Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Trúc Quyên

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Trúc Quyên

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 01 11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG BÁ VŨ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tiền Giang, ngày 25 tháng 9 năm 2017
Tác giả
Võ Thị Trúc Quyên


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của bản thân tác
giả cùng sự giúp đỡ tận tình của nhiều thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và các em học
sinh.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời tri ân đến:
- TS. Dương Bá Vũ: thầy đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, góp ý,
sửa chữa, bổ sung những ý kiến và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình tác
giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Các thầy cô khoa Hóa học cùng phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các học viên hoàn thành khóa học.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tập thể giáo viên,
học sinh các trường trung học phổ thông Gò Công, trường trung học phổ thông Gò

Công Đông, trường trung học phổ thông Tân Phước, trường Văn Hóa II – Bộ Công
An và trường trung học phổ thông Vĩnh Bình (tỉnh Tiền Giang) đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, xin trân trọng gửi lời cảm tạ đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp…những người đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tác giả trong
suốt chặng đường vừa qua.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về SĐTD ............................................................................. 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về NL tự học ...................................................... 6
1.2. Định hướng đổi mới giáo dục THPT theo hướng tiếp cận NL ............................. 7
1.2.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ định hướng tư duy sang
định hướng NL ............................................................................................. 7
1.2.2. Đổi mới PPDH nhằm chuyển định hướng nội dung sang định
hướng NL ..................................................................................................... 7
1.2.3. Khái niệm NL .............................................................................................. 9
1.3. NL tự học .............................................................................................................. 9

1.3.1. Khái niệm NL tự học .................................................................................... 9
1.3.2. Vai trò của NL tự học ................................................................................. 12
1.3.3. Cấu trúc của NL tự học ............................................................................... 14
1.4. Sơ đồ tư duy ........................................................................................................ 17
1.4.1. Khái niệm SĐTD ........................................................................................ 17
1.4.2. Vai trò của SĐTD trong việc phát triển NL tự học của HS ........................ 18
1.4.3. Qui tắc thiết kế SĐTD ................................................................................ 19
1.4.4. Một số cách sử dụng SĐTD để hướng dẫn HS tự học ............................... 20
1.5. Thực trạng sử dụng SĐTD để phát triển NL tự học của HS ở một số
trường THPT....................................................................................................... 23


1.5.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ 23
1.5.2. Đối tượng điều tra ....................................................................................... 23
1.5.3. Nội dung điều tra ........................................................................................ 24
1.5.4. Kết quả điều tra ........................................................................................... 24
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 33
Chương 2. SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG OXI –
LƯU HUỲNH LỚP 10 THPT ................................................................. 34
2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học lớp 10 THPT ............................................ 34
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh ............................................... 34
2.1.2. Cấu trúc chương trình chương Oxi – Lưu huỳnh ....................................... 36
2.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng SĐTD để phát triển NL tự học cho HS
trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT ...................................... 37
2.2.1. Mối quan hệ giữa SĐTD với NL tự học ..................................................... 37
2.2.2. Điều kiện dạy và học ở một số trường THPT ............................................. 39
2.2.3. Phương pháp dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh ........................................ 40
2.3. Một số biện pháp góp phần phát triển NL tự học cho HS thông qua việc sử
dụng SĐTD ......................................................................................................... 41

2.3.1. Hướng dẫn HS tự làm việc với SGK Hóa học............................................ 41
2.3.2. Hướng dẫn HS kết hợp nghe giảng với tự ghi chép ................................... 42
2.3.3. Hướng dẫn HS làm việc với SGK ở nhà trước giờ học .............................. 44
2.3.4. Hướng dẫn HS tự thiết lập SĐTD trong hoạt động tự học ......................... 45
2.4. Thiết kế SĐTD nội dung kiến thức các bài dạy chương Oxi – Lưu huỳnh,
lớp 10 THPT ....................................................................................................... 46
2.5. Đánh giá sự phát triển NL tự học của HS thông qua việc sử dụng SĐTD ......... 52
2.6. Một số giáo án thực nghiệm ............................................................................... 54
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 80
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 80
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................... 80
3.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................... 80


3.4. Tiến trình và nội dung thực nghiệm.................................................................... 81
3.4.1. Chọn lớp TN và lớp ĐC .............................................................................. 81
3.4.2. Trao đổi với GV bộ môn của lớp TN và ĐC .............................................. 81
3.4.3. Tiến hành TNSP.......................................................................................... 81
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 82
3.5.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm ..................................................... 82
3.5.2. Thu thập và xử lí kết quả thực nghiệm ....................................................... 84
3.5.3. Phân tích kết quả định lượng ...................................................................... 92
3.5.4. Phân tích kết quả định tính ......................................................................... 92
3.5.5. Các bài học rút ra từ thực nghiệm............................................................... 95
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 99
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. BÀI KIỂM TRA SỐ 1 ...........................................................................P1
Phụ lục 2. BÀI KIỂM TRA SỐ 2 ...........................................................................P3

Phụ lục 3. BÀI KIỂM TRA SỐ 3 ...........................................................................P5
Phụ lục 4. BÀI KIỂM TRA SỐ 4 ...........................................................................P7
Phụ lục 5. PHIẾU KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN GIÁO VIÊN ...............................P10
Phụ lục 6. PHIẾU KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN HỌC SINH .................................P14
Phụ lục 7. MỘT SỐ SĐTD DO HỌC SINH THIẾT KẾ THEO BÀI HỌC
CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH ........................................................P18


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ và kí hiệu

Viết tắt

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGD&ĐT

Công nghiệp

CN

Công thức phân tử

CTPT

Đại học Sư phạm

ĐHSP

Dung dịch


dd

Đối chứng

ĐC

Giáo viên

GV

Hệ thống tuần hoàn

HTTH

Hóa học

HH

Hoạt động



Học sinh

HS

Kế hoạch

KH


Kim loại

KL

Liên kết

lk

Năng lực

NL

Nguyên tố hóa học

NTHH

Nhà xuất bản

Nxb

Oxi hóa

oxh

Phi kim

PK

Phòng thí nghiệm


PTN

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương trình hóa học

PTHH

Sách giáo khoa

SGK

Sản xuất

sx

Sinh viên

SV

Sĩ số

SS


Sơ đồ tư duy


SĐTD

Số thứ tự

STT

Tính chất hóa học

TCHH

Tính chất vật lí

TCVL

Thành phố Hồ Chí Minh

Tp. HCM

Thí nghiệm

TN

Thực nghiệm

TN

Thực nghiệm sư phạm

TNSP


Trung bình

TB

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT

Ví dụ

VD


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Số lượng phiếu tham khảo ý kiến GV và HS ............................................ 24

Bảng 1.2.

Thời gian HS dành cho việc tự học môn Hóa học ..................................... 25

Bảng 1.3.

Ý kiến của HS về lí do phải tự học ............................................................ 25


Bảng 1.4.

Các hoạt động tự học của HS ở nhà ........................................................... 26

Bảng 1.5.

Hoạt động của HS khi GV yêu cầu chuẩn bị bài trên lớp. ......................... 26

Bảng 1.6.

Những khó khăn của HS trong quá trình tự học ........................................ 27

Bảng 1.7.

Thực trạng sử dụng SĐTD trong học tập của HS lớp 10 THPT
hiện nay ...................................................................................................... 28

Bảng 1.8.

Bảng khảo sát tình hình GV hướng dẫn HS các phương pháp tự học
môn Hóa học .............................................................................................. 28

Bảng 1.9.

Mức độ cần thiết của việc phát triển NL tự học cho HS THPT ................ 28

Bảng 1.10. Khả năng tự học của từng đối tượng HS ................................................... 29
Bảng 1.11. Tác dụng của việc rèn luyện NL tự học cho HS THPT ............................. 29
Bảng 1.12. Nguyên nhân NL tự học của HS thấp ........................................................ 30
Bảng 1.13. Các NL được hình thành khi sử dụng SĐTD trong học tập của HS

lớp 10 THPT .............................................................................................. 30
Bảng 1.14. Mức độ cần thiết của việc sử dụng SĐTD để phát triển NL tự học
cho HS lớp 10 THPT ................................................................................. 31
Bảng 3.1.

Các lớp TN và ĐC ..................................................................................... 80

Bảng 3.2.

Bảng điểm kiểm tra bài kiểm tra 15 phút lần 1.......................................... 84

Bảng 3.3.

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
15 phút lần 1 .............................................................................................. 84

Bảng 3.4.

Phân loại kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút lần 1 .... 85

Bảng 3.5.

Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút lần 1 ............... 85

Bảng 3.6.

Bảng điểm kiểm tra bài kiểm tra 15 phút lần 2 .......................................... 86

Bảng 3.7.


Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
15 phút lần 2 .............................................................................................. 86

Bảng 3.8.

Phân loại kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút lần 2 .... 87

Bảng 3.9.

Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút lần 2 ............... 87


Bảng 3.10. Bảng điểm kiểm tra bài kiểm tra 15 phút lần 3 .......................................... 88
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
15 phút lần 3 .............................................................................................. 88
Bảng 3.12. Phân loại kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút lần 3 .... 89
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút lần 3 ............... 89
Bảng 3.14. Bảng điểm bài kiểm tra 15 phút lần 4 ........................................................ 90
Bảng 3.15. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
15 phút lần 4 .............................................................................................. 90
Bảng 3.16. Phân loại kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút lần 4 .... 91
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút lần 4 ............... 91
Bảng 3.18. Đánh giá hiệu quả sử dụng SĐTD để phát triển NL tự học của HS .......... 93


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Khung SĐTD câm TCHH axit sunfuric....................................................... 23
Hình 2.1. SĐTD bài 29: Oxi – Ozon............................................................................ 47
Hình 2.2. SĐTD bài 30: Lưu huỳnh............................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3. SĐTD bài 32: Hiđrosunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit. ......... 49

Hình 2.4. SĐTD bài 33: Axit sunfuric – Muối sunfat. ................................................ 50
Hình 2.5. SĐTD bài 34: Luyện tập: Oxi – Lưu huỳnh. ............................................... 51
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ....................................................... 85
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút
lần 1 .............................................................................................................. 85
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút lần 2 ......................................... 87
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút
lần 2 .............................................................................................................. 87
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút lần 3 ......................................... 89
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút
lần 3 .............................................................................................................. 89
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút lần 4 ......................................... 91
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 15 phút
lần 4 .............................................................................................................. 91


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhà trường
dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như
đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh, sinh viên là một công việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà trường đại
học. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác
nhau mỗi sinh viên mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học về
đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống, công việc bởi năng lực toàn
diện của mình [2], [3].
Vấn đề tự học, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán
triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập

trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh,
Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong
trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân” [31].
Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt
có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục và đào tạo của đất nước. Hướng
đổi mới để phát triển toàn diện trong giáo dục con người là phát triển các NL của HS.
Một trong các NL cần thiết trong học tập và sáng tạo của HS là NL tự học. Từ phát
triển NL tự học của HS, HS có thể tự phát triển các NL khác để phù hợp với bản thân
và sở thích của mình. Lí luận và thực tiễn dạy học đều cho thấy, tự học có ý nghĩa rất
quan trọng trong quá trình học tập. Học trên lớp chỉ có thời gian nhất định còn tự học
mới là quá trình lâu dài, học suốt đời. Vì vậy, bồi dưỡng NL tự học cho HS đặc biệt là
ở lớp 10 – lớp đầu cấp THPT là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết của người GV
Hóa học. Và SĐTD là một trong những công cụ đắc lực giúp HS ghi nhớ, ôn tập một
cách logic có thể hình thành NL tự học cho HS. Việc rèn luyện cho HS sử dụng SĐTD
là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp HS tăng cường khả năng tự học để vận
dụng kiến thức bổ ích đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Các kiến thức môn Hóa
học trong chương trình phổ thông là một chuỗi các kiến thức logic, cần có một công cụ
giúp cho HS ghi nhớ các kiến thức một cách khoa học, đó là lí do đề tài nghiên cứu


2

“Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT” ra đời. Hi vọng đề tài sẽ là một kinh
nghiệm để phát triển các nội dung còn lại trong chương trình giáo dục trung học của
bộ môn Hóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng SĐTD phát để triển NL tự học cho HS góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng SĐTD trong dạy học
chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT để phát triển NL tự học cho HS.
- Nghiên cứu quan hệ giữa SĐTD và NL tự học để làm cơ sở cho việc thiết kế bài
học theo hướng dạy học đã đề ra.
- Nghiên cứu sách giáo khoa lớp 10 THPT – Chương VI: Oxi – Lưu huỳnh.
- Sử dụng SĐTD trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT để phát
triển NL tự học cho HS trong một số bài học cụ thể.
- Thiết kế công cụ đánh giá NL tự học của HS.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá sự phát triển NL tự học của HS qua việc sử
dụng SĐTD trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT.
- Xử lí thống kê các số liệu, rút ra nhận xét và kết luận.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10
THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng SĐTD để phát triển NL tự học cho HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: chương Oxi – Lưu huỳnh, chương trình Hóa học lớp 10
THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: trường THPT Gò Công, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian nghiên cứu: học kì 2 năm học 2016 – 2017.


3

6. Giả thuyết khoa học
Nếu nắm vững lí luận và sử dụng SĐTD một cách khoa học, phù hợp thực tế
thì sẽ góp phần phát triển NL tự học cho HS, giúp HS đạt kết quả học tập tốt.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, BGD&ĐT; các tài liệu có liên quan

đến đề tài; tổng hợp và hệ thống hóa vấn đề.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Các phương pháp toán học
Phương pháp thống kê và xử lí số liệu.
8. Điểm mới của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề về NL tự học, SĐTD.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng SĐTD để phát triển NL tự học của HS qua
dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT.
- Thiết kế công cụ đánh giá NL tự học của HS.


4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về SĐTD
Trong tiến trình đổi mới PPDH hiện nay, các PPDH mới ra đời ngày càng nhiều
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các bậc học từ tiểu học cho tới đại học, trong
đó có sử dụng SĐTD để phát triển NL tự học cho HS. Ở các bậc học như ở các trường
THCS và THPT, việc GV và HS áp dụng những phương pháp mới này để hệ thống
hóa kiến thức, sáng tạo, tăng cường khả năng tự học, tìm kiếm các ý tưởng mới mẻ,
giải quyết các vấn đề trong dạy và học… đang trở nên ngày càng phổ biến hơn, được
xem như là một trong những phương pháp học tập hiệu quả hiện đang được nhiều HS,
SV áp dụng. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng rất quan tâm đến việc sử dụng SĐTD trong
dạy học qua việc ban hành kế hoạch tập huấn cho cán bộ quản lí giáo dục và GV áp
dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học mới (64/KH – BGDĐT) trong đó có kĩ
thuật sử dụng SĐTD.

Riêng về bộ môn Hóa học, bài báo của tác giả Vũ Thị Thu Hoài, đăng trên tạp
chí Tạp chí Giáo dục số 340 (kì II tháng 8) tháng 8/2014 về vấn đề “Sử dụng SĐTD
hướng dẫn HS ôn tập tổng kết” hay bài báo của Thạc sĩ Phạm Hùng Thiện, phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Hoa Lư – Ninh Bình đăng trên tạp chí Dạy và Học ngày nay, số
7/2012 về vấn đề “Sử dụng SĐTD vào giảng dạy môn Hóa học”, BGD&ĐT đã một lần
nữa khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của việc áp dụng SĐTD vào dạy học.
Học giả người Anh, Tony Buzan đã nghiên cứu và giới thiệu SĐTD vào cuối
thập niên 60 (thế kỷ XX) [28]. Đây không chỉ đơn thuần là công cụ ghi chép hoàn
chỉnh mà là một phương pháp tư duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận, ghi nhớ
thông tin và kích thích khả năng sáng tạo của con người. Theo GS Tony Buzan, chúng
ta phải ghi chép nhưng cách chúng ta ghi chép phải phản ánh đúng cách bộ não làm
việc (bộ não ghi nhớ bằng hình ảnh và sự liên hệ). Đó là cơ sở ban đầu cho sự ra đời
của SĐTD.


5

SĐTD như là một cách để giúp HS ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ khóa và
các hình ảnh. Các ghi chép này sẽ nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Giữa thập niên 70,
Peter Russell đã làm việc chung với Tony Buzan và họ đã truyền bá kĩ xảo về SĐTD
cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục.
Tác giả hàng đầu thế giới về não bộ Tony Buzan sinh năm 1942 tại London
[28]. Trong khi đang phát triển ý tưởng về trí tuệ nhân tạo, ông học tâm lí học, khoa
học cơ bản, khoa học thông tin, khoa học nhận thức, sinh lí học thần kinh, ngôn ngữ
học thần kinh, ngữ nghĩa học. Tony Buzan từng nhận bằng danh dự về tâm lí học, văn
chương Anh, toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trường ĐH British
Columbia năm 1964. Năm 1964, ông tốt nghiệp trường đại học Columbia Anh. Ông đã
viết 92 đầu sách và được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia
trên thế giới. Tony Buzan được biết đến nhiều nhất qua cuốn “Use your head”. Trong
đó, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương pháp

SĐTD. Ngoài ra, ông còn có một số sách nổi tiếng khác như Use your memory, Mind
Map Book. Năm 2007, ông đã đến Việt Nam để trao đổi về lĩnh vực nghiên cứu của
mình.
Trở lại với SĐTD, phương pháp SĐTD giúp người sử dụng khai thác tiềm năng
của cả não trái lẫn não phải, hai bộ não kết hợp hài hòa vì vậy bộ óc sẽ làm việc tốt
hơn, quá trình suy nghĩ diễn ra hiệu quả hơn. Nhìn dưới góc độ tâm lí học, SĐTD sử
dụng nhiều hiện tượng tâm lí cùng tham gia đặc biệt là hai hiện tượng tâm lí mà ai
cũng có sẵn là liên tưởng và tưởng tượng [23], [24], [25].
Cụ thể hơn, SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất
để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. SĐTD là một
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó: “sắp xếp” ý
nghĩ. SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với
nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng. Tính
hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh,… gây ra những kích thích rất mạnh lên hệ thống rìa
của não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền và tạo ra những điều kiện thuận lợi để vỏ


6

não phân tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên
cứu.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về NL tự học
1) GS. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy tự học, Nxb Giáo dục.
2) GS. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự
nghiên cứu, Tập 1 và 2, Trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông
Tây.
Ở hai công trình trên tác giả đã nêu lên các khái niệm về tự học, các lý luận về tự
học và cách dạy tự học. Tác giả cũng đã nêu lên được các biện pháp để phát triển năng
lực tự học cho HS. Tuy nhiên các biện pháp đưa ra còn chung chung, chưa đề cập đến

bộ môn cụ thể nào.
3) GS. Phan Trong Luận với bài viết “Tự học – một chìa khóa vàng của giáo
dục” trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục (1998).
Trong công trình trên tác giả đã nêu vai trò của tự học trong quá trình phát triển
đất nước. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đưa ra các biện pháp để phát triển năng lực tự
học cho HS.
4) GS.TSKH. Thái Duy Tuyên với bài viết “Một số vấn đề cần thiết khi hướng
dẫn học sinh tự học” đăng trên tạp chí Giáo dục số 82 năm 2004.
5) GS.TSKH. Thái Duy Tuyên (2008), “Phương pháp truyền thống và đổi mới”,
Nxb Giáo dục.
Trong 2 công trình trên tác giả đã đưa ra một số vấn đề về hoạt động tự học, các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học, cách biên soạn giáo trình theo hướng bồi
dưỡng phương pháp tự học.
6) Đặng Thành Hưng với bài viết “Bản chất và điều kiện của việc tự học” đăng
trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 78 năm 2012.
Trong công trình này tác giả đã nêu lên bản chất của tự học, những điều kiện của
tự học và việc giáo dục năng NL tự học cho HS.
Nhìn chung, các công trình lí luận về tự học đều rút ra dựa trên kinh nghiệm và
phương pháp tự học của mình. Các tác giả đều chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động tự học, các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp nhằm hình thành và phát triển


7

năng lực tự học của người học, giúp quá trình tự học đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên mỗi
môn học đều có những đặc trưng riêng, do đó không thể áp dụng phương pháp tự học
chung cho tất cả các môn học.
1.2. Định hướng đổi mới giáo dục THPT theo hướng tiếp cận NL
1.2.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ định hướng tư duy sang
định hướng NL

Theo [6], chương trình giáo dục định hướng phát triển NL (định hướng phát
triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều
từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng NL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận
dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực
giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh
vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
1.2.2. Đổi mới PPDH nhằm chuyển định hướng nội dung sang định hướng NL
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển NL tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối
cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Chương trình dạy học định hướng phát triển NL không qui định những nội dung
dạy học chi tiết mà qui định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục,
trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp,
tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học
tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng phát triển
NL, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua
hệ thống các NL. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát,
đánh giá được. HS cần đạt được những kết quả yêu cầu đã qui định trong chương trình.
Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo
định hướng kết quả đầu ra.


8

Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng
nội dung và chương trình định hướng phát triển NL:

Chương trình định hướng

Chương trình định hướng phát triển

nội dung

NL

Mục tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
giáo dục

không chi tiết và không nhất tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
thiết phải quan sát, đánh giá thể hiện được mức độ tiến bộ của HS
được.

một cách liên tục.

Nội dung Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
giáo dục

các khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã qui định, gắn
không gắn với các tình huống với các tình huống thực tiễn. Chương
thực tiễn. Nội dung được qui trình chỉ qui định những nội dung
định chi tiết trong chương trình.

chính, không quy định chi tiết.

Phương

GV là người truyền thụ tri thức, - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ


pháp

là trung tâm của quá trình dạy HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.

dạy học

học. HS tiếp thu thụ động Chú trọng sự phát triển khả năng giải
những tri thức được qui định quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, …
sẵn.

- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành.

Hình

Chủ yếu dạy học lí thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú

thức dạy lớp học.
học

ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
học.

Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào NL đầu ra,

kết quả

dựng chủ yếu dựa trên sự ghi có tính đến sự tiến bộ trong quá trình

học tập

nhớ và tái hiện nội dung đã học.

của HS

học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.


9

1.2.3. Khái niệm NL
Theo [6], khái niệm NL được định nghĩa như sau: “NL là thuộc tính cá nhân
được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép
con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt
kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Việc dạy học theo quan điểm phát triển NL không chỉ giới hạn trong tri thức và
kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực NL:

-

Học nội dung

Học phương pháp


Học giao tiếp

Học tự trải nghiệm

chuyên môn

– chiến lược

– xã hội

– đánh giá

Các

tri

thức - Lập KH học tập, - Làm việc trong - Tự đánh giá điểm

chuyên môn (các KH làm việc.

nhóm.

mạnh, điểm yếu.

khái niệm, phạm - Các phương pháp - Tạo điều kiện - Xây dựng KH phát
trù, quy luật, mối nhận thức chung: cho sự hiểu biết triển cá nhân.
quan hệ…).
-


Các



Thu thập, xử lí, đánh về phương diện xã - Đánh giá, hình
năng giá, trình bày thông hội.

chuyên môn.

thành

các

chuẩn

- Học cách ứng mực giá trị, đạo đức

tin.

- Úng dụng, đánh - Các phương pháp xử, tinh thần trách và văn hoá, lòng tự
giá chuyên môn.

chuyên môn.

nhiệm, khả năng trọng ...
giải quyết xung
đột.

NL


NL

chuyên môn

phương pháp

NL xã hội

NL cá nhân

1.3. NL tự học
1.3.1. Khái niệm NL tự học
Theo [6], NL tự học được xếp số 1 trong trong 3 NL chung cần đạt. Vậy NL tự
học được hình thành bằng cách nào? Cơ bản, phải qua các môn học và hoạt động giáo
dục khác nhau. Cần nhấn mạnh vai trò của phương pháp phát triển chương trình môn
học để thấy được khả năng phát triển của chương trình một cách hệ thống, logic, biện


10

chứng, và cần thiết kế các tiết học, bài học đó theo cơ chế logic – tâm lí của việc học,
tức là chú ý tới logic của môn học và tâm lí của người học. Cần thiết kế được cách học
các mẫu, để từ đó khái quát hóa thành mô hình, phạm trù cho rất nhiều tình huống
tương tự. Học một để biết mười chính là ngụ ý nói tới việc học phương pháp học.
Phương pháp học là công cụ cơ bản để tự học. Nếu chỉ biết học thuộc lòng, hay đánh
dấu những ý, đoạn cần thiết thì NL này mới ở mức độ nhận thức ra cái cần học, chưa
có kĩ năng, ý chí học tập. Mà chưa có kĩ năng, chưa có quyết tâm học thì không thể có
NL tự học.
Việc tự học giữ một vị trí quan trọng trong phương pháp học tập ở trường đại
học, tự học giúp cho HS nắm vững kiến thức nói chung và phát huy tính tích cực hoạt

động trí tuệ của HS nói riêng. Nhiều nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra các định
nghĩa khác nhau về tự học, sau đây là một số định nghĩa cơ bản:
- Theo [11]: “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học
và rèn luyện kĩ năng thực hành”.
- Nhà tâm lí học N.ARubakin [19]: “Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học.
Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối
chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành
vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo của chủ thể”.
- Theo N.D. Levitov [14]: “Tự học là hoạt động tích cực của cá nhân với các
thành phần tâm lý của tác giả sự lĩnh hội, đó là thái độ tích cực của người học, trong tự
học các quá trình tư duy, các quá trình ghi nhớ,… các quá trình tâm lí có liên quan mật
thiết với nhau để hoạt động tự học đạt kết quả”.
- Theo tác giả Lê Khánh Bằng [1]: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lí để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”.
- Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thị Đức trong cuốn “Lí luận dạy học
đại học” [10]: “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một
hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do
chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo
chương trình và sách giáo khoa đã được qui định”.


11

- Theo GS. TS Nguyễn Cảnh Toàn [22]: “Tự học – là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi
cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ,
tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí
tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn
thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó

của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
- Theo Trần Bá Hoành [12]: Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết
mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quĩ thời gian không nhiều khi học ở
nhà trường. Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả
của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem
lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời
gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
- Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến các định nghĩa như
sau:
+ Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh
tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm
đạt được mục đích nhất định. Tự học của HS còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông.
+ NL tự học là khả năng tự tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự với chất lượng, hiệu quả cao. NL tự học là NL chung, quan
trọng cần rèn luyện và phát triển cho HS ở mọi cấp học để giúp HS có khả năng học
tập suốt đời và để tự bồi dưỡng. NL tự học là NL hết sức quan trọng vì tự học là chìa
khoá tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có
NL tự học mới có thể học suốt đời được. Vì vậy, quan trọng nhất đối với HS là học
cách học.
+ NL tự học còn là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức
vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để rèn luyện NL tự học cho HS,
trong quá trình dạy học, GV cần biết hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho


12

HS hoạt động nhằm phát triển NL tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo cho người học.
Qua đó người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học

trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Ngay từ khi còn học ở trường THPT, nếu HS rèn
luyện tốt NL tự học, có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến
các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng,… HS sẽ dễ dàng thích ứng với PPDH hiện
nay.
1.3.2. Vai trò của NL tự học
Trong quá trình dạy học, GV luôn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt không thể
thiếu được đó là sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS.
Nhưng thực tế cho thấy rằng, dù GV có kiến thức uyên thâm đến đâu, phương pháp
giảng dạy hay đến mấy nhưng HS không chịu đầu tư thời gian, không có sự lao động
của cá nhân, không có niềm khao khát với tri thức, không có sự say mê học tập, không
có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lí, không tự giác tích cực trong học tập... thì
việc học tập không đạt kết quả cao được. Theo [17], tác giả Phan Bích Ngọc dẫn lời
của Aditxterrec rằng chỉ có truyền thụ tài liệu của GV mà thôi thì dù có nghệ thuật đến
đâu chăng nữa cũng không đảm bảo được việc lĩnh hội tri thức của HS. Nắm vững
kiến thức thực sự lĩnh hội chân lí, cái đó HS phải tự mình làm lấy bằng trí tuệ của bản
thân. Điều đó lại khẳng định thêm vai trò của việc tự học.
Khi bàn về vai trò của tự học nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã phát biểu [31]:
“Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều
kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quí báu
của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng
cao khi tạo ra được NL sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành
quá trình tự giáo dục. Qui mô của giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân
tự học” (Trích thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày
06/01/1998).
Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của hoạt động tự học luôn giữ một vị trí rất
quan trọng trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất
lượng và hiệu quả của hoạt động học tập.


13


Thứ nhất, tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Tự học
giúp người học nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và nghề nghiệp trong tương lai.
Chính trong quá trình tự học người học đã từng bước biến vốn kinh nghiệm của loài
người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho
người học hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức,
biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Thứ hai, tự học không những giúp người học không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được hứng
thú, thói quen và sự tự giác để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của
mình, giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng của khoa học và
công nghệ trong thời đại ngày nay.
Thứ ba, tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách
cho người học. Việc tự học rèn luyện cho người học thói quen độc lập suy nghĩ, độc
lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin
hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự học thúc đẩy lòng ham học,
ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão, ước
mơ. Do vậy, mỗi HS hãy xây dựng cho mình một thói quen, một phương thức tự học
thích hợp nhất.
Thứ tư, tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Trong quá trình học
tập, nếu bồi dưỡng được ý chí và NL tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở người học
tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt
lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngoài. Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực,
nhân tố quyết định chất lượng đào tạo.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng
động, sáng tạo, có đủ tri thức, NL và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm
phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có NL đặc biệt đó là khả năng tự học, tự
nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hình thành từ cấp tiểu học.
Có như vậy mới rèn luyện cho họ được kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng

nâng cao vốn hiểu biết về văn hoá, khoa học kĩ thuật và hiện đại hoá vốn tri thức của


×