dựng NTM là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp phần thực hiện
chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm thay đổi về cơ sở
vật chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân, qua đó thu hẹp khoảng
cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần sự
tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các
địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây dựng
NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị
vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước theo định hướng XHCN [17].
1.1.1.3. Khái niệm xây dựng NTM
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa
đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng
thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
5
Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch
đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao; nếp
sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao”[17]
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM
1.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc tổ chức thực
hiện chương trình xây dựng NTM; chính sách về xây dựng NTM được đề cập
trong đề tài này được hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp
nhằm tạo hành lang, cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
Các quan điểm, chủ trương, biện pháp được thể hiện bằng một hệ thống chính
sách, cơ chế cụ thể nhằm hướng việc thực hiện Chương trình đạt được mục tiêu đề
ra. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạch định và ban hành chủ trương chính sách cần
phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, chính sách phải cụ thể, đồng bộ, chặt chẽ để
các cấp, ngành và các địa phương thuận lợi trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện.
1.2.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở
Là khâu quan trọng, quyết định hiệu quả quá trình xây dựng NTM. Từ
công tác lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các
hoạt động triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản lý
nguồn lực,... Tầm quan trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức
và năng lực tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo, nâng cao
năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng NTM; đây
cũng là một trong 19 tiêu chí cần phải đạt được trong mục tiêu xây dựng NTM.
1.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
Người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận
thức của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích, ý
nghĩa và tầm quan trọng của chương trình xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia và
ủng hộ cho Chương trình và ngược lại. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh và làm tốt
6
công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM đồng thời chính quyền cấp xã
cần tạo điều kiện để mỗi người dân và cộng đồng phát huy được được vai trò chủ
thể của họ.
1.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình
Xây dựng NTM là một quá trình chứ không đơn thuần là một chương
trình, dự án đầu tư, một công trình đồ sộ và để thành công cần rất nhiều kinh phí.
Vì vậy, cần phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng NTM. Khả
năng huy động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên ngoài tranh thủ
nguồn vốn ngân sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp, tín
dụng và đặc biệt là sự đóng góp công sức, tiền của người dân và cộng đồng. Nơi
nào huy động được nhiều nguồn lực thì triển khai thuận lợi và ngược lại. Bên
cạnh việc huy động được các nguồn lực thì việc quản lý nguồn lực xây dựng
NTM cũng rất quan trọng để bảo toàn, phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn trong xây dựng NTM.
1.2.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và
cộng đồng dân cư tự thực hiện
Đây là điểm mấu chốt, cơ chế này liên quan đến việc cấp vốn đầu tư, các
thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán. Mặt khác cần đảm bảo phát huy cao độ các
nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp,
HTX, huy động sức dân và cộng đồng. Trong điều kiện dân còn nghèo sự đóng
góp có thể không phải bằng tiền mà bằng sức lực và hiện vật thông qua khai thác
và sử dụng các nguyên liệu địa phương. Vì vậy, cơ chế thanh quyết toán các nội
dung, hạng mục của chương trình cần gọn nhẹ, đơn giản tránh rườm rà, phức tạp.
1.3. Các tiêu chí đánh giá quá trình thực hiện triển khai xây dựng NTM
1.3.1. Tiêu chí về giao thông
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về giao thông thì xã phải có 4 loại
đường giao thông đạt được tiêu chí sau:
- Có 100% km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
7
- Có 50% km đường trục ấp, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT.
- Có 100% km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, trong
này có 30% được cứng hóa.
- Có 50% km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.
1.3.2. Tiêu chí về Thủy lợi
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về thủy lợi thì xã phải đạt được nội
dung các tiêu chí sau:
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Tỷ lệ km cống bọng do xã quản lý được kiên cố hóa đạt 45%.
1.3.3. Tiêu chí về Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh
Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh phải đáp ứng yêu cầu tưới,
tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, diện tích rau màu, vườn cây lâu năm và
nuôi trồng thủy sản; cấp nước sinh hoạt, thoát nước theo quy hoạch được duyệt; các
công trình phải có phân cấp quản lý và có sự tham gia của người dân trong quản lý,
khai thác, vận hành. Công trình phải được duy tu, sửa chữa thường xuyên.
1.3.4. Tiêu chí về điện
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về điện thì xã phải đạt được nội
dung các tiêu chí sau:
- Hệ hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 98% trở lên.
1.3.5. Tiêu chí về trường học
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về trường học thì xã phải đạt được
nội dung các tiêu chí sau: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
Trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia từ 70% trở lên.
1.3.6. Tiêu chí về Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa có 2 nội dung:
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
8
- 100% ấp hoặc liên ấp có nhà văn hóa và khu thể thao ấp đạt theo quy định
của Bộ VH-TT-DL.
1.3.7. Tiêu chí về Nhà ở dân cư
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về nhà ở dân cư thì xã phải đạt
được các nội dung như sau:
- Không có hộ dân ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu của Bộ Xây dựng từ 70% trở lên.
1.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM
1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới
1.4.1.1. Ở Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có
điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là
nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn
nhất của Chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà
mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp;
các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Chính phủ khuyến
khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện
thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631 km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322 m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220 km, trung bình mỗi làng là 1.280 m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố
hóa 7.839 km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng.
9
Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất,
tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao
đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “Nhà nước bỏ ra 1
vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và
chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân,
cán bộ HTX do dân bầu chọn.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống,
tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu
cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng.
10
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng NTM ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở
thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển.
Phong trào SU đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở
nên giàu có[12]
1.4.1.2. Ở Trung Quốc
Trung Quốc luôn coi trọng các chính sách dành cho Tam nông. Nông thôn
Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Nguồn kinh phí xây dựng
NTM tập trung từ nguồn ngân sách nhà nước và địa phương, một phần của dân
và huy động các nguồn lực xã hội khác.
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính,
nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh
hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách Nhà nước và địa phương). Căn
cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính
sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách Nhà nước chủ yếu dùng làm đường, công
trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn,
nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền
của ngân sách”.
Theo GS-TS Lý Ninh Huy, công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc
qua nhiều dấu mốc. Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân;
xác lập thể chế kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm
cơ sở; mở cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực
hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một
điều chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh
là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân
trồng lương thực.
Chẳng hạn, thời điểm sản lượng lương thực giảm trong 5 năm liên tiếp,
đến năm 2004, Trung Quốc đã thực hiện trợ cấp trực tiếp giống, mua máy móc,
dụng cụ nông nghiệp, trợ cấp giá bảo đảm để nông dân trồng lương thực có lãi.
11
Hay khi giá vật tư nông nghiệp, phân hóa học, thuốc trừ sâu… biến động, Chính
phủ nước này trợ cấp trực tiếp cho vật tư sản xuất.
Theo các nhà khoa học Trung Quốc, vấn đề thu hồi đất nông nghiệp của
nước này được quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải nằm trong chỉ giới đỏ, đảm
bảo cả nước luôn duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nông nghiệp trở lên.
Hiện ở Trung Quốc, nhiều địa phương thu hồi đất nông nghiệp để phát
triển công nghiệp, đã phải trả lại cho nông dân sản xuất nông nghiệp. Đồng
thời, nước này cũng đang nghiên cứu nông dân có thể dùng đất canh tác thế
chấp ngân hàng vay vốn.
Đối với những khoản tiền thu được từ phát triển công nghiệp (sau khi lấy
đất nông nghiệp) được chuyển về chính quyền thôn xã. Việc lấy đất nông nghiệp
có thể thực hiện theo hình thức đất đổi đất, do chính quyền địa phương thực hiện
trong quy hoạch, tùy thuộc vào chất lượng, vị trí đất như thế nào.
Ông Triệu Vân Kỳ, chuyên gia nghiên cứu Viện Nghiên cứu khoa học
Tài chính (Bộ Tài chính Trung Quốc) cho biết, tài chính hỗ trợ Tam nông
tập trung 3 mục tiêu là nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển,
và nông dân tăng thu nhập.
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ
trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường,
mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung
xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ.
Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có
chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không
có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô
tô, xe máy tại các xã, bằng cách Nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá
khi nông dân mua sản phẩm (do Nhà nước định hướng).
12
Theo GS-TS Lý Ninh Huy, từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều
chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân
nông thôn, lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước.
Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng
300.000km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời
sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã hội
nông thôn[13]
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở Việt Nam
1.4.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Ninh
Triển khai công tác xây dựng NTM, các cấp, các ngành, các địa phương
trong tỉnh đồng loạt triển khai, với phương châm: Cùng với sự đầu tư lớn của
Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, phải huy động sức mạnh tổng hợp của
toàn thể nhân dân, dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư, mọi việc phải được
dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ. Đồng thời không làm thí điểm mà
triển khai đồng bộ ở 125 xã nông thôn của 13 huyện, thị, huyện (trừ huyện Hạ
Long vì không còn xã) và thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí. Trong đó, lựa
chọn 2 xã ở 2 huyện Hoành Bồ và Đông Triều làm mẫu triển khai thẩm định, phê
duyệt quy hoạch Đề án NTM cấp xã để làm mẫu cho các đơn vị khác, rút kinh
nghiệm trước khi các huyện phê duyệt trên phạm vi toàn tỉnh.
Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, tính
đến nay, các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn thành phổ cập giáo
dục THCS; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 123/125 xã có điểm bưu điện
cấp xã; 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125 xã có trên 20%
người dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện
thường xuyên trên 95%; 107/125 xã có an ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu NTM; 69 xã đạt từ 10-20/39 chỉ tiêu;
28 xã đạt dưới 10/39 chỉ tiêu. Công tác lập đề án được cấp huyện, cấp xã tích
cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã thông qua HĐND cùng cấp,
5 xã đã được UBND huyện phê duyệt; có 87/125 xã đã thông qua phương án quy
hoạch tổng thể trung tâm xã lần 1 và quy hoạch phát triển mạng lưới điểm dân
13
cư nông thôn lần 2. Dự kiến đến hết ngày 30-9-2011, tất cả các xã sẽ phê duyệt
xong quy hoạch xây dựng NTM và quy hoạch trung tâm xã.
Như vậy có thể khẳng định với sự quyết tâm cao, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân đã huy động được sức mạnh tổng
hợp trong toàn dân tham gia thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Do đó,
chương trình xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ, tạo động lực để tỉnh Quảng Ninh về đích sớm so với cả nước[11]
1.4.2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở Yên Bái
Năm 2011 là năm đầu tiên Yên Bái triển khai Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM. Tỉnh đã lựa chọn 11 mô hình điểm về xây dựng
NTM, trong đó UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng 2 mô hình điểm tại xã Đại Phác,
huyện Văn Yên và xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên.
Tại hội nghị đánh giá tình hình triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng NTM mới đây, Ban chỉ đạo xác định toàn tỉnh chưa có xã nào đạt
đủ 19 tiêu chí, có 50% số xã đáp ứng được tiêu chí về hệ thống điện, 90% số xã
đáp ứng đáp ứng được tiêu chí an ninh trật tự xã hội, 40% số xã đạt các tiêu chí
về hệ thống chính trị, y tế, giáo dục. Hội nghị cũng đề ra mục tiêu hoàn thành
việc quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi cấp xã; hoàn thành đề án xây
dựng NTM.
Đối với Yên Bái, chương trình xây dựng NTM là một chương trình lớn và
khá mới mẻ nên trong quá trình thực hiện, đội ngũ cán bộ vẫn còn nhiều bỡ ngỡ.
Bên cạnh đó, năng lực của một số lãnh đạo cấp xã cũng hạn chế. Do thời gian ít
nên chất lượng đề án và đề án còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, sự chậm trễ và không
đồng nhất trong nội dung của các ngành hữu quan đối với việc cụ thể hóa các
hướng dẫn thực hiện nên việc triển khai xây dựng NTM ở cơ sở còn gặp nhiều
lúng túng, khó khăn.
Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện đang có những giải pháp chỉ đạo quyết
liệt, trong đó tập trung đầu tư vào những chỉ tiêu chưa đạt, chú trọng tuyên
truyền và phổ biến sâu rộng trong nhân dân, giúp nhân dân nhận thức rõ về trách
nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia xây dựng NTM[20].
14
1.4.2.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM của huyện Chiêm Hóa , tinh Tuyên Quang
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm
của cá nhân trong quản lý, điều hành… là những bài học kinh nghiệm trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện vùng cao huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Đến nay, huyện có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Diện mạo nông thôn ở khắp
các làng quê huyện vùng cao Chiêm Hóa thay đổi rõ rệt.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, từ
năm 2011 đến nay, huyện Chiêm Hóa đã huy động được hơn 586 tỷ đồng để xây
dựng hạ tầng phát triển kinh tế như điện, đường, trường, trạm, nhà văn hóa
thôn…, tạo đà cho các xã vươn lên thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Ngoài
ra, huyện còn chú trọng thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho Nhân dân. Với những chủ trương, quyết sách đúng
đắn, cùng sự vào cuộc quyết liệt của chính quyền cơ sở, đến nay, bình quân các
xã trong huyện Chiêm Hóa đạt 10 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.
Để thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới, công tác tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức cho người dân phải được đặt lên hàng đầu. Cùng
với đó, cần phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm của cá nhân trong quản
lý, điều hành.
Ngoài ra, khi thực hiện, các xã phải sắp xếp, lựa chọn thực hiện các tiêu
chí phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, chọn những tiêu chí đáp ứng
nguyện vọng của người dân để thực hiện trước; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng
lợi. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, kịp thời giải
quyết những khó khăn, vướng mắc cho người dân…
Để duy trì những kết quả đã đạt được trong xây dựng nông thôn mới,
huyện Chiêm Hóa sẽ đổi mới công tác lãnh đạo của cấp ủy, quản lý điều hành
của chính quyền, phương pháp vận động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể; trong đó phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm của cá nhân
trong quản lý, điều hành. Huyện đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn
15
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tăng cường liên kết 4 nhà trong
sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm; ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản; nâng cao
hiệu quả chăn nuôi, tập trung phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng trang
trại, gia trại gắn với quy hoạch nông thôn mới.
Cùng với đó, huyện Chiêm Hóa tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ
thống đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, điện; tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất trường, lớp học đạt chuẩn Quốc gia; xây dựng cơ sở vật chất văn hoá,
trạm y tế xã khám chữa bệnh, chợ nông thôn... Huyện đẩy mạnh hoạt động đào
tạo nghề, chương trình lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ hộ
nghèo vươn lên thoát nghèo; từng bước hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông
thôn, đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa, thể thao ở các xã, các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Huyện tiếp tục làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo di
tích lịch sử văn hóa, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể gắn
với phát triển du lịch.
Huyện Chiêm Hóa phấn đấu đến hết năm 2017 có thêm xã Hòa Phú đạt
chuẩn nông thôn mới; xã Phúc Thịnh cơ bản hoàn thành các tiêu chí; 4 xã đạt 1213 tiêu chí; 7 xã đạt 10-11 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Bài học được huyện
rút ra là:
Một là, nơi nào cả hệ thống chính trị vào cuộc với quyết tâm chính trị cao,
quyết liệt, quyết đoán trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách
thống nhất, đồng bộ, xác định rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm trong lãnh đạo,
chỉ đạo và phù hợp điều kiện thực tiễn cụ thể của từng thôn thì nơi đó tình hình
có sự chuyển biến tốt và đạt kết quả cao theo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; hiện thực
hóa phương châm hành động của cả hệ thống chính trị và người dân, đó là phải
đạt được "4 chữ đồng": Đồng lòng, đồng thuận, đồng hành và đồng tiến, thì dù
việc gì khó khăn đến đâu cũng thực hiện được và thực hiện có kết quả.
Hai là, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng
NTM phải xác định và thể hiện "4 rõ", đó là: Rõ về trách nhiệm của từng tổ
16
chức; Rõ về nội dung, nhiệm vụ phải thực hiện của từng tổ chức; Rõ về phương
thức, biện pháp, cách thức tổ chức thực hiện của tổ chức mình; Rõ về kết quả đạt
được do tổ chức mình tạo ra.
Ba là, đối với trách nhiệm của chính quyền, phải bảo đảm "4 sâu sát", đó
là: Sâu sát tình hình sản xuất và đời sống của nông dân; Sâu sát với thực tiễn địa
bàn cơ sở; Sâu sát với nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân
dân; Sâu sát với các mô hình về phát triển sản xuất, để nâng cao thu nhập của
người nông dân. Từ đó người dân có điều kiện để tiếp tục tham gia đóng góp xây
dựng NTM.
Bốn là, đối với cán bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm của người đứng
đầu, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở phải thực hiện nghiêm, đầy đủ "4 phải", đó
là: Phải ưu tiên tập trung dành thời gian, công sức, trí tuệ để lãnh đạo, chỉ đạo,
theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; Phải gần gũi, tôn trọng, thấu hiểu, đối
thoại, giải thích, giải đáp, giải quyết kịp thời, có kết quả những vấn đề mà thực
tiễn đang đặt ra đối với người dân; Bản thân và gia đình phải gương mẫu thực
hiện trách nhiệm và nghĩa vụ nơi cư trú; Phải thống nhất giữa lời nói đúng và
việc làm đúng để làm gương tốt, tạo sự lan tỏa nhằm phát huy hiệu quả công tác
tuyên truyền, vận động trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ.
Năm là, đặc biệt coi trọng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và "Dân
vận khéo" với cách thức, phương pháp tuyên truyền cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ
nhớ để người dân hiểu và nhận thức đúng và đầy đủ về trách nhiệm, vai trò chủ thể
của mình, hiện thực hóa phương châm "dân biết, dân bàn, dân quyết định, dân làm,
dân giám sát, dân thụ hưởng"; ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, vấn đề có ý nghĩa
quan trọng là phải biết phát huy trí tuệ và sức mạnh của nhân dân, huy động hợp lý
các nguồn lực trong dân để xây dựng NTM; mọi huy động đóng góp của dân phải
được bàn bạc, công khai, dân chủ, đồng thuận cao trong cộng đồng dân cư để nhân
dân hiến kế, đề xuất cách thức thực hiện, khi nhân dân thấy được kết quả, lợi ích
thiết thực, từ đó tăng thêm lòng tin, đồng lòng, đồng thuận, đồng hành của Nhân
dân trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM.