Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ lực trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.25 KB, 119 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo, những ý kiến đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Anh Tài đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Bình, phòng Thống kê
huyện Gia Bình, Phòng Nông nghiệp huyện Gia Bình đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn Nguyễn
Thị Vân



3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế..................................................................... 3
1.1.2. Cây trồng chủ lực trong nông nghiệp............................................................. 10
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng.............................13
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 16
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển hiệu quả cây trồng chủ lực ở một số địa phương....16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm....................................................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 22
2.3.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu................................22
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin......................................................................... 25

2.3.4. Phương pháp phân tích................................................................................. 25
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................... 26


4
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội................................... 26
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trồng trọt........................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................ 32
3.1.3. Đánh giá chung.............................................................................................. 37
3.2. Tình hình sản xuất các cây trồng chủ lực giai đoạn 2012 - 2016 huyện Gia Bình...39
3.2.1. Cơ cấu diện tích và thời vụ cây trồng chủ lực................................................ 39
3.2.2. Năng suất và sản lượng của cây trồng chủ lực giai đoạn 2012 -2016............43
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ lực trên địa bàn huyện
Gia Bình......................................................................................................... 44
3.3.1. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra..................................................................... 44
3.3.2. Tình hình sản xuất của nhóm hộ điều tra...................................................... 48
3.3.3. Chi phí sản xuất các cây trồng chủ lực theo nhóm hộ điều tra......................49
3.3.4. Tình hình tiêu thụ các loại cây trồng chủ lực................................................. 55
3.3.5. Kết quả sản xuất các cây trồng chủ lực bình quân 1 sào trong 1 năm............58
3.3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chủ lực huyện Gia Bình............63
3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng chủ lực............................... 68
3.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên............................................................. 68
3.4.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - kỹ thuật............................................................... 69
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất các cây trồng chủ lực của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Gia Bình.......................................................... 71
3.5.1. Giải pháp về đất đai....................................................................................... 71
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất các cây trồng chủ lực của

hộ nông dân trên địa bàn huyện Gia Bình..................................................... 72
3.5.3. Các giải pháp về thị trường............................................................................ 73
3.5.4. Các giải pháp về chính sách........................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 77
1. Kết luận................................................................................................................ 77
2. Kiến nghị.............................................................................................................. 78
2.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................. 78
2.2. Đối với chính quyền địa phương....................................................................... 79


5
2.3. Đối với người nông dân.................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 81
PHẦN PHỤ LỤC.................................................................................................. 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BQ

Bình quân


2

BVTV

Bảo vệ thực vật

3

DT

Diện tích

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

HQKT

Hiệu quả kinh tế

6

HĐND

Hội dồng nhân dân


7

HTX

Hợp tác xã

8

KHKT

Khoa học kỹ thuật

9

PTNT

Phát triển nông thôn

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông


12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra................................................................................ 25
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Gia Bình năm 2016........................34
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Gia Bình giai đoạn 2014 - 2016.......35
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Gia Bình năm 2014 - 2016 (Tính theo
giá hiện hành)......................................................................................... 37
Bảng 3.4. Diện tích các loại cây trồng chủ lực ở huyện Gia Bình giai đoạn
2012- 2016 ...............................................................................................40
Bảng 3.5: Năng suất, sản lượng các cây trồng chủ lực giai đoạn 2012 - 2016.........43
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra............................................. 45
Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ nghiên cứu...................................... 47
Bảng 3.8. Tổng diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ lực cả năm
của các nhóm hộ điều tra năm 2016...................................................... 48
Bảng 3.9: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất lúa theo quy mô của các hộ
điều tra (tính bình quân cho 1 sào)........................................................ 50
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào ngô của các nhóm hộ điều tra.....52
Bảng 3.11: Chi phí sản xuất bình quân 1 sào cà rốt của các hộ điều tra..................54

Bảng 3.12. Tình hình tiêu thụ lúa bình quân/sào của các hộ điều tra......................56
Bảng 3.13: Tình hình tiêu thụ ngô bình quân/sào của các hộ điều tra.....................57
Bảng 3.14: Tình hình tiêu thụ cà rốt bình quân/sào................................................ 58
Bảng 3.15. Kết quả sản xuất một sào lúa trong một năm của các nhóm hộ
điều tra.................................................................................................. 59
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất một sào ngô trong một năm của các nhóm hộ
điều tra.................................................................................................. 60
Bảng 3.17. Kết quả sản xuất một sào cà rốt trong một năm của các nhóm hộ
điều tra................................................................................................... 61
Bảng 3.18. Kết quả sản xuất một sào các loại cây trồng chủ lực trong một năm
của các nhóm hộ điều tra....................................................................... 62


vii
Bảng 3.19: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các hộ điều tra (tính bình
quân cho 1 sào lúa)................................................................................. 64
Bảng 3.20: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất ngô của các hộ điều tra (tính bình
quân cho 1 sào)...................................................................................... 65
Bảng 3.21: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà rốt của các hộ điều tra (tính bình
quân cho 1 sào)...................................................................................... 66
Bảng 3.22: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ lực huyện
Gia Bình................................................................................................. 67


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào lúa trong một năm của các
hộ điều tra.......................................................................................... 59
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào ngô trong một năm của các
hộ điều tra.......................................................................................... 61

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào cà rốt trong một năm của
các hộ điều tra.................................................................................... 62
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào các loại cây trồng chủ lực
trong một năm của các hộ điều tra.................................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, có vị trí trọng yếu trong cơ cấu
nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người. Sự ổn định về chính
trị, xã hội và khả năm đảm bảo an ninh về lương thực và thực phẩm cho xã hội
phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp.
Hiện nay, ngành nông nghiệp đang trong quá trình tái cơ cấu, việc xác định
những loại cây trồng có tiềm năng, thế mạnh là điều rất quan trọng. Xác định phát
triển nông nghiệp nhất là các cây trồng chủ lực chính là chìa khóa để khai thác thế
mạnh, đẩy nhanh và bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
Trong những năm qua, bằng các cơ chế chính sách, huyện Gia Bình đã tập trung
đầu tư phát triển nông nghiệp trọng tâm theo hướng hàng hóa gắn với xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững.
Gia Bình (Bắc Ninh) là huyện nông nghiệp, được tái lập năm 1999. Trong
những năm qua, kinh tế - xã hội ở Gia Bình đã có nhiều nét khởi sắc, một phần là
nhờ vào nền nông nghiệp đang có từng bước tăng trưởng đáng kể là việc tập
trung phát triển hàng hóa các cây trồng chủ lực đã thu được những hiệu quả nhất
định góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống người nông dân. Từ những
tăng trưởng đạt được trong nông nghiệp qua chủ trương phát triển cây trồng chủ
lực của huyện tác giả chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số cây
trồng chủ lực trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” với mong muốn qua đó

thấy được những tiềm năng hay hạn chế của các cây trồng chủ lực đó góp phần
vào quá trình xây dựng, phát triển nền nông nghiệp bền vững ở huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của một số cây trồng
chủ lực trên địa bàn huyện Gia Bình (Bắc Ninh), tìm ra những yếu tố ảnh hưởng


2
đến hiệu quả kinh tế của những cây trồng chủ lực, phát hiện tiềm năng và hạn chế
để từ


đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển các cây trồng chru đạo trong những thời
gian tiếp tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả kinh tế cây trồng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của một số cây trồng
chủ lực của huyện.
- Đề xuất giải pháp thích hợp để phát triển sản xuất hàng hóa các cây
trồng chủ lực đồng thời nâng cao được hiệu quả kinh tế của những cây trồng đó.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững.
- Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp huyện Gia Bình và kiến
nghị một số giải pháp khả thi để phát triển nông nghiệp huyện Gia Bình theo
hướng bền vững.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện trong việc đưa
ra các chính sách, giải pháp phát triển nông nghiệp trong gian đoạn hiện nay.



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì HQKT là một phàm trù kinh tế,
biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất [11].
Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan
điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu
quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu
tư thêm.
Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên
chưa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy, khi
xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là phải
quan tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức sống, cải
thiện môi trường… Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình
độ của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau,
quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều
kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi
quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm chung nhất.
Đó là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa.
Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh một cách bao
quát như sau: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh

tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản


xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng mới, mở
rộng thị


trường… Phát triển kinh tế theo chiều sâu nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực.
Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế. Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi nền
kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau[11].
Theo quy luật chung của các nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ
đầu của sự phát triển thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có
tích luỹ thì chủ yếu phát triển theo chiều sâu. Lý do chủ yếu cần phải chú trọng
phát triển kinh tế theo chiều sâu là:
1) Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên
sẽ cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên
căng thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trường;
2) Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát triển
kinh tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương và từng quốc gia là rất cần
thiết và có ý nghĩa rất lớn.
Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có

- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế .
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu
cầu của công tác quản lý kinh tế bắt buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Nền kinh tế của mỗi quốc
gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều
rộng là huy


động là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi phí vật chất, lao
động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề,xây dựng thêm nhiều nhà máy,
xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và
hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản
phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế,
HQKT là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế,
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. (Hồ Vĩnh Đào, 1998)[1]
Ta có thể hiểu khái quát: HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực( nhân lưc, tài lực, vật lực)để đạt được
mục tiêu xác định. Ta có thể hình thành công thức biểu diễn về HQKT như sau:
H= K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó
C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh
chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực

ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn
có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng
của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác
nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có
thể hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác
định[11].
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất


Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế bản chất là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động,


thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động sản xuất trong nền kinh tế - mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cũng cần
phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản
xuất. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất là những gì đạt được sau một quá trình
sản xuất nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của nhà kinh tế . Kết
quả hoạt động sản xuất có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như
sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ
phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín,thương
hiệu là chất lượng sản phẩm... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
người sản xuất. Trong khi đó, công thức trên lại cho thấy trong khái niệm về
hiệu quả sản xuất người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi

phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất . Trong lý thuyết và
thực tế cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị
hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả
kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn
vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau
về cùng một đơn vị đo lường - tiền tệ.
Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế là mục tiêu hay phương tiện của
sản xuất kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu
quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng
chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
Vì vậy khi xem xét HQKT chúng ta phải xem xét trên tất cả các góc độ để có
cái nhìn toàn diện, chính xác, tùy theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà môi trường sinh thái đang bị tác động rất
lớn, thì hiệu quả không đơn thuần là HQKT, mà nó phải thỏa mãn các vấn đề về tiết
kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích trong xã hội và phải bảo
vệ được môi trường sinh thái. Nghĩa là tính hiệu quả phải hài hòa các lợi ích về
kinh tế, xã hội môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững.
1.1.1.3. Xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp


Biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.


Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản
xuất nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông
nghiệp bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại đạt được hiệu
quả kinh tế cao để tăng sản lượng.
Cần đổi mới công nghệ

Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiện nay có 3 quan điểm về hiệu quả kinh tế như sau:
Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra.
H = Q/C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: khối lượng sản phẩm thu được
C: Chi phí bỏ ra
Quan điểm này phản ánh rõ rệt trình độ sử dụng nguồn lực, xem xét
được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả. Trên cơ sở đó
người ta xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị với nhau, giữa các
ngành sản phẩm, các địa phương khác nhau trong một thời điểm xác định.
Quan điểm 2: Cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết
quả tăng thêm với chi phí tăng thêm.
H = ∆Q/∆C
Trong đó:

∆Q: Khối lượng tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm

Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi
phí đầu tư thêm mang lại là bao nhiêu. Trên cơ sở đó, xác định được hiệu quả
trong quá trình sản xuất, xác định được khối lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Quan điểm 3: xem xét hiệu quả kinh tế trong phần trăm biến động giữa
chi phí và kết quả sản xuất. Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa phần
trăm tăng thêm của kết quả thu được và phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra.
Có nghĩa là nếu tăng thêm 1% chi phí thì kết quả sẽ tăng lên bao nhiêu %
(Nguyễn Minh Tuấn, 2005) [17].



1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Từ bản chất của hiệu quả, người ta thiết lập được mối tương quan so
sánh giữa kết quả sản xuất (đầu ra) và các loại chi phí sản xuất (đầu vào) theo
công thức sau:
Công thức 1: Hiệu quả = kết quả đạt được - chi phí để đạt được kết quả
H=Q-C
Trong đó:

H: hiệu quả
Q: kết quả đạt được
C: chi phí đầu tư

Chỉ tiêu này nếu tính cho toàn bộ quá trình sản xuất thì được tổng HQKT.
Chỉ tiêu này thường được tính cho 1 đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí,
chi phí trung gian, chi phí lao động... Tuy nhiên ở cách này quy mô sản xuất lớn hay
nhỏ như thế nào chưa được tính đến, không so sánh được HQKT của các đơn vị
sản xuất có quy mô khác nhau.
Q
Công thức 2: H = → Max
C
Cách tính này có ưu điểm là phản ánh rõ nét mức độ sử dụng các nguồn
lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đem lại bao nhiêu kết quả. Vì vậy giúp cho
việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét.
Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược điểm là không nói lên được quy mô
của HQKT. Từ công thức này có thể tính được các chỉ tiêu như: Tỷ suất giá trị sản
xuất tính theo tổng chi phí, chi phí trung gian hoặc một yếu tố đầu vào bất kỳ.
Công thức 3: H = ∆Q - ∆ C
Trong đó

H: hiệu quả

∆Q: chênh lệch kết quả sản xuất
∆C: chênh lệch chi phí đầu tư.

Công thức 4: H = ∆Q/∆C
Hai công thức cho thấy rõ hiệu quả của việc đầu tư thêm chi phí nó xác định
được mức độ kết quả đạt được thêm một đơn vị chi phí đầu tư tăng thêm hoặc
quy mô kết quả thu được. Nó thường được sử dụng tính toán HQKT khi đầu tư
theo chiều sâu, hoặc HQKT của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.


Như vậy, muốn xác định được HQKT thì cần phải xác định được Q, C, ∆Q,
∆C , nghĩa là phải xác định được khối lượng đầu ra và chi phí đầu vào. Kết quả đầu
ra và chi phí đầu vào được biểu hiện qua các góc độ khác nhau tuỳ theo mục
đích kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ thể hiện ở số lượng và chất lượng sản
phẩm mà còn biểu hiện ở giá cả sản phẩm trên thị trường vào thời điểm xác định,
khi nghiên cứu động thái của hiệu quả thì phải dùng giá cố định hoặc giá kỳ gốc để
tính toán so sánh. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKT hiện nay chủ yếu dùng các chỉ
tiêu theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA.
Những chỉ tiêu liên quan đến việc xác định HQKT là:
+ Giá trị sản xuất - (GO Gross Output): là giá trị tính bằng tiền của các loại
sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất.
+ Chi phí trung gian - (IC: Intemediate Cost): là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong nông
nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi như giống, phân bón, thuốc trừ
sâu...
+ Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất tạo ra trong 1 năm hay một chu kỳ sản xuất . Viết dưới
dạng công thức: VA = GO - IC.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income): là phần thu nhập thuần tuý của
người sản xuất bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có

thể nhận được trong một chu kỳ sản xuất.
MI = VA - (A + T) - thuê nhân công (nếu có)
Trong đó: A: phần khấu hao TSCĐ và chi phí phân bổ. T:
thuế sản xuất (thuế nông nghiệp).
+ Lợi nhuận (Pr: Profit): Đây là phần tiền còn lại sau khi trừ đi chi phí sản xuất.
Pr = MI - VxPi
V: số ngày lao động gia đình
Pi: giá của một ngày lao động gia đình
Lợi nhuận là chỉ tiêu HQKT tổng hợp, nhưng thực tế sản xuất trong nông hộ
hiện nay, việc xác định chi phí lao động gia đình là khó khăn. Mặt khác, lợi nhuận


không phải là mục tiêu duy nhất của sản xuất nông hộ, do đó ở đây chúng tôi
chưa


quan tâm nhiều đến lợi nhuận mà quan tâm nhiều hơn đến thu nhập hỗn hợp
của người lao động (Nguyễn Minh Tuấn, 2005) [17].
1.1.2. Cây trồng chủ lực trong nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Cây trồng chủ lực là cây trồng chính có điều kiện sinh trưởng phát triển phù
hợp với các điều kiện tự nhiên của địa phương và được xác định trong chiến lược
kế hoạch phát triển nông nghiệp (Nguyễn Hồng Gấm, 2013) [3].
Cây trồng được coi là chủ lực của một địa phương phải là cây trồng mang
tính cạnh tranh đặc thù của địa phương đó, không nơi nào khác sánh kịp. Người
tiêu dùng bỏ tiền mua sản phẩm ấy chính bởi những giá trị họ thấy được từ sản
phẩm; đối thủ cạnh tranh cũng khó lòng bắt chước vì thiếu những điều kiện
mang lợi thế cạnh tranh của địa phương. Và cuối cùng, đặc tính ưu thế này phải
mang tính bền vững để có thể phát huy yếu tố chủ lực giúp phát triển các sản
phẩm khác.

Hiện nay, ngành nông nghiệp đang trong quá trình tái cơ cấu, việc xác định
những loại cây trồng có tiềm năng, thế mạnh là điều rất quan trọng, nhất là khu
vực có đa phần là dân cư nghèo, gặp khó trong phát triển sản xuất, phát triển cây
trồng chủ lực đáp ứng được những yêu cầu giải quyết vấn đề an ninh lương
thực, nâng caao thu nhập dựa trên những lợi thế sẵn có.
Trong thực tế nghiên cứu cho thấy, ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mỗi
thời kỳ khác nhau việc nhận thức về cây trồng chủ lực có khác nhau. Chính từ sự
nhận thức khác nhau như vậy mà việc lựa chọn cây trồng chủ lực và chính sách hỗ
trợ phát triển cây trồng chủ lực ở mỗi địa phương thời gian qua cũng có khác
nhau. Tuy nhiên, có một vấn đề mà mọi quốc gia, vùng lãnh thổ và mọi thời đại
đều thống nhất với nhau chính là lợi ích của việc xét chọn cây trồng chủ lực,
đồng thời xem việc tìm ra cây trồng chủ lực để tập trung đầu tư phát triển là
nhiệm vụ có tính chiến lược đối với mỗi quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của cây trồng chủ lực
Từ sự nhận thức như đã trình bày ở phần trên, có thể rút ra năm đặc trưng
cơ bản của cây trồng chủ lực như sau:
- Cây trồng có qui mô khối lượng lớn và tính đồng nhất cao


Một cây trồng muốn trở thành chủ lực trước tiên phải là cây trồng được
sản xuất ra để trao đổi mua bán với khối lượng lớn và đạt được độ đồng nhất
cao. Nói cách khác, hàng hóa chủ lực phải được sản xuất theo qui mô tập trung
với công nghệ tiên tiến nên có thể đảm bảo được khối lượng cung ứng lớn cho
thị trường đồng thời chất lượng, mẫu mã kiểu dáng và các tính năng khác phải
giống nhau giữa các cá thể. Rõ ràng, cây trồng không thể trở thành chủ lực nếu chỉ
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún với phương pháp thủ công, mang tính cá biệt cao.
Bởi, nếu như vậy không thể có được thị trường rộng lớn, mãi lực yếu, sức cạnh
tranh không cao.
- Cây trồng có sức lan tỏa mạnh.
Có thể nói, cây trồng chủ lực là những cây trồng có sự liên hệ mật thiết với

nhiều ngành hàng hay cây trồng khác, ảnh hưởng trực tiếp lên các cây trồng,
ngành hàng khác và lôi kéo chúng cùng phát triển theo. Mặt khác, quá trình phát
triển của cây trồng chủ lực cũng thường xuyên chịu sự tác động bởi các cây trồng
khác. Sự liên hệ này được thể hiện thông qua các mối liên hệ chuỗi giá trị (sự kết
nối liên tiếp về mặt công nghệ trong quá trình sản xuất ra cây trồng) hoặc các mối
liên hệ bổ trợ (mối liên hệ tương hỗ tạo ra điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm). Với tính chất lan tỏa như vậy, thực tế cho thấy khi
cây trồng chủ lực phát triển sẽ tạo ra nhu cầu hỗ trợ, nhu cầu liên kết…từ đó
kích thích, lôi kéo các ngành nghề khác cùng phát triển theo.
- Cây trồng mang tính đặc thù của quốc gia, vùng lãnh thổ.
Một cây trồng chủ lực còn là sản phẩm thể hiện lợi thế đặc trưng của
quốc gia, vùng lãnh thổ mà không nơi nào khác có thể sánh kịp. Người tiêu dùng
bỏ tiền mua sản phẩm ấy chính bởi những giá trị đặc trưng mà họ thấy được từ
sản phẩm, đồng thời đối thủ cạnh tranh khó lòng bắt chước vì thiếu những điều
kiện mang tính lợi thế cạnh tranh của quốc gia hay vùng lãnh thổ (vị trí địa lý,
tài nguyên thiên nhiên, lao động…). Ngoài ra, nhiều cây trồng chủ lực còn là biểu
tượng văn hóa của quốc gia hay vùng lãnh thổ, góp phần tạo nên thương hiệu
quốc gia trên thị trường quốc tế.
- Cây trồng có tính an toàn và thân thiện với môi trường


×