Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu kinh nghiệm đạt chuẩn nông thôn mới của thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRANG THƯ

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM ĐẠT CHUẨN
NÔNG THÔN MỚI CỦA THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRANG THƯ

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM ĐẠT CHUẨN
NÔNG THÔN MỚI CỦA THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU
TỈNH QUẢNG NINH
Chun ngành: Phát triển nơng thơn
Mã số ngành: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Trang Thư


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu kinh nghiệm đạt chuẩn nông thôn
mới của thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu của riêng
cá nhân tơi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài
liệu nào và chưa công bố nội dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu trong luận văn
được sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính
kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng
bố, các website.
Trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này tôi luôn nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía các tập thể, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân trong gia đình.
Với lịng biết ơn sâu sắc của mình, tơi xin cảm ơn thầy giáo GS.TS Trần
Ngọc Ngoạn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.

Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2017
Tác giả

Nguyễn Trang Thư


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn ..............................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................5
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn .....................................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn ....................................................................5
1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn .........................................................................8
1.1.3. Những vấn đề chủ yếu về nông thôn mới .......................................................10
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ..............................................................14
1.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới .................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................16
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới ......16

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về xây dựng nông thôn mới .................18
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................24
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................24
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................24


iv
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................24
2.4.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................24
2.4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................25
2.4.4. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội thị xã Đơng Triều .....................................27
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................27
3.1.2. Diện tích tự nhiên và đặc điểm địa hình .........................................................27
3.1.3. Các đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ..........................................................30
3.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn của thị xã ảnh hưởng đến xây
dựng nông thôn mới ..................................................................................................35
3.2. Tóm tắt những nội dung cơ bản về cơng tác triển khai chương trình xây
dựng nơng thơn mới ở thị xã Đơng Triều .................................................................36
3.2.1. Hồn chỉnh Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...........................................36
3.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ..................................................37
3.2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hố và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn để tăng thu nhập cho người dân ..........................38

3.2.4. Phát triển văn hóa - xã hội...............................................................................39
3.2.5. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn ....................................................40
3.2.6. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống
chính trị ở cơ sở .........................................................................................................41
3.2.7 Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại thị xã Đông Triều .............................43
3.2.8. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại thị xã Đơng Triều .................44
3.2.9. Nhận thức, đóng góp, tham gia của người dân ...............................................63
3.2.10. Đánh giá của người dân về xây dựng nơng thơn mới ...................................68
3.2.11. Sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp ...............................................70
3.3. Những kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế, giải pháp và bài học kinh
nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở Đông Triều ..........................................71
3.3.1. Kết quả đạt được


v
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế................................................................................74
3.3.3. Giải pháp .........................................................................................................76
3.3.4.Bài học kinh nghiệm rút ra sau 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới .....79
3.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản phát triển xây dựng nông thôn tiên tiến
của thị xã Đông Triều đến năm 2020 ...........................................................................80
3.4.1. Mục tiêu chung ................................................................................................80
3.4.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................80
3.4.3. Một số nhiệm vụ, giải pháp cơ bản phát triển xây dựng nông thôn tiên
tiến của thị xã Đông Triều đến năm 2020 .................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
1. Kết luận .................................................................................................................84
2. Kiến nghị ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................89



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

ANTQ

An ninh tổ quốc

ATGT

An toàn giao thong

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCB

Cựu chiến binh

CN

Cơng nghiệp


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

CN-TTCN

Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp

CP

Chính phủ

DV

Dịch vụ

GPD

Tổng sản phầm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX


Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc




Nghị định

NLN

Nông lâm nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN-ND-NT

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới


vii
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa


PTNT

Phát triển nông thôn

PTSX

Phát triển sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCQG

Tiêu chí quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH - TT – DL


Văn hoá - Thể thao - Du lịch


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất thị xã Đông Triều năm 2010, 2015 .....28
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động năm 2010, 2015.........................................30
Bảng 3.3: GTSX thị xã Đông Triều thời kỳ 2010 - 2013 .........................................32
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các tiêu chí quy hoạch .................................................45
Bảng 3.5: Kết quả xây dựng tiêu chí giao thơng năm 2010-2013 ............................47
Bảng 3.6: Kết quả xây dựng tiêu chí thủy lợi năm 2011-2013 .................................48
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện tiêu chí điện .................................................................51
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện tiêu chí trường học và chợ nơng thơn .........................52
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện tiêu chí thu nhập và hộ nghèo .....................................53
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả thực hiện cơ bản đạt chuẩn các chỉ tiêu, tiêu chí
bộ tiêu chí Quốc gia nơng thơn mới ........................................................57
Bảng 3.11: Đầu tư xây dựng nông thôn mới phân theo nguồn vốn và nội dung
thực hiện giai đoạn 2011-2014 ................................................................58
Bảng 3.12: Mức độ đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới ..........63
Bảng 3.13: Người dân tham gia giám sát các hoạt động xây dựng các cơng trình
xây dựng ..................................................................................................66
Bảng 3.14: Sự tham gia của người dân vào các lớp bồi dưỡng, tập huấn .................67
Bảng 3.15: Đánh giá của người dân về cách thực hiện chương trình xây dựng
nơng thôn mới ..........................................................................................68
Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về những kết quả của xây dựng nông thôn mới ...69
Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về những kết quả mà chương trình xây
dựng nơng thơn mới mang lại ..................................................................70
Bảng 3.18: Thống kê các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Đơng Triều ..................70
Bảng 3.19: Đánh giá mức độ khó khăn trong q trình thực hiện các tiêu chí .........74



ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Kết quả phân bổ nguồn vốn xây dựng nơng thơn mới ..............................59
Hình 3.2: Sự tham gia của người dân trong giám sát xây dựng mô hình nơng
thơn mới ...................................................................................................66
Hình 3.3: Sự tham gia của người dân vào các lớp bồi dưỡng, tập huấn ...................67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với khoảng 70 % dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn đề
liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Đối với Quảng Ninh, nông thôn
chiếm gần 47% dân số trong tồn tỉnh, trong đó có 43% lao động trong tỉnh đang
sinh sống và làm việc.
Những năm qua, nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Ninh đã đạt được
những kết quả tích cực, thể hiện rõ vai trị, vị trí trong phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh. Tốc độ tăng trưởng ngành tăng khả quan theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng
cao năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm; Đảm bảo an ninh lương thực. Kinh tế
nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; Các hình
thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới.
Mặc dù chiếm tỷ trọng GDP không lớn trong cơ cấu kinh tế, nhưng nông
nghiệp đã mang lại việc làm và thu nhập ổn định cho gần 50% dân cư khu vực nông
thôn của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn cịn chậm. Sản xuất nơng nghiệp quy mơ nhỏ, phân tán ; Công
nghiệp chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chưa phát triển nhanh,
chất lượng nguồn nhân lực còn thấp so với yêu cầu, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
khu vực nông thơn cịn nhiều bất cập. Mơi trường nơng thơn một số nơi cịn nhiều

bức xúc, đời sống văn hóa tinh thần của một bộ phận nơng dân cịn thiếu thốn,
khoảng cách phát triển giữa thành thị và nơng thơn cịn lớn. Nhiều kết quả toàn
diện, tạo bước đột phá trong sản xuất, góp phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ và
chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện đời sống của nông dân, giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo, đảm bảo an sinh, ổn định chính trị - xã hội khu vực nông
thôn. Những hạn chế, yếu kém trên có những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Về khách quan, nhu cầu đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn lớn song khả
năng đáp ứng của các nguồn lực cịn thấp. Cơ chế chính sách cho phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn chưa đồng bộ, chưa có bộ tiêu chí chuẩn để thực hiện. Khu
vực nơng thơn Quảng Ninh nhất là miền núi có địa hình phức tạp và chịu nhiều tác
động của thiên tai. Về chủ quan, quan điểm đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa


2
thống nhất; nhận thức về vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn cịn
bất cập so với thực tiễn; Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng
bộ, thiếu tính đột phá; Một số chủ trương, chính sách, thiếu tính khả thi nhưng chậm
được điều chỉnh, bổ sung kịp thời; Đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần
kinh tế vào nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn cịn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển; tổ chức chỉ đạo thực hiện và cơng tác quản lý nhà nước cịn nhiều bất cập, yếu
kém; Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị, nhất là
ở cơ sở nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ khu vực nơng
thơn cịn hạn chế, chưa phát huy vai trị chủ thể của cư dân nông thôn trong xây
dựng nông thơn mới; Vai trị của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi cịn hạn chế.
Trước thực tiễn đó, Trung ương Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm về xây
dựng nông thôn với mục tiêu, nội dung và các tiêu chí mới. Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn từ năm 2010 - 2020 đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt là cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW về xác định
nhiệm vụ xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Gần 5 năm thực hiện (giai đoạn 2011 - 2015), Chương trình xây dựng NTM
góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo các vùng quê Quảng Ninh, tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế, góp phần đưa Quảng Ninh đến năm 2015 cơ
bản phát triển theo hướng hiện đại hóa. Hiện nay, mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí
của Quảng Ninh cao hơn so với bình qn chung tồn quốc 8,9%. Bình qn số tiêu
chí đạt trên một xã của Quảng Ninh cao hơn so với mức bình quân chung của cả
nước,đạt 14,8% và đến thời điểm này Quảng Ninh khơng có xã dưới 5 tiêu chí.
Quảng Ninh cũng có 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Quảng Ninh là
một trong 10 tỉnh, thành phố có thành tích tốt nhất trong xây dựng nơng thơn mới
của cả nước. Trong đó Thị xã Đơng Triều là huyện đầu tiên được Thủ tướng Chính
phủ công nhận là đơn vị đạt chuẩn NTM.


3
Có thể nói nhìn tổng qt chung cơng tác xây dựng NTM ở Thị xã Đơng
Triều cịn gặp khơng ít khó khăn về nhiều mặt, nhất là về hạ tầng kỹ thuật cầu,
đường, trường, trạm, nhà ở, việc làm, thu nhập, các thiết chế văn hóa. Từ những khó
khăn bước đi đầu tiên triển khai tổ chức thực hiện xã gặp khá nhiều khó khăn về
vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án đầu tư, đội ngũ cán bộ
làm công tác chuyên môn tập trung xây dựng nơng thơn mới chưa có kinh nghiệm,
năng lực cịn hạn chế vì vậy khi cọ sát với cơng việc gặp nhiều lúng túng. Mặt khác,
một số cán bộ và nhân dân tình trạng cịn trơng chờ ỷ lại nhà nước đang trở thành
tiền lệ chung có biểu hiện ngán vội, né tránh chưa tâm huyết với công việc gây ảnh
hưởng đến sự quyết tâm năng động, sáng tạo chung của toàn đảng bộ và nhân dân
trong xã.
Đứng trước những khó khăn thử thách trên Đảng bộ và nhân dân thị xã Đông
Triều quyết tâm phát huy những lợi thế của mình nhanh chóng vượt qua phấn đấu
hồn thành các tiêu chí trước thời hạn một năm. Những kết quả đạt được rất đáng

thán phục trong đó bài học có tính thực tiễn của thị xã trong lộ trình bước đi tổ chức
thực hiện xây dựng nông thôn mới vừa qua để nghiên cứu vận dụng tổ chức thực
hiện sắp tới trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả cao hơn cũng như là một bài học kinh
nghiệm cho các địa phương khác trong cơng tác xây dựng NTM.
Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu kinh nghiệm đạt chuẩn nông
thôn mới của thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá được thực trạng và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Nêu ra những thành công đã đạt được, những
hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong q trình xây dựng nơng thơn
mới tại thị xã Đơng Triều, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mơ hình nơng thơn
mới tiên tiến đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài thực hiện hệ thống hố cơ sở lý luận về nơng nghiệp, nơng thôn và
nông thôn mới.


4
- Đánh giá được thực trạng việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại thị xã
Đông Triều bao gồm những kết quả đạt được.
- Tìm ra tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân trong quá trình thực hiện, rút
ra được bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng mơ hình nơng thơn mới tiên tiến đến
năm 2020.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản và thực tiễn về nông thôn.
- Đánh giá kết quả, tìm ra tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân trong quá
trình thực hiện vận dụng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại thị xã Đông Triều
- tỉnh Quảng Ninh.

- Rút ra các bài học kinh nghiệm xây dựng và phát triển mơ hình nơng thôn
mới trong điều kiện kinh tế xã hội thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn sẽ là luận cứ khoa học đối với lãnh đạo thị xã Đơng Triều nói
riêng vào các huyện đang trong q trình thực hiện xây dựng và phát triển mơ hình
nơng thơn mới; là tài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên cao học ngành kinh
tế, quản lý và phát triển nông thôn.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu
là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Theo
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Nơng thôn nước ta là khái niệm để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ ở đó
người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, dân số sống ở
nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dân số nước ta.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao
động nơng nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Có vai
trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (nông thôn là nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động
cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của
công nghiệp và dịch vụ).

Trên góc độ tự nhiên, nơng thơn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô thị
như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn…
Trên góc độ kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản. Về đường
xá, hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị. Về xã hội, trình
độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật chất, tinh thần của cư dân
nơng thơn nhìn chung thấp hơn đơ thị. Di sản văn hóa, phong tục tập quán trong
nông thôn đa dạng, phong phú hơn đơ thị.
Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện Việt Nam hiện nay ta có thể hiểu: Nơng thơn là vùng sinh sống của tập
hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt


6
động kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của tổ chức khác.[8]
1.1.1.2. Đặc trưng của nông thôn
Một số đặc trưng cơ bản của nông thôn như sau:
Một, là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ
yếu là nông dân, là vùng chủ yếu là nơng nghiệp. Ngồi ra cịn có các hoạt động sản
xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, nông dân.
Hai, so với thành thị thì nơng thơn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức hút của
thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thơn thường đổ xơ về thành thị tìm kiếm việc
làm và cơ hội sống tốt hơn.
Ba, thu nhập và mức sống ở nơng thơn nói chung thấp hơn đơ thị.
Bốn, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí hậu…đa dạng về
quy mơ và trình độ phát triển, cịn chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự nhiên. Với
tính đa dạng đó nên nơng thơn chịu ảnh hưởng khơng nhỏ của các yếu tố này đến
khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để đáp ứng yêu cầu phát triển

bền vững.
Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nơng thơn là nơng dân, nơng dân là
chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ yếu là nông
nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thơn.[7]
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trị của nơng thơn
a. Đặc điểm nông thôn nước ta:
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây
là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp
và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã
truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế chính
của đại bộ phận nơng dân. Cùng với sự phát triển và tiến bộ của đất nước, đặc điểm
này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ khơng phải chủ yếu có
các nơng dân sinh sống và làm nơng nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến
hành nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, cả sản xuất
cơng nghiệp và thương mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các
ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và
dịch vụ.


7
- Nơng thơn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh
thái, các vùng nông thơn quản lí một lượng tài ngun thiên nhiên to lớn, phong phú
và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ,
khống sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và cả do con người tạo ra.
- Cư dân nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những qui định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nơng thơn, có nhiều gia đình
trong một dịng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng khít lâu đời.
Những người ngồi dịng họ cùng chung sống, góp sức phịng tránh thiên tai, giúp
đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền.
- Nơng thơn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của từng quốc gia như

các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hố, các danh lam thắng cảnh,...
Ðây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí
và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.[7]
b. Vai trị của nơng thơn:
- Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực, thực phẩm để
nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn
đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho
toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nơng thơn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu
lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu
các mặt hàng này cho quốc gia.
- Với 74,8% số dân sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là
nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập của lao động vào thành
thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng thành thị là không đủ để đáp ứng
nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi
nông nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và
việc phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nơng thơn sẽ góp
phần làm ổn định kinh tế của quốc gia.
- Nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành
thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ các sản phẩm của
công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập người
dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, cơng nghiệp có điều
kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của tồn ngành khơng chỉ hàng tiêu


8
dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp. Phát triển nơng thơn sẽ góp phần
thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên phạm vi tồn
xã hội.

- Nơng thơn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều tầng
lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu cực đều sẽ
ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phịng
của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nơng thơn sẽ góp phần quan trọng
trong việc đảm.[7]
1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ này ở các
quốc gia trên thế giới. Ở Việt nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến
từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn
dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý luận hệ thống về
thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật
ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Ngân Hàng Thế Giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở các vùng nông thơn được hưởng lợi ích từ sự phát
triển”. Chiến lược này cũng nhằm mở rộng phúc lợi của quá trình phát triển cho
những cư dân nông thôn, những người đang tìm kiếm sinh kế ở nơng thơn.
Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nơng thơn thơng qua việc sử
dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và
tài lực. Phát triển nông thơn sẽ thành cơng khi chính người dân nơng thơn tham gia
tích cực vào q trình phát triển. Ðiều đó địi hỏi chiến lược phát triển nơng thơn
phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của chính người dân nơng thơn. Họ
phải biết cách tự duy trì bền vững cuộc sống của họ về tài chính, sự độc lập về kinh
tế, có khả năng tiếp cận các hàng hoá, dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều
hơn. Qua đó, tự người dân nơng thơn sẽ nâng cao vị trí của bản thân họ trong xã hội
và trong quá trình phát triển của đất nước.



9
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Ðây là
một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Ðồng thời, phát
triển nông thôn là q trình thực hiện hiện đại hố nền văn hố nông thôn, nhưng
vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và
công nghệ.
Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện và đa phương, bao gồm
phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ
nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở
hạ tầng kinh tế-xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch
vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày
nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát triển lâu dài,
ổn định không những cho các vùng nông thơn mà cịn đối với cả quốc gia. Có thể
hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào
người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết
thích đáng mối quan hệ liên ngành (tiếp cận tổng hợp), và phát triển đảm bảo sự cân
xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế,cơng nghệ, văn
hố, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó khơng thể tiến hành một cách độc lập mà
phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển của quốc
gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong
điều kiện của Việt nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: phát triển nơng thơn là một

q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi
trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Q trình
này, trước hết là do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nước và các tổ chức khác.[10]


10
1.1.3. Những vấn đề chủ yếu về nông thôn mới
1.1.3.1. Bối cảnh ra đời và một số quan điểm về nông thôn mới
Ngay sau khi nước ta thành lập năm 1945, mặc dù vẫn tập trung chỉ đạo cho
công cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam mà đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí minh đã quan tâm tới xây dựng và phát triển nông thôn, Người nêu rõ vai
trị, vị trí và tầm quan trọng của nơng thơn: “Nơng thơn giàu có sẽ mua nhiều hàng
hố của công nghiệp sản xuất ra, đồng thời sẽ cung cấp đầy đủ lương thực, nguyên
liệu cho công nghiệp và thành thị. Như thế là nơng thơn giàu có giúp cho công nghiệp
phát triển, công nghiệp phát triển lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn”.
Hồ Chủ Tịch coi phát triển nông nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn
đề kinh tế xã hội.
Bác Hồ luôn coi nông dân là lực lượng to lớn của cách mạng, xây dựng khối
liên minh công nông do Đảng lãnh đạo để đoàn kết dân tộc, là cơ sở, là chỗ dựa
quan trọng chiến tranh bảo vệ, giải phóng và xây dựng đất nước.
Thực tiễn trong bảo vệ, xây dựng đất nước, trong phát triển kinh tế ở nước ta
đến nay cho thấy, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa đã minh chứng điều nhận
định trên. Nền nông nghiệp nước ta không những đảm bảo lương thực đủ ăn cho 90
triệu người dân nước ta mà còn xuất khẩu một lượng lớn hàng nông sản. Qua nhiều
kỳ Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng, vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn
được quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước,
nhận thức của Đảng và Nhà nước ngày càng được nâng cao, càng được quan tâm tới
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tổng thể phát triển chung của đất
nước. Hiện nay lực lượng nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, là lực lượng

quan trọng của cách mạng, mà chính nơng nghiệp, nơng dân nước ta ln khẳng
định vai trị đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta.
Nơng nghiệp mở đường trong q trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực tăng trưởng
kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Cho
đến nay sản phẩm nơng nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu để đi vào sự hội
nhập kinh tế quốc tế và sự hội nhập toàn cầu của nước ta.[8]
Đến Hội nghị Trung ương 7 khóa X của Đảng đã thơng qua Nghị quyết số
26-NQ/TW khẳng định rõ nét về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (NN-ND-NT)
với các nội dung cơ bản:
-Vị trí chiến lược của NN-ND-NT trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


11
- Vấn đề NN-ND-NT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn là nhiệm vụ hàng đầu của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Trong mối quan hệ NN-ND-NT, nơng dân là chủ thể của q trình phát triển,
xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nơng
nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù
hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đại, rừng, biển; khai thác tốt điều kiện
thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông
nghiệp - nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và
xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
- Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yếu nước, tự chủ, tự lực, tự cường

vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hịa thuận, dân chủ, có
đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
1.1.3.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là một vùng nơng thơn có nền sản xuất tiếp thu được những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn
hóa của nơng thơn truyền thống. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về
nơng thơn mới. Tuy nhiên có thể hiểu là: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thơn theo tiêu chí mới,
đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng manh tính
tiên tiến về mọi mặt” - Theo PGS -TSKH Phan Xuân Sơn (đăng trên Tạp chí cộng
sản ngày 17/7/2008).
Xây dựng nơng thơn mới là một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu tất
yếu ngày càng cao của con người. Từng giai đoạn lịch sử, xây dựng và phát triển
nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có khác nhau sao cho phù hợp với nhu cầu của
con người. Đối với nước ta hiện nay cần phải xây dựng nông thôn mới, là một nông


12
thôn giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn.
Nông thôn mới trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đơ thị. Là
vùng nơng thơn có những nét hiện đại mà nơng thơn truyền thống khơng có, nơng
thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thơn mới hiện nay có sự khác biệt so với các chương trình,
dự án đầu tư cho nơng thơn đã triển khai trước đây ở bốn mặt như sau:
Một là, nội dung xây dựng nông thôn mới (NTM) với sự phát triển nơng thơn
tồn diện, trước đây xây dựng nơng thơn thường thơng qua chương trình hay dự án
chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ.

Hai là, cơ chế phối hợp đồng bộ, trên cơ sở phát huy tổng lực của xã hội cho
quá trình xây dựng NTM.
Ba là, nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ. Sử
dụng phương châm phát huy nội lực là chính, lấy sức dân lo cuộc sống cho dân.
Trước đây, việc huy động nguồn nội lực có nhiều hạn chế, chưa phát huy hiệu quả
năng lực của người dân và cộng đồng.
Bốn là, xây dựng các xã điểm NTM làm cơ sở để nhân rộng cho các xã khác.
1.1.3.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hố
- hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
+ Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
+ Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.[2]
1.1.3.4. Đặc trưng của nông thôn mới
Mục đích của xây dựng mơ hình NTM là hướng đến một nơng thơn năng
động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đơ thị.
Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh


13
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2020, nông thơn mới của nước ta có những đặc trưng cơ bản:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao.

- Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gín và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.3.5. Đặc điểm nông thôn mới
- Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người
dân được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhưng cũng giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.3.6. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới
- So với xây dựng nông thôn trước đây, xây dựng nông thôn mới là chính
sách về một mơ hình phát triển cả nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính
tổng hợp, bao qt nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng
thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự
tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Vùng nơng thơn với cơ cấu mới, mang những nét đặc trưng của một vùng nơng thơn
phát triển theo hướng đơ thị hóa mà biểu hiện cụ thể đó là sự phát triển nền kinh tế
theo hướng CNH-HĐH sản xuất. Ở đó nền sản xuất không chỉ đơn thuần là sản xuất
các ngành nơng nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch… Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo:
- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất chủ yếu ở nông thôn là nông
nghiệp, sản xuất các sản phẩm nông sản dồi dào với chất lượng cao. Sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản
xuất nơng nghiệp hiện đại hố, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và
xây dựng các tổ chức nơng nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp

hiện đại với phát triển công nghiệp và các ngành khác, đưa sản xuất nông nghiệp ở


14
nơng thơn thành sản xuất hàng hố thực sự, tạo thuận lợi để hội nhập nền kinh tế thế
giới. Có sự phân định rõ ràng giữa nông thôn và thành thị trong mối quan hệ hỗ trợ
và thúc đẩy.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nước ta với truyền thống văn
hóa lúa nước nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với sinh hoạt
và sản xuất nơng nghiệp nơng thơn. Hay nói cách khác, các phương thức sản xuất,
tập quán sinh sống cũng như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nơng thơn
chính là nhân tố quyết định nền văn hoá mang đậm màu sắc Việt Nam. Văn hoá quê
hương với những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lịng kính lão u trẻ,
giản dị tiết kiệm, thật thà chân chất, yêu quý quê hương…, tất cả được sản sinh
trong hồn cảnh xã hội nơng thơn đặc thù. Nông thôn với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp và tụ cư theo dân tộc mới là mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục
văn hố q hương. Việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan
làng xã mang tính khu vực đã được hình thành từ lâu đời thì cũng chính là phá vỡ đi
sự hài hồ vốn có của nơng thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
- Giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong nông thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hồ với nhau, Việc con người tơn trọng tự nhiên,
bảo vệ tự nhiên hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Q trình
cơng nghiệp hố và đơ thị hố khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến ô
nhiễm môi trường và phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu từ môi trường đem lại. Xây
dựng nơng thơn mới phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo mơi trường tự nhiên vốn có
của nơng thôn truyền thống, đồng thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nơng
thơn mới phải hướng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ TCQG về nơng thơn mới đã
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên
địa bàn nông thôn.


×