TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN CỬ NHÂN KHÓA 33 (NIÊN KHÓA 2007-2011)
Đề tài
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
Trần Hồng Riêng
Bộ môn: Luật Kinh doanh
MSSV:
và Thương mại
Lớp:
Cần Thơ, 5/2011
5075140
Luật hành chính – K33
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Mục Lục
Trang
LỜI GIỚI THIỆU.................................................................................. ...........1
Chương 1: KHAI THUẾ VỀ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET ..........4
1.1 SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUẾ VIỆT NAM ... ...........4
1.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA VÀ NGUYÊN TẮC CỦA KHAI
THUẾ QUA MẠNG INTERNET ........................................................... ...........7
1.2.1 Khái niệm ...................................................................................... ...........7
1.2.2 Đặc điểm........................................................................................ ...........8
1.2.3 Ý nghĩa .......................................................................................... ...........8
1.2.4 Nguyên tắc khai thuế qua mạng internet................................... .........11
1.3 TÌNH HÌNH KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET .................. .........12
1.3.1 Tình hình khai thuế qua mạng internet trên thế giới ............... .........12
1.3.1.1 Ở Singgapore ........................................................................... .........12
1.3.1.2 Ở Mỹ......................................................................................... .........12
1.3.1.3 Ở Australia............................................................................... .........13
1.3.1.4 Ở Trung Quốc.......................................................................... .........13
1.3.2 Tình hình khai thuế qua mạng internet ở Việt Nam ................ .........14
Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHAI THUẾ QUA MẠNG
INTERNET ............................................................................................... .........17
2.1 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ QUA MẠNG
INTERNET ............................................................................................... .........17
2.1.1 Đối tượng thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet . .........17
2.1.2 Điều kiện thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet .. .........17
2.1.3 Quyền và Nghĩa vụ của người nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
internet ...................................................................................................... .........19
2.1.3.1 Quyền của người nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet... .........19
2.1.3.2 Nghĩa vụ của người nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet ........21
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
2
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
2.1.4 Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế ........... .........22
2.1.4.1 Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế.................................. .........22
2.1.4.2 Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế .............................. .........22
2.2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ QUA MẠNG
INTERNET ............................................................................................ .........24
2.2.1 Thời gian nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet ................. .........24
2.2.2 Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet .................. .........24
2.2.3 Lưu trữ và bảo mật hồ sơ khai thuế qua mạng internet ....... .........25
2.3 THỦ TỤC, TRÌNH TỰ NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ QUA MẠNG
INTERNET ............................................................................................ .........26
2.3.1 Thủ tục thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet ... .........26
2.3.2 Trình tự thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet .. .........27
2.3.2.1 Đối với người nộp thuế......................................................... .........27
2.3.2.2 Đối với cơ quan thuế ............................................................ .........29
2.4 THEO DÕI, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG VIỆC THỰC
HIỆN KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET ................................. .........33
2.4.1 Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khai thuế qua mạng internet.....33
2.4.2 Xử lý sự cố trong việc thực hiện khai thuế qua mạng internet .......34
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC THỰC HIỆN
KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET............................................. .........36
3.1 THỰC TRẠNG VỀ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET.... .........36
3.1.1 Tình hình thực hiện khai thuế qua mạng internet ................. .........36
3.1.1.1 Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính về thuế ở Việt Nam.....36
3.1.1.2 Tình hình cải cách thủ tục hành chính thuế ...................... .........37
3.1.1.3 Kết quả đạt được và những khó khăn khi thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế qua mạng internet .................................................................. .........39
3.1.2 Bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng internet ......................................................................................... .........49
3.2 GIẢI PHÁP VỀ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET.......... .........52
KẾT LUẬN ............................................................................................ .........55
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
3
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Danh mục tài liệu tham khảo
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (sửa đổi, bổ
sung 2001).
2. Luật giao dịch điện tử 2005
3. Luật quản lý thuế năm 2006
4. Luật công nghệ thông tin 2006
5. Nghị định số 26/2007/NĐ – CP, ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
6. Nghị định số 27/2007/NĐ – CP, ngày 23 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ
quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
7. Nghị định số 85/2007/NĐ – CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
8. Nghị định số 118/2008/NĐ – CP, ngày 27 tháng 11 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ tài chính.
9. Nghị định 106/2010/NĐ – CP, ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ,
nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ – CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ – CP ngày 8 tháng 9 năm
2008 của Chính phủ quy định một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
10. Thông tư 60/2007/TT – BTC, ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ – CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
11. Thông tư 180/2010/TT – BTC, ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ tài
chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
12. Quyết định số 1830/QĐ – BTC, ngày 29 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ tài chính về việc triển khai thực hiện thí điểm người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế qua mạng internet.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
4
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
13. Quyết định số 884/QĐ – TCT, ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký và nộp
hồ sơ khai thuế qua mạng internet của người nộp thuế.
Tài liệu khác
1. Tạp chí thuế nhà nước số 11 kỳ 3-tháng 3/2009, số 37+38 kỳ 1-2-tháng
10/2010, số 39 kỳ 3-tháng 10/2010, số 43 kỳ 3-tháng 11/2010, số 47 kỳ 3tháng 12/2010
( />2. Tạp chí Tài chính
( />3. Tạp chí công nghệ thông tin (mic.gov.vn/.../TapChiCNTTVaTT.aspx)
Website
http://www .kekhaithue.gdt.gov.vn
/>
/> /> /> /> />
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
5
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
6
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Giáo viên phản biện
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
7
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
LỜI GIỚI THIỆU
1- Lý do chọn đề tài
"Không thể nào hiện đại hoá đất nước mà không có công nghệ thông tin.
Không thể nào phát triển đất nước trong hội nhập quốc tế mà lại không phát triển
Internet" - quan điểm này đã được Nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh - một
trong những người đã cùng Chính phủ nước ta quyết định đưa internet vào Việt
Nam vào năm 19971. Thật vậy, ứng dụng công nghệ thông tin sâu rộng vào đời
sống là điều thiết yếu với bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào. Tại Việt Nam hiện
nay, hầu hết các ngành đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành, kinh doanh, giao thương quốc tế… Công nghệ thông tin
hay internet nói riêng mang lại cho đời sống chúng ta nhiều lợi ích. Internet đã trở
thành phương tiện giúp việc tra cứu, truyền đạt, trao đổi thông tin, hợp tác, giao
lưu… giữa mọi cá nhân, tổ chức và quốc gia trên khắp hành tinh diễn ra nhanh
chóng và cực kỳ tiện ích, góp phần vào sự phát triển của quyền tự do ngôn luận
trên toàn thế giới. Hầu hết mọi người đều phấn khởi khi thấy internet đã trở thành
công cụ rất có hiệu quả của công cuộc đổi mới, thúc đẩy sự phát triển của đất
nước. Nước ta đã có những bước tiến dài về khoa học công nghệ mà mũi nhọn là
lĩnh vực công nghệ thông tin. Rõ nét nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào các cơ quan hành chính nhà nước, trước đây các cơ quan hành chính nhà nước
cung cấp dịch vụ cho dân tại trụ sở của mình, thì nay, nhờ vào công nghệ thông
tin và viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến được thiết lập, hoặc là ngay
trong trụ sở cơ quan hành chính hoặc gần với dân. Người dân nhận được thông
tin, có thể hỏi đáp pháp luật, được phục vụ các việc trong cuộc sống hàng ngày,
như công chứng, đăng ký lập doanh nghiệp, đăng ký nhân khẩu, sang tên trước
bạ... tại các mạng dịch vụ của chính phủ mà không phải đến chầu chực tại trụ sở
các cơ quan. Giờ đây mọi quan hệ giữa chính phủ và công dân bảo đảm tính minh
bạch, công khai, thuận tiện, bảo đảm sự kiểm soát và giám sát lẫn nhau giữa công
dân với chính phủ; tiến lên hoàn thành mục tiêu xây dựng một chính phủ của dân,
1
vietbao.vn/.../217/
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
8
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
vì dân và vì sự phồn thịnh của đất nước trong một môi trường toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế. Với vai trò quản lý nhà nước về thuế, ngành thuế đã và đang vận
dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, đăng ký thuế, kê khai
thuế,… mang lại kết quả khả quan. Mặt khác, điều này rất cần thiết để đáp ứng
yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp thuế và nâng cao trình độ quản lý thuế của
nước ta theo hướng hiện đại hóa. Mỗi ứng dụng, mỗi tiến trình cải cách đều nhằm
đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước một cách thuận lợi. Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ
thông tin trong khai thuế vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ, chưa được nghiên cứu
nhiều. Vì vậy, người viết chọn “Khai thuế qua mạng internet” là đề tài nghiên
cứu nhằm tìm hiểu lợi ích của mô hình cải cách này cũng như các quy định cụ thể
của pháp luật về hình thức này.
2- Mục đích nghiên cứu
Người viết nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu về lợi ích và những quy định
của pháp luật về hình thức khai thuế qua mạng internet, đề cập những khó khăn,
vướng mắc từ đó đề xuất một số biện pháp hy vọng có thể góp phần làm cho dự
án hoàn thiện hơn.
3- Phạm vi nghiên cứu
Người viết tập trung nghiên cứu quy định chung về khai thuế, nguyên tắc
khai thuế trong Luật quản lý thuế 2006, và quy trình về đăng ký, nộp hồ sơ khai
thuế qua mạng internet của người nộp thuế cũng như trách nhiệm, trình tự giải
quyết của cơ quan thuế các cấp theo các văn bản được ban hành đến năm 2010.
4- Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích luật viết, phương pháp so sánh,
phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, phương pháp tổng hợp, phương
pháp liệt kê để làm rõ vấn đề cần nêu.
5- Bố cục đề tài
Đề tài được người viết bố cục trong ba chương
Chương 1: Người viết trình bày khái quát về lịch sử ngành thuế Việt Nam; Định
nghĩa, cũng như vai trò và nguyên tắc khai thuế qua mạng internet; Tình hình về
khai thuế qua mạng internet ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
9
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Chương 2: Người viết trình bày những quy định pháp luật về khai thuế qua mạng
internet như đối tượng, các điều kiện để thực hiện khai thuế qua mạng; Quyền và
nghĩa vụ của người nộp thuế và cơ quan thuế; Trình tự, thủ tục khi người nộp thuế
thực hiện việc khai thuế qua mạng internet và trách nhiệm giải quyết của cơ quan
thuế các cấp.
Chương 3: Tác giả trình bày thực trạng về khai thuế qua mạng internet, ngoài ra
tác giả đề cập một số khó khăn trong quá trình thực hiện dự án trên, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
10
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET
1.1 SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH THUẾ VIỆT NAM
Nước ta đã có hơn 4000 năm lịch sử, nhưng đến tận thế kỉ XI đời nhà Trần
thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách có tổ chức và có hệ thống2. Theo
sử sách ghi nhận vào thời nhà Trần có hai loại thuế chính được áp dụng đó là thuế
thân và thuế điền.
Dưới thời Pháp thuộc cơ chế tài chính do Pháp thiết lập ở Đông Dương nói
chung, ở Việt Nam nói riêng chỉ nhằm mục đích vơ vét của cải. Thuế ở thời kì này
được huy động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm nhiều tầng nấc, nguồn thu
này không được chuyển vào nguồn tài trợ cho sự phát triển của xã hội mà được
chuyển về chính quốc theo đúng mục tiêu của chủ nghĩa thực dân. Chính phủ
thuộc địa Pháp đặt ra các thuế ngoại ngạch tức là loại thuế gián thu như thuế tiêu
thụ thuốc lá, thuế rượu, thuế muối, thuế đoan (thuế quan); thuế trực thu thì có thuế
môn bài, thuế thổ trạch.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, ngành Tài
chính - ngành Thuế đã được thành lập và trở thành công cụ quan trọng của Đảng,
Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng trong các giai đoạn lịch sử, là
công cụ hữu hiệu tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Đồng thời Chính phủ ta
chủ trương bãi bỏ hẳn sắc thuế mang tính chất phi nhân đạo như: thuế thân, thuế
thổ trạch ở thôn quê và một số tạp thuế vô lý; miễn thuế điền thổ cho vùng bị lụt
và giảm thuế điền 20% trong toàn quốc; đình chỉ thu thuế ở miền Nam.
Sau năm 1946, Nhà nước một mặt bắt đầu cải tiến chế độ thuế, tăng thuế
suất nhiều loại thuế; mặt khác, vẫn tiếp tục dựa vào những đóng góp mới như: quỹ
"tham gia kháng chiến" năm 1949, quỹ "Công lương" và thuế điền thổ. Bên cạnh,
Chính phủ cũng vận động nhân dân vay dưới hình thức công trái, đồng thời còn
dựa vào nguồn phát hành tiền tệ. Ðến năm 1951, song song với việc thống nhất
quản lý tài chính Nhà nước, Chính phủ còn ban hành chính sách pháp luật thuế
2
Nguồn: tailieu.vn/.../lich-su-ra-doi-cua-thue-va-phan-biet-thue.198500.html
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
11
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
mới được xây dựng trên nguyên tắc: công bằng, thích hợp với hoàn cảnh kinh tế
xã hội và điều kiện chiến tranh. Trong số các loại thuế thì thuế nông nghiệp giữ
vai trò quan trọng. Tuy nhiên các loại thuế này vẫn chưa được cấu trúc thành một
hệ thống pháp luật thuế hoàn chỉnh và cũng chưa có tác dụng đáng kể.
Thời kì từ năm 1954 đến năm 1975: Ðây là giai đoạn mà nền tài chính
nước ta đứng trước nhiều thuận lợi và thử thách mới. Một mặt, Việt Nam đã đánh
đuổi thực dân Pháp ra khỏi bờ cõi một cách vĩnh viễn, nhưng mặt khác, đất nước
lại bị chia cắt. Sau hiệp định Giơnevơ, Chính phủ chỉ lần lượt ban hành các loại
Luật thuế mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ thuế đã ban hành từ năm
1951 ở vùng tự do cũ để áp dụng thống nhất. Trong thời kỳ cải tạo xã hội chủ
nghĩa, thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng kể: từ một hệ thống thuế tương
đối ít chuyển sang một hệ thống với nhiều hình thức thuế khác nhau, áp dụng trên
nhiều khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, sử dụng nhiều loại thuế
suất khác nhau có sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, phân
biệt kinh tế tập thể và tư nhân và nhiều biện pháp ưu đãi khác nhau.
Năm 1962, Nhà nước còn ban hành chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận
của các xí nghiệp. Theo chế độ này, lợi nhuận của các doanh nghiệp quốc doanh
phải trích nộp một phần vào ngân sách Nhà nước; phần lợi nhuận còn lại, doanh
nghiệp được dùng để lập quỹ doanh nghiệp, bổ sung kinh phí chuyên dùng, đầu tư
một phần vào việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bổ
sung vốn lưu động. Các doanh nghiệp công ty hợp doanh trong thời kỳ này được
chuyển sang làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như các doanh nghiệp quốc
doanh, có nghĩa là phải nộp thu quốc doanh và lợi nhuận chứ không phải nộp thuế
như trước. Chế độ thuế này được duy trì ở miền Bắc cho đến ngày giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
Thời kỳ 1975 - 1980: Trong thời kỳ này, miền Bắc vẫn tiếp tục thực hiện
hệ thống pháp luật thuế đã ban hành từ trước, có sửa đổi cho phù hợp với tình
hình mới. Còn miền Nam thì có áp dụng một số loại thuế cũ của chính quyền Sài
Gòn trên cơ sở xóa bỏ một số loại thuế phản tiến bộ và sửa đổi bổ sung để thích
ứng với điều kiện đất nước thống nhất.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
12
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Thời kỳ 1980 - 1990: Trong thời kỳ này, cả nước áp dụng hệ thống pháp luật
thuế thống nhất, nhưng hệ thống pháp luật thuế hiện hành này ngày càng tỏ ra có
nhiều nhược điểm, cản trở sự phát triển các yếu tố của nền kinh tế thị trường đang
nảy sinh với các đặc điểm:
Sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp quốc
doanh thì thực hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng
với các hình thức thu khác, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác lại chịu sự tác động của thuế.
Thu quốc doanh đã bộc lộ nhiều nhược điểm căn bản. Về thực chất, đây
là một loại thuế đa thuế suất với hàng trăm thuế suất. Điều này đặc biệt
gây khó khăn cho việc quản lý và hành thu.
Giai đoạn từ 1990 đến nay: Từ giữa những năm 1980, cùng với công cuộc
đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hệ thống pháp luật thuế Việt Nam đã được nghiên
cứu và đến năm 1990 một hệ thống pháp luật thuế mới được hình thành, bao gồm
hệ thống chính sách pháp luật thuế và hệ thống quản lý Nhà nước về thuế. Giai
đoạn này được đặc trưng bởi sự hình thành một hệ thống pháp luật thuế hoàn
chỉnh nhất từ trước đến nay.
Hơn 20 năm nước ta thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội
nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước. Các luật thuế đã được Quốc hội ban hành tương đối đồng
bộ và có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các hoạt động kinh tế, xã hội của đất
nước, đặc biệt với Luật quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2006 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2007), luật quản lý thuế
đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cần thiết để toàn ngành thực hiện cải cách và hiện đại
hoá toàn diện công tác quản lý, phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế cao. Luật quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý
thuế. Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính như: đăng ký thuế, nộp thuế, miễn giảm
thuế... đã được quan tâm, sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp
thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế; Tạo điều kiện
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
13
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
thuận lợi cho người nộp thuế từng bước chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế;
cơ quan quản lý thuế chuyển từ quản lý thuế tiền kiểm sang hình thức hậu kiểm và
cung cấp dịch vụ công giúp người nộp thuế thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật. Đây là một trong những thay đổi lớn nhất của Luật quản lý
thuế này. Cơ chế tự khai tự nộp thuế đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng
thành công, cơ chế này phù hợp với xu thế cải cách quản lý hành chính nhà nước
theo hướng dân chủ, tôn trọng và phát huy tính tự giác của người dân; Người nộp
thuế giảm được chi phí về thủ tục hành chính, chủ động hơn trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước; Về phía cơ quan Thuế, cơ chế này tạo
điều kiện để sắp xếp lại bộ máy quản lý chuyên sâu theo chức năng, chuyên môn
hóa tới từng cán bộ. Với nền sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, số lượng
người nộp thuế tăng lên thì cơ chế quản lý trước đây không còn phù hợp. Để đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn, cơ quan thuế đã tiến hành cải cách các quy trình quản
lý thuế theo hướng hiện đại với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, và điển hình là
hình thức khai thuế và nộp hồ sơ thuế qua mạng internet.
1.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA VÀ NGUYÊN TẮC CỦA KHAI THUẾ QUA
MẠNG INTERNET
1.2.1 Khái niệm
Khai thuế là việc người nộp thuế kê khai các thông tin nhằm xác định số
tiền thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Còn Internet là hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy cập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau3.
Như vậy có thể nói: Kê khai thuế qua mạng internet là việc người nộp thuế
lập hồ sơ kê khai các thông tin thuế trên máy vi tính và gửi tới cơ quan quản lý
thuế bằng mạng Internet, mà không phải gửi qua đường bưu điện hoặc đến nộp
trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế.
Kê khai thuế qua mạng internet là hình thức giao dịch điện tử giữa người
nộp thuế với cơ quan thuế, một trong những hình thức giao dịch được pháp luật về
thuế quy định. Đây là hình thức giao dịch văn minh, hiện đại hiện nay. Trong
3
Theo từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Hồng Đức
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
14
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
tương lai gần, thủ tục hành chính thuế bằng điện tử sẽ là hình thức chủ yếu trong
giao dịch giữa người nộp thuế với cơ quan thuế, trong đó có hồ sơ khai thuế.
1.2.2 Đặc điểm
Hình thức khai thuế qua mạng internet có các đặc điểm sau:
+ Khai thuế qua mạng internet dễ thực hiện, ít tốn thời gian, chi phí cho
người nộp thuế và cả cơ quan quản lý thuế. Hiện nay, mạng internet phổ biến đối
với mọi đối tượng nói chung, với người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế nói
riêng; hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cơ quan nhà nước đều có hệ
thống công nghệ thông tin hỗ trợ, nó giúp mọi người truy cập, trao đổi thông tin,
dữ liệu dễ dàng và nhanh chóng.
+ Khai thuế qua mạng internet không mang tính bắt buộc đối với người
nộp thuế, mà đây là việc khuyến khích thực hiện. Khai thuế qua mạng internet
mới được triển khai thực hiện thí điểm từ năm 2009, đây được xem là bước cải
cách hành chính vượt bậc của ngành thuế.
+ Khai thuế qua mạng internet được áp dụng cho nhiều loại thuế: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài
nguyên,… trừ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu4.
+ Đây là hình thức được thực hiện cần sự chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ giữa cơ
quan thuế và Cục ứng dụng công nghệ thông tin.
1.2.3 Ý nghĩa
Trong bối cảnh số lượng người nộp thuế gia tăng hàng năm, khối lượng
công việc ngày một tăng, phát sinh tính đa dạng, phức tạp, đồng thời để đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế về quản lý thuế hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế
thì phương thức khai thuế qua mạng internet là sự cần thiết khách quan trong công
tác quản lý thuế hiện đại của ngành thuế nước ta. Nó mang lại lợi ích kép – lợi ích
cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế.
Ý nghĩa nổi bật của hình thức kê khai thuế qua mạng là không giới hạn về
không gian, thời gian, đơn giản, nhanh gọn và hiệu quả cao, giúp cho người nộp
4
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 180/2010/TT- BTC, Thông tư của Bộ tài chính ngày 10 tháng 11 năm
2010 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
15
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
thuế tiết kiệm được thời gian và chi phí, đặc biệt vào các ngày cuối cùng của thời
hạn nộp tờ khai. Thay vì người nộp thuế phải đợi tới giờ hành chính, đứng xếp
hàng trước các cơ quan quản lý thuế để chờ nộp tờ khai thuế, tốn rất nhiều thời
gian, công sức,… thì nay với hình thức này người nộp thuế chủ động hơn, có thể
nộp tờ khai 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần và chỉ ở trụ sở, cơ quan hay
bất cứ đâu có kết nối mạng Internet. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp
không có mặt ở trụ sở vẫn có thể tự ký chữ ký số5 và khai thuế thông qua mạng
Internet hoặc có thể ủy quyền quản lý chữ ký số cho người được tin cậy để ký và
nộp tờ khai.
Mô hình cũ6:
Mô hình mới:
Phần mềm HTKK
Đồng thời, việc sử dụng ứng dụng nộp hồ sơ khai thuế qua mạng còn giúp
cho người nộp thuế giảm được chi phí in ấn, các thủ tục giấy tờ trong việc kê khai
5
Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ
thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của
người ký có thể xác định được chính xác:
Việc biến đổi nêu trên được tao bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng
một cặp khóa.
Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
6
/>
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
16
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
thuế bởi tất cả các dữ liệu được xử lý thông qua mạng Internet. Người nộp thuế
không cần phải nộp hồ sơ khai thuế bằng giấy và gửi cho cơ quan thuế. Thay vào
đó, người nộp thuế chỉ cần lập hồ sơ khai thuế trên ứng dụng iHTKK7 và gửi dữ
liệu điện tử đến cơ quan thuế qua đường truyền Internet. Hệ thống ứng dụng của
cơ quan thuế sẽ xác nhận việc gửi hồ sơ của người nộp thuế ngay sau khi người
nộp thuế thực hiện gửi dữ liệu qua mạng internet. Việc nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng rất an toàn vì hồ sơ khai thuế nộp cho cơ quan thuế qua mạng internet sẽ
được mã hóa để bảo mật thông tin của người nộp thuế cũng như chữ ký số của
người đại diện đơn vị. Ngoài ra dữ liệu kê khai thuế của doanh nghiệp được tập
hợp đầy đủ và tra cứu một cách dễ dàng, thuận tiện trong điều kiện công việc thực
tế tại các doanh nghiệp là rất khác nhau.
Kê khai thuế qua mạng tránh được sự tiếp xúc gây phiền hà, sách nhiễu
giữa công chức thuế và người nộp thuế, đặc biệt vào những ngày cuối của thời
hạn nộp tờ khai thuế, với số lượng người nộp tờ khai quá đông còn công chức của
cơ quan thuế thì có hạn.
Đối với cơ quan thuế thì hình thức này là giải pháp nhằm giảm tình trạng
quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế, giảm
thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, giảm rất nhiều chi phí cho việc lưu trữ hồ sơ
khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin. Đặc biệt, mô hình này giúp ngành thuế xử
lý khối lượng công việc khổng lồ, đó là hàng trăm triệu giao dịch, thông tin kê
khai nộp thuế, quản lý thuế thu nhập cá nhân của gần 10 triệu cá nhân, khối lượng
công việc tăng gấp 3 - 4 lần so với trước, trong khi nhân lực không tăng. Từ đó,
cơ quan thuế có thể tập trung vào việc xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý thuế,
đồng thời tăng cường hiệu quả của việc quản lý thuế, góp phần tạo môi trường
quản lý, giao dịch về thuế hiện đại xứng tầm với các nước trong khu vực.
Ví dụ: Bộ phận nhận tờ khai hàng tháng của một Chi cục Thuế thành phố
Hà Nội trước đây cần có 4 người/tổ và xử lý được khoảng 200 hồ sơ một ngày.
Đến nay, sau khi triển khai ứng dụng iHTKK thì chỉ cần 1 người có thể tiếp nhận
và nhập vào máy tính khoảng 250 hồ sơ một ngày.
7
Úng dụng iHTKK là phần mềm hỗ trợ kê khai thuế qua mạng internet do Tổng cục thuế cung cấp miễn
phí
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
17
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Bên cạnh đó, khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế, người nộp
thuế có thể được cung cấp thêm những tiện ích khác thông qua cổng điện tử của
cơ quan thuế. Trong trường hợp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế, người nộp thuế có
thể đề nghị cơ quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ mà mình đã gửi trước
đây. Khi nộp hồ sơ khai thuế qua mạng, cơ quan thuế sẽ xử lý cập nhật dữ liệu tự
động, tránh được sai sót trong khâu in, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu trữ hồ
sơ dạng điện tử, tiết kiệm được ngân sách nhà nước trong công tác luân chuyển,
lưu trữ hồ sơ.
Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet là bước đi tất yếu trong giai đoạn
hiện nay nhằm từng bước hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, giảm áp
lực cho ngành thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây cũng là xu hướng
tất yếu trong thời kỳ kinh tế hội nhập hiện nay.
1.2.4 Nguyên tắc khai thuế qua mạng internet
Kê khai thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế trừ trường hợp được quy định
tại Điều 37 và Điều 38 của Luật quản lý thuế. Vì thế người nộp thuế phải kê khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ tài
chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế (theo khoản 1 Điều 30 Luật quản lý thuế).
Theo nguyên tắc người nộp thuế kê khai thuế qua mạng internet thực hiện
việc kê khai tương tự như kê khai trên giấy (theo quy định điểm 1 mục I phần B
Thông tư 100/2007/TT- BTC) :
Đối với loại thuế khai theo theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính
thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện ưu đãi,
miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế.
Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được
tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của
tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc
quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
18
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của
người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
1.3 Tình hình khai thuế qua mạng internet
1.3.1 Tình hình khai thuế qua mạng internet trên thế giới
Một số nước trên thế giới, với hệ thống công nghệ thông tin phát triển đã
sớm áp dụng những thành tựu khoa học vào công tác quản lý thuế, điển hình một
số nước
1.3.1.1 Ở Singgapore
Cơ quan thuế thu nhập nội địa áp dụng hình thức kê khai thuế qua điện
thoại từ năm 1994, và qua mạng internet từ năm 1998. Ban đầu chỉ cá nhân mới
được phép kê khai thuế qua mạng, dần dần các doanh nghiệp cũng được phép kê
khai qua mạng, nhưng hồ sơ hoàn thuế vẫn thực hiện theo phương thức truyền
thống.
Singgapore là nước đầu tiên trên thế giới cho phép đối tượng nộp thuế kê
khai trực tiếp qua mạng intrnet, Mỹ và Canada vào thời điểm đó chỉ cho phép kê
khai qua các cơ sở đại lý.
Năm 2003, trên 60% đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ở Singapore
thực hiện kê khai thuế qua mạng internet. Mỗi bản kê khai thuế điện tử tiết kiệm
cho cơ quan thuế được 2,7 đôla.
1.3.1.2 Ở Mỹ
Mỹ là một trong các nước đi đầu trong việc áp dụng kê khai thuế qua mạng
internet. Việc kê khai thuế thu nhập cá nhân qua mạng bắt đầu được áp dụng từ
năm 1997. Đến năm 2004, áp dụng hình thức này cho cả các doanh nghiệp. Ngoài
việc kê khai thuế, các nghiệp vụ khác liên quan đến thuế như cấp mã số thuế, nộp
thuế, hoàn thuế cũng được thực hiện qua mạng.
Năm 1998 Quốc hội Hoa kỳ đã thông qua đạo luật bổ sung, sửa chữa luật
thuế thu nhập, trong đó đề ra mục tiêu đến năm 2007 có ít 80% đối tượng nộp
thuế thu nhập sẽ kê khai và nộp các khoản thuế thu nhập Liên bang qua mạng
internet. Năm 2000, 40% trong tổng số 130 triệu tờ khai thuế thu nhập cá nhân
được thực hiện qua mạng. Năm 2003, 40% nộp thuế, kê khai thuế qua mạng
internet.
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
19
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Cũng trong đạo luật đó yêu cầu cơ quan quản lý thuế xây dựng chiến lược
10 năm để loại bỏ rào cản đối với việc kê khai thuế qua mạng. Ngày 30/01/2003,
Cục thuế Liên bang đã ban hành các quy định cần thiết cho việc loại bỏ các rào
cản về mặt pháp lý còn lại đối với việc kê khai thuế qua mạng. Các quy định có
hiệu lực từ ngày 01/01/2004.
Người được lợi nhiều nhất trong việc áp dụng hình thức kê khai thuế qua
mạng internet là cơ quan thuế. Vì khi kê khai bằng giấy, cơ quan thuế phải có
nhân viên nhập liệu làm việc 24 giờ một ngày để nhập số liệu kê khai thuế. Với kê
khai thuế qua mạng gần như không cần nhân viên nhập liệu do đó có thể điều
chuyển lực lượng nhân sự để làm việc được chuyên môn hơn. Ngoài ra, người ta
còn tính được rằng: chi phí xử lý cho một bản khai điện tử là 3 cent, trong khi chi
phí cho 1 bản khai bằng giấy là 72,5 cent. Tỉ lệ lỗi của bản khai điện tử khoản 3%,
còn bản giấy là khoản 17% - 20%.
1.3.1.3 Ở Australia
Việc áp dụng hình thức nộp tờ khai thuế qua mạng internet được áp dụng
từ năm 1998, trước cả khi ban hành Luật giao dịch điện tử (năm 1999). Thời gian
đầu các Tư vấn thuế vẫn phải lưu giữ các hồ sơ liên quan đến tờ khai thuế nhưng
từ khi có Luật giao dịch điện tử, Tư vấn thuế gửi tờ khai thuế đến cơ quan thuế và
dữ liệu được lưu trữ, xử lý tự động bởi hệ thống máy tính của cơ quan thuế.
1.3.1.4 Ở Trung Quốc
Việc áp dụng kê khai thuế qua mạng internet được manh nha từ những năm
80 của thập kỉ XX. Trong khoảng 20 năm đó, hình thức kê khai này có những
bước phát triển đáng kể: từ phân tán đến tập trung, từ đơn giản đến phức tạp, từ
rời rạc đến tích hợp. Trung Quốc coi dịch vụ thuế điện tử, trong đó có kê khai
thuế điện tử là một trong nội dung chủ yếu của công cuộc hiện đại hóa ngành
thuế.
Dựa trên nghiên cứu về tình hình khai thuế qua mạng internet, người ta
thống kê được việc kê khai thuế qua mạng internet giảm các lỗi và sai sót khoảng
10 lần so với kê khai bằng tay, đặc biệt thời gian và chi phí xử lý trên một bản
khai cũng ít tốn kém hơn. Kê khai thuế qua mạng được xem là một trong những
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
20
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
nội dung chủ yếu của công cuộc cải cách thuế, hiện đại hóa ngành thuế của nhiều
nước trên thế giới hiện nay.
1.3.2 Tình hình kê khai thuế qua mạng internet ở Việt Nam
Đổi mới quản lý thuế là nội dung chiến lược trong chương trình cải cách và
hiện đại hóa hệ thống thuế ở nước ta. Vì thế, chính sách thuế của nước ta luôn
được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội, trở thành công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu, phát triển sản xuất kinh doanh, chủ động hội nhập quốc tế. Với Luật quản lý
thuế được Quốc hội thông qua, các quy định, thủ tục về thuế tại Luật Quản lý thuế
đã được cải cách căn bản, bảo đảm sự minh bạch, rõ ràng, tạo thuận lợi cho người
nộp thuế thực hiện tốt pháp luật thuế, xoá bỏ các thủ tục không cần thiết, gây
phiền hà cho người nộp thuế. Cụ thể như hỗ trợ kê khai ứng dụng công nghệ mã
vạch hai chiều, rút ngắn được thời gian cấp mã số thuế từ 30 ngày xuống còn 5-15
ngày, thực hiện cơ chế liên thông “một cửa” trong việc luân chuyển giải quyết hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nộp thuế đơn giản và nhanh
chóng; Giảm bớt được 3 loại giấy tờ trong thủ tục mua hoá đơn lần đầu. Từ thực
tiễn đòi hỏi ngành thuế phải hiện đại, nhanh, chính xác… với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin. Và kê khai thuế qua mạng internet là bước đột phá mang tính cấp
thiết của ngành thuế Việt Nam.
Từ năm 2000, bắt đầu triển khai thực hiện Chỉ thị 58- CT/TW của Bộ
Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã mở đường cho sự ra đời
của một loạt kế hoạch, nghị định về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
Nhà nước nói chung và trong ngành thuế nói riêng. Hiện nay, công nghệ thông tin
đang là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, với khoảng 86 triệu dân Việt
Nam đã có gần 30% dân số dùng internet. Đây là một thuận lợi lớn cho việc phổ
biến các thông tin qua mạng, và cũng là thế mạnh cho việc triển khai đề án kê
khai thuế qua mạng internet.
Tuy nhiên, hình thức kê khai thuế qua mạng internet là việc hoàn toàn mới
đối với Việt Nam. Từ năm 2004, ngành thuế bắt đầu triển khai các ứng dụng hỗ
trợ người nộp thuế, đẩy mạnh công tác công khai hóa thông tin ngành Thuế, cho
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
21
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
phép doanh nghiệp tra cứu các văn bản pháp quy cũng như các thông tư chính
sách mới của ngành thuế, nâng cao công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp
thuế. Ngày 16/8/2006, Bộ trưởng Bộ tài chính có Quyết định số 2747/QĐ - BTC
về kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ tài chính, theo đó
một trong kế hoạch cải cách hành chính này là sẽ tập trung hoàn thiện hiện đại
hóa ngành thuế, hải quan, đề án phát triển công nghiệp hóa ngành tài chính, tiến
tới xây dựng Chính phủ điện tử. Sau một thời gian chuẩn bị thì việc kê khai thuế
qua mạng internet được thí điểm thực hiện vào năm 2009.
Theo kế hoạch, lộ trình kê khai thuế điện tử của Việt Nam dự kiến được
chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1, sẽ tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản cho việc kê khai,
tiếp nhận tờ khai thuế điện tử; xây dựng thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế; xác định điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ quan Thuế
để có thể ứng dụng giao dịch thuế điện tử cả trong nội bộ ngành Thuế và các bên
liên quan (người nộp thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước, ngân hàng,...). Phạm
vi thực hiện giai đoạn này dự kiến triển khai thí điểm kê khai và nhận tờ khai thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài
nguyên, thuế môn bài và áp dụng tại một số Cục Thuế. Thời gian dự kiến thực
hiện trong 12 tháng.
Giai đoạn 2, mở rộng ra các sắc thuế khác nếu điều kiện áp dụng cho phép,
đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân; đồng thời xem xét khả năng triển khai giao dịch
điện tử các dạng hồ sơ liên quan đến thuế. Thời gian dự kiến thực hiện trong 8
tháng.
Giai đoạn 3, tiến hành nâng cấp, tích hợp và kết nối với hệ thống các ngân
hàng thương mại, kho bạc Nhà nước để triển khai dịch vụ thanh toán điện tử cho
hoạt động nộp thuế (nộp thuế điện tử) với điều kiện hệ thống kho bạc, ngân hàng,
kết nối tài chính cùng thống nhất tham gia thực hiện.
Từ tháng 8-2009, ngành thuế đã thực hiện thí điểm nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng cho gần 1.500 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng và Vĩnh Phúc. Không gian thí điểm luôn được mở
rộng, tính đến nay tống số doanh nghiệp đăng ký khai thuế qua mạng là 8406
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
22
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
doanh nghiệp, trong đó có 7272 doanh nghiệp đã thực hiện khai thuế qua mạng
với 90.000 hồ sơ khai thuế điện tử đã được gửi cho cơ quan thuế thay thế hồ sơ
giấy. Đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà nội đã có 4728 doanh nghiệp, chiếm trên
65% tổng số doanh nghiệp trên cả nước đã thực hiện khai thuế điện tử8. Năm
2011, Tổng cục Thuế sẽ triển khai dịch vụ khai thuế trực tiếp với cổng điện tử của
cơ quan thuế. Và mục tiêu đến năm 2015, ngành thuế sẽ triển khai dịch vụ khai
thuế qua mạng internet cho tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước; dự tính tổng
só doanh nghiệp khai thuế qua mạng internet sẽ đạt trên 300.000 doanh nghiệp.
Ngoài ra các dịch vụ điện tử khác cũng được triển khai như tra cứu thông tin về
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế; dịch vụ hỏi đáp điện tử, dịch vụ nộp thuế điện tử, dịch
vụ điện thoại hỗ trợ tập trung…
So với các nước trên thế giới, đăc biệt các nước cùng khối ASEAN thì
nước ta còn lạc hậu trong việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào cơ quan
nhà nước nói chung, vào công tác quản lý thuế của ngành thuế nói riêng, và trong
việc tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ cấp bách, khâu đột phá, có ý nghĩa
quan trọng, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội và môi trường kinh doanh,
đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, ngành thuế đã và đang triển khai
xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với những định
hướng quan trọng, giải pháp đồng bộ với trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính thuế, tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế thông qua các chương trình hiện đại hóa và
thuế điện tử.
8
/>
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
23
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
Chương 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET
2.1 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ QUA MẠNG INTERNET
2.1.1 Đối tượng thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet
Đối tượng thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet là những người
nộp thuế theo quy định khoản 1 điều của Luật quản lý thuế là:
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu theo quy định của pháp luật
• Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế
2.1.2 Điều kiện thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet
Người nộp thuế có đủ các điều kiện sau đây được tự nguyện đăng ký nộp
hồ sơ khai thuế qua mạng internet:
+ Là các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế9 và đang hoạt động
tại thời điểm đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet. Mã số thuế dùng để
nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi
toàn quốc. Tình trạng hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp là điều kiện để người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của mình.
+ Thực hiện lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai
do Tổng cục thuế cung cấp miễn phí trên trang Website của Tổng cục thuế
(www.kekhaithue.gdt.gov.vn). Và người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế bằng phần
mềm này phải thường xuyên cập nhật phiên bản mới theo hướng dẫn của Tổng
cục thuế, phần mềm này luôn được nâng cấp để hỗ trợ, đáp ứng tốt nhu cầu sử
dụng của người nộp thuế, điển hình lúc mới triển khai Tổng cục thuế cung cấp
phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 2.1.0 và nâng cấp lên phần mềm hỗ trợ kê
9
Theo khoản 3 Điều 5 Luật quản lý thuế, mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan
quản lý trực tiếp cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
24
SVTH: Trần Hồng Riêng
Đề tài: Khai thuế qua mạng internet
khai thuế HTKK 2.5.0; 2.5.1; 2.5.2, và hiện nay phần mềm mới nhất là 2.5.3. Với
người nộp thuế thì việc cập nhật các phiên bản mới không bắt buộc nếu như họ
không gặp vấn đề trong các nội dung mà phần mềm cần nâng cấp.
+ Người nộp thuế đã được cấp Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép
hoạt động hoặc tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng đang trong quá trình xin
cấp phép của Bộ Thông tin và Truyền thông và được Bộ Tài chính chấp thuận sử
dụng trong giai đoạn thí điểm nêu tại Quyết định 1830/QĐ-BTC, ngày 29 tháng 7
năm 2009, Quyết định về việc thực hiện thí điểm người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế qua mạng internet (sau đây gọi tắt là tổ chức chứng thực chữ ký số công
cộng). Chứng thư số được cấp phải đang còn hiệu lực.
Chứng thư số hay còn gọi là chữ ký số là công cụ duy nhất đảm bảo an
toàn thông tin trong các giao dịch điện tử, có giá trị pháp lý như chữ ký tay và
con dấu của tổ chức. Chứng thư số có thể xem là một "chứng minh thư" sử dụng
trong môi trường máy tính và Internet. Với chức năng xác thực danh tính cá nhân,
tổ chức, cơ quan, xác nhận người chủ dữ liệu trên Internet, chữ ký số đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử, chính phủ điện tử nói
chung và trong lĩnh vực thuế nói riêng. Quá trình sử dụng chữ ký số có hai giai
đoạn: Tạo chữ ký (sử dụng khóa bí mật để ký số) và kiểm tra chữ ký (kiểm tra
khóa công khai có hợp lệ hay không). Chữ ký số không giống như chữ ký bình
thường ở chỗ mỗi lần ký, người sử dụng sẽ dùng khóa bí mật để tạo chữ ký và
mỗi lần ký sẽ là một chữ ký khác nhau. Dựa vào các công cụ phần mềm được
cung cấp, các đối tác có thể kiểm tra chứng thư để xác định chữ ký. Cách kiểm tra
là so sánh tính đồng nhất của khóa công khai trên các chữ ký số của người gửi với
khóa công khai của Trung tâm Chứng thực chữ ký số quốc gia thuộc Bộ Thông tin
- Truyền thông.
Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn khẳng định chữ ký số
là điều kiện quan trọng để cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan (tại tọa đàm
Ứng dụng chữ ký số công cộng trong các dịch vụ hành chính công điện tử của
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu
25
SVTH: Trần Hồng Riêng