Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý lâm sàng bệnh ve, ghẻ ở chó tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ LÂM SÀNG
BỆNH VE, GHẺ Ở CHÓ TẠI HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ LÂM SÀNG
BỆNH VE, GHẺ Ở CHÓ TẠI HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

Ngành: Thú y
Mã ngành: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Ngô Nhật Thắng
2. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu công bố trong luận văn là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ ràng. Tác giả
chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và các số liệu đã công bố trong luận văn này.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn
thành luận văn đều đã được cảm ơn đầy đủ.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè;
sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Nhật Thắng
và GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan với cương vị giáo viên hướng dẫn khoa học, đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

Cảm ơn Ban đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên; Khoa Chăn nuôi thú
y - Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên; Trạm Chăn nuôi Thú y huyện Tân Yên
(Bắc Giang), các hộ gia đình trên địa bàn các xã thuộc huyện Tân Yên (Bắc Giang),
đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thị Thủy

năm 2017


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...........................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..............................................................................3
1.1.1. Một số đặc điểm cấu tạo và sinh lý da của gia súc .................................3
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó ..........................................................5
1.1.3. Bệnh ve ký sinh ở chó .............................................................................8
1.1.4. Bệnh ghẻ trên chó .................................................................................15
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................27
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................27
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .30
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................30
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ...............................................................................30
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................30
2.1.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................31
2.3.1. Phương pháp điều tra ............................................................................31
2.3.2. Phương pháp cố định chó ......................................................................32
2.3.3. Phương pháp kiểm tra cơ thể ................................................................32
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu............................................................................32
2.3.5. Phương pháp xử lý mẫu tại phòng thí nghiệm ......................................33
2.3.6. Phương pháp định danh loài ve, ghẻ .....................................................34


iv

2.3.7. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve, ghẻ ......................34
2.3.8. Phương pháp lấy mẫu máu và xác định chỉ tiêu sinh lý máu................35
2.4. Xử lý số liệu .................................................................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................36
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve và ghẻ ở chó nuôi tại huyện
Tân Yên - tỉnh Bắc Giang ...................................................................................36
3.1.1. Điều tra số lượng và tình hình chăn nuôi các giống chó tại huyện Tân
Yên ..................................................................................................................36
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ trên chó tại huyện Tân Yên ..................................39
3.1.3. Cường độ nhiễm ve và ghẻ ở chó nuôi tại huyện Tân Yên...................41
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm ve và ghẻ theo giống chó ..................................................44
3.1.5. Tình hình nhiễm ve, ghẻ trên chó theo tính biệt ...................................46
3.1.6. Tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ trên chó theo lứa tuổi ...........................................48
3.2. Nghiên cứu bệnh ve, ghẻ trên chó nuôi tại huyện Tân Yên – Bắc Giang ....50
3.2.1. Các loài ve, ghẻ ký sinh trên chó tại huyện Tân Yên ..........................50
3.2.2. Xác định các vị trí ve và ghẻ thường ký sinh trên cơ thể chó nuôi tại
huyện Tân Yên ................................................................................................52
3.2.3. Triệu chứng lâm sàng của chó nhiễm ve, ghẻ .......................................54
3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh ve và ghẻ .......56
3.3. Kết quả thử nghiệm hai phác đồ trị ve, ghẻ trên chó ...................................59
3.3.1. Phác đồ điều trị bệnh ve, ghẻ cho chó .................................................59
3.3.2. Hiệu quả điều trị đối với chó bị nhiễm đơn ve hoặc ghẻ ......................61
3.3.3. Hiệu lực của 2 phác đồ đối với chó bị nhiễm ghép ve và ghẻ ..............64
3.3.4. Độ an toàn của hai phác đồ điều trị ve, ghẻ cho chó ............................65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
R. sanguineus

:Rhipicephalus sanguineus

Nxb

: Nhà xuất bản

TP

: Thành phố

Tr

: Trang

Cs

: Cộng sự

TB

: Trung bình

pg


: Picogam


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Các giống chó đang được nuôi tại huyện Tân Yên ............................................. 36
Bảng 3.2: Tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ trên chó tại một số xã của huyện Tân Yên ........................ 39
Bảng 3.3: Cường độ nhiễm ve và ghẻ ở chó nuôi tại huyện Tân Yên ................................ 41
Bảng 3.4: Tỷ lệ nhiễm ve và ghẻ ở các giống chó tại huyện Tân Yên trong số
chó nhiễm ........................................................................................... 44
Bảng 3.5: Tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ theo tính biệt của chó ........................................................... 46
Bảng 3.6: Tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ trên chó theo lứa tuổi ........................................................... 48
Bảng 3.7: Sự phân bố các loài ve, ghẻ trên chó tại huyện Tân Yên ................................... 50
Bảng 3.8: Vị trí ve và ghẻ thường ký sinh trên cơ thể chó tại Tân Yên .............................. 52
Bảng 3.9: Triệu chứng lâm sàng của chó nhiễm ve, ghẻ tại Tân Yên................................. 54
Bảng 3.10: So sánh sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó bị mắc bệnh ve,
ghẻ kết hợp .............................................................................................................. 56
Bảng 3.11: Sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh ve, ghẻ ................................. 58
Bảng 3.12: Phác đồ điều trị 1 .................................................................................................. 60
Bảng 3.13: Phác đồ điều trị 2 .................................................................................................. 60
Bảng 3.14: Hiệu lực của 2 phác đồ đối với chó bị nhiễm đơn ve hoặc ghẻ ....................... 61
Bảng 3.15: Hiệu lực của 2 phác đồ đối với chó bị nhiễm ghép ve và ghẻ .......................... 64
Bảng 3.16: Độ an toàn của hai phác đồ điều trị bệnh ve và ghẻ cho chó............................ 66


vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 1.1: Cấu tạo da của gia súc .................................................................................3
Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus ......................10
Hình 1.3: Ve Boophilus microplus ............................................................................12
Hình 1.4: Hình dạng ghẻ Sarcoptes scabiei canis ....................................................15
Hình 1.5: Sơ đồ vòng đời Sarcoptes scabiei canis ...................................................16
Hình 1.6: Ghẻ tai Otodectes cynotis ..........................................................................17
Hình 1.7: Vòng đời phát triển của Otodectes cynotis ...............................................18
Hình 1.8: Hình thái và cấu tạo của Demodex canis ..................................................20
Hình 1.9: Vòng đời, vị trí ký sinh và sự truyền lây của Demodex canis ..................21
Hình 1.10: Thuốc trị ngoại ký sinh trùng ..................................................................25
Hình 1.11: Vitamin ADE ..........................................................................................25
Hình 1.12: Thuốc Hantox Spray ...............................................................................26
Hình 3.1: Số lượng đàn chó trên địa bàn huyện Tân Yên .........................................38
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve và ghẻ ở chó tại huyện Tân Yên ..........................40
Hình 3.3: Biểu đồ số ve nhiễm trung bình trên 100 cm2 bề mặt da của chó .............42
Hình 3.4: Biểu đồ cường độ nhiễm ghẻ ở chó theo địa phương ...............................44
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ ở các giống chó ............................................45
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ theo tính biệt của chó ...................................47
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve, ghẻ theo độ tuổi của chó .....................................49
Hình 3.8: Biểu đồ tỷ lệ vị trí ký sinh của ve và ghẻ trên chó ....................................53
Hình 3.9: Sự thay đổi chỉ tiêu huyết học đối với chó mắc bệnh ve và ghẻ ...............57
Hình 3.10: Sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh ve, ghẻ .......................59
Hình 3.11: So sánh hiệu quả điều trị 2 phác đồ với bệnh ve trên chó ......................62
Hình 3.12: So sánh hiệu quả điều trị 2 phác đồ với bệnh ghẻ trên chó ....................62
Hình 3.13: So sánh hiệu quả điều trị 2 phác đồ đối với chó nhiễm ghép ve và ghẻ .65
Hình 3.14: So sánh độ an toàn của 2 phác đồ điều trị bệnh ve và ghẻ......................66


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu, chó được xem là người bạn sống gần gũi với con người. Chó có các
đặc điểm như: thông minh, trung thành, nhanh nhẹn, khứu giác và thính giác rất nhạy
bén,… vì vậy mà chó được nuôi với nhiều mục đích khác nhau như: để giữ nhà, giải trí,
bầu bạn… Việc chăm sóc sức khỏe đàn chó cần phải được quan tâm đúng mức. Chó là
vật nuôi có thể mắc các bệnh gây thiệt hại đáng kể như bệnh dại, bệnh carê, bệnh
lepto,... Tuy nhiên, phần lớn các bệnh này đều có thể phòng bằng các loại vắc xin.
Trong khi, bệnh ký sinh trùng chưa có loại vắc xin nào phòng một cách hiệu quả.
Ngoại ký sinh trùng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây bệnh
rối loạn chức năng da, gây viêm da trên chó. Ngoại ký sinh trùng gây thiếu
máu và rối loạn do phản ứng quá mẫn trên những động vật non và những động
vật bị suy nhược (Araujo và cs, 1998)[45]. Bên cạnh đó, độc tố của ve có thể gây
tê liệt trên chó và một số loài khác như mèo, ngựa, chim, bò sát và cả con người.
Trong quá trình hút máu, một số loài ve tiết ra độc tố trong tuyến nước bọt của
chúng, gây tê liệt cơ cấp tính trên vật nuôi.
Ve ký sinh được xem là một trong những loài thuộc ngành động vật tiết túc đóng
vai trò như vector truyền virus, rickettsia, truyền giun chỉ, xoắn khuẩn, vi khuẩn, nguyên
bào (Mosallanejad, 2012)[68].
Ghẻ hút dinh dưỡng khiến chó bị tổn thương trên da gây lở loét, rụng lông và
bốc ra mùi hôi.
Ve thường ký sinh trên nhiều ký chủ khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các giai đoạn
phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus xảy ra chủ yếu ở chó (Dantas - Torres,
2008)[54] và là loài phổ biến thứ hai trong số các loài ngoại ký sinh trên chó (Aldemir,
2007)[47]. Các loài ký sinh trùng này còn là nguồn lây truyền dịch bệnh nguy hiểm
cho con người như bệnh dịch hạch, bệnh xoắn trùng, bệnh lyme, sốt phát ban (Bùi
Quý Huy, 2002)[21].
Xuất phát từ thực tế trên, để phòng trị bệnh ve, ghẻ cho chó, từ đó phòng
nhiễm bệnh truyền lây khác cho chó và cả con người, chúng tôi thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý lâm sàng bệnh ve, ghẻ ở chó tại huyện
Tân Yên – tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”.


2
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định tình hình nhiễm ve, ghẻ trên chó tại huyện Tân Yên.
- Xác định thành phần loài ve, ghẻ trên chó
- Thử nghiệm hiệu lực của một số thuốc điều trị bệnh ve và ghẻ trên chó.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm
các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh ve, ghẻ ký sinh trên chó
trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
- Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và chỉ
đạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của ve, ghẻ ký
sinh trên chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia đình nuôi
chó ở Tân Yên - Bắc Giang và các địa phương khác.
- Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán phát hiện và phòng trừ
bệnh ve, ghẻ ký sinh trên chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số đặc điểm cấu tạo và sinh lý da của gia súc

1.1.1.1. Cấu tạo da
Da có cấu tạo gồm ba lớp: Lớp biểu mô trên mặt gọi là lớp thượng bì, kế tiếp
là lớp mô liên kết dưới gọi là lớp đệm (hay lớp trung bì), phía dưới lớp trung bì là
lớp hạ bì (Nguyễn Quang Mai, 2004)[26].

Hình 1.1: Cấu tạo da của gia súc
* Lớp thượng bì
Lớp thượng bì là tầng ngoài cùng của da, nó gồm nhiều tế bào biểu mô dẹp.
Tế bào thượng bì ngoài nhất là tế bào chết đã hóa sừng. Tế bào thượng bì không có
mạch máu nên vi khuẩn không thể xâm nhập vào cơ thể được, nó dựa vào dịch bạch
huyết để tiến hành trao đổi chất. Lớp tế bào ở tầng sâu phát triển phân ra nhiều tế
bào mới, tế bào già bị đẩy ra bề mặt, dần dần hóa sừng thành “vỏ da” rơi rụng. Chất
sừng là protein có chứa lưu huỳnh, có thành phần khác nhau tùy theo loài, tuổi, giới
tính, vị trí cơ thể (Trần Cừ, 1975)[5].
* Lớp trung bì
Lớp trung bì ở dưới biểu bì do mô liên kết tạo thành. Tính đàn hồi và tính bền
của da do hai loại sợi quyết định là sợi keo và sợi đàn hồi. Sợi keo chiếm 98% trong
lớp trung bì, nó quyết định tính bền. Sợi đàn hồi chiếm 1,5% trong lớp trung bì, nó
quyết định tính co dãn của da. Ngoài hai sợi trên còn có sự phân bố các loại tế bào


4
mô liên kết, rất nhiều đầu mút dây thần kinh ngoại biên, mạch máu, mạch bạch
huyết… chịu các trách nhiệm khác nhau của da (Nguyễn Quang Mai, 2004)[26].
* Lớp hạ bì
Dưới lớp trung bì là lớp hạ bì được cấu tạo bởi mô liên kết thưa, nối trung
bì với các cơ quan bên dưới giúp cho da trượt được trên các cấu trúc nằm dưới.
Tùy vùng của cơ thể ở hạ bì có thể có những lớp mỡ. Các lớp mỡ này có tác
dụng đệm cho các cơ quan bên dưới da tránh tổn thương và điều hòa thân nhiệt.
Dưới lớp mỡ còn có các lớp cơ là lớp sâu nhất của da. Tác dụng của tầng cơ là

làm rung da nhờ đó mà có tác dụng xua đuổi côn trùng hoặc vật bám vào da.
Ngoài ra, trong hạ bì còn chứa nhiều mạch máu, tuyến mồ hôi và bao lông
(Nguyễn Quang Mai, 2004)[26].
* Lông
Gồm có hai phần là phần trục và phần gốc lông. Phần lộ ra ngoài da là phần
trục lông, phần còn lại nằm trong bao lông là phần gốc. Trục lông do tế bào gốc
tạo thành, thường có ba lớp (lớp ngoài là vẩy, lớp giữa là phần da, trong cùng là
phần tủy). Tầng vẩy do tế bào hóa sừng tạo thành tác dụng bảo vệ phần trong
lông, tầng vỏ là tầng thể ống do tế bào hình thoi nối với nhau một cách chặt chẽ.
Tầng tủy do mô thừa tạo thành gồm có khí bào và có sắc tố có tác dụng cách
nhiệt. Gốc lông nằm trong túi thượng bì. Chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát
dục của lông lấy từ mao mạch xung quanh (Trần Cừ, 1975)[5].
* Sự tuần hoàn và hệ thống thần kinh của da
Mạch máu: Những động mạch và tĩnh mạch của da nối với nhau bằng lưới
mao mạch chạy song song với bề mặt của da.
Mạch bạch huyết: bắt nguồn từ những mao mạch kín, nằm trong nhú trung bì
sau đó đổ vào lưới mao mạch bạch huyết dưới nhú đến tầng sâu của trung bì tạo
thành lưới bạch huyết trong trung bì. Từ lưới này lại đổ vào tĩnh mạch bạch huyết
rồi xuyên qua hạ bì để đến tĩnh mạch bạch huyết dưới da.
Thần kinh: Những nhánh thần kinh của da có hai nguồn gốc: giao cảm và não
tủy. Những nhánh thần kinh này đan với nhau tạo thành những đám rối ở hạ bì.
* Các bộ phận phụ của da
Tuyến da là dẫn xuất của biểu bì, chủ yếu có hai loại tuyến là tuyến mồ hôi và
tuyến mở.


5
- Tuyến mồ hôi là tuyến ống đầu phía dưới cuộn lại thành búi nằm trong tầng
dưới của lớp chân bì. Đầu phía trên vòng xoắn ốc xuyên qua biểu bì và đổ ra ngoài
mặt da. Tuyến mồ hôi tạo mùi đặc trưng cho từng loài. Tuyến mồ hôi của chó chủ

yếu nằm ở cầu đệm bốn chân (Trần Cừ, 1975)[5].
- Tuyến mở (hay tuyến nhờn) là tuyến nằm trong chân bì. Tác dụng làm mềm
mại, tránh nứt nẻ, tránh thấm nước. Tác dụng của tuyến là bảo vệ, phòng vệ, thoát
nhiệt,… (Trịnh Hữu Bằng và Đỗ Công Huỳnh, 2001)[1].
Tuyến sữa: Là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo sữa,
tuyến này chỉ thấy trên thú cái. Tuyến sữa là một khối tròn dẹp nằm trong hạ bì đẩy
da phồng lên.
1.1.1.2. Chức năng của da
Da là lớp ngăn cách cơ thể với môi trường bên ngoài nên có nhiều chức năng
quan trọng như: bảo vệ cơ thể chống lại sự mất nước và bốc hơi nước, cơ quan cảm
giác nhiệt và đau, bảo vệ cơ thể chống lại những tác động cơ học, sự xâm nhập của
vi sinh vật, ký sinh trùng và độc tố, da tham gia vào chức năng hô hấp và điều hòa
thân nhiệt, ngăn ngừa mất nước cho cơ thể, tổng hợp 7-dehydrocholesterol để
chuyển hóa thành vitamin D3 bởi tia cực tím mặt trời, da thực hiện chức năng bài
tiết nước, muối khoáng và chất nhờn, dự trữ mỡ và nước (Trần Thị Dân và Dương
Nguyên Khang, 2006)[9].
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó
1.1.2.1. Nguồn gốc của chó
Chó nhà được nuôi hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên loài chó
đã được con người nuôi và thuần hóa cách đây khoảng 13.000-15.000 năm. Vùng
Đông Nam Á là khu vực thuần hóa chó lâu đời nhất, từ đó chó nhà xâm nhập sang
Châu Úc, các nước phương Đông, sau đó là Châu Mỹ.
Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó được nuôi từ thời kỳ đồ đá mới,
khoảng 3.000 – 4.000 năm trước Công Nguyên (cách đây 5- 6 nghìn năm).
Các tác giả cho biết qua thời gian thuần hóa, nuôi dưỡng và chọn lọc, cải tạo
liên tục, con người đã tạo ra hơn 400 loài chó khác nhau. Từ loài chó tầm vóc nhỏ
chỉ nặng 200 – 300 g đến các loài chó chăn cừu Châu Âu có tầm vóc lớn, nặng 5060kg, được gọi là loài chó nhà (Canis familiars), thuộc họ chó (Canidae), bộ ăn thịt
(Carnivora), lớp động vật có vú (Mammilia).



6
Theo Phạm Ngọc Thạch (2010)[38], loài chó được con người thuần hóa từ rất
sớm và được nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới. Chó nhà là họ hàng
của chó sói, đã từng sống hoang dã ở khắp Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ.
Những người Ai Cập đã biết chăn nuôi chó từ rất lâu đời. Trên nghìn năm,
chó đã biết giúp đỡ, làm thú cảnh của con người. Chó giúp người chăn cừu, chó
giúp con người đi săn, canh giữ nhà và các trang trại.
Ngày nay chó làm được rất nhiều các công việc: chó dẫn đường cho người mù,
được huấn luyện để mang đồ... Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của loài
chó là lòng trung thành.
1.1.2.2. Phân nhóm chó, mèo
* Phân nhóm chó mèo theo giống chó
Theo Jiongxin Liu và cs (2012)[63], dựa vào đặc điểm sinh học của chó, các
giống chó được phân loại dựa vào tài liệu phân loại giống chó. Tôi tiến hành phân
loại thành 3 nhóm chó như sau:
- Chó nội (hay chó ta): là các giống chó thuần chủng tồn tại từ lâu đời và gắn
bó với đời sống người Việt từ nông thôn đến thành thị như: chó vàng, chó Lài
(Dingo Đông Dương), H’Mông, đặc biệt là chó Phú Quốc.
- Chó lai: là con lai giữa chó nội và chó ngoại và được đẻ tại Việt Nam.
- Chó ngoại (hay chó tây): là những giống chó có nguồn gốc ngoại nhập từ các
nước khác như giống chó Fox. Chihuahua, Akita, Bulldog, Dobermann....; các con
lai của chó ngoại với nhau và đẻ tại Việt Nam tôi ghép chúng vào chó ngoại.
Chó nội (còn gọi là chó cỏ, chó ta, chó mực, chó vện,…) là tên gọi chung cho
giống chó thuần chủng có nguồn gốc tại Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam có 4 giống
chó nội có giá trị cao và thường gọi là “Tứ đại khuyển” gồm: Chó Bắc Hà (Lào
Cai), chó Phú Quốc (Kiên Giang), chó H’Mông (vùng đồng bào dân tộc H’Mông)
và chó Lài (Dingo Đông Dương, tên khoa học là Canis lupus dingo).
Đặc điểm chung của các giống chó nội của Việt Nam là có tầm vóc trung bình,
khi trưởng thành có khối lượng từ 10 – 12 kg. Chó Lài khi trưởng thành có chiều
cao từ 45 – 65 cm, khối lượng từ 15 – 30 kg. Chiều dài cơ thể lớn hơn chiều cao,

con đực có khối lượng lớn hơn con cái. Chó Lài thuần chủng bốn chân có lông màu
trắng bít tất, chóp lông đuôi màu trắng (đuôi bông lau. Chiều dài toàn đầu so với
chiều dài mõm là 2:1 đầu thon, dài vừa phải và cân đối, mặt có hình tam giác theo


7
kiểu chó sói, mõm có hình chữ V và ngắn, mũi có màu đen, lưỡi có màu hồng hoặc
có đốm màu đen. Hai tai nằm hai bên hộp sọ, dựng đứng như hình vỏ sò và hướng
về phía trước, tai to vừa phải, cân đối, không nhọn, phía trong tai ít lông, nếu nhìn
thẳng trực diện thì hai tai dựng đứng vuông góc với đỉnh hộp sọ. Các màu lông phổ
biến là lông đỏ lửa, đen toàn thân bốn mắt trắng, đen tuyền, xám tro, đốm (khoang),
nâu và vện. Giống chó nội hiện nay đã được nuôi lâu đời, thích nghi với điều kiện
khí hậu và chăm sóc nên có tính kháng bệnh cao.
* Phân nhóm chó mèo theo lứa tuổi
Căn cứ theo độ tuổi của chúng, chúng tôi phân chó mèo nghiên cứu thành 3
nhóm lứa tuổi như sau:
+ Nhỏ hơn hoặc bằng 1 tuổi
+ Lớn hơn 1 tuổi đến 2 tuổi
+ Lớn hơn 2 tuổi đến 3 tuổi
+ Lớn hơn 3 tuổi
1.1.2.3. Các đặc điểm sinh lý của chó
Theo tác giả Phạm Ngọc Thạch (2010)[36] cho biết: Chó trưởng thành khỏe
mạnh có các chỉ tiêu sinh lý không thay đổi như sau:
- Thân nhiệt: 37,5oC - 39oC. Mùa hè thân nhiệt có thể tăng 0,2oC, mùa đông có
thể giảm 0,2oC. Khi hoạt động thân nhiệt có thể tăng 0,5oC. Khi ngừng hoạt động
thân nhiệt lại bình thường.
- Nhịp tim: 70 nhịp/phút. Mùa đông nhịp tim có thể giảm 5 nhịp khi thời tiết
lạnh. Mùa hè, nhịp tim tăng 5 nhịp, khi hoạt động mạnh nhịp tim có thể tăng 10 - 20
nhịp/phút. Khi ngừng hoạt động nhịp tim trở lại bình thường.
- Nhịp thở (hô hấp): Trung bình: 50 - 60 nhịp/phút. Mùa đông nhịp thở giảm 5

nhịp, mùa hè có thể tăng 10 nhịp/phút, khi hoạt động mạnh có thể tăng 10 - 15
nhịp/phút.
- Công thức máu: Số lượng hồng cầu: 5 - 8 triệu/mm3 máu; Số lượng bạch cầu:
7 - 10 nghìn/ mm3 máu; Hàm lượng huyết sắc tố: 13 - 18 g% (Phạm Ngọc Thạch,
2010)[36].
- Độ tuổi thành thục về tính của chó nội đực khoảng 15 - 18 tháng tuổi, chó cái
là 12 - 14 tháng tuổi. Chó cái mang thai 60 ± 2 ngày rồi đẻ, mỗi lứa đẻ từ 2 - 4 con.
Sự hoạt động rụng trứng của chó có chu kỳ 180 ngày, tức là 2 lần/năm ( Huỳnh Thị
Bạch Yến, 2007)[44]


8
1.1.3. Bệnh ve ký sinh ở chó
1.1.3.1. Loài ve Rhipicephalus sanguineus
Tác giả Dantas-Torres và Otranto (2015)[57] cho biết: Rhipicephalus
sanguineus là một loài ve được mô tả bởi Latreille vào năm 1806 dựa trên mẫu vật
thu thập được từ Pháp.
* Vị trí của ve R. sanguineus trong hệ thống phân loại động vật học
Theo tác giả Trịnh Văn Thịnh (1963)[39], Phan Trọng Cung và cs (1977)[6],
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)[22], vị trí của ve Rhipicephalus sanguineus
trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Athropoda Siebold, 1848.
Lớp Arachnida Lamarck, 1801.
Phân lớp Acari, Leach, 1817.
Bộ Parasitiformes Leach, 1815.
Họ Ixodidae Koch C. L., 1844.
Phân họ Ixodoidea Leach, 1815.
Giống Rhipicephalus Latreille, 1806.
Loài Rhipicephalus sanguineus Latreille, 1806.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, ve R. sanguineus là loài thường

gặp và ký sinh nhiều nhất ở chó.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)[23] cho biết: nhiều loài ve là môi giới
truyền bệnh dịch hạch của loài gặm nhấm, bệnh viêm não của người, bệnh sốt phát
ban, các bệnh nguyên trùng, đặc biệt là bệnh lê dạng trùng của trâu, bò, dê, cừu,
ngựa, chó, lợn….
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ve R. sanguineus
Ve R. sanguineus là động vật tiết túc có thân hình quả lê. Ve đực màu nâu đen,
có kích thước khoảng 3,5 x 1,5 mm. Ve cái to hơn nhiều (kích thước 11 x 7 mm),
màu nâu xẫm, vàng hay xám bẩn. Cơ thể ve phân đốt nhưng không rõ, được phân
thành hai phần chính: đầu giả (Capililum) và thân (Idiosoma).
* Đầu giả (Capililum)
Đầu giả ngắn gồm 2 phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli) và
vòi (Gnathosoma)
- Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc biện và
các phụ miệng. Gốc đầu hình sáu cạnh, hai góc bên nhọn và nhô ra ngoài. Trên lưng
gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu - cơ quan cảm giác có liên hệ với ống sản trứng.


9
- Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm dưới miệng (Hypostoma) có nhiều
hàng gai nhọn hướng về phía sau và một đôi xúc biện.
+ Xúc biện ngắn và không lồi cạnh, có bốn đốt có cấu tạo khác nhau, đánh số
từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt lưng, đốt IV nằm ở mặt bụng của
đốt III. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác giúp phát hiện ra những nơi có da
mỏng, nơi có mạch máu.
+ Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện được bao bọc bên ngoài bởi
bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ.
+ Tấm dưới miệng: ngắn và không lồi cạnh, là một tấm lẻ, hình thoi gắn vào
gốc vòi giữa hai xúc biện, trên đó phủ kín răng hướng về sau. Răng trên tấm dưới
miệng thường phân bố theo hàng dọc, công thức răng 3/3. Tấm dưới miệng có tác

dụng móc vào da vật chủ. Đầu cuối của tấm này nhọn, sắc, cũng tham gia vào động
tác dùi vào da vật chủ.
* Thân (Idiosoma)
Thân gồm có mặt lưng và mặt bụng.
- Mặt lưng: có mai lưng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ, mai này
vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng ra. Mai lưng của ve
đực phủ toàn lưng. Mai lưng của ve cái, thiếu trùng, ấu trùng chỉ phủ một phần ba phía
trước lưng. Trên mai lưng có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh giữa sau và mấu đuôi.
+ Mắt: nằm ở hai bên bờ trước mai. Mắt có cấu tạo đơn giản.
+ Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ trước chạy song song với trục giữa xuống
phía sau.
+ Rãnh cạnh: nằm giới hạn giữa miền vai và hõm cổ.
+ Rãnh giữa sau: nằm ở miền giữa theo trục thân.
+ Mấu đuôi ngắn và tầy (khi ve hút no máu).
+ Rua (feston): là những ô viền ở bờ sau thân.
- Mặt bụng gồm có:
+ Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước mặt bụng, chỉ có ở ve trưởng thành.
+ Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân.
+ Rãnh sinh dục thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống phía
đuôi đến tận cùng rua III và rua IV.
Ve R. sanguineus có rãnh hậu môn vòng sau, rãnh hậu môn vòng quanh lỗ hậu
môn. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đến bờ sau thân.


10
Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày. Tấm thở
hình dấu phẩy, ở ve đực dài, ở ve cái ngắn. Trên tấm thở có lỗ thở.
Tấm bụng là tấm hóa kitin còn gọi là tấm cạnh hậu môn, ở ve đực tấm cạnh
hậu môn có hình tam giác.
Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thứ tự từ I-IV, từ

đôi chân trước đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thỉ chỉ có ba đôi chân. Mỗi đôi
chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Trên mặt lưng bàn
chân I, ở phía cuối có cơ quan cảm giác Haller với nhiều chức năng khác nhau:
thính giác, định hướng hoặc thăng bằng.

Ấu
trùng

Thiếu trùng

R.sanguineus đực

R.sanguineus cái

Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus
Ấu trùng có 3 đôi chân, trĩ trùng (thiếu trùng) có 4 đôi chân, đều chưa có lỗ
sinh dục (Phan Lục, 2006 [25]).
* Vòng đời phát triển của ve R. sanguineus
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)[23], vòng đời phát triển của ve R.
sanguineus như sau: ve đực và cái ký sinh ở ký chủ và giao phối, sau khi hút no
máu rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất, có màng nhầy bảo vệ.
Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian, trứng nở ra
ấu trùng, Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây (nhất là cây có lông như sim, mua,
cỏ tranh). Khi ký chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào ký chủ, hút no máu rồi
biến thái ngay trên ký chủ đó hoặc rơi xuống đất thành thiếu trùng. Thiếu trùng vào
ký chủ mới, lại hút no máu, phát triển thành ve trưởng thành và tiếp tục chu kỳ trên.


11
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)[22] vòng đời phát triển của ve R.

sanguineus trải qua ba giai đoạn: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Đây là loài
ve 3 ký chủ, mỗi giai đoạn phát triển của ve R. sanguineus sau khi hút no máu đều
rơi xuống đất, biến thái rồi lại bám vào ký chủ mới.
- Ấu trùng: Ve đực và ve cái ký sinh ở ký chủ, giao cấu, sau khi hút máu no
rơi xuống đất, đẻ trứng có lớp màng nhầy bảo vệ. Sau quá trình phát triển của phôi,
trứng nở thành ấu trùng. Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982)[41], ve R. sanguineus
có thời gian ủ trứng 17 - 25 ngày trong điều kiện 21oC - 35oC, độ ẩm là 60 - 90%.
Sau khoảng thời gian này trứng nở ra ấu trùng.
Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ. Ở những vị trí này ấu
trùng thuận lợi tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt trời. Thời
gian nhịn đói của ấu trùng có thể lên đến trên 8 tháng rưỡi.
Khi bám được vào vật chủ ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và thực
hiện quá trình hút máu. Thời gian này ở ấu trùng R. sanguineus là 2 - 6 ngày.
Theo Phan Trọng Cung và cs (1977)[6], sau khi no máu, ấu trùng rời vật chủ
xuống dưới đất rồi mới lột xác thành thiếu trùng. Thời gian lột xác của ấu trùng R.
sanguineus là 6 - 12 ngày ở điều kiện nhiệt độ 21oC - 33oC, độ ẩm 60 - 90%.
- Thiếu trùng: Thiếu trùng vừa lột xác không cử động, sau một thời gian nó
hoạt động, bám vào vật chủ hút máu. Thiếu trùng có thể nhịn đói trên 6 tháng đến
khi có thể bám vào vật chủ thì hút no máu.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978)[40], sau khi no máu thiếu
trùng biến thái và lột xác thành ve trưởng thành ở môi trường ngoài. Thời gian của
quá trình này kéo dài khoảng 12 - 17 ngày.
- Ve trưởng thành: Ve trưởng thành có thể nhịn đói trên 19 tháng, đến khi bám
được vào vật chủ thì hút máu, ve cái có thể hút no máu sau khi giao cấu (Phạm Văn
Khuê và Phan Lục, 1996[22]). Bữa ăn của ve cái R. sanguineus là 4 - 8 ngày (Phan
Trọng Cung và cs, 1977[6]).
Ve cái ăn no máu rơi xuống đất đẻ trứng gọi là thời kỳ có chửa. Theo nghiên
cứu của Phan Trọng Cung và Đoàn Văn Thụ (2001)[8] ở miền Bắc Việt Nam, thời
kỳ có chửa của ve R. sanguineus là 4 - 7 ngày.



12
Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhày bảo vệ. Thời gian đẻ
trứng của ve cái là 10 ngày, mỗi lần đẻ 1301 - 2433 trứng (trung bình 1387 trứng)
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996[22]).
1.1.3.2. Loài ve Boophilus microplus
Vị trí của Boophilus microplus trong hệ thống phân loại như sau:
Ngành Arthropoda
Lớp Arachnida
Phân bộ Ixodoidae
Họ Ixodidae
Giống Boophilus
Loài Boophilus microplus
Thân hình bầu dục dài, màu nâu vàng hay nâu đỏ. Con đực nhỏ hơn con cái.
Ve đực dài 1,5 - 3,0 mm, rộng 1,6 - 2,0 mm. Ve cái dài 1,9 - 5 mm, rộng 1,1 - 3,2
mm. Đầu giả ngắn. Gốc đầu hình 6 cạnh. Xúc biện ngắn, to, có nhiều tơ ngắn. Mặt
bụng có nhiều tơ trắng dài, mịn. Tấm thở gần tròn, nằm sát bờ sau háng IV.
Con đực có mai lưng gần giống hình bầu dục dài, nửa trước hẹp hơn nửa sau,
bờ sau lưng tròn rộng. Mấu đuôi nhỏ, ngắn, nhọn. Con cái mai lưng màu vàng nâu
với kích thước biến đổi nhiều, chiều dài lớn hơn chiều rộng.
Trứng của Boophilus microplus có hình bầu dục, dài khoảng 1,5 mm, màu nâu
nhạt đến nâu sẫm.

Hình 1.3: Ve Boophilus microplus
1. Mặt lưng thân,

2. Mặt bụng thân,

3. Tấm dưới miệng.


4. Bàn chân I,

5. Bàn chân IV,

6. Mấu đuôi.

Chu kỳ phát triển Ve Boophilus microplus: Ve cái bắt đầu hút máu ký chủ, rồi
chờ ve đực đến để giao phối. Sau khi giao phối, ve tiếp tục hút no máu rồi rơi xuống
đất tìm nơi thích hợp đẻ trứng. Ve đẻ khoảng 2.500 trứng. Thời gian đẻ trứng trung


13
bình 11 ngày. Tùy nhiệt độ môi trường, sau 12 - 28 ngày trứng nở ra ấu trùng
(Larva). Ấu trùng bò lên ký chủ, hút máu. Sau khi hút no máu ấu trùng biến thái
thành thiếu trùng. Thiếu trùng hút no máu và lột xác thành ve trưởng thành.
1.1.3.3. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó
Khi ve ký sinh trên ký chủ, chúng gây ra những tổn thương thực thể cho ký
chủ. Những tác động cơ giới của ve làm cho da bị hình thành sẹo hay thủng da làm
giảm chất lượng sản phẩm, giảm tăng trưởng, còi cọc, chậm lớn… Song tác hại to
lớn nhất của ve R. sanguineus là trung gian truyền bệnh nguy hiểm cho người và vật
nuôi. Ký chủ chính là chó và một số gia súc khác như mèo, cừu, bò, trâu, ngựa, lạc
đà một bướu, R. sanguineus ký sinh trên cả động vật hoang dại như nhím, cầy bạc
má và ký sinh cả ở người.
1.1.3.4. Đặc điểm bệnh lý của bệnh ve chó
Ve đói hút máu làm chó thiếu máu, gày yếu, sinh trưởng và phát triển chậm,
gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Những nơi ve đốt thường để lại sẹo
hay lỗ thủng làm giảm chất lượng da.
Hoepple và Feny (1933) khi nghiên cứu vết đốt của ve trên các súc vật thí
nghiệm đã nhận thấy, tất cả các vị trí của cơ thể bị các loài ve đốt đều bị viêm,
thâm. Những nơi ve bám đều có hiện tượng tăng bạch cầu eosin cục bộ. Dẫn theo

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)[23].
Inokuma và cs (1998)[60] cho biết, nước bọt của ve R. sanguineus pha loãng
20 lần làm vẫn ức chế yếu tố phân bào lectin (83%) và hạn chế tăng trưởng của tế
bào limpho T cảm ứng (69%), dẫn đến giảm sản xuất interleukin 2 (IL 2) làm giảm
quá trình đáp ứng miễn dịch.
1.1.3.5. Biện pháp phòng, trị bệnh do ve
Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp để diệt tận gốc ve R. sanguineus:
* Diệt ve trên cơ thể vật nuôi: Tùy theo số lượng vật nuôi mà áp dụng các biện
pháp phù hợp sau:
- Biện pháp cơ học: Áp dụng với trường hợp số lượng gia súc ít. Lấy que quấn
bông tẩm dầu hỏa bôi vào nơi có nhiều ve (háng, nách, kẽ chân, vú, tai). Dầu hỏa có
tác dụng bịt lỗ thở của ve (ở vị trí sau đốt háng của đôi chân thứ IV) làm ve nhả kìm


14
ra. Sau đó dùng kẹp bắt ve ra, điều này giúp làm giảm tổn thương cơ giới cho da
của gia súc.
- Biện pháp hóa học: Áp dụng cho những đàn chó có số lượng lớn, có thể
dùng bình xịt, dùng thuốc bôi hoặc sát lên da, xây bể tắm cho chó…
Theo Nguyễn Thị Nguyệt (1999)[31], bôi và sát thuốc tập trung cả vào
những nơi ấu trùng và thiếu trùng tập trung ký sinh, không nên chỉ chú trọng
vào chỗ bám của ve trưởng thành. Vì diệt ve vào giai đoạn ấu trùng và thiếu
trùng sẽ làm giảm lượng máu vật chủ bị mất do ve hút.
Theo Lê Thị Ngọc Diệp (1999)[14], những thuốc trị ngoại ký sinh trùng
gồm 3 nhóm:
+ Nhóm dẫn xuất chứa clo
+ Nhóm các estephospho hữu cơ
+ Nhóm carbamat
Có thể dùng thuốc thảo mộc để trị ve. Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho
(1994)[18], có nhiều loại thảo mộc có thể dùng để trị ve:

+ Hạt Thàn mát: dùng hạt cho vào nước nóng cho mềm rồi giã nát, ngâm tiếp
vào nước ấm, để nguội 37oC rồi tắm cho gia súc.
+ Rễ cây Thuốc cá 3 phần, 100 phần nước, 4 phần xà phòng dùng xát cho chó,
mèo, bê, nghé.
+ Nấu nước sắc Bách bộ tắm cho gia súc.
+ Dùng Thuốc lào khô, Thuốc lá ngâm trong axit acetic 5% để phun hoặc bôi
trị ve, ghẻ.
+ Dùng hạt Củ đậu giã nát, dùng dầu sở để diệt ve.
- Biện pháp sinh học: Đây là biện pháp lợi dụng các thiên địch của ve (như gà,
sáo sậu, những loài nấm gây bệnh cho ve…) tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát
triển để diệt ve. Estrada - Pena và cs (1990)[59] đã phân lập được nấm Aspergillus
ocharceus từ ve Rhipicephalus sanguineus, là tác nhân gây bệnh làm cho ve không
đẻ trứng, cơ thể khô lại và chết.
* Diệt ve ở chuồng vật nuôi: Sau khi ve hút máu no trên vật chủ sẽ rơi
xuống đất, chúng tìm đến khe tường, vách tường, nơi nham nhở của tường
chuồng để sống và đẻ trứng. Mặt khác, ấu trùng và thiếu trùng sẽ theo cỏ cây


15
vào chuồng. Vì vậy, phải làm nhẵn tường chuồng, định kỳ phun thuốc diệt ve ở
chuồng trại, không dùng lá cây, cỏ tươi làm chất độn chuồng.
* Diệt ve ngoài thiên nhiên: Cần thực hiện các biện pháp sau:
- Làm thay đổi môi trường, điều kiện sống của ve.
- Chăn dắt luân phiên đồng cỏ để ve chết đói.
- Dùng thuốc hóa học phun diệt ve trên đồng cỏ, bãi chăn.
* Tạo ra các giống gia súc có sức đề kháng tự nhiên với ve: Theo Phạm Gia
Ninh, Nguyễn Đức Tâm (2000)[30], một số giống bò có sức đề kháng tự nhiên đối
với ve bò và các bệnh do ve truyền, ví dụ bò Zebu (Bos indicus).
1.1.4. Bệnh ghẻ trên chó
1.1.4.1. Bệnh ghẻ do loài Sarcoptes scabiei canis

* Đặc điểm hình thái cấu tạo Sarcoptes scabiei canis
Ghẻ có hình tròn hay bầu dục, con đực nhỏ hơn con cái. Kích thước con đực 0,25
mm, con cái 0,4 - 0,43 mm. Cả con đực và con cái đều có đệm vuốt bàn chân. Trên
mình phủ nhiều lông tơ, capitulum (đầu) có hình nón, chiều ngang lớn gấp 2 lần chiều
dọc. Mặt lưng có nhiều đường vân song song, có 4 đôi chân ngắn nhú ra như măng tre
mọc, mỗi chân có 5 đốt. Hậu môn ở rìa cơ thể và có thể thấy ở mặt lưng.
Ghẻ đực có giác bàn chân ở đốt chân số I, II, III, lỗ sinh dục ở giữa đôi chân
thứ III. Ghẻ cái có lỗ âm môn sau mặt lưng, có giác bàn chân ở đốt chân số I, II,
trứng hình bầu dục, màu trứng xám hoặc hơi vàng, kích thước 0,15 x 0,1 mm.

Hình 1.4: Hình dạng ghẻ Sarcoptes scabiei canis


16
* Đặc điểm vòng đời phát triển Sarcoptes scabiei canis
Ghẻ trưởng thành thụ
tinh trên bề mặt da
Thiếu trùng lột xác thành
dạng trưởng thành
Cái ghẻ đẻ trứng ở
những rãnh ngầm

Ấu trùng lột xác thành
thiếu trùng ở rãnh đào da

Ấu trùng trong rãnh
hoặc bò trên da
Hình 1.5: Sơ đồ vòng đời Sarcoptes scabiei canis
Vòng đời của Sarcoptes scabiei canis trải qua 5 giai đoạn phát triển: Trứng –>
Larva -> Protonymph -> Deutonymph -> Trưởng thành.

Ghẻ ngầm đào rãnh dưới biểu bì lấy dịch lâm ba và dịch tế bào làm chất dinh
dưỡng. Sau khi giáo phối ghẻ cái bắt đầu đẻ trứng, 3 - 4 ngày sau trứng nở ra Larva có
6 đôi chân. Larva chui ra khỏi hang sống trên mặt da, sau đó chui vào lỗ chân lông phát
triển rồi biến thái thành Nymph có 8 đôi chân, 4 - 6 ngày sau biến thành ghẻ trưởng
thành. Hoàn thành vòng đời mất 15 - 21 ngày. Tùy thuộc vào môi trường bên ngoài ghẻ
dạng trưởng thành có thể sống từ 2 - 3 tuần sau khi rời vật chủ.
* Biểu hiện lâm sàng
Có 3 biểu hiện chính:
- Ngứa: do ghẻ đào hang, tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm cho con
vật bị ngứa, khi trời nóng hay thú vận động thì ngứa càng nhiều. Chó bị ghẻ hay gãi,
cắn chỗ ngứa. Đôi khi chó có sát lưng vào tường hay nằm lăn qua lăn lại dưới đất.
- Rụng lông: Ấu trùng chui vào nang bao lông gây viêm bao lông cùng với
việc cọ sát gây rụng lông, rụng thành từng đám càng về sau càng lan rộng.
- Da đóng vảy: Chỗ ngứa nổi những mụn nước bằng đầu kim, do cọ sát nên
mụn vỡ, chảy tương dịch rồi khô đi tạo vảy dính chặt vào lông và da. Tiếp tục lan
rộng sau 5 - 6 tháng da hoàn toàn trơ trụi, đóng vảy dày và nhăn nheo như da voi,
bốc mùi hôi thối.


×