Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH THỜI điểm PHÁT SINH HIỆU lực của hợp ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH của PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT TƯ PHÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2008 - 2012
ĐỀ TÀI:

THỜI ĐIỂM PHÁT SINH
HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
NGUYỄN THỊ NGỌC TUYỀN

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN VĂN LUÂN
MSSV: 5085816
LỚP: LUẬT HÀNH CHÍNH K34

Cần Thơ, tháng 11/2011


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


MỤC LỤC
Lời nói mở đầu………………….…………………………………………………….. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU
LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ ...............................................................................4
1.1. Khái niệm hợp đồng dân sự ………...…………….….………………………….4
1.2.Bản chất của hợp đồng dân sự và điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực ...5
1.2.1. Bản chất của hợp đồng dân sự .……………………………… ...……….…..5
1.2.1.1. Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên ………………...……...5
1.2.1.2. Hợp đồng là sự thỏa thuận để tạo sự ràng buộc pháp lý giữa các bên....6
1.2.2. Điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực ………...………………………..6

1.2.2.1. Chủ thể tham gia vào hợp đồng dân sự …………………...…………...7
1.2.2.2. Nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội………………………………………………………....7
1.2.2.3. Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng .... 7
1.3. Khái niệm thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và tầm quan trọng của việc
xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng………. …...……………………...…. 8
1.3.1. Khái niệm thời điểm có hiệu lực của hợp đồng………...………………….8
1.3.2. Tầm quan trọng của việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân
sự Việt Nam…………………………………………………………………………...11
1.4. Phân loại hợp đồng dân sự và vấn đề xác định thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng dân sự…………….…………….…..…………………………………………..12
1.4.1. Phân loại hợp đồng dân sự ……………………..…………………………..12
1.4.2. Vấn đề xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự ………….......14
1.4.2.1. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ưng thuận ……...……… 14
1.4.2.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng thực tại……………...…..14
1.4.2.3. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng trọng thức ……….……...15
1.5. So sánh thời điểm giao kết hợp đồng, thời điểm có hiệu của hợp đồng và thời
điểm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng………………………………………..…..16
1.6. Lược sử hình thành hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
Việt Nam qua các thời kỳ……………………………………………..……………..16
1.6.1. Trong thời kỳ phong kiến ………...……….………………………………..17


1.6.2. Trong thời kỳ Pháp thuộc từ năm 1858 đến năm 1945…...…….…………..18
1.6.3. Thời kỳ cách mạng tháng 8/1945 – trước năm 1986….……………………18
1.6.4. Trong thời kỳ từ năm 1986 đến năm 1995………..………………………...19
1.6.5. Giai đoạn từ năm 1995 cho đến nay…...………………………………..…20
Chương 2. THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM. ……………………………………..22
2.1. Những quy định chung về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự ……..22

2.1.1. Thời điểm giao kết hợp đồng ………………………...…………………….22
2.1.2. Thời điểm do các bên thỏa thuận………………………………………….. 24
2.1.3. Thời điểm do pháp luật qui định……………………………………........... 25
2.2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và cách xác định thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng ………………………………………………………………………...27
2.2.1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác lập bằng lời nói………...….27
2.2.2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định bằng hành vi cụ thể….28
2.2.3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác lập bằng văn bản, không phải
công chứng, chứng thực và không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền………...30
2.2.4. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác lập bằng văn bản phải thực
hiện công chứng, chứng thực và phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền…………………………………………………………………………32
2.2.4.1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bằng văn bản mà pháp luật chỉ
buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực …...……………………....32
2.2.4.2. Hiệu lực của hợp đồng được xác lập bằng văn bản, phải được công
chứng và phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền………………..33
2.2.5. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có điều kiện …………………...…...35
2.2.6. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chưa hoàn thiện về hình thức vào thời
điểm tranh chấp………………………………...……………………………………..37
Chương 3. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM CÓ
HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ …………………………………………..39
3.1. Thực tiễn xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khi hợp đồng được
xác lập bằng hành vi cụ thể hoặc trong trường hợp các bên im lặng. Nguyên
nhân, giải pháp………..……………………………………………………………...39


3.1.1. Thực tiễn xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khi hợp đồng được
xác lập bằng hành vi cụ thể. Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện………………..…39
3.1.1.1. Thực tiễn một số vụ việc điển hình………………………...…………39
3.1.1.2. Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện……………………………….40

3.1.2. Thực tiễn xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp
các bên im lặng. Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện………………………………41
3.1.2.1. Thực tiễn một số vụ việc điển hình…………………………………...41
3.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến bất cập và giải pháp hoàn thiện……………….42
3.2. Thực tiễn việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khi các bên có sự
thỏa thuận. Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện ………………………………..43
3.2.1. Thực tiễn một số vụ việc điển hình……………………………..…………43
3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến bất cập và giải pháp hoàn thiện……...…..………...48
3.3. Thực tiễn xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khi hợp đồng được
xác lập bằng văn bản không cần công chứng, chứng thực và đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện………………...49
3.3.1. Thực tiễn một số vụ việc điển hình………………………………………..49
3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến bất cập và giải pháp hoàn thiện ………………….52
3.4. Thực tiễn xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khi hợp đồng được
giao kết bằng nhiều hình thức và phương thức khác nhau. Nguyên nhân và giải
pháp…………………………………………………………………………………..53
3.4.1. Thực tiễn một số vụ việc điển hình………………………………………..53
3.4.2. Nguyên nhân dẫn đến bất cập và giải pháp hoàn thiện……………………56
Kết luận ………………………………………………………………………………58
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

LỜI NÓI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng là một trong những phương tiện pháp lý chủ yếu để cá nhân, tổ chức
trao đổi lợi ích nhằm thỏa mãn các nhu cầu nhân sinh. Hợp đồng cũng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình vận hành của nền kinh tế, vì nó là hình thức pháp lý cơ bản

của sự trao đổi hàng hóa trong xã hội. Trong hầu hết các BLDS cổ điển, hợp đồng
“chiếm một vị trí trung tâm và được chế định với dung lượng lớn nhất so với các chế
định khác” do “vai trò trung tâm của nó đối với trật tự thị trường…”. Xã hội càng phát
triển, hợp đồng ngày càng được sử dụng như là một chuẩn mực ứng xử phổ biến giữa
tư nhân với nhau, giữa tư nhân với cơ quan nhà nước, thậm chí là giữa xã hội với nhà
nước trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và trong nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống.
Ngày nay, khi Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Các tranh chấp về hợp đồng
dân sự ngày càng một gia tăng và ngày càng phức tạp nhất là trong việc xác định thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng. Hiệu lực hợp đồng ở đây chính là sự tạo ra quyền và
nghĩa vụ giữa các bên giao kết, là hiệu lực ràng buộc như pháp luật đối với các bên
tham gia. Nếu một hợp đồng được ký kết, nếu không có hiệu lực thì hợp đồng đó chưa
thể tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các bên, chưa ràng buộc các bên với nhau và pháp
luật cũng chưa tác động đến cách xử sự của các bên theo qui định của hợp đồng đó. Vì
vậy, trước khi giao kết hợp đồng, thậm chí ngay trong quá trình thực hiện hợp đồng,
các bên tham gia hợp đồng phải biết về những qui định của pháp luật về thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng. Đặc biệt khi Bộ luật dân sự năm 2005 ra đời thì chế định hợp
đồng dân sự được BLDS năm 2005 xem xét, quy định một cách đầy đủ, toàn diện hơn.
Bộ Luật dân sự 2005 nó đã tạo ra một hành lang pháp lý quan trọng cho việc giao lưu
dân sự, thể hiện một bước tiến cao trong tiến trình lập pháp của cơ quan lập pháp Việt
Nam.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đã được Bộ luật dân sự 2005 của Việt Nam
quy định khá cụ thể. Tuy vậy, xét trên nhiều phương diện, vấn đề hiệu lực của hợp
đồng là một vấn đề pháp lý rất phức tạp cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng
pháp luật. Về mặt lý luận, các nhà làm luật vẫn chưa thống nhất được với nhau trong
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 1


SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

việc xác định thời điểm có hiệu của hợp đồng. Một số quy định về hiệu lực hợp đồng
trong BLDS 2005 cũng đã bộc lộ nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác giải quyết
các tranh chấp có liên quan. Vấn đề điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng hiện vẫn là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi, đặc biệt là vấn đề
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Những qui định về thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế và không khả thi. Những bất cập
trên đây cần phải được nghiên cứu làm rõ và đề xuất các giải pháp pháp lý nhằm khắc
phục, hoàn thiện. Qua đó có thể góp phần nâng cao ý thức của các chủ thể tham gia
vào quan hệ hợp đồng, giải quyết các mâu thuẩn, tranh chấp phát sinh trong quá trình
xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, đồng thời đưa ra những kiến nghị cụ
thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành về thời điểm có hiệu lực của
hợp đồng, nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng và
tạo sự bình đẳng trong giao lưu dân sự. Vì vậy, người viết chọn đề tài “ Thời điểm
phát sinh hiệu lực của hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam” nhằm
góp phần làm sáng tỏa những quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng và đưa ra một số phân tích, bình luận về vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
nhằm xác định một các chính xác về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng dân sự.
Trên cơ sở đó người viết đưa ra những kiến nghị cụ thể giải pháp để hạn chế các qui
định còn bất cập, thiếu sót trong pháp luật hiện hành, hoàn thiện cơ chế pháp lý điều
chỉnh hiệu lực hợp đồng theo xu hướng hiện đại và hội nhập, qua đó góp phần nâng
cao hiệu quả của việc giải quyết những tranh chấp liên quan đến việc xác định hiệu lực
của hợp đồng tạo điều kiện cho các quan hệ hợp đồng phát triển lành mạnh.

3. Phạm vi của đề tài:
Đề tài tập trung đưa ra những khái niệm chung và những vấn đề lý luận liên
quan đến thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Bên cạnh đó đề tài còn phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng và mối quan hệ giữa chúng với tổng thể nội dung của
Bộ luật dân sự.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 2

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu đề tài gồm phân tích, tổng hợp, so sánh, phân tích kết
hợp với thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề một cách rõ ràng và hợp lý nhất.
5. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu của đề tài gồm phần mở đầu, kết luận và ba chương với nội dung như
sau:
Chương 1. Những vấn đề chung về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
Việt Nam.
Chương 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự Việt Nam theo pháp luật
hiện hành.
Chương 3. Thực tiễn và giải pháp xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
dân sự Việt Nam.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền


Trang 3

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm hợp đồng dân sự
Để có tồn tại và phát triển, các chủ thể trong xã hội phải tham gia vào các giao
dịch nhất định thông qua việc trao đổi, dịch chuyển các lợi ích do mình tạo ra và nhận
lại những lợi ích vật chất cần thiết từ các chủ thể khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu
chính đáng của mình. Một trong những phương thức cơ bản để thực hiện việc trao đổi
lợi ích trong xã hội chính là sự thỏa thuận giữa các bên, dựa trên các nguyên tắc tự do,
tự nguyện, bình đẳng và đặt dưới sự bảo trợ của pháp luật. Hiện tượng này được định
danh trong luật bằng thuật ngữ pháp lý là Hợp đồng.
Ngày nay, hợp đồng là công cụ pháp lý quan trọng và phổ biến để con người
thực hiện các giao dịch nhằm thỏa mãn hết nhu cầu của mình. Tuy vậy trong lịch sử
lập pháp của nhân loại, để tìm ra được một thuật ngữ chính xác như thuật ngữ hợp
đồng đang được sử dụng trong pháp luật của hầu hết các quốc gia ngày nay là việc
không dễ dàng. Ở Việt Nam, trong thực tế đời sống, có nhiều thuật ngữ khác nhau
được sử dụng để chỉ về hợp đồng: khế ước, giao kèo, văn tự, văn khế, cam kết, tờ giao
ước, tờ ưng thuận…Theo Bộ luật dân sự năm 2005 định nghĩa hợp đồng như sau :
“ Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”1.
Xét về bản chất, hợp đồng được tạo bởi sự thỏa thuận của các bên là kết quả
của một quá trình thương thảo, thống nhất ý kiến giữa các bên để làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau ( trừ những quyền và nghĩa vụ mà pháp
luật có quy định).

Xét về vị trí, vai trò của hợp đồng dân sự thì hợp đồng là một giao dịch dân sự,
là một căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự. Như vậy,
hợp đồng là một phương tiện pháp lý để các bên tạo lập quan hệ nghĩa vụ. Có thể nói,
định nghĩa trên đã hàm chứa tất cả các dấu hiệu mang tính bản chất của hợp đồng và
thể hiện rõ chức năng, vai trò của hợp đồng trong việc làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quan hệ pháp luật.

1

Điều 388 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 4

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.2. Bản chất của hợp đồng dân sự và điều kiện để hợp đồng có hiệu lực.
1.2.1. Bản chất của hợp đồng dân sự
Như đã được thể hiện trong khái niệm hợp đồng, bản chất của hợp đồng được
tạo nên bởi hai yếu tố pháp lý là “sự thỏa thuận” và “sự ràng buộc pháp lý giữa các
bên”.
1.2.1.1. Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên
Hợp đồng là một giao dịch có nhiều bên tham gia để tạo lập sự ràng buộc pháp
lý với nhau dựa trên sự cam kết, thỏa thuận. Bởi vậy mặc dù trong luật thực định và
trong lý luận có nhiều định nghĩa khác nhau về hợp đồng dân sự nhưng chung lại, tất
cả các định nghĩa đó điều thể hiện một quan điểm nhất quán là luôn xem sự thỏa thuận

giữa các bên là một trong các yếu tố thể hiện bản chất của hợp đồng dân sự.
Yếu tố thỏa thuận vừa là nguồn gốc vừa là cơ sở nền tảng tạo nên hợp đồng.
Không có hợp đồng nào mà không do thỏa thuận và không có hợp đồng nào được tạo
lập mà thiếu yếu tố thỏa thuận. Bởi vậy có ý kiến cho rằng “ yếu tố thỏa thuận của các
chủ thể là tiền đề của hợp đồng và được xem là tuyệt đối”.
Theo định nghĩa thỏa thuận là sự nhất trí, đồng ý với nhau sau khi bàn bạc. Còn
theo tự điển Bách khoa Việt Nam thỏa thuận là “ sự nhất trí chung được thể hiện ở
chổ không có một ý kiến đối lập của bất cứ của một bộ phận nào trong số các bên liên
quan đối với những vấn đề quan trọng và thể hiện thông qua quá trình mà mọi quan
điểm của các bên liên quan điều phải được xem xét và dung hòa”.
Trên phương diện pháp lý để hình thành nên hợp đồng, pháp luật qui định các
bên tham gia cùng thương lượng, trao đổi bàn bạc đi đến thống nhất chung, dựa trên sự
đề nghị của một bên và sự chấp nhận hoàn toàn của bên kia. Đó là quá trình dung hòa
giữa ý chí các bên, đi từ sự đồng ý của từng bên, đến sự hiệp ý hay gặp gỡ ý chí của
hai hay nhiều bên khác nhau, nhằm đạt được “sự nhất trí chung”, hay “sự đồng thuận”
giữa hai hay nhiều bên đó.
Xét về nội dung, sự thỏa thuận không chỉ là sự nhất trí, đồng ý chung chung
mà còn phải có nội dung cụ thể, mục đích rõ ràng, tức phải xác định được bản chất của
quan hệ hợp đồng mà các bên muốn xác lập. Theo đó các bên phải thống nhất về mục
đích của hợp đồng là chuyển giao một vật hoặc thực hiện một việc làm gì cụ thể. Tuy
nhiên thỏa thuận trong thực tế thường là thiếu vắng những nội dung cụ thể là chuyện
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 5

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.


phổ biến vì có thể do sơ suất hoặc cố ý để ngõ những điều kiện như vậy. Bên cạnh đó
một thỏa thuận được coi là có giá trị pháp lý nếu nội dung và mục đích của nó không
vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Ngoài ra, thỏa thuận chỉ phát sinh hiệu lực ràng buộc các bên nếu nó tuân thủ
các yêu cầu của pháp luật về điều kiện chủ thể, điều kiện về nội dung và mục đích,
điều kiện về sự tự nguyện, điều kiện về hình thức hợp đồng trong trường hợp pháp luật
có quy định.
1.2.1.2. Hợp đồng là thỏa thuận để tạo sự ràng buộc pháp lý giữa các bên
Một sự thỏa thuận không phải là hợp đồng, nếu không tạo nên hiệu lực ràng
buộc giữa các bên. Bởi vậy, dấu hiệu thứ hai thể hiện bản chất của hợp đồng là sự thỏa
thuận giữa các bên phải nhằm tạo ra một sự ràng buộc pháp lý, tức là tạo ra các quyền
và nghĩa vụ mới ngoài các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định, hoặc thay đổi
hay chấm dứt các quyền hay nghĩa vụ ấy. Một sự thỏa thuận mang tính chất xã giao
hay một lời hứa danh dự như lời hứa tặng quà sinh nhật, thỏa thuận đến dự tiệc tại nhà
bạn… đây không phải là một hợp đồng, vì các thỏa thuận này không tạo ra sự ràng
buộc về mặt pháp lý giữa các bên. Sự vi phạm lời hứa danh dự hay lời hứa mang tính
chất xã giao như trên chỉ gây cho người hứa là mất danh dự, bị dư luận chê trách
nhưng không làm phát sinh trách nhiệm pháp lý và không thể bị áp dụng chế tài dân sự
như trường hợp vi phạm hợp đồng.
Cũng có những thỏa thuận đặt các bên vào một quan hệ nghĩa vụ luật định
chẳng hạn như các thỏa thuận kết hôn, thỏa thuận về việc nuôi con nuôi. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành các cam kết đó không phải là hợp đồng.2
Tóm lại, mọi hợp đồng điều là sự thỏa thuận giữa các bên nhưng không phải
thỏa thuận nào của các bên cũng là hợp đồng. Chỉ những thỏa thuận tạo ra sự ràng
buộc pháp lý mới được coi là hợp đồng. Bởi vậy, người viết cho rằng “sự thỏa thuận”
và “sự tạo ra một ràng buộc pháp lý” là hai dấu hiệu cơ bản tạo nên bản chất của hợp
đồng dân sự Việt Nam.
1.2.2. Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì để hợp đồng phát sinh hiệu lực thì cần những điều kiện sau đây:

2

Giáo trình Luật dân sự trường Đại học Cần Thơ.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 6

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.2.2.1. Chủ thể tham gia vào hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự
Chủ thể của hợp đồng là những người tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng có
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó.
Để tham gia vào quan hệ hợp đồng đó pháp luật dân sự Việt Nam quy đinh chủ
thể tham gia giao dịch phải có một năng lực chủ thể nhất định. Theo đó, yêu cầu về
chủ thể tham gia hợp đồng “có năng lực hành vi dân sự” là một trong những điều kiện
tiên quyết để hợp đồng có hiệu lực. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì
chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng bao gồm các cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình,
tổ hợp tác. Mặt khác, năng lực hành vi dân sự để tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng
của các chủ thể khác nhau là không giống nhau.
Nhìn chung, để xác lập, thực hiện các hợp đồng, chủ thể là cá nhân phải có
năng lực hành vi dân sự thích ứng với loại giao dịch hoặc hợp đồng mà chủ thể đó
tham gia. Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông qua
người đại diện hợp pháp, nhưng phải đúng phạm vi đại diện và phải phù hợp với giới
hạn về lĩnh vực hoạt động của chủ thể đó.
1.2.2.2. Nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp

luật, không trái đạo đức xã hội
Bộ luật dân sự năm 2005 thừa nhận nguyên tắc tự do cam kết, thỏa thuận (điều
4). Nhưng để bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định hạn chế quyền tự do của
các bên trong việc thiết lập hợp đồng. Theo đó nội dung và mục đích của hợp đồng
không được vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội ( điểm b
khoản 1 điều 122). Hợp đồng có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật
và trái đạo đức xã hội thì vô hiệu (điều 128 – BLDS).
1.2.2.3. Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng
Tự nguyện xác lập thực hiện hợp đồng là việc chủ thể tự mình quyết định là có
tham gia hay không tham gia vào hợp đồng theo nguyện vọng của cá nhân mình, mà
không chịu sự chi phối hay sự tác động, can thiệt chủ quan nào từ người khác. Pháp
luật đòi hỏi những người tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng phải tự nguyện. Tự

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 7

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

nguyện còn là nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp luật dân sự và pháp luật thương
mại.
Hợp đồng được xác lập, thực hiện không tự nguyện, thì có thể bị vô hiệu hoặc
đương nhiên vô hiệu. Những trường hợp không có sự tự nguyện là những trường hợp
mà việc xác lập, thực hiện hợp đồng không đúng ý chí xác thực của chủ thể hoặc
không có sự thống nhất giữa ý chí của chủ thể với sự bày tỏa ý chí của chính chủ thể
đó ra bên ngoài. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 hợp đồng bị coi là thiếu

yếu tố tự nguyện nếu nó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng giả tạo.
+ Hợp đồng được xác lập do nhằm lẫn.
+ Hợp đồng được xác lập do bị lừa dối.
+ Hợp đồng được xác lập bởi sự đe dọa.
+ Xác lập hợp đồng trong lúc không nhận thức, điều khiển được
hành vi.
Có thể nói rằng “ tự nguyện giao kết hợp đồng là yếu tố cơ bản để các bên xác
lập quan hệ hợp đồng” vì bản chất của hợp đồng là thống nhất ý chí của các bên thông
qua sự tự do thỏa thuận và tự nguyện. Do vậy khi hợp đồng được xác lập mà thiếu đi
yếu tố tự nguyện thì đương nhiên vô hiệu ( hợp đồng được giao kết do giả tạo) hoặc có
thể bị vô hiệu (các trường hợp còn lại).
Tóm lại, các yếu tố chủ thể, nội dung, mục đích, sự tự nguyện của các bên là
những yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình hành thành và tồn tại của hợp đồng.
Năng lực hành vi của chủ thể là yếu tố nhằm đảm bảo chủ thể có tư cách độc lập để tự
mình xác lập, thực hiện hợp đồng; nội dung và mục đích là những điều khoản, căn cứ
để thực hiện hợp đồng; tự nguyện là yếu tố đảm bảo cho hợp đồng được tạo ra đúng ý
chí đích thực của các bên. Bởi vậy, đây là ba yếu tố pháp lý quan trọng được pháp luật
quy định là điều kiện bắt buộc cho mọi hợp đồng.
1.3 . Khái niệm thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và ý nghĩa của việc xác định
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự Việt Nam
1.3.1. Khái niệm thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hiệu lực của hợp đồng xét về mặt thời gian, là thời hạn mà hợp đồng có hiệu
lực. Đó là khoảng thời gian được xác định từ khi hợp đồng bắt đầu phát sinh hiệu lực
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 8

SVTH: Nguyễn Văn Luân



Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

cho đến khi hợp đồng chấm dứt. Trong đó, thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực là
một trong những yếu tố pháp lý quan trọng để xác định hiệu lực của hợp đồng và là
mốc để xác định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, có thể hiểu thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng là mốc để xác định thời điểm khởi lưu của hiệu lực của hợp
đồng. BLDS 2005 không định nghĩa thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mà chỉ qui
định cụ thể về các thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: “Hợp đồng được giao kết hợp
pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác”. Thời điểm giao kết hợp đồng nói ở đây đã được qui định cụ thể
tại Điều 404 BLDS 2005. Với qui định này, nhà làm luật Việt Nam thừa nhận đồng
thời hai loại thời điểm khác nhau: thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng. Có thể nói, qui định này là một điểm pháp lý khá thú vị và đặc thù, vì các BLDS
trên thế giới hoặc các Bộ Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế đều không có qui
định tương tự như vậy. Một số ý kiến cho rằng, các qui định của BLDS Việt Nam ít
nhiều chịu ảnh hưởng từ các BLDS của Pháp3, Đức, Nga4 thậm chí là của Nhật 5.
Nhưng tìm trong BLDS của các nước nói trên, cũng như các Bộ Nguyên tắc hợp đồng
thương mại quốc tế đều không thấy các qui định tương đồng như Điều 405 BLDS
2005. Hầu hết các bộ pháp điển về Luật Hợp đồng trên thế giới đều qui định về một
loại thời điểm là thời điểm giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết cũng là thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng. Việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng trong hầu hết các
bộ pháp điển này đều dựa vào phương thức giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng với
người có mặt thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng.
Tuy nhiên, qui định về thời điểm giao kết hợp đồng với người vắng mặt trong các bộ
pháp điển lại có một sự khác biệt cơ bản. Theo các luật gia, việc qui định về thời điểm
giao kết hợp đồng trong trường hợp này thường dựa theo một trong các học thuyết:
thuyết tuyên bố ý chí, thuyết vận tống (hay bày tỏ), thuyết tiếp nhận và thuyết thông
đạt6. BLDS Đức không qui định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, nhưng có qui
3


Hoàng Thế Liên (Cb), Sđd, tr. 17 – 8; Pierre Bézard, Hai trăm năm BLDS Pháp và ảnh hưởng đối với BLDS
Việt Nam, trích Kỷ yếu Hội thảo “Hai trăm năm Bộ luật Dân sự Pháp”, tổ chức tại Hà Nội, từ ngày 03/11 –
05/11/2004, tr. 47 - 69.
4
Phan Hữu Thư, Lê Thu Hà (Cb) Giáo trình Luật Dân sự, Nxb. CAND, H.2007, Trang 83 –84
5
Tập chí luật học số 09 năm 2010 trang 06 -07.
6

Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân luật - luợc khảo, Quyển II : Nghĩa vụ và khế ước, Phần thứ nhất: Nguồn gốc của
nghĩa vụ, Nxb. Bộ Quốc gia Giáo dục, Sài Gòn 1963, tr. 99 – 100; Corinne Renault – Brahinsky, Đại cương về
pháp luật hợp đồng, Nxb. Văn hóa Thông tin, H. 2002, tr. 38.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 9

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

định chung về thời điểm có hiệu lực của sự tuyên bố ý chí và qui định này cũng được
áp dụng cả với việc giao kết hợp đồng: “Tuyên bố ý chí đối với một người vắng mặt có
hiệu lực vào thời điểm người đó nhận được tuyên bố”7. BLDS Nga cũng có qui định
tương tự: “Hợp đồng được giao kết tại thời điểm bên đề nghị nhận được thư trả lời
chấp nhận”8. Qui định này của BLDS Nga tương đồng với qui định tại khoản 1 Điều
404 BLDS 2005 của Việt Nam. Khác với các BLDS của Đức và Nga, BLDS của Pháp
không có qui định về thời điểm giao kết hợp đồng nói chung, mà chỉ có qui định về

thời điểm có hiệu lực của hai hợp đồng cụ thể là hợp đồng tặng cho (Điều 932) và hợp
đồng ủy quyền (khoản 2 Điều 1985). Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nói
chung, án lệ của Pháp cho rằng: “việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng…thuộc thẩm quyền của tòa án” và theo quan điểm mới đây của Tòa Phúc thẩm,
“trường hợp các bên không có ý kiến ngược lại, thì áp dụng thuyết bày tỏ”, tức là khi
bên được đề nghị“trao thư trả lời chấp nhận cho bưu điện”. BLDS của Nhật Bản cũng
dựa trên thuyết “bày tỏ” (“vận tống”) khi qui định rằng: “Hợp đồng giao kết với những
người vắng mặt có hiệu lực từ thời điểm trả lời chấp nhận đã được chuyển đi”9. Qui
định này của Nhật cũng tương đồng với nguyên tắc thư được gửi đi – “postal rule”
(hay “mail-box rule”) của các nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ: hợp đồng được
giao kết tại thời điểm thư trả lời chấp nhận được gửi đi10. Xem xét qui định tại khoản 1
Điều 404 BLDS 2005 cho thấy, luật Việt Nam chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi thuyết
“tiếp nhận”: thời điểm hợp đồng giao kết với người vắng mặt là thời điểm bên đề nghị
nhận được thư trả lời chấp nhận. Nói tóm lại, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là
thời điểm bắt đầu sự ràng buộc pháp lý giữa các bên, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng, mà kể từ thời điểm đó các bên không được đơn phương
thay đổi hoặc rút lại các cam kết trong hợp đồng và phải chịu trách nhiệm dân sự nếu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp
đồng.

7

Khoản 1 điều 130 Bộ luật dân sự Đức.
Khoản 1 điều 433 Bộ luật dân sự Nga.
9
Đoạn 1 điều 526 Bộ luật dân sự Nhật Bản.
8

10


Nguyễn Ngọc Khánh, Chế định hợp đồng trong BLDS Việt Nam, Nxb. Tư pháp, H. 2007, tr. 248 –249.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 10

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.3.2. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự Việt
Nam
Việc xác định đúng thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có ý nghĩa pháp lý quan
trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
Về mặt lý luận, việc xác định hiệu lực và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là
cơ sở phân loại hợp đồng. Dựa vào tiêu chí này, hợp đồng được chia thành hợp đồng
ưng thuận và hợp đồng thực tế11. Theo đó, hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà theo
qui định của pháp luật, quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh ngay sau khi các bên
thỏa thuận xong nội dung chủ yếu của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản, hợp
đồng thuê tài sản. Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà sau khi thỏa thuận, hiệu lực của
nó chỉ phát sinh tại thời điểm các bên chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng.
Ví dụ: hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng cầm cố tài sản…
Về mặt pháp lý, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là cơ sở pháp lý để xác
định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Kể từ thời
điểm này, các bên đã chính thức tạo lập nên quan hệ pháp luật về hợp đồng, đồng thời
các bên không thể tự ý rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ cam kết trong hợp đồng. Cũng từ
thời điểm này, hợp đồng có hiệu lực ràng buộc các bên giống như pháp luật. Bên có
quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa vụ thi hành nghĩa vụ trong hợp đồng và được
hưởng mọi quyền lợi hợp pháp phát sinh từ hợp đồng. Còn bên có nghĩa vụ phải thực

hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng và phải chịu trách nhiệm dân sự
trước bên có quyền về việc vi phạm hợp đồng.
Đối với các hợp đồng được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký theo qui định
của pháp luật, việc xác định đúng thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không chỉ xác
định thời điểm hợp đồng có hiệu lực ràng buộc đối với các bên (đối với hợp đồng được
công chứng, chứng thực), mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hợp đồng
có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba, thực hiện quyền ưu tiên thanh toán, bảo
vệ người thứ ba ngay tình. Ví dụ: hợp đồng được công chứng thì có giá trị pháp lý đối
với các bên liên quan ; hoặc một tài sản dùng để bảo đảm cho nhiều món nợ khác nhau
mà giá trị không đủ để thanh toán cho toàn bộ các món nợ, hợp đồng bảo đảm giữa các

11

Đinh Văn Thanh và Nguyễn Minh Tuấn (Cb), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb. Công an nhân
dân, H. 2006, tr. 104 -105.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 11

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

chủ nợ với người mắc nợ đều được đăng ký, áp dụng nguyên tắc ai đăng ký hợp đồng
trước thì được ưu tiên thanh toán trước từ tiền bán tài sản bảo đảm12; hoặc để bảo vệ
quyền ưu tiên thanh toán của bên nhận bảo đảm ngay tình13.
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là căn cứ pháp lý để tòa án
hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định thời điểm các bên bị xem là vi phạm hợp đồng,

và đưa ra đường lối xét xử phù hợp nhằm buộc bên vi phạm phải gánh chịu trách
nhiệm dân sự tương ứng. Theo đó, nếu hợp đồng đã có hiệu lực mà các bên không tuân
thủ, thì tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc bên vi phạm phải thực
hiện đúng hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; nếu hợp đồng
chưa có hiệu lực, thì tùy trường hợp cụ thể mà tòa án có thể công nhận hoặc không
công nhận hợp đồng; nếu hợp đồng chưa phát sinh hiệu lực thì có thể xác định hiệu lực
ràng buộc nghĩa vụ tiền hợp đồng và trách nhiệm dân sự tương ứng: trách nhiệm do đã
từ chối giao kết hợp đồng một cách trái pháp luật, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời gian chờ trả lời làm thiệt hại cho bên
kia, trách nhiệm do sửa đổi hoặc rút lại đề nghị một cách trái pháp luật ...
1.4 . Phân loại hợp đồng dân sự và vấn đề xác định thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng dân sự.
1.4.1. Phân loại hợp đồng dân sự
Ở nước ta, chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 1995 chỉ tập trung điều
chỉnh các vấn đề về hợp đồng dân sự với cách hiểu là hợp đồng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Theo đó, căn cứ vào mục đích, chủ thể, nội dung và một số yếu tố khác, pháp
luật phân biệt hợp đồng thành ba loại chủ yếu là hợp đồng dân sự (do Bộ luật Dân sự
điều chỉnh), hợp đồng kinh tế (do Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Luật Thương mại
điều chỉnh) và hợp đồng lao động nhằm xác định chính xác việc áp dụng văn bản pháp
luật có liên quan, cũng như cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên,
sự phân biệt trên đã dẫn đến nhiều khó khăn trong việc áp dụng pháp luật và gây chậm
trễ trong quá trình giải quyết các tranh chấp về hợp đồng, không bảo vệ được tuyệt đối
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng. Khắc phục
nhược điểm trên, đồng thời học hỏi kinh nghiệm, tinh hoa của các nước trên thế giới

12
13

Khoản 3 điều 323 và điều 325 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005.
Khoản 2, khoản 3 điều 13, điểm a, điểm b khoản 1 điều 20 Nghị định 163/2006/ ND- CP của Chính phủ.


GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 12

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

để có thể tham khảo có chọn lọc phù hợp với điều kiện kinh tế – văn hoá - xã hội của
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và đáp ứng được các yêu cầu trong quá trình hội nhập
với các nước, Bộ luật Dân sự năm 2005 (từ Điều 388 đến Điều 427) đã mở rộng phạm
vi điều chỉnh trên quán triệt quan điểm xây dựng các quy định về hợp đồng dân sự
thành nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, thành các quy định gốc về hợp đồng, thống
nhất pháp luật về vấn đề này. Từ đây, tạo cơ sở cho các loại hợp đồng nói chung,
không phân biệt hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế hay hợp đồng thương mại; các văn
bản pháp luật khác chỉ quy định các đặc thù trong các hợp đồng chuyên biệt, hay nói
cách khác trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về hợp đồng
thì ưu tiên áp dụng các quy định riêng về hợp đồng đó. Theo quy định của Bộ Luật dân
sự 2005 thì vấn đề phân loại hợp đồng dân sự còn phụ thuộc vào nhiều khía cạnh,
nhiều tiêu chí khác nhau. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu đề tài này người viết xin
đưa ra cách phân loại hợp đồng dựa vào tiêu chí thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp
đồng.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 nếu dựa vào tiêu chí thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng có thể được phân chia thành các loại sau đây:
+ Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết (hay còn được gọi là hợp đồng
ưng thuận). Đây là những hợp đồng mà theo quy của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của
các bên phát sinh ngay sau khi các bên chủ thể thoả thuận xong về các nội dung chủ
yếu của hợp đồng. Trong việc thực hiện hợp đồng này, cho dù các bên tham gia chưa

trực tiếp thực hiện nghĩa vụ cam kết nhưng quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đối với
bên kia đã phát sinh. Ví dụ, trong hợp đồng mua bán tài sản, thời hạn thực hiện hợp
đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời
hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên
mua đồng ý. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản
bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
+ Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà sau khi thoả thuận, hiệu lực của hợp đồng
chỉ phát sinh tại thời điểm các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng.
Ví dụ: hợp đồng cho vay tiền hoặc các tài sản khác, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp
đồng cầm cố tài sản.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 13

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.4.2. Vấn đề xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
1.4.2.1. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ưng thuận
Nguyên tắc của Luật dân sự là tôn trọng nguyên tắc tự do, thỏa thuận giữa các
chủ thể tham gia giao kết hợp đồng. Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng chỉ cần có sự
thỏa thuận đi đến thống nhất ý chí giữa các bên thì hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp
luật mà không cần phải theo một hình thức nhất định nói cách khác, hợp đồng ưng
thuận là hợp đồng được giao kết vào thời điểm các bên đã đạt được những thỏa thuận
về nội dung chủ yếu của hợp đồng chứ không phải như tại thời điểm chuyển giao vật
như hợp đồng thực tại hay thời điểm mà hợp đồng phải hoàn thành thêm một số thủ
tục theo quy định của pháp luật như hợp đồng trọng thức. Ví dụ như hợp đồng mua

bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ… Đối với dạng hợp đồng này các bên chỉ cần có sự
gặp gỡ ý chí của các bên thì hợp đồng được giao kết. Sự gặp gỡ ý chí của các bên có
thể được thể hiện dưới những dạng đơn giản như trao đổi bằng lời nói hay cử chỉ hay
có thể bằng các phương tiện điện tử như email, tin nhắn, fax…Pháp luật cũng cho
phép các bên giao kết hợp đồng lựa chọn các hình thức giao kết: giao kết bằng lời nói,
bằng văn bản, bằng hành vi cụ thể nhưng đối với mỗi hình thức này thì quy định về
thời điểm có hiệu lực được quy định riêng.
1.4.2.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng thực tại
Hợp đồng thực tại là những hợp đồng mà sau khi các bên thỏa thuận xong
nhưng hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi các bên chuyển giao cho nhau đối tượng của
hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng cho mượn tài sản. Đối với loại hợp đồng này hiệu lực của
nó phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà hai bên thực hiện nghĩa vụ với nhau. Trở lại
hợp đồng cho mượn tài sản, ta thấy mặc dù hai bên đã thỏa thuận bên A sẽ cho bên B
mượn tài sản và hợp đồng đã thành lập nhưng thực chất quyền và nghĩa vụ của hai bên
chỉ phát sinh khi bên A đã chuyển giao trên thực tế tài sản cho mượn cho bên B. Việc
chuyển giao đối tượng hợp đồng như là một điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Nếu
thiếu đi điều kiện này thì dù các bên có thỏa thuận gì đi chăng nữa thì hợp đồng vẫn
không có hiệu lực ràng buộc các bên và không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Ví
dụ như hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng cầm cố…
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn
giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 14

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.


bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn cho mượn hoặc mục đích mượn đã đạt
được. Hợp đồng mượn tài sản được giao kết do sự thỏa thuận giữa các bên, nhưng hợp
đồng chỉ phát sinh hiệu lực từ khi bên cho mượn tài sản giao tài sản cho mượn. Nếu
một người có tài sản hứa cho mượn, đã thỏa thuận xong các nội dung cơ bản của hợp
đồng, thậm chí lập thành văn bản cam kết hay bất cứ hình thức hứa là sẽ cho mượn,
nhưng cuối cùng vì lý do nào đó lại không cho mượn thì người được hứa cho mượn
cũng không có quyền yêu cầu người hứa cho mượn giao tài sản cho mượn, không thể
cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ của người có tài sản và trong trường hợp này người có
tài sản không bị xem là vi phạm hợp đồng bởi vì giữa họ chưa phát sinh hợp đồng
mượn tài sản. Hợp đồng chỉ phát sinh khi có sự chuyển giao tài sản, hình thức chuyển
giao tài sản là điều kiện để hợp đồng phát sinh hiệu lực.
1.4.2.3. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng trọng thức
Cũng vì bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận tự nguyện và sự gặp gỡ ý chí
của các bên, nên khi các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng thì hợp đồng
được thiết lập. Tuy nhiên xuất phát từ nguyên tắc thể hiện ý chí chỉ khi chủ thể bày tỏ
ý chí ra bên ngoài bằng một hình thức khách quan nhất định, thì đó mới được coi quyết
định cuối cùng. Đối với các loại hợp đồng có liên quan đến tài sản quan trọng và liên
quan đến trật tự công cộng, pháp luật thường quy định hợp đồng phải được lập dưới
một hình thức nhất định như văn bản, văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký. Từ
những vấn đề trên người viết đưa ra định nghĩa hợp đồng trọng thức là hợp đồng chỉ
có thể có giá trị khi được thiết lập theo một hình thức nhất định.
Đối với hợp đồng trọng thức thì hợp đồng muốn có hiệu lực về mặt pháp lý thì
phải tuân thủ đúng những quy định của pháp luật. Ví dụ: hợp đồng mua bán nhà phải
được công chứng, chứng thực và có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được công chứng,
chứng thực hay hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất14.
Đối với loại hợp đồng này thì mối quan hệ giữa hình thức của hợp đồng trọng
thức với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được Bộ luật dân sự hiện hành quy định
rất đầy đủ như ở khoản 2 điều 122 Bộ luật dân sự 2005 về hình thức của giao dịch dân
sự, điều 134, khoản 2 điều 401 Bộ luật dân sự năm 2005. Từ những quy định trên thì
đối với loại hợp đồng này pháp luật bắt buộc các bên giao kết phải lập thành văn bản,

14

Điều 450 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 và điều 127 Luật đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 15

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

nếu lập không đúng hình thức luật định thì theo yêu cầu của một trong các bên, tòa án
hoặc cơ quan có thẩm quyền buộc các bên hoàn tất thủ tục đó trong một khoản thời
gian nhất định hết thời hạn trên mà các bên không thực hiện thì tuyên bố hợp đồng đó
vô hiệu do vi phạm hình thức.
1.5. So sánh thời điểm giao kết hợp đồng, thời điểm có hiệu của hợp đồng và thời
điểm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
Nếu thời điểm giao kết hợp đồng phải xác định theo hình thức xác lập hợp đồng
và thời điểm có hiệu của hợp đồng được xác định theo một trong các căn cứ mà pháp
luật đã quy định thì thời điểm thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng dân sự hoàn
toàn do các bên thỏa thuận. Phát luật chỉ quy định về thời điểm thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng trong trường hợp các bên không có thỏa thuận. Chẳng hạn, Điều 432
BLDS quy định: Khi các bên không có thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có
quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận
lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý. Khi các
bên không có thỏa thuận về thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi
nhận tài sản.
Trong hợp đồng dân sự cụ thể là hợp đồng được coi là giao kết vào một thời

điểm duy nhất (dù đối với hợp đồng dân sự nói chung thì có thể xác định theo các thời
điểm khác nhau tùy theo hình thức xác lập), cũng như chỉ có hiệu lực vào một thời
điểm duy nhất dù mỗi hợp đồng có một thời điểm có hiệu lực khác nhau. Trong khi đó,
trong một hợp đồng cụ thể mang tính song vụ, thường có rất nhiều thời điểm thực hiện
nghĩa vụ. Chẳng hạn, trong hợp đồng mua bán, ngoài thời điểm thực hiện nghĩa vụ
giao vật còn có thời điểm thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
1.6. Lược sử hình thành hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
Việt Nam qua các thời kỳ.
Hợp đồng là một trong những chế định pháp lý có bề dày lịch sử, ngay từ khi xã
hội loài người có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa thì
hợp đồng hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các mối quan hệ
tài sản và thực tiễn của nền kinh tế thị trường trên thế giới từ xưa đến nay đã khẳng
định giá trị và vai trò của hợp đồng. Ngày nay, phần lớn các quan hệ xã hội điều được
điều chỉnh bằng các hợp đồng.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 16

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều này xuất phát từ việc pháp luật hiện tại thừa nhận quyền bình đẳng của
con người trước pháp luật và quyền tự do cá nhân. Vai trò và chế định hợp đồng ngày
càng được khẳng định trong hệ thống pháp luật, cùng với nền kinh tế ngày càng đa
dạng phức tạp thì chế định hợp đồng ngày càng được coi trọng và hoàn thiện được thể
hiện cụ thể qua các thời kỳ lịch sử của đất nước.
1.6.1. Trong thời kỳ phong kiến
Pháp luật trong xã hội phong kiến do vua ban ra trong giai đoạn này pháp luật

về dân sự nói chung cũng như pháp luật về hợp đồng dân sự chưa phát triển, các quan
hệ xã hội được điều chỉnh chủ yếu dựa vào tập tục, thói quen, thông lệ, các quy phạm
đạo đức và thường chúng trở thành đối tượng điều chỉnh của pháp luật phong kiến với
khía cạnh của Luật hình sự và hành chính cùng với các quan hệ xã hội khác.
Pháp luật phong kiến quy định hợp đồng chủ yếu tập trung trong 2 bộ luật cổ ở
Việt Nam:
+ Quốc triều hình luật dưới thời Lê (Bộ luật Hồng Đức năm 1483).
+ Hoàng Việt luật lệ dưới thời Nguyễn ( Bộ luật Gia Long năm 1812).
Trong các bộ luật này chưa có khái niệm tổng quát về hợp đồng dân sự. Các
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng để cho hợp đồng không bị vô hiệu tuy chưa được
nâng lên thành các quy định chung, khát quát chung cũng chưa được quy định trong
từng loại hợp đồng cụ thể. Mặc dù, không sử dụng khái niệm hợp đồng nhưng lại
thường sử dụng khái niệm khác như: mua, bán, cầm, cho… Và khi phân tích một số
quy định có liên quan tới khế ước thì ta thấy rõ yếu tố “thuận mua, vừa bán” thể hiện
tư tưởng “thỏa thuận” là bản chất cốt lõi của khế ước.
Trong giai đoạn này pháp luật đã có những quy định về hình thức đối với một
số khế ước có giá trị tài sản tương đối lớn như trâu, bò, ruộng đất, nhà ở… không phân
biệt là động sản hay bất động sản. Và nó được xem như là bằng chứng khi có tranh
chấp. Ngoài ra pháp luật còn quy định chặt chẽ trách nhiệm của mỗi người khi thực
hiện nghĩa vụ của mình. Nếu làm văn tự giả mạo và sửa chữa văn tự thì người chủ và
người viết thay đều phải tội đồ làm lính chuồng voi, còn người làm lính giáng xuống
hai bậc.( Bộ Luật Quốc triều hình luật.)
Mặc dù cả hai bộ luật không yêu cầu chung đối với một khế ước hợp pháp hoặc
vô hiệu nhưng xem xét cụ thể thì khế ước phải đảm bảo các điều kiện theo quy định thì
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 17

SVTH: Nguyễn Văn Luân



Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

mới được xem là khế ước hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Tuy các quy định về khế
ước, nguyên tắc giao kết, hình thức giao kết chưa có sự tách bạch giữa luật dân sự và
luật hình sự thường mang nặng tính chất của luật hình.
1.6.2. Trong thời kỳ Pháp thuộc từ năm 1858 đến năm 1945
Từ nữa sau thế kỷ 19 dưới sự cai trị và ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật chế độ
thực dân Pháp, pháp luật Việt Nam bắt đầu có sự chuyển biến rõ rệt. Bắt đầu có sự
phân hóa thành 2 ngành luật dân và luật hình với sự ra đời của 3 Bộ luật khác nhau:
+ Miền Nam với Bộ luật Giản yếu Nam Kỳ 1883.
+ Miền Bắc với Bộ Dân sự Bắc Kỳ 1931.
+ Miền Trung với Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ Luật (1936 – 1939)
Nhưng hầu hết được được sao chép từ luật của Pháp. Khác với Bộ luật Hồng
Đức và Gia Long vì ở các Bộ luật Nam Kỳ, Bắc Kỳ và Trung Kỳ đã đưa ra khái niệm
pháp lý về hợp đồng dưới thuật ngữ “ Khế ước” là một trong những căn cứ làm phát
sinh nghĩa vụ cụ thể ở điều 680 của Bộ luật Hoàng Việt Trung Kỳ quy định “ Khế ước
là hiệp ước của một hay nhiều người cam kết với một hay nhiều người khác để chuyển
giao, để làm hay không làm cái gì”, “ Hiệp ước là một hay nhiều người đồng ý với
nhau để lập ra hay chuyển đi, đổi đi hay tiêu đi một quyền lợi thuộc về của cải hay về
người”. Khi khế ước không có một trong các điều kiện làm cho khế ước hợp pháp thì
khế ước sẽ vô hiệu và pháp luật trong giai đoạn này không quy định cụ thể về hậu quả
pháp lý của khế ước khi vô hiệu như thế nào.
Do việc xây dựng pháp luật không dựa trên cơ sở thực tiễn về những điều kiện
và đặc điểm của xã hội Việt Nam, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán nên những
Bộ luật này không phát huy được hiệu quả và không đi sâu vào đời sống dân cư Việt
Nam lúc bấy giờ cùng với sự xuất hiện của Bộ luật thương mại theo Chiếu dụ số 46
ngày 16/06/1942 do chính quyền Nam Triều Bảo Đại đã được ban hành và áp dụng ở
Trung Kỳ.
1.6.3. Thời kỳ cách mạng tháng 8/1945 – trước năm 1986

Do hoàn cảnh kinh tế - xã hội, nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân vừa mới
được thành lập, nền kinh tế của nước ta đang theo cơ chế tập trung bao cấp nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tư tưởng của các nhà làm luật, các quan hệ dân sự nói chung và
các quan hệ hợp đồng nói riêng chủ yếu vẫn được điều chỉnh các quy định của bộ luật
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 18

SVTH: Nguyễn Văn Luân


Đề tài: “ Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

dân sự phong kiến theo sắc lệnh số 97/SL ngày 20/5/1950 của Chủ Tịch Hồ Chí Minh
đã ban hành trong đó có các quy định về hợp đồng nhưng không phát huy được vai trò
trong nền kinh tế thời kỳ này đã có sự phân biệt tồn tại 2 loại hợp đồng: Hợp đồng dân
sự và hợp đồng kinh tế.
Đến năm 1959 Tòa án nhân dân tối cao ra chỉ thị số 772 – CT/TAND đình chỉ
việc áp dụng luật lệ của đế quốc, phong kiến trước đây nói chung, trong đó bao gồm cả
Bộ luật Bắc Kỳ ở Miền Bắc. Như vậy từ năm 1959 đến trước khi pháp lệnh hợp đồng
dân sự được ban hành 1991 thì các quan hệ hợp đồng ít được chú trọng tới.
Khác pháp luật về hợp đồng dân sự, với xu hướng coi sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể là hai loại hình sở hữu chủ yếu với tư liệu sản xuất trong nền kinh tế quốc
dân và từng bước thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung, một ngành luật kinh tế ở
Việt Nam dần dần được hình thành và kèm theo đó pháp luật về hợp đồng kinh tế cũng
chú trọng và đóng góp một vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và quản lý
kinh tế Xã hội chủ nghĩa giai đoạn này. Đến năm 1960 khái niệm hợp đồng kinh tế
chính thức được sử dụng trong điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành
theo Nghị định số 004 – TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 04/01/1960. Đến ngày
10/03/1975 Hội đồng chính phủ ban hành nghị quyết số 45 – CP quy định về điều lệ và

chế độ hợp đồng kinh tế thay thế Nghị định 004 – TTg, Hợp đồng kinh tế đã bắt đầu
được hình thành và phát triển thành chế định chuyên biệt và tồn tại độc lập với chế
định hợp đồng dân sự. Ngoài ra trong giai đoạn này còn xuất hiện một số Nghị định
của Hội đồng Bộ trưởng điều chỉnh về việc thực hiện cơ chế giám sát, thực thi một số
quy định của hợp đồng kinh tế như Nghị định số 24/HĐBT ngày 10/8/1981 sửa đổi
một số điểm về tổ chức Trọng tài kinh tế Nhà nước, Nghị định của Hội đồng Bộ
trưởng số 62 – HĐBT ngày 17/04/1984 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của trọng tài kinh tế. Như vậy, trong thời kỳ này có sự chia tách
trong pháp luật về hợp đồng giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế trong pháp luật
của Việt Nam.
1.6.4. Trong thời kỳ từ năm 1986 đến năm 1995
Trong thời kỳ này nền kinh tế của nước ta chuyển biến rất quan trọng bước sang
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp với nhiều quan hệ xã hội mới sinh đòi hỏi phải có những quy định mới của
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 19

SVTH: Nguyễn Văn Luân


×