TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
@&?
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA THAM NHŨNG
THỰC TIỄN VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Hữu Lạc
Sinh viên thực hiện:
Ong Văn Tết
MSSV: 5054918
Lớp: Luật hành chính
Khóa: 31
Cần Thơ, 11/2008
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG
1. KHÁI NIỆM .................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm về tham nhũng ..................................................................... 4
1.2. Khái niệm về phịng và chống tham nhũng .......................................... 6
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA.......................... 8
2.1. Lịch sử hình thành ............................................................................... 8
2.2. Đặc điểm của tham nhũng .................................................................... 9
3. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA THAM NHŨNG.................... 10
3.1. Nguyên nhân ........................................................................................ 10
3.2. Hậu quả của hành vi tham nhũng .......................................................... 14
Chương 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA
THAM NHŨNG
1. QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG......... 20
1.1.Theo Bộ luật Hình Sự 1999 ................................................................... 20
1.2.Theo Luật phịng chống tham nhũng 2005 ............................................. 26
2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN HÀNH VI THAM NHŨNG ...................... 29
2.1. Phát hiện tham nhũng thơng qua ........................................................... 30
2.2. Phát hiện tham nhũng thơng qua cơng tác kiểm tra ............................... 35
2.3. Phát hiện tham nhũng thơng qua tố cáo................................................. 36
3. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG ...................... 37
3.1. Các ngun tắc xử lý ........................................................................... 37
3.2. Các biện pháp xử lý ............................................................................. 39
Chương 3: THỰC TRẠNG THAM NHŨNG HIỆN NAY;
HƯỚNG NÂNG CAO VÀ KHẮC PHỤC
1. NHỮNG BIỂU HIỆN THAM NHŨNG HIỆN NAY..................................... 41
1.1. Quy mơ và mức độ tham nhũng hiện nay.............................................. 41
1.2. Những biểu hiện tham nhũng hiện nay.................................................. 47
1.3. Dự báo tình hình tham nhũng sắp tới .................................................... 50
2. HƯỚNG NÂNG CAO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................... 50
2.1.Kinh nghiệm chống hành vi tham nhũng ............................................... 50
2.2. Những kiến nghị ................................................................................... 57
2.2.1. Những phương hướng chung ............................................................. 57
2.2.2. Những kiến nghị cụ thể...................................................................... 59
KẾT LUẬN ....................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Trường ĐH Cần Thơ
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Tham nhũng là một hiện tượng tiêu cực của xã hội, là hành vi lợi dụng
quyền lực của những người có chức, có quyền nhằm mục đích trục lợi cho bản
thân. Tham nhũng đã xuất hiện gắn liền với xã hội có giai cấp, chúng tồn tại cùng
lịch sử từ khi hình thành nhà nước đầu tiên thời các vua Hùng .
Tham nhũng diễn ra hết sức phổ biến trong cuộc sống, nó như một lồi vật
sống ký sinh sống trên vật chủ là Quốc gia, nó cùng sống và khơng ngừng gây tác
hại cho vật chủ, khơng phân biệt vật chủ đó to hay nhỏ, béo hay gầy…Tham nhũng
cũng vậy, chúng diễn ra ở tất cả các Quốc gia, khơng phân biệt chế độ chính trị xã
hội, quốc gia đó giàu hay nghèo và trình độ phát triển ra sao? Chúng gây ra hậu
qủa hết sức tai hại cho nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Làm giảm hiệu qủa
hoạt động của bộ máy nhà nước, làm giảm lịng tin của nhân dân đối với vai trị
lãnh đạo của Đảng và nhà nước, làm xói mịn đạo đức, nhân phẫm con người, làm
cản trở sự phát triển của đất nước.
Nhận thức được tác hại và nguy cơ của tệ nạn tham nhũng, nên ngay từ khi
giành được chính quyền về tay nhân dân, Đảng và nhà nước ta khơng ngừng nâng
cao kinh nghiệm lãnh đạo và phát triển đất nước, trong đó có một mục tiêu là xây
dựng bộ máy nhà nước trong sạch nhằm cũng cố lịng tin của nhân dân đối với
Đảng và nhà nước. Với quyết tâm chính trị cao nhằm xây dựng bộ máy nhà nước
trong sạch, vững mạnh nên tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI đã thơng qua luật
phịng chống tham nhũng, Sự ra đời của Luật phịng, chống tham nhũng đánh dấu
sự quyết tâm đấu tranh quyết liệt với tệ nạn tham nhũng của Đảng ta. Mặc dù đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật, nhiều biện pháp đấu tranh cũng như nhiều biện
pháp tun truyền. Nhưng qua thực tiễn cho thấy tham nhũng vẫn cịn tồn tại, có
khuynh hướng diễn biến phức tạp, chúng được ngụy trang dưới nhiều hình thức
khác nhau, khơng cố định, bất biến mà thay đổi một cách uyển chuyển tùy vào bối
cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và trình độ dân trí.
Hiện nay, ở nước ta cũng như trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu lớn của các tổ chức, học giả về vấn đề này. Để góp phần làm rõ hơn về tham
nhũng nên tác giả đã chọn đề tài: “Những biểu hiện của tham nhũng thực tiễn
và hướng khắc phục”. Trong khn khổ đề tài luận văn tốt nghiệp người viết với
mục đích nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn của hiện tượng tham
nhũng; những biểu hiện của tham tham nhũng theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
1
Trường ĐH Cần Thơ
Luận văn tốt nghiệp
Nhiệm vụ trọng tâm của đề tài: hệ thống cơ sở lý luận, phân tích ngun
nhân, hậu qủa, những biểu hiện của hành vi tham nhũng, trên cơ sở đó đưa ra dự
báo tình hình tham nhũng sắp tới đồng thời đề ra một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu qủa của cuộc đấu tranh phịng và chống tham nhũng.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài sẽ:
Phân tích làm rõ khái niệm tham nhũng, ngun nhân và hậu qủa của
hành vi tham nhũng; cơ sở pháp lý về những biểu hiện cũng như biện pháp
phát hiện tham nhũng.
Phân tích và đánh giá thực trạng tham nhũng hiện nay.
Kinh nghiệm chống hành vi tham nhũng trên thế giới và đề xuất một
số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng tham nhũng.
Phạm vi nghiên cứu, đề tài nghiên cứu chủ yếu về nguyên nhân tham
nhũng, những biểu hiện của tham nhũng ở nước ta hiện nay và tham khảo kinh
nghiệm chống tham nhũng của một số nước trên thế giới.
Phương pháp duy vật biện chứng Mác – Lênin là phương pháp giữ vai trị
chủ đạo trong suốt q trình nghiên cứu đề tài. Do tính chất nghiên cứu đặc thù,
các phương pháp nghiên cứu và phân tích luật viết được vận dụng linh hoạt trong
từng trường hợp cụ thể. Ngồi ra, các phương pháp khác như: thống kê, nghiên cứu
so sánh, phân tích tổng hợp....Có ý nghĩa hổ trợ trong nghiên cứu của đề tài.
Về mặt cấu trúc đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG
Chương này gồm 3 phần lớn: Phân tích làm rõ khái niệm tham nhũng và
phịng chống tham nhũng; phân tích lịch sử hình thành và đặc điểm của tham
nhũng; ngun nhân và hậu qủa của hành vi tham nhũng.
Chương 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN
CỦA THAM NHŨNG
Chương này gồm 3 phần lớn: Phân tích những quy định của pháp luật Việt
Nam về các hành vi tham nhũng cụ thể là theo những quy định của: Bộ luật hình
sự, luật phịng, chống tham nhũng và một số văn bản pháp luật có liên quan; Phân
tích các biện pháp phát hiện và các biện pháp xử lý hành vi tham nhũng.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
2
Trường ĐH Cần Thơ
Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: THỰC TRẠNG THAM NHŨNG HIỆN NAY;
HƯỚNG NÂNG CAO VÀ KHẮC PHỤC;
Chương này gồm có 2 phần lớn: Phân tích những biểu hiện của tham nhũng
trong giai đoạn hiện nay; Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng tham
nhũng.
Vấn đề phịng, chống tham nhũng là vấn đề nóng bỏng, phức tạp có nội
dung rộng lớn liên quan đếu rất nhiều nghành, nhiều lĩnh vực đời sống xã hội.
Người viết đã cố gắng xem xét khách quan trong vấn đề nghiên cứu tuy nhiên
trong q trình nghiên cứu đề tài chắc chắn cịn nhiều thiếu xót mong được sự cảm
thơng và sự đóng góp của q thầy cơ và các bạn.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
3
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG
1. KHÁI NIỆM:
Tham nhũng là một phạm trù lịch sử xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà
nước và ra đời tồn tại song song cùng với sự phát triển của nhà nước. Lịch sử nhà
nước từ khi xuất hiện đến nay cho thấy, tham nhũng như một khuyết tật bẩm sinh
của quyền lực, là một loại tội phạm cực kỳ nguy hiểm bởi tính chất và hậu qủa do
nó gây ra. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới coi tham nhũng là một
“quốc nạn” cần phải phịng ngừa và kiên quyết trừng trị bằng những biện pháp
mạnh mẽ. Vì vậy, để phịng ngừa và đấu tranh có hiệu qủa với tham nhũng địi hỏi
chúng ta phải hiểu rỏ tham nhũng là gì? Thuật ngữ tham nhũng xuất hiện từ bao
giờ? Hiện nay có rất nhiều quan điểm về vấn đề này.
1.1. Khái niệm về tham nhũng:
Do xuất phát từ những điều kiện, đặc thù riêng, các quốc gia có sự khác
nhau về truyền thống lịch sử, đặc điểm văn hóa, điều kiện kinh tế xã hội, tình hình
tham nhũng…nên quan niệm về tham nhũng có khác nhau. Tham nhũng tiếng Anh
gọi là corruption, xuất phát từ tiếng LaTinh corrumpere, có nghĩa là hư hỏng,
bại hoại, tiêu hủy. Theo tổ chức minh bạch quốc tế (Transparency International)
định nghĩa tham nhũng là lạm dụng chức vụ hay quyền hành của cơ quan chính
quyền hay cơ sở kinh tế thương mại làm lợi ích cho cá nhân.
Theo Ngân hàng thế giới (World Bank viết tắt là WB), tham nhũng là sự
“lạm dụng quyền lực cơng cộng nhằm lợi ích cá nhân” (“the abuse of public power
for private benefit”). Hội đồng châu Âu, trong Cơng ước 1999, tại Điều 2, định
nghĩa: “Tham nhũng là hành vi địi hỏi, đề nghị, đưa hoặc nhận hối lộ hoặc một lợi
ích vật chất khác hoặc hứa hẹn hối lộ hoặc lợi ích khác, trực tiếp hoặc gián tiếp,
làm sai lệch sự thực hiện đúng đắn của bất kỳ chức trách hoặc hành vi theo nghĩa
vụ nào của người nhận hối lộ, lợi ích khác hoặc hứa hẹn hối lộ và lợi ích khác
đó” 1 .
Theo Luật phịng, chống tham nhũng Xingapo (Điều 2), quy định: Tham
nhũng “tiền hay mọi hình thức q biếu, tiền vay mượn, tiền thưởng, tiền hoa
hồng, các bảo đảm có giá trị tài sản, lợi tức của tài sản dưới hình thức động sản
hay bất động sản, chức vụ cơng việc hay hơp đồng, mọi hình thức trả tiền, thanh
tốn hay trả nợ, miễn thực hiện nghĩa vụ hay các khoản thanh tốn khác; Mọi hình
thức dịch vụ, giúp đỡ hay tạo điều kiện, kể cả việc bảo đảm khơng bị hình phạt,
1
Ngơ Tự Lập – Những bộ mặt của tham nhũng – Tạp chí khoa học và & Tổ quốc, số
tháng 8/2004
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
4
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
khơng bị kỷ luật hoặc khơng chịu trách nhiệm hình sự hay khơng phải thực hiện
nghĩa vụ khác; Mọi hình thức cung phụng, thực hiện hay hứa sẽ cung cấp sẽ cung
cấp một khoản tiền nào đó như quy định trên. Theo Rick Stapenhurst chun gia
quản lý khu vực cơng cộng và Shahrzad Sedight, nhà tư vấn Viện phát triển Kinh
tế, Ngân hàng thế giới thì “tham nhũng theo ý nghĩa đơn giản nhất là sự lạm dụng
quyền lực, đa phần để đạt được những lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của một nhóm
người mà người ta phải trung thành với nó. Tham nhũng có thể do lịng tham thúc
đẩy, do ước muốn duy trì hoặc tăng quyền lực, hay một cách khác khá vơ lý là do
niềm tin vào một cơ may mà người ta cho rằng là lớn lao hơn. Thuật ngữ “tham
nhũng” thường được áp dụng nhiều nhất cho sự lạm dụng quyền lực cơng của các
chính khách hay cơng chức nhà nước, thì nó lại mơ tả một hình mẫu ứng xử có thể
thấy hầu như ở mọi lĩnh vực của cuộc sống”.
Theo Luật hình sự của Malaysia quy định: “Cơng chức nhận q biếu có
giá trị bất hợp pháp để đánh đổi lấy việc bản thân thực hiện một hành vi dựa trên
quyền lực, chúc vụ của mình”, “người có chức vụ, quyền hạn nhận q biếu bất
hợp pháp như một khoản thù lao cho việc người đó lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
thực hiện một hành vi có lợi hoặc có hại cho người khác”.
Tham nhũng, lãng phí gắn liền với quan liêu, quan liêu thể hiện ở rất nhiều
khía cạnh khác nhau. Lênnin đã chỉ rõ quan liêu biểu hiện ở: “Những nhân vật có
đặc quyền thốt ly quần chúng và đứng trên quần chúng…, đem lợi ích của sự
nghiệp phục tùng lợi ích của tư tưởng thăng quan tiến chức, tức là hết sức chú
trọng vào địa vị “an nhàn” hưởng lợi mà không biết đến công tác, tức là tranh
giành nhau để bổ tuyển”.. Chủ Tịch Hồ Chí Minh gọi tham nhũng là tham ô,
người gọi bọn họ là kẻ ăn cắp, ăn trộm. Người viết “tham ô là hành động xấu xa
nhất của con người …Tham ô là lấy trộm của công, chiếm của công làm của
tư…” 2 .
Theo các chuyên gia về chống tham nhũng trên thế giới như: Giám đốc phụ
trách nghiên cứu Trasperency International, ông Jeremy Pope và Petter
Langseth – chun gia cao cấp về quản lý khu vực cơng cộng, bộ phận cải cách
quy chế và phát triển khu vực tư nhân, Viện phát triển kinh tế, Ngân hàng thế giới
thì quan niệm rằng “Tham nhũng có thể được định nghĩa như sự lạm dụng quyền
lực cơng để mưu cầu lợi ích cá nhân hay lợi ích của một nhóm người mà ta phải
trung thành với nó”. Theo định nghĩa của một học giả Nye, một định nghĩa được
đáng giá là vừa ngắn gọn, lại có thể khái qt được bản chất của tham nhũng và
2
Đảng cộng sản Việt Nam với cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí – NXB Lao
Động 2008, tr259.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
5
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
được nhiều người chấp nhận thì: “Tham nhũng là hành vi làm sai lệch trách nhiệm,
bộ phận chính thống của một vai trị vì tiền hoặc tài sản trục lợi cho cá nhân (hoặc
cho người thân), Xâm phạm các quy tắc, ngược lại với hành xử chuẩn mực, liên
quan đến quyền lợi cá nhân” 3 .
Qua định nghĩa trên, tham nhũng bao gồm cả hối lộ, lợi lộc cá nhân do chức
vụ đem đến, chọn người quen, người thân vào những chức vụ mà lẽ ra nhiều người
khác có thể làm nhiệm vụ đó tốt hơn, quyết định khơng dựa trên nền tảng ích lợi
của đơn vị (cơng ty, xí nghiệp, thành phố, quốc gia vv…) mà người có quyền
quyết định, như chọn cơng ty, thực hiện dự án khơng qua tiêu chuẩn giá cả, chất
lượng hay những tiêu chuẩn đặc biệt đã được qui định (ưu tiên cho những cơng ty
trong vùng để yểm trợ phát triển địa phương hay giảm tình trạng thất nghiệp của
địa phương vv…) mà theo tiêu chuẩn bè phái cá nhân hay đổi chác vv…
Tóm lại, mặt dù có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tham nhũng
nhưng nhìn chung tham nhũng điều có quan niệm tương đối thống nhất: tham
nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, kẻ tham nhũng khơng chỉ có chức vụ, quyền hạn. Tham nhũng gây
thiệt hại tài sản, lợi ích của Nhà nước, tập thể và của người dân, nó làm biến dạng
và cản trở q trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
1.2. Khái niệm về phịng, chống tham nhũng:
Hiện nay, chưa có một khái niệm chính thức nào được đưa ra nhưng cũng
có một số quan điểm khác nhau về hoạt động phịng, chống tham nhũng. Có ý kiến
cho rằng hoạt động phịng, chống tham nhũng là cuộc đấu tranh chính trị quan
trọng liên quan đến sự sống cịn của thể chế chính trị Nhà nước. Có quan điểm lại
cho rằng phịng, chống tham nhũng dù ở quy mơ gia đình, cơng ty, quốc gia hay
quốc tế, đều đồng nghĩa với việc đảm bảo để mọi thành viên gia đình, xã hội và
đời sống quốc tế đều có quyền phát biểu và quyền được lắng nghe. Phịng, chống
tham nhũng vì thế khơng thể chỉ là hoạt động riêng lẻ mang tính chất đối phó. Nó
phải bắt đầu từ một thay đổi sâu sắc về quan niệm bình đẳng xã hội, về vai trị của
nhà nước và về quan hệ quốc tế. Chống tham nhũng, dù trong một cơng ty, trong
một quốc gia hay trên thế giới, suy cho cùng chính là dân chủ hóa.
Qua nghiên cứu các quan điểm chúng ta có thể đưa ra khái niệm phòng,
chống tham nhũng như sau: Hoạt động phòng, chống tham nhũng là việc các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức và cơng dân sử dụng, tổng hợp các biện pháp và cách
thức mà pháp luật cho phép nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
3
Tạp chí nghiên cứu Lập pháp, số 2 (9/2005), tr.1.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
6
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
hành vi tham nhũng, loại trừ những phần tử tham nhũng ra khỏi bộ máy Nhà nước.
Theo đó thì khái niệm có hai bộ phận đó là hoạt động phịng ngừa và hoạt động
chống tham nhũng.
Hoạt động phịng ngừa tham nhũng là tổng thể các hoạt động với sự tham
gia của tất cả mọi người dân và tất cả các cơ quan trong bộ máy Nhà nước sử dụng
tất cả mọi biện pháp theo đúng quy định của pháp luật nhằm ngăn ngừa khơng để
tình trạng tham nhũng xảy ra. Là một hoạt động thường xun, liên tục được thực
hiện trước khi tham nhũng xảy ra. Phịng ngừa tham nhũng là một cơng tác mang
tính chất tổng hợp, và điều này tạo cơ sở xác lập một mặt trận rộng rãi đấu tranh
chống tham nhũng, để sử dụng một cách hiệu qủa khơng chỉ bằng các phương tiện
pháp luật mà cả các phương tiện kinh tế, tư tưởng, tổ chức, kỹ thuật… Đây có thể
xem là biện pháp chính và có tác dụng hơn cả trong cuộc đấu tranh chống tham
nhũng.
Phịng ngừa tham nhũng là nhằm xóa bỏ bản thân nguồn gốc của tình trạng
tham nhũng, cụ thể là khắc phục những ngun nhân và điều kiện của tình hình
tham nhũng. Nói cách khác việc phịng ngừa tham nhũng là hình thức can thiệp
ngay từ đầu chuỗi mắc xích những sự kiện và hiện tượng có thể dẫn đến việc gây
ra những thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước và xã hội. Tóm lại, cơng tác phịng
ngừa tham nhũng cho phép chúng ta giải quyết các nhiệm vụ đấu tranh chống tình
trạng phạm tội mà phí tổn đối với xã hội là thấp nhất.
Hoạt động chống tham nhũng, là tổng thể các hoạt động với sự tham gia
của tất cả mọi người dân và tất cả các cơ quan trong bộ máy Nhà nước (Trong đó
các cơ quan bảo vệ pháp luật: Công an, thanh tra, Viện kiểm sát, tòa án là lực
lượng chủ lực và nồng cốt). Sử dụng hệ thống các biện pháp do pháp luật quy định
nhằm phát hiện, đấu tranh ngăn chặn tệ nạn tham nhũng. Đây cũng là hoạt động
thường xun liên tục một khi cịn hiện tượng tham nhũng. Hoạt động này thường
được tiến hành khi tham nhũng xảy ra. Việc phát hiện tham nhũng là trách nhiệm
của mọi chủ thể đã nêu trên nhưng khác với hoạt động phịng ngừa, trách nhiệm
chính của việc đấu tranh chống tham nhũng được giao cho các cơ quan thực thi
pháp luật với nhiệm vụ là đấu tranh, ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng
theo pháp luật, người dân và các cơ quan tổ chức khác chỉ tham gia hổ trợ đồng
thời giám sát các cơ quan thực thi pháp luật nhằm đảm bảo xử lý đúng đối tượng,
đúng người, đúng tội.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
7
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
2. Lịch sử hình thành và một số đặc điểm của tham nhũng:
2.1. Lịch sử hình thành:
Hiện tượng tham nhũng bắt đầu khi những người đứng đầu bộ lạc, thị tộc do
lịng tham đã lợi dụng uy tín chiếm đoạt của cải dư thừa làm của riêng đây chính là
hình thức sơ khai của tham nhũng. Nhưng tham nhũng chỉ trở thành vấn đề của xã
hội và phát triển mạnh khi xã hội bắt đầu có giai cấp, nhà nước. Như vậy, trong
chế độ cộng xã ngun thủy khơng có tham nhũng.
Có nhiều cách giải thích khác nhau để giải thích về nguồn gốc của tham
nhũng. Có thể khẳng định rằng tham nhũng xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử lồi
người, từ khi có sự phân chia quyền lực và hình thành Nhà nước. Có ý kiến cho
rằng tham nhũng bắt nguồn và phát triển từ nền văn hóa độc tài, đề cao cá nhân và
coi trọng biếu xén. Ý kiến khác lại cho rằng, xã hội thay đổi các chuẩn mực về đạo
đức và xã hội biến đổi liên tục, nền kinh tế biến đổi mạnh mẽ làm nảy sinh tham
nhũng.
Lịch sử lồi người đã trải qua ba lần phân cơng lao động xã hội lớn, mà mỗi
lần xã hội lại có những bước tiến mới. Sau lần phân cơng lao động xã hội đầu tiên
– chăn ni tách ra khỏi trồng trọt thành một nền kinh tế độc lập thì những mần
mống đầu tiên của chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội phân chia thành người giàu,
người nghèo. Đến lần phân công lao động lần hai – thủ công nghiệp tách ra khỏi
nông nghiệp, nô lệ đã trở thành bộ phận cấu thành chủ yếu của hệ thống xã hội và
lần phân công lao động lần thứ ba – Nghành thương nghiệp phát triển, xuất hiện
tầng lớp nhân dân. Những thay đổi trên đã làm thay đổi đời sống thị tộc, những
xung đột về lợi ích giữa các giai cấp, giữa người giàu và người nghèo diễn ra gay
gắt. Xã hội địi hỏi cần phải có một tổ chức đứng ra giải quyết mâu thuẫn, xung đột
đó, tồ chức đó chính là Nhà nước. Nhà nước ra đời kịp thời giải quyết những mâu
thuẫn xung đột đồng thời cũng kế thừa những mầm mống tham nhũng sơ khai. Do
đó căn bệnh tham nhũng tồn tại song song và gắn liền với bộ máy Nhà nước.
Tham tức là tham lam, vơ vét của cải cho mình, cịn nhũng là nhũng nhiễu,
cũng cùng là mục đích vơ vét của cải. Vơ vét của công và vơ vét của dân, của
doanh nghiệp. Tham nhũng đi đôi với Nhà nước, Nhà nước nào cũng có tham
nhũng, nhưng chỉ khác nhau ở mức độ và hình thức biểu hiện. Nhưng tại sao nhà
nước và cơng chức lại tham nhũng, đó là vì Nhà nước có quyền lực, và chỉ có
những người có chức vụ, quyền hạn mới có thể tham nhũng được. Do đó, quyền
lực cũng là một yếu tố hình thành nên tham nhũng.
Về lý thuyết, người ta chia ra ba loại quyền lực: Quyền lực chính trị (tức là
của giai cấp cai trị), họ có đủ các hệ thống bảo đảm cho quyền lực của mình, như
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
8
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
pháp luật, qn đội, cơng an, tịa án…; Quyền lực tài chính (các chính phủ nắm
tiền trong tay hoặc các tập đồn tài chính); Quyền lực trí tuệ (quyền lực này có giá
trị nhất, cơ bản nhất và lâu bền nhất). Các tập đoàn thống trị dựa vào quyền lực
chính trị để thực hiện sự cai trị của mình. Người nắm quyền lục thường nắm ln
nguồn tài chính cơng, để có thể chi phối việc chi tiêu nguồn tài chính đó (qua đó,
có thể vơ vét). Đồng thời vì quyền lực trí tuệ là cái cao sang nhất, được người đời
kính nể nhất, cho nên người nắm quyền lực chính trị thường muốn thể hiện ln
quyền lực của mình trong lĩnh vực trí tuệ, buộc mọi người coi trí tuệ của mình là
cao hơn người, khai sáng nhất, buộc mọi người phải nghĩ như mình, nói như mình,
khơng được nói khác, nghĩ khác. Người ta thường nói đến “bệnh quyền lực” như
một thứ ma túy có sức cám dỗ rất mạnh khơng dễ từ bỏ.
Theo lý thuyết, mọi quyền lực đều phải được giám sát, nếu khơng quyền lực
trở thành tuyệt đối, ngày một bành trướng, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của
một xã hội. Từ thế kỷ XVII, Montesqieu đã viết “bất cứ ai có quyền điều có xưu
hướng lạm quyền, họ sử dụng quyền đến khi nào gặp phải giới hạn”. Quyền lực
khơng bị giám sát thì dễ xảy ra các tệ nạn như độc quyền, cửa quyền, đặc quyền,
lạm quyền, tiến quyền (tức là cướp quyền)…Và khi quyền lực đã trở thành một
loại hàng hóa, có “thị trường quyền lực”, nơi có thể mua, bán quyền lực, thì thị
trường diễn biến rất phức tạp, sơi động, ở nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, vì quyền lực
đem lại lợi nhuận béo bở (siêu lợi nhuận) như thế, cho nên người ta tranh nhau bỏ
tiền ra để mua một chức vụ hoặc một chổ ngồi nào đó (có thể kiếm ra tiền). Sau
khi họ đã mua được một vị trí kiếm ra tiền, thì họ lại phải tìm cách “hồn vốn” và
nhất định phải “có lãi” so với số vốn bỏ ra. Như thế, cái “vịng xốy quyền lực” đó
thường khơng có điểm dừng.
2.2. Đặc điểm của tham nhũng: Dựa trên khái niệm về tham nhũng chúng ta có
thể rút ra 3 đặc điểm chính của tham nhũng như sau:
* Về chủ thể: Chủ thể tham nhũng phải là những người có chức vụ, quyền
hạn hay có trách nhiệm trong việc quản lý một số cơng việc cụ thể làm việc trong
bộ máy Nhà nước, bộ máy của Đảng chính trị hay trong bộ máy của các tổ chức
kinh tế tư nhân (nếu hiểu tham nhũng theo nghĩa rộng).
* Đặc điểm về mặt hành vi: tham nhũng được thể hiện bằng cách người
thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng nhiệm vụ, trọng trách
cũng như vị trí, địa vị cơng tác mà mình được giao phó để khơng làm hoặc làm trái
những ngun tắc quản lý Nhà nước, trái với nội dung cơng việc được giao, gây
thiệt hại đến lợi ích chung của Nhà nước, xã hội, các tổ chức và cơng dân.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
9
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
* Đặc điểm động cơ, mục đích: Thể hiện ở chỗ vụ lợi cá nhân cho bản
thân, cho người thân nhằm mang tính tập thể hoặc cho những người khác, sự vụ lợi
cá nhân về vật chất có thể được hưởng ngay nhưng cũng có thể phải qua khâu
trung gian, hoặc chuyển vụ lợi cá nhân cho người thân. Những đặc điểm trên ngồi
tác dụng giúp chúng ta nhận diện những hành vi tham nhũng cịn là yếu tố trong
cấu thành tội phạm hình sự để xử lý hành vi tham nhũng.
3. Ngun nhân và hậu qủa của tham nhũng :
Từ sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, đấu tranh phịng, chống
tham nhũng ngày càng được đặt biệt chú ý, khi tham nhũng được coi là căn bệnh
ác tính của cả lồi người, là tệ nạn của mọi tệ nạn ở khắp các quốc gia, có sức tàn
phá và là lực cản lớn đối với sự phát triển. Trên phạm vi tồn cầu, từng khu vực và
từng nước đã có những tuyên bố quyết liệt, những chiến dịch đấu tranh rầm rộ,
những vụ án kết tội nghiêm khắc, và nhiều nhà nước đã có rất nhiều luật nhằm
phịng, chống tham nhũng. Nhân loại đã dùng hết lời, hết chữ nguyền rủa bệnh
tham nhũng và cũng cố gắng rất nhiều trong việc chữa trị căn bệnh đó, song do
nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng tham nhũng, làm cho cuộc đấu
tranh chống tham nhũng đạt hiệu qủa chưa cao so với u cầu của sự phát triển.
Nhiều nước vì có tham nhũng của những người lãnh đạo mà dẫn đến tình hình
chính trị thường xun khơng ổn định, Đảng cầm quyền mất vai trị lãnh đạo,
những người tham nhũng có nhiều thủ đoạn với trăm phương nghìn kế, thiên biến
vạn hóa khơng sao kể xiết. Do đó tìm hiểu ngun nhân tham nhũng là điều kiện
cần thiết giúp cho cơng tác đấu tranh phịng và chống tham nhũng có hiệu qủa hơn.
3.1. Ngun nhân:
Qua thực tiễn cơng tác đấu tranh phịng và chống tham nhũng của các nước
và trên thế giới, có thể thấy có nhiều ngun nhân cũng như ý kiến khác nhau dẫn
đến tham nhũng. Ngun nhân thì có nhiều ngun nhân như: Ngun nhân khách
quan và ngun nhân chủ quan, ngun nhân trực tiếp và ngun nhân gián tiếp,
ngun nhân phổ biến và ngun nhân đặc thù. Về ý kiến cũng vậy, có rất nhiều ý
kiến nhấn mạnh đến ngun nhân kinh tế xã hội, Có ý kiến cho rằng do việc quản
lý xã hội cịn nhiều nhược điểm,…Sự phân định của tất cả các ngun nhân và ý
kiến trên điều chỉ mang tính chất tương đối chưa phân biệt đầy đủ những ngun
nhân phát sinh. Qua nghiên cứu tổng các ý kiến và xe xét tồn diện vấn chúng ta
thấy có những ngun nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, Tham nhũng nảy sinh do sự biến động mạnh mẽ về chính trị,
kinh tế và xã hội. Về kinh tế, ở các nước đang phát triển, các quốc gia cơng nghiệp
mới, có nơi tham nhũng tràn lan cùng với sự tăng trưởng và bùng nổ của nền kinh
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
10
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
tế do Nhà nước kiểm sốt gắn liền với các tập đồn kinh tế lớn thu lợi từ sự phát
triển bùng nổ này. Bởi vì trong q trình thực hiện chính sách kinh tế có sự kiểm
sốt của chính phủ, tham nhũng gia tăng do quy định q mức về thể lệ cấp phép
và các giấy tờ tương tự. Tham nhũng trong bộ máy chính trị trở thành tục quen
thuộc khi chính khách mời chào các tập đồn kinh tế lớn góp quỹ phục vụ cuộc
vận động tranh cử chính trị, để đổi lấy các cơ hội kinh doanh ưu đãi. Về khía cạnh
hành chính có q nhiều những quy định thực tế và khơng cần thiết định nghĩa và
tiêu chuẫn áp dụng khơng rõ ràng đối với nội dung các quy định, quy tắc, luật lệ,
thủ tục hành chính phức tạp, rườm rà, nhu cầu kiếm thêm tiền để bù đắp thu nhập
thấp của cán bộ cơng chức. Hàng loạt các yếu tố về văn hóa cũng góp phần vào
tình trạng tham nhũng tràn lan khắp xã hội, trong đó đáng kể là chế độ độc tài, phe
cánh, cục bộ và chế độ ủng hộ thiên vị bắt nguồn từ quan hệ cá nhân hay quan hệ
nhân thân. Quan hệ thơng đồng, cấu kết giữa chính trị gia, quan chức chính phủ và
doanh nhân để vụ lợi; kế tốn kinh doanh hoặc chi tiêu khơng rõ ràng, thiếu minh
bạch về tài chính. Cơ chế tham nhũng của chế độ Tư Bản điều tiết theo chính phủ
hoặc trực tiếp tham gia, hoặc gián tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp vào
các nghành sản xuất. Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường, nhất là trong lĩnh
vực tài chính, tiền tệ; kết qủa là mơi trường điều tiết trở thành mảnh đất màu mỡ
cho tham nhũng, có rất nhiều cơ hội mờ ám, sự gia tăng các khoản lợi bất chính và
rủi ro, khi phát hiện tham nhũng thì chế tài trừng trị bởi tội tham nhũng cịn thấp.
Do đó, khu vực kinh doanh dể phát sinh tham nhũng có thể được xem là sự liên kết
giữa Nhà nước và trùm Tư Bản.
Ở những nước chậm phát triển hoặc đang phát triển, những biến động thay
đổi lớn về chính trị đã làm đảo lộn trật tự xã hội, kinh tế bị đình đốn kém phát
triển, kỹ cương xã hội bị bng lỏng đã tạo cơ sở để nảy sinh tham nhũng. Sự tăng
trưởng không đồng điều về mặt kinh tế, sự quản lý thiếu chặt chẽ trong các lĩnh
vực xã hội làm cho tệ nạn tham nhũng phát triển mạnh mẽ. Những nước khi bắt
đầu công cuộc cải cách kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý bộ
máy, quản lý hành chính củ kỹ, quan liêu, mệnh lệnh khơng thỏa mản u cầu phát
triển của các thành phần kinh tế và các nhân tố mới càng tạo tiền đề cho tham
nhũng phát triển.
Xu thế tồn cầu hóa về kinh tế, trao đổi thương mại và sự ln chuyển các
nguồn tài chính và “rửa tiền” cũng là yếu tố làm nghiêm trọng thêm tình trạng
tham nhũng. Những nước nghèo, lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém, chiến tranh
sắc tộc, tôn giáo xảy ra triền miên, bộ máy Nhà nước bị qn sự hóa , độc đốn
chun quyền cũng là mảnh đất màu mỡ để tham nhũng có cơ hội phát triển.
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
11
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
Thứ hai, Do cơ chế 4 quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
cịn yếu kém đây là những lĩnh vực rất quan trọng và có rất nhiều ý kiến khác nhau
về ngun nhân dẫn đến tham nhũng, có ý kiến cho rằng ngun nhân chủ yếu nhất
sinh ra tệ nạn tham nhũng đó là: cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội; cơ chế tiền
lương; cơ chế chi tiêu thanh tốn; cơ chế đào tạo và tuyển chọn cán bộ; cơ chế
thanh tra, kiểm tra…Cụ thể như: cơ chế “xin cho”, các chương trình, dự án,
nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA,…cịn tồn tại ở khơng ít
nơi. Cơ chế đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, vốn, tài sản Nhà nước, tài sản
doanh nghiệp, hoạt động xuất, nhập khẩu chưa chặt chẽ. Việc thực hiện chế độ,
chính sách thiếu cơng khai, minh bạch. Hoạt động thu, chi tài chính, tuyển dụng,
đề bạt, tuyển dụng cán bộ chưa nghiêm.
Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta đang đổi mới cơ chế, phương pháp quản lý bằng
những cơng cụ chính sách và pháp luật nhằm giữ vững mục tiêu: dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy nhiên do mới xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế xã hội chưa
hoàn thiện, cịn khơng ít sơ hở. Những cơ chế này thiếu đồng bộ, thiếu chặt chẽ
khơng thống nhất, thậm chí cịn chồng chéo lên nhau. Cơ chế hiện nay chưa phù
hợp và dẫn đến phát sinh tiêu cực nhất là cơ chế tiền lương và thu nhập của cán bộ,
cơng chức. Tiếp theo là cơ chế chi tiêu thanh tốn phổ biến dùng tiền mặt, khiến
cho việc ăn cắp cơng qũy khá dễ, và dù sau nữa nhưng cũng quan trọng khơng kém
là cơ chế đề bạt cất nhắc cán bộ thiếu cơng khai, minh bạch dễ dẫn đến tệ mua bán
tước, chạy quyền chạy chức.
Cơ chế là một ngun nhân rất quan trọng vì mỗi cơ chế hình thành là do
một điều kiện kinh tế xã hội quy định. Khi điều kiện kinh tế xã hội thay đổi thì cơ
chế cũng phải thay đổi theo để thích ứng. Ở nước ta khi điều kiện kinh tế xã hội có
những khủng hoảng, biến động, kinh tế khó khăn xã hội mất ổn định buộc chúng ta
phải tiến hành cải cách mở cửa chuyển đổi cơ chế, từ cơ chế quản lý hành chính
quan liêu 5 sang cơ chế quản lý thị trường. Chính trong giai đọan chuyển đổi này
khi cơ chế cũ chưa mất đi, cơ chế mới đang được xây dựng chưa hồn thiện (cơ
chế quản lý kinh tế, xã hội cịn nhiều sơ hở, lỏng lẻo do đang trong giai đoạn đầu
chuyển đổi nền kinh tế xã hội) dẫn tới tình trạng rất nhiều người, rất nhiều vị trí
4
Cơ chế là một cách thức theo đó một q trình thực hiện – Từ điển tiếng việt, NXB Đà
Nẵng 1998 tr207.
5
Theo từ điển tiếng việt, tr.771 thì quan liêu là cách thức lãnh đạo, chỉ đạo thiên về dùng
mệnh lệnh, giấy tờ, xa rời thật tế, xa quần chúng. Theo Chù tịch Hồ Chí Minh tệ quan liêu là
nguồng góc của tham nhũng, lãng phí. Bác nói:“ có nạn tham ơ, lãng phí là vì bệnh quan liêu”
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
12
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
cơng việc người ta có thể dễ dàng chiếm đoạt tiền bạc, của cải, tài sản của Nhà
nước, của nhân dân làm của riêng. Điều đó tạo mơi trường thuận lợi cho tệ tham
nhũng phát triển.
Thứ ba, Tham nhũng nảy sinh do sự độc quyền và lũng đoạn của các tập
đồn kinh tế, chính trị, nó là hệ qủa của sự độc đốn chun quyền, sự tham lam
của sự cầm quyền. Ở những nước kinh tế phát triển, thường xảy ra những vụ tham
nhũng lớn với sự cấu kết của một số nhà chính trị và giới tài phiệt. Thậm chí cịn
có sự tham gia của băng nhóm tội phạm. Đó là sự tham lam của những người có
thế lực, sự lũng đoạn của các tập đồn kinh tế, chính trị. Ở những nước đang phát
triển, do nhu cầu cần vốn đầu tư nước ngồi và đổi mới thiết bị cơng nghệ để cơng
nghiệp hóa đất nước, nhưng hệ thống pháp luật khơng đủ, năng lực quản lý kinh tế
yếu kém dẫn đến làm tăng nguy cơ tham nhũng, gây nên thất thốt vơ cùng to lớn
cho sự phát triển của đất nước.
Thứ tư, Tham nhũng nẩy sinh do sự yếu kém của cơ quan bảo vệ pháp luật
trong việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. Sự yếu kém và hạn chế này một
mặt là do: Lãnh đạo của các cơ quan bảo vệ pháp luật (Cơng an, kiểm sát, tịa
án,…) Chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo xây dựng hồn thiện cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế của đơn vị và ngành mình; chưa
tăng cường đúng mức cán bộ có bản lĩnh vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tinh
thần trách nhiệm cao vào các vị trí chủ chốt của đơn vị, ngành. Nhận thức, quan
điểm đối với việc phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng chưa kiên quyết và thống
nhất; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa hồn thiện, rõ ràng;
lực lượng cán bộ mỏng, có nhiều hạn chế về trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Một mặt, do điều kiện kinh tế của đất nước cịn khó khăn nên điều kiện
trang bị kỹ thuật phục vụ cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng cịn thiếu
thốn và lạc hậu. Một lý do nữa rất quan trọng đó là cơ chế hoạt động của các cơ
quan bảo vệ pháp luật: Cơ chế “ Song trùng” trực thuộc tức là các cơ quan này (trừ
nghành kiểm sát) ngoài việc chịu sự lãnh đạo dọc theo nghành của Bộ chủ quản
(Cơ quan cấp trên trực tiếp chỉ đạo) vì chịu sự lãnh đạo của chính quyền địa
phương cùng cấp. Chẳng hạn như ngành cơng an là lực lượng chủ lực trong cuộc
đấu tranh phịng, chống tham nhũng (Bộ cơng an giao nhiệm vụ phịng ngừa và
đấu tranh chống tham nhũng cho lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế và
chức vụ) vừa chịu sự lãnh đạo của Bộ cơng an vừa phải chịu sự chỉ đạo của chính
quyền địa phương cùng cấp mà các vụ tham nhũng thường do quan chức chính
quyền hay những kẻ tham nhũng có mối quan hệ với các quan chức trong chính
quyền địa phương từ huyện đến tỉnh. Và chính những quan chức tỉnh, huyện này là
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
13
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
người trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định sinh mệnh chính trị của lãnh đạo cơng an
tỉnh, quận, huyện và cán bộ, chiến sĩ cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế và chức vụ.
Đó chính là những “Lực cản vơ hình” rất mạnh (nhưng rất ít có dấu vết) làm cho
lãnh đạo cơng an tỉnh, huyện “ khơng giám điều tra” hoặc khơng điều tra được
tham nhũng. Vì vậy, mà khả năng phát hiện và xử lý những hành vi tham nhũng
của các cơ quan bảo vệ pháp luật bị hạn chế, bọn tội phạm tham nhũng khơng bị
phát hiện sẽ ngày càng lộng hành.
Thứ năm, Tham nhũng do cơng tác tun truyền pháp luật chưa nhiều, chủ
yếu mang tính hình thức, mang lại kết qủa thiết thực chưa cao, vẫn nặng về khâu
thành tích. Do cơng tác tun truyền pháp luật cho các tầng lớp nhân dân cịn yếu
kém, mang nặng tính hình thức. Điều này dẫn tới việc hiểu biết về pháp luật, về
quyền và nghĩa vụ cơng dân của người dân cịn kém, nhiều người dân khơng biết,
khơng hiểu rõ mình có những quyền và nghĩa vụ gì. Đa số người dân chưa hiểu rõ,
thậm chí khơng hiểu một điều là việc thực hiện những cơng việc hành chính theo
u cầu của nhân dân là nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức Nhà nước. Khơng hiểu
rằng phục vụ nhân dân là nghĩa vụ của cán bộ, cơng chức. Khơng biết rằng trong
chế độ ta “Cán bộ, cơng chức là cơng bộc của nhân dân” .
Cụ thể cơng tác tun truyền, giáo dục về đấu tranh chống tham nhũng chưa
được chỉ đạo thường xun, chưa huy động được sức mạnh của tồn xã hội tố giác
các hành vi tham nhũng, chưa tạo được dư luận xã hội phê phán, lên án mạnh mẽ
những cán bộ có chức, có quyền tham nhũng. Việc biểu dương người tốt, việc tốt,
người có cơng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng làm chưa tốt. Chính những
điều này là ngun nhân, cũng là điều kiện thuận lợi cho nạn tham nhũng tồn tại.
3.2. Hậu qủa của hành vi tham nhũng:
Tham nhũng hiện nay đang là vấn đề nhức nhối của hầu hết các quốc gia
trên thế giới, khơng phân biệt nước giàu hay nghèo, theo chế độ chính trị nào. Nó
là căn bệnh ác tính của cả lồi người, là tệ nạn của mọi tệ nạn ở khắp các quốc gia,
có sức tàn phá và lực cản lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Tham nhũng làm chậm sự phát triển về kinh tế của đất nước, là nguy cơ làm
cho nước ta bị tuộc hậu xa hơn về kinh tế. Tham nhũng làm thất thoát đáng kể
ngân sách Nhà nước, tiền đóng góp từ mồ hơi, nước mắt của nhân dân. Theo số
liệu thống kê thì tổng số tiền thiệt hại do tham nhũng gây ra trên cả nước tính từ
1/10/2006 đến 1/10/2007 là 286 tỷ đồng, tổng số vụ án bị khởi tố là 406 với 826 bị
can về các hành vi tham nhũng. Hiện các cơ quan chức năng mới thu hồi được 70
tỷ đồng. Trong số các vụ án khởi tố, tội tham ô chiếm tới 56,1%. Vụ Bùi Tiến
Dũng, nguyên Tổng giám đốc PMU18, cơ quan điều tra xác định tham ô hết hơn 3
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
14
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Cần Thơ
tỷ đồng tại dự án cầu Bãi Cháy; Vụ thủ quỹ Bưu điện tỉnh Bạc Liêu tham ơ 15,3 tỷ
đồng; một số cán bộ Văn phịng Thị ủy Vĩnh Long tham ơ 2,8 tỷ đồng. Vụ Đề án
112, các đối tượng cũng tham ơ nhiều tỷ đồng. Trong khi đó, số vụ việc sai phạm
về kinh tế (trong đó có tham nhũng) do hệ thống thanh tra phát hiện lớn hơn nhiều.
Trong thời gian trên, ngành thanh tra phát hiện sai phạm 2.870 tỷ đồng, 1,24 triệu
USD và 880 ha đất. Cơ quan thanh tra đã kiến nghị thu hồi 1.200 tỷ đồng và 880
ha đất, xử lý kỷ luật 1.464 cán bộ sai phạm; chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra xử
lý 52 vụ với 89 đối tượng 6 ; Cịn theo báo cáo kết qủa phòng, chống tham nhũng
của ban phòng, chống tham nhũng tỉnh Cà Mau 7 , từ ngày 01/6/2006 đến ngày
01/6/2008, Ngành Thanh tra tỉnh Cà Mau đã triển khai thanh tra kinh tế xã hội
122 cuộc, đã kết thúc 115 cuộc, hiện cịn 07 cuộc đang tiến hành thanh tra. Qua
thanh tra, phát hiện sai phạm về tài chính với số tiền 57.525.843.912 đồng; trong
đó: số tiền liên quan đến tham ơ là 1.878.295.883 đồng. Đã tiến hành thu hồi số
tiền 937.305.932 đồng. Cơ quan Cơng an đã khởi tố điều tra 10 vụ, có 27 bị can
(tội danh tham ô tài sản), tài sản thiệt hại 2.318.424.400 đồng; đã thu hồi được
618.000.000 đồng.
Qua các số liệu trên cho thấy tham nhũng gây thiệt hại vơ cùng lớn cho nền
kinh tế, nó làm thay đổi mọi lĩnh vực trong trong xã hội như kinh tế, luật pháp
quốc gia, dân chủ, luân lý, giáo dục vv…Những tổn thất do tham nhũng gây nên
thật khó đo lường cho hết, những tổn thất thuộc về vật chất như: Cản trở đầu tư
nước ngồi; Thất thốt vốn đầu tư trong nước; Giảm tốc độ làm việc, sản xuất; Giá
sản phẩm đắt hơn thực tế, lương tăng theo nhịp độ giá hàng hóa, sức cạnh tranh với
nước ngồi yếu hơn; Phá hủy chỗ làm, thất nghiệp cao; Nợ quốc gia tăng qúa mức
thực tế; Hạn chế phát triển kinh tế.
Tham nhũng khơng những lũng đoạn xã hội về mặt vật chất mà còn phá
hoại xã hội về mặt tinh thần như: Nhân tài khơng được trọng dụng dẫn đến tình
trạng thất thốt ra nước ngồi (chảy máu chất xám); Gia tăng tệ nạn xã hội; Luật
pháp quốc gia bị lũng đoạn; Nền tảng xã hội bị hủy hoại, đạo đức bị suy đồi; Phản
giáo dục, làm gương xấu cho những thế hệ sau. Những tác hại về mặt tinh thần nêu
trên là điều kiện cơ bản cho sự phát triển một xã hội lành mạnh và cũng là điều
kiện tiên quyết cho việc phát triển kinh tế, một quốc gia giàu mạnh.
* Tham nhũng làm cản trở đầu tư nước ngồi: Mục đích đầu tư của
thương gia nước ngồi là lợi nhuận, họ đầu tư vào những nơi có lợi nhuận cao, nơi
6
Link: />Theo báo cáo 2 năm (2006 – 2008) thực hiện cơng tác phịng, chống tham nhũng của
Ban phịng, chống tham nhũng tỉnh Cà Mau.
7
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc
15