Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH vấn đề QUẢN lý hộ TỊCH có yếu tố nước NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539 KB, 56 trang )

ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH

-----

-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

VẤN ðỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN LAN HƯƠNG
LÊ HỒNG NGỌC
MSSV: 5044187
LỚP: LUẬT HÀNH CHÍNH K.30

Trang 1


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ðỒNG CHẤM
LVTN

Trung

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
……………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trang 2


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”

MỤC LỤC

Trang

Trung

PHẦN MỞ ðẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI................................................................................. 3
1.1 Sơ lược về sự hình thành về ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
........................................................................................................................ 3
1.1.2 Khái niệm người nước ngoài ................................................................. 4
1.1.2 Khái niệm ñang ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.................. 4
1.3 Ý nghĩa của việc ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ............ 6
1.4 Mục ñích của việc ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ......... 6
1.5 Vai trò, vị trí của việc quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ...................... 6
1.6 ðối tượng, phạm vi, nội dung của việc quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
........................................................................................................................ 8
1.7 Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài ............................................................................................................... 9
1.7.1 Quy phạm pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ............... 9
1.7.2 Quan hệ pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ................ 11
1.8 Lệ phí của việc ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ............ 12
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
...................................................................................................................... 13
2.1 Hệ thống quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ........................................ 13
2.1.1 Cơ quan quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài .................................... 13
2.1.2 Cơ quan ñăng ký và người có thẩm quyền ñăng ký hộ tịch có yếu tố nước
ngoài ............................................................................................................. 20
2.1.3 Cán bộ hộ tịch Tư pháp ....................................................................... 21

2.2 Phương thức quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài .................................. 23
2.2.1 Thủ tục ñăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài .................................... 23
2.2.2 Chế ñộ quản lý hộ tịch và sổ bộ hộ tịch có yếu tố nước ngoài ............. 26
2.2.2.1 Chế ñộ quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài .................................. 26
2.2.2.2 Sổ bộ hộ tịch ................................................................................... 27
2.2.3 Giấy tờ hộ tịch có yếu tố nước ngoài .................................................. 28
2.2.4 Hiệu quả của việc quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ..................... 30
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TÔ NƯỚC NGOÀI .......................... 32
3.1 Những bất cập trong ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài hiện nay ở
Việt Nam ....................................................................................................... 32
3.2 Cơ sở cho việc ñổi mới công tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài .... 34
3.3 Phương hướng và biện pháp ñổi mới nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch có yếu
tố nước ngoài ................................................................................................ 35
3.3.1 ðổi mới phương thức quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ................. 36

Trang 3


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
3.3.2 Các thủ tục ñăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài cần phải ñược ñơn giản hóa
...................................................................................................................... 37
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác
quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ............................................................. 39
3.3.4 ðẩy mạnh cải cách hành chính và ñào tạo ñội ngũ cán bộ tư pháp hộ tịch
trong lĩnh vực ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài .................... 42
3.3.5 Cải tiến phương thức quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ................. 46
3.3.6 Yếu cầu cần thiết ñối với việc quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước
ngoài ............................................................................................................. 47
KẾT LUẬN .................................................................................................. 50


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang 4


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”

PHẦN MỞ ðẦU
Lý do chọn ñề tài
Xác ñịnh yếu tố nước ngoài trong việc quản lý hộ tịch, trước hết là xác ñịnh
rõ thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các vấn ñề phát sinh.
ðồng thời thể hiện chức năng xã hội của nhà nước và cũng là cơ sở ñể nhà nước ñề
ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, trật tự xã hội và an ninh quốc
phòng. Mặt khác, việc ñăng ký và quản lý hộ tịch nói chung và ñăng ký và quản lý
hộ tịch có yếu tố nước ngoài nói riêng còn thể hiện quyền nhân thân cơ bản của mỗi
công dân: quyền khai sinh, quyền ñăng ký kết hôn, quyền nuôi con nuôi, quyền xác
ñịnh lại dân tộc cho người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài. Nước ta trong thời kỳ
ñổi mới, xã hội hiện ñại, khi mà quyền con người ñược nâng lên với tầm cao mới,
ñược nhận thức như giá trị chung của cả nhân loại từ ñó các quốc gia ñều nhìn nhận
một cách ñúng ñắn về việc quản lý hộ tịch ñặc biệt là việc và quản lý hộ tịch có yếu
tố nước ngoài. Nhưng hiện nay công tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài còn
gặp nhiều khó khăn và hạn chế do trình ñộ của cán bộ tư pháp hộ tịch còn yếu kém,

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
người dân thì không am hiểu nhiều về pháp luật nói chung và những quy ñịnh về hộ
tịch có yếu tố nước ngoài còn hạn chế. Bên cạnh ñó, những bất cập về thực tiễn, về
nhận thức và về thực hiện việc quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài, về pháp luật
và cả về chức năng quản lý của cán bộ hộ tịch càng trở nên khó khăn và phức tạp

hơn như các loại việc hộ tịch không ñược quan tâm ñúng mức nên ñã xảy ra hiện
tượng phải ñi ñăng ký quá hạn các loại việc hộ tịch như ñi ñăng ký khai sinh quá
hạn, hoặc ñăng ký khai tử quá hạn,…việc này ñã gây không ít khó khăn cho ñương
sự cũng như cán bộ thực hiện việc ñăng ký và quản lý các loại việc hộ tịch này.
ðể những khó khăn, những bất cập cũng như là những bước tiến của vấn ñề
trên ñược làm rõ nên em ñã chọn ñề tài “VẤN ðỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI ” ñể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ từ phía
thầy cô và bạn bè. ðặc biệt là cô Nguyễn Lan Hương, giáo viên hướng dẫn tôi. Cô
rất tận tình chỉ dẫn tôi và cô luôn ñộng viên tôi khi tôi gặp khó khăn. Tôi chân thành
cảm ơn quý thầy cô của Khoa Luật, thư viện Khoa Luật, Trung tâm học liệu cùng
tất cả các bạn ñã giúp ñỡ tôi. Dù ñã cố gắng nhưng ñề tài còn nhiều thiếu xót mong
quý thầy cô và các bạn ñóng góp ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn. Trân tọng

Trang 5


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
Phạm vi nghiên cứu ñề tài
ði sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, quá trình phát triển, những nội dung quản lý
hộ tịch có yếu tố nước ngoài, những giải pháp nhằm ñổi mới, nâng cao hoạt ñộng
quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, người viết vận dụng các phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thêm vào ñó, ñể giải quyết
vấn ñề ñặt ra trong ñề tài “VẤN ðỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI” người viết còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn ñể giải quyết các vấn ñề ñặt ra.
Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
Nghiên cứu và tìm hiểu các quy ñịnh của pháp luật về vấn ñề quản lý và thực

trạng quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam. Từ ñó, thấy ñược những bất
cập, hạn chế tồn tại trong công tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ñể ñề ra
những phương thức cũng như những kiến nghị nhằm tạo hướng hoàn thiện trong
công tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.

Trung

Bố cục của ñề tài
Ngoài
lời nói
mục Thơ
lục và @
tài liệu
thì tập
nội dung
ñề tài gồmcứu
3
tâm Học
liệu
ĐHñầu,
Cần
Tàitham
liệukhảo
học
và nghiên
chương:
Chương 1: Những vấn ñề lý luận về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ
tịch có yếu tố nước ngoài.


Trang 6


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1.1 Sơ lược sự hình thành về ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài
Từ năm 179 ñến trước năm 1884 nước ta là một nước phong kiến, từ năm
1884 ñến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước ta là một nước
phong kiến nửa thuộc ñịa, hoạt ñộng buôn bán, quan hệ với nước ngoài còn hạn chế
nên trong hệ thống pháp luật của nước ta chưa có các quy ñịnh về hộ tịch có yếu tố
nước ngoài mà mới chỉ dừng lại ở những quy ñịnh chung về hộ tịch trong những
văn bản pháp luật ra ñời trong khoảng thời gian từ năm 1883 ñến năm 1986 như: Bộ
Luật Dân sự giản yếu (1883), Bộ Luật Dân sự Bắc kỳ (1931) và Trung kỳ (1936),
Luật hôn nhân Gia ñình (1959),…
Năm 1986 là năm ñầu tiên nước ta tiến theo con ñường ñổi mới, mở rộng

Trung

quan hệ với nước ngoài. Vì vậy, vấn ñề quản lý, theo dõi tình hình nhân thân của
các ñương
trong
quan
hệ hộThơ
tịch có
tố nước

nênvà
bứcnghiên
xúc ñối với
tâm
Học sự
liệu
ĐH
Cần
@yếuTài
liệu ngoài
học trở
tập
cứu
các cơ quan nhà nước. Do ñó, nhà nước ñã lần lượt ban hành các văn bản ñiều chỉnh
lĩnh vực này. Và cho ñến nay thì các quy ñịnh trong lĩnh vực này ñã tương ñối hoàn
chỉnh với các Luật, Nghị ñịnh, Thông tư: Luật hôn nhân và Gia ñình năm 2000, Bộ
Luật Dân sự năm 2005, Nghị ñịnh 83/1998/Nð-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ
về ñăng ký hộ tịch, Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy
ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn
nhân và gia ñình có yếu tố nước ngoài, Nghị ñịnh 69/2006/Nð-CP ngày 21/7/2006
sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP.
Thông tư 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 Về việc hướng dẫn thi hành một
số ñiều của Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy ñịnh chi
tiết thi hành một số ñiều của Luật hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn nhân và gia
ñình có yếu tố nước ngoài, Nghị ñịnh 184/1994/Nð-CP, pháp luật hôn nhân và gia
ñình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài năm 1993, Hiệp ñịnh tương trợ
tư pháp giữa Việt Nam với các nước.

Trang 7



ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
1.2 Khái niệm ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
1.2.1 Khái niệm người nước ngoài
Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: là công dân nước ngoài và
người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam [ Theo Khoản
1, 2, 3 ðiều 9 Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy ñịnh
chi tiết thi hành một số ñiều của Luật hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn nhân và
gia ñình có yếu tố nước ngoài quy ñịnh]
Khái niệm người nước ngoài không quy ñịnh riêng trong Luật hôn nhân và
gia ñình năm 2000 và cả Luật quốc tịch Việt Nam ngày 20/5/1998 không có ñịnh
nghĩa chung như thế nào là người nước ngoài mà chỉ có ñịnh nghĩa riêng người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam, ñịnh nghĩa này ñề cập ñến hai ñịnh nghĩa là
người nước ngoài và người không quốc tịch.
Người nước ngoài: là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công
dân nước ngoài và người không quốc tịch.
Công dân nước ngoài: là người có quốc tịch nước ngoài; quốc tịch nước
ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Người
không
quốc tịch
hoặc@
có Tài
quốc liệu
tịch nước
có gốc Việt
Trung tâm Học
liệu
ĐHcó Cần

Thơ
họcngoài,
tậpkhông
và nghiên
cứu
Nam là người nước ngoài và cũng có thể nghĩ rằng người có gốc Việt Nam những
không mang quốc tịch Việt Nam cũng là người nước ngoài.
1.2.2 Khái niệm ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Theo ñiều 1 Nghị ñịnh 158/2005/Nð-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác ñịnh tình trạng nhân thân của một người từ
khi sinh ra ñến khi chết”.
Theo ðiều 8 Khoản 4 Luật hôn nhân và gia ñình năm 2000 thì quan hệ hôn
nhân và gia ñình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam
và người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, giữa
công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ ñể xác lập, thay ñổi, chấm dứt quan hệ ñó
theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan ñến quan hệ ñó ở nước ngoài.
Như vậy ta có thể hiểu: “ ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài là
việc ñăng ký và quản lý khai sinh, khai tử, kết hôn, giám hộ, nhận con nuôi, nhận
cha - mẹ - con, ñăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi giữa một bên
là người Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau
thường trú tại Việt Nam, ñăng ký việc thay ñổi, cải chính hộ tịch, xác ñịnh lại dân

Trang 8


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
tộc cho người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, ñăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận
nuôi con nuôi cho người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài”.
“Yếu tố nước ngoài” trong quan hệ dân sự nói chung và quan hệ hộ tịch có
yếu tố nước ngoài nói riêng, ñể xác ñịnh yếu tố nước ngoài trong quan hệ dân sự cụ

thể người ta dựa vào ba dấu hiệu:
- Khi quan hệ ñó có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài.
- Khách thể của quan hệ ñó là tài sản hoặc quyền tài sản và quyền nhân thân
ñược thực hiện ở nước ngoài hoặc ñặt dưới sự bảo hộ của pháp luật nước ngoài.
- Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay ñổi hoặc chấm dứt quan hệ ñó xảy ra ở
nước ngoài.
Quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngoài ñược luật quy ñịnh:
- Giữa công dân Việt Nam với người nước, tức nói ñến yếu tố chủ thể có
quốc tịch khác nhau.
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, tức nói ñến yếu
tố cư trú ở nước ngoài. Trường hợp ñiển hình: hiện nay, mối quan hệ hôn nhân và

Trung

gia ñình giữa những người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam phát sinh.
Trước thực tế ñó, pháp luật Việt Nam ñã có quy ñịnh ñiều chỉnh quan hệ giữa họ
với nhau
tâm
Họcở Việt
liệuNam.
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ ñể xác lập, thay ñổi, chấm dứt
quan hệ ñó theo pháp luật nước ngoài, tức nói ñến sự kiện pháp lý và yếu tố tài sản
ở nước ngoài. Ví dụ: Theo quy ñịnh tại khoản 4 ðiều 100 Luật hôn nhân và gia ñình
năm 2000 thì các quy ñịnh của Chương XI (quan hệ hôn nhân và gia ñình có yếu tố
nước ngoài) cũng ñược áp dụng ñối với quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam
với nhau mà một bên hoặc cả hai bên ñịnh cư ở nước ngoài. Quy ñịnh này hoàn
toàn phù hợp với thực tế vì trong ñiều kiện kinh tế xã hội hiện nay, với chính sách
“mở cửa” và “hội nhập” với các nước trong khu vực và thế giới thì số lượng người
Việt Nam cư trú ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam ngày càng tăng. Do ñó,

quan hệ hôn nhân và gia ñình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và
người Việt Nam cư trú ở nước ngoài cũng tăng lên. Vì vậy, việc ñiều chỉnh quan hệ
hôn nhân và gia ñình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên
cư trú ở nước ngoài là ñiều cấn thiết và cũng ñược coi là quan hệ hôn nhân và gia
ñình có yếu tố nước ngoài.
1.3 Ý nghĩa của ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
ðăng ký các sự kiện hộ tịch là một trong những hoạt ñộng quản lý mà bất kỳ
quốc gia nào cũng phải thực hiện. Bởi vì, các sự kiện hộ tịch có ý nghĩa quan trọng

Trang 9


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
ñể xác ñịnh chủ thể của quan hệ pháp luật, ñể phân biệt thể nhân này với thể nhân
khác ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh các quyền và nghĩa vụ cụ thể của từng cá nhân, dấu
hiệu ñể phân biệt như: tên, họ, ngày – tháng - năm sinh, nơi sinh, quan hệ thân
thuộc ( cha con - mẹ con ), quan hệ hôn nhân ( vợ hoặc chồng của ai), nơi cư trú,
nghề nghiệp, nơi công tác,…
Về mặt pháp lý, ñăng ký hộ tịch là thể hiện sự công nhận của nhà nước ñối
với các sự kiện hộ tịch (sinh, tử ,kết hôn ,…) và chỉ trên cơ sở công nhận và ñăng
ký ñó pháp luật mới công nhận tư cách chủ thể ñộc lập và có những năng lực pháp
luật của cá nhân. Vì vậy, ñăng ký hộ tịch là một quyền của mỗi cá nhân. Mặt khác,
ñăng ký hộ tịch cũng là một phương thức ñể nhà nước “nắm” dân, quản lý dân. ðó
cũng là nghĩa vụ mà mỗi cá nhân phải thực hiện ñối với nhà nước. Do ñặc ñiểm,
tính chất và tầm quan trọng của hộ tịch nên việc ñăng ký hộ
tịch phải ñược thực hiện thật chuẩn xác, kịp thời,… Vì thế, pháp luật về hộ tịch quy
ñịnh thủ tục ñăng ký từng loại việc hộ tịch rất cụ thể, chặt chẽ,… Thủ tục này bao
gồm: thẩm quyền từng loại việc, thời hạn ñăng ký, thủ tục cải chính sửa ñổi hộ tịch,
các loại biểu mẫu, chứng thư hộ tịch.


Trung

1.4 Mục ñích của việc ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
ðăngliệu
ký vàĐH
quảnCần
lý hộThơ
tịch có@
yếuTài
tố nước
nhiệm
quan trọng,
tâm Học
liệungoài
họclàtập
vàvụnghiên
cứu
thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến ñộng
về hộ tịch có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở ñó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân và gia ñình, ñồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng.
1.5 Vai trò, vị trí của việc quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Trong thời ñại ñất nước chuyển mình chuyển sang giai ñoạn phát triển mới,
vì thế quyền nhân thân của con người cần phải ñược ñề cao và tôn trọng. Vì vậy,
công việc quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài càng phải ñược coi trọng và tiến
hành chặt chẽ. Tạo một hệ thống quản lý dữ liệu ñầy ñủ, nhanh chóng và chính xác
là mục tiêu cơ bản của công tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài. Vì ñối với hệ
thống dữ liệu này cung cấp thông tin về tình hình dân số, giới tính, dân tộc, tỷ lệ
sinh, tỷ lệ tử, tình trạng hôn nhân có yếu tố nước ngoài,… trong mọi trường hợp
cũng như mọi thời ñiểm. ðiển hình như trên một ñịa bàn khi cần triển khai công tác

cộng ñồng như: bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ và em, chăm sóc sức khỏe y tế cho
người già, các trường hợp có yếu tố nước ngoài thì chính quyền ñịa bàn ñó căn cứ
vào sổ hộ tịch: ñăng ký khai sinh, ñăng ký kết hôn, ñể xác ñịnh ñúng ñối tượng và
thực hiện cho phù hợp. Tuy nhiên, vấn ñề triển khai trên thực hiện chưa hiệu quả

Trang 10


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
lắm ñối với các xã vùng xâu, vùng xa, các xã giáp biên giới. Khảo sát thực tiễn cho
thấy, nơi ñây ñồng thời cũng là những ñịa bàn công tác quản lý buông lỏng, hệ
thống sổ hộ tịch không phản ánh chính xác tình hình dân cư. Do ñó, việc thực hiện
các chính sách xã hội gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả thấp.
Hoạt ñộng quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài thể hiện sự quan tâm và tôn
trọng của nhà nước ñối với công dân: quyền ñăng ký kết hôn, quyền ñăng ký khai
sinh, khai tử, quyền xác ñịnh lại dân tộc cho người Việt Nam ñịnh cư ở nước
ngoài,.... Trên tinh thần tiến hành việc ñăng ký hộ tịch là phương tiện ñể ñương sự
thực hiện, hưởng thụ các quyền nhân thân ñó. Các thông tin của mỗi cá nhân ñều
ñược thể hiện rõ ràng trong chứng thư hộ tịch: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận
ñăng ký kết hôn, là các giấy tờ có giá trị pháp lý cao nhất về ñặc ñiểm nhân thân của
mỗi cá nhân. Qua ñó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thể ñánh giá người ñó
có ñủ ñiều kiện, khả năng ñể tham gia vào các quan hệ pháp luật không? ðiển hình,
mối quan hệ hôn nhân của một bên là công dân Việt Nam một bên là người nước
ngoài ñược mọi người công nhận và tồn tại trong cộng ñồng dân cư, việc cơ quan có

Trung

thẩm quyền xác lập cho ñôi vợ chồng ấy giấy chứng nhận kết hôn từ ñó quan hệ hôn
nhân này sẽ ñược pháp luật thừa nhận và bảo vệ và ñương nhiên mối quan hệ hôn
nhânHọc

này sẽliệu
trở thành
thểThơ
của quan
luật.
Việctập
thựcvà
hiệnnghiên
ñăng ký kết
tâm
ĐH chủ
Cần
@ hệTàipháp
liệu
học
cứu
hôn của cơ quan hộ tịch ñánh dấu sự khởi ñầu của hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối
với người dân và thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Từ góc ñộ lý
luận nhà nước về pháp luật, ở lĩnh vực này khẳng ñịnh quản lý hộ tịch có yếu tố
nước ngoài cũng là một lĩnh vực hoạt ñộng thể hiện rõ nét chức năng xã hội của nhà
nước. Với tinh thần ñó, việc nhà nước tổ chức quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
chính là sự bảo vệ việc thực hiện các quyền con người, việc này chỉ có trong các xã
hội mà quyền con người và giá trị quyền con người ñược nhà nước coi trọng và có
trách nhiệm bảo vệ cũng như tạo mọi ñiều kiện ñể công dân thể hiện quyền nhân
thân của mình.

Trang 11


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”

1.6 ðối tượng, phạm vi, nội dung của quản lý Nhà nước về hộ tịch có yếu
tố nước ngoài
Là hoạt ñộng quản lý con người, hoạt ñộng quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài hướng ñến ñối tượng quản lý là các ñặc ñiểm nhân thân. Tuy nhiên, các yếu
tố về nhân thân rất phong phú, ña dạng và cũng là ñối tượng quản lý của nhiều lĩnh
vực khác nhau. Vì vậy, ñể phân biệt ñối tượng của quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài với ñối tượng quản lý hộ tịch không có yếu tố nước ngoài, quản lý tư pháp,…
cần xác ñịnh rõ phạm vi của quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Mỗi cá nhân ñược hình thành từ rất nhiều ñặc ñiểm nhân thân gắn liền với
mỗi cá nhân ñó: họ, tên, ngày - tháng - năm sinh, dân tộc, nơi cư trú, tuổi, quốc
tịch, giới tính, quan hệ hôn nhân, năng lực hành vi dân sự,… Tất cả những dấu hiệu
ñặc trưng ñó bảo ñảm cho việc phân biệt chính xác cá nhân này với cá nhân khác.
Từ những ñặc ñiểm ấy có thể phân loại các nhóm cơ bản sau:
- Nhóm nhân thân không bao giờ thay ñổi: ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh;
quê quán; ngày, tháng, năm chết,…

Trung

- Nhóm nhân thân có thể thay ñổi: họ tên, dân tộc, quốc tịch, tình trạng hôn
nhân,…Việc thay ñổi này chỉ hạn chế trong trường hợp nhất ñịnh và việc thay ñổi
ñượcHọc
tiến hành
thủ Cần
tục rất Thơ
chặt chẽ,
tâm
liệutheo
ĐH
@chính
Tàixác.

liệu học tập và nghiên cứu
- Nhóm nhân thân dễ thay ñổi: nghề nghiệp, nơi cư trú,…
Ngoài các tiêu chí ñược xem là tương ñối ổn ñịnh về nhân thân của cá nhân,
các ñặc ñiểm nhân thân của cá nhân có thể phân loại theo mức ñộ công khai hoặc
khả năng thu thập cũng như thông báo thông tin về ñặc ñiểm nhân thân.
Những ñặc ñiểm nhân thân nói trên của mỗi cá nhân ñều thuộc ñối tượng
quản lý của hoạt ñộng quản lý nhà nước. Từ những hoạt ñộng quản lý của nhà nước
về hộ tịch chỉ giới hạn trong phạm vi quản lý nhân thân về các thuộc tính: tính ổn
ñịnh cao, tính công khai, có khả năng phổ biến thông tin.
Phạm vi quản lý ñược thực hiện thông qua các quy ñịnh trong Chương III
của Nghị ñịnh 158/2005/ Nð-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về ñăng ký và
quản lý hộ tịch, quy ñịnh quản lý việc sinh, tử, giám hộ, ñăng ký lại việc sinh, tử,
kết hôn, nuôi con nuôi. Việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nhận cha - mẹ - con cũng
ñược quy ñịnh trong Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy
ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn
nhân và gia ñình có yếu tố nước ngoài và Nghị ñịnh 69/2006/Nð-CP ngày
21/7/2006 sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP.

Trang 12


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
1.7 Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu
tố nước ngoài
1.7.1 Quy phạm pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngoài bao gồm toàn bộ hệ thống quy
phạm ñiều chỉnh các vấn ñề hộ tịch có yếu tố nước ngoài. Theo ñó, nguồn chủ ñạo
quy ñịnh về hộ tịch có yếu tố nước ngoài bao gồm: Luật hôn nhân và gia ñình năm
2000, Nghị ñịnh 158/2005/Nð-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về ñăng ký và
quản lý hộ tịch, Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy ñịnh

chi tiết thi hành một số ñiều của Luật hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn nhân và
gia ñình có yếu tố nước ngoài, Nghị ñịnh 69/2006/Nð- CP ngày 21/7/2006 sửa ñổi,
bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP, Thông tư 07/2002/TT-BTP
ngày 16/12/2002 Việc hướng dẫn thi hành một số ñiều của Nghị ñịnh 68/2002/NðCP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật
hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn nhân và gia ñình có yếu tố nước ngoài.
Cũng trong cách hiểu này, các quan hệ pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước

Trung

ngoài ñược phân thành hai nhóm cơ bản: quan hệ mang tính dân sự và quan hệ
mang tính pháp lý. Cách hiểu như vậy không những theo cách bao quát mà còn làm
nổi bật
ñặcliệu
trưngĐH
cơ bản
của Thơ
sự ñiều@
chỉnh
về hộ
tịchvà
có nghiên
yếu tố nước
tâm
Học
Cần
Tàipháp
liệuluậthọc
tập
cứu
ngoài. Các quan hệ pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngoài ñược pháp luật ñiều

chỉnh cùng một lúc hai nhánh pháp luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam
là nhánh Luật Hành chính và nhánh Luật Dân sự. Hai nhánh này có quan hệ mật
thiết với nhau, nhánh Luật hành chính về hộ tịch có yếu tố nước ngoài ñược xác
ñịnh dựa trên nền tảng, tiền ñề cơ bản của nhánh Luật Dân sự. Thực tiễn cho thấy
khi Nghị ñịnh 83/1998/Nð-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về ñăng ký hộ tịch.
và Luật hôn nhân và gia ñình năm 2000 ra ñời tạo một bước tiến mới, ñặc biệt là
Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy
ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn
nhân và gia ñình có yếu tố nước ngoài, Nghị ñịnh 69/2006/Nð-CP ngày 21/7/2006
sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP, thể hiện sự phát triển
không ngừng về việc quy ñịnh về hộ tịch có yếu tố nước ngoài trong các văn bản
trên.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài chỉ bao gồm các vi phạm hành chính về hộ tịch có yếu tố nước ngoài từ ñó
cho thấy các quan hệ này mang ñậm tính chấp hành và ñiều hành phát sinh trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngoài.

Trang 13


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
Mặc dù hai cách hiểu trên có sự khác nhau cơ bản nhưng chúng không mâu
thuẫn và triệt tiêu nhau mà bổ sung cho nhau ñể làm ña dạng các quy phạm pháp
luật về hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Quy phạm pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài là một dạng cụ
thể của quy phạm pháp luật hành chính nó ñược hiểu như quy tắc xử sự chung do
nhà nước ban hành ñể ñiều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước
ngoài. Có hai nhóm pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài cơ bản:
- Nhóm quy phạm về ñịa vị pháp lý, ñề cập ñến quyền và nghĩa vụ của chủ
thể trong quan hệ quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài và quan hệ giữa các chủ thể

với nhau.
- Nhóm quy phạm về thủ tục hành chính, thủ tục ñăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngoài hoặc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Nhìn từ mặt pháp lý thấy rằng, hiện nay các quy phạm pháp luật về quản lý
hộ tịch có yếu tố nước ngoài có thứ bậc không cao trong các quy phạm của pháp
luật. Vì các quy phạm này chỉ dừng lại ở các Nghị ñịnh của Chính phủ, một bộ phận

Trung

không nhỏ do Bộ Tư pháp ban hành trong các thông tư chỉ mang tính chất hướng
dẫn. Vì vậy, tính ổn ñịnh của pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài chưa
cao, Học
có thể liệu
bị sửaĐH
ñổi, bổ
sungThơ
và nghiêm
trọngliệu
hơn làhọc
dễ bịtập
thay và
thế bằng
văn bản
tâm
Cần
@ Tài
nghiên
cứu
khác.
- Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 184/CP ngày 30/11/1994 trước khi ban hành

Nghị ñịnh 83/1998/Nð-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về ñăng ký hộ tịch, hoạt
ñộng xây dựng pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngoài không có tiến triển gì
nhiều và không có sự vận ñộng nào ñáng kể. Từ khi bị tác ñộng mạnh mẽ của Luật
hôn nhân và gia ñình năm 2000 và sự ra ñời của Nghị ñịnh 68/2002/Nð -CP thì
hoạt ñộng xây dựng pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngoài thúc ñẩy vận ñộng
một cách tích cực và có bước ñột phá mới cũng như thích ứng với những yêu cầu
mới mà các văn bản quan trọng trên ñặt ra.
- Mặt khác do sự tác ñộng mạnh mẽ về mặt xã hội các quy phạm pháp luật về
vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài rất rộng lớn và trực tiếp liên quan ñến
phạm trù cơ bản là quyền con người, quyền công dân nên hoạt ñộng ñiều chỉnh
pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch này phải ñược tiến hành một cách cẩn trọng, chặt
chẽ. Chỉ có thể xây dựng các quy phạm pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài có giá trị cao khi ñiều kiện cần và ñủ cho nó là nền tảng pháp luật dân sự,
pháp luật hôn nhân và gia ñình ñã ñược thiết lập và vận hành một cách ổn ñịnh và

Trang 14


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
lâu dài. ðiều này lý giải về sự vận ñộng tích cực của công tác xây dựng pháp luật về
hộ tịch có yếu tố nước ngoài sau khi các văn bản ñề cập trên ñược ban hành.
Nhìn vào hiệu quả hoạt ñộng ñiều chỉnh xã hội, thấy ñược những quy phạm
pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ñược ban hành ở những năm
trước ñây ñạt hiệu quả rất cao, ñánh dấu bước phát triển về chất lượng của các quy
phạm pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài. ðiển hình là các quy phạm
ñược thể hiện trong Nghị ñịnh 68/2002/Nð-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy
ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật hôn nhân và gia ñình về quan hệ hôn
nhân và gia ñình có yếu tố nước ngoài, Nghị ñịnh 158/2005/Nð- CP (các quy ñịnh
về ñăng ký kêt hôn, nuôi con nuôi, nhận cha - mẹ - con, khai sinh, khai tử,… có yếu
tố nước ngoài).

1.7.2 Quan hệ pháp luật về quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Quan hệ pháp luật trong hoạt ñộng chấp hành và ñiều hành, ñược ñiều chỉnh
bởi các quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài.
Chủ thể của quan hệ pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngoài bao gồm hai

Trung

nhóm :
- Các cá nhân và cơ quan nhà nước có chức năng về quản lý hộ tịch có yếu tố
nướcHọc
ngoài.liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tâm
- Các cá nhân có quyền và nghĩa vụ ñăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Các quan hệ pháp luật hình thành trong lĩnh vực quản lý hộ tịch có yếu tố
nước ngoài rất ña dạng, diễn ra theo nhiều chiều giữa các chủ thể khác nhau: là giữa
các cơ quan có thẩm quyền quản lý chung với cơ quan quản lý chuyên ngành, giữa
cơ quan quản lý cấp trên với cơ quan quản lý cấp dưới, giữa các cơ quan quản lý
cùng cấp, ñặc biệt là quan hệ giữa cơ quan quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài với
công dân,… Trong ñó, nhóm quan quan hệ phát sinh trong hoạt ñộng ñăng ký hộ
tịch có yếu tố nước ngoài là nhóm quan hệ phổ biến và thể hiện khá ñặc thù.
Các quan hệ pháp luật về quản lý có yếu tố nước ngoài là quan hệ thủ tục
phát sinh giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài với người không quốc tịch hoặc người nước ngoài có quyền và nghĩa vụ ñăng
ký hộ tịch. Các quan hệ này ñược xác lập trên cơ sở sáng kiến, ñề nghị chủ ñộng từ
phía cá nhân và nó thường gắn với việc thực hiện một quyền dân sự hoặc xác lập
một quan hệ hôn nhân và gia ñình có yếu tố nước ngoài. Ví dụ: Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ñăng ký kết hôn cho một
bên ñương sự là công dân Việt Nam sống ở khu vực biên giới với một bên ñương sự
là công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. ðây


Trang 15


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
là một quan hệ hành chính, gắn liền với việc xác lập quan hệ hôn nhân có yếu tố
nước ngoài giữa hai cá nhân.
Một số quan hệ ñăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài như: ñăng ký khai,
ñăng ký khai tử, ñược thiết lập không phải từ ñề nghị của chính các cá nhân ñựơc
khai sinh, khai tử mà từ những người có quyền và nghĩa vụ theo quy ñịnh của pháp
luật.
Quan hệ ñăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài không chỉ diễn ra giữa cơ
quan có thẩm quyền với cá nhân mà còn diễn ra giữa cơ quan có thẩm quyền cùng
lúc với nhiều cá nhân có chung mục ñích xác lập quan hệ hành chính ñó. ðiển hình
cho trường hợp này là cơ quan ñăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài thực hiện ñăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ñăng ký nuôi con nuôi.
1.8 Lệ phí của việc ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Người xin ñăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, ghi chú vào sổ
ñăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi ñã ñược tiến hành tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy ñịnh của pháp
luật.

Trung

Người xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy ñịnh của pháp luật
phải Học
nộp phíliệu
giải quyết
việc nuôi
con @
nuôi.Tài

Mứcliệu
thu phí,
chếtập
ñộ quản
thu, nộp và
tâm
ĐH Cần
Thơ
học
và lýnghiên
cứu
sử dụng ñối với loại phí này do Bộ Tài chính quy ñịnh.

Trang 16


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”

CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ HỘ TỊCH
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
2.1 Hệ thống quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
2.1.1 Cơ quan quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài là nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tư pháp, hành chính. Vì vậy, chủ thể quản lý cao nhất trong lĩnh vực này là
Chính phủ - Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, với
vị trí pháp lý là cơ quan ñứng ñầu hệ thống hành pháp, Chính phủ có quyền quyết
ñịnh tối cao với mọi vấn ñề, mọi sự kiện pháp lý nảy sinh thuộc ñịa bàn quản lý nhà
nước trong mỗi lĩnh vực trong phạm vi cả nước (trừ các vấn ñề thuộc thẩm quyền
quản lý của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước…). Chính phủ

ñược coi là chủ thể quản lý ñặc biệt, nhìn từ phương diện hoạt ñộng, Chính phủ còn

Trung

ñược coi là chủ thể hình thức bởi hoạt ñộng quản lý của Chính phủ ñược thực hiện
theo phương thức lãnh ñạo tập thể, mọi hoạt ñộng quản lý nhà nước của Chính phủ
(Bộ, Cơ quan ngang Bộ). Từ năm 1987 trở về trước Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an)
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
là cơ quan giúp việc cho Hội ðồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thực hiện quản lý
hộ tịch trên phạm vi toàn quốc trong ñó có quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Nhưng từ năm 1987 ñến nay nhiệm vụ này ñã chuyển hẳn cho Bộ Tư pháp và Uỷ
ban nhân dân các cấp, ñối với vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài thì Sở Tư
pháp tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý.
Hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ñược tổ chức theo
nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Tương ứng với mỗi cơ
quan có thẩm quyền chung của một cấp hành chính có một cơ quan chuyên ngành
cùng cấp giúp việc cho cơ quan quản lý có thẩm quyền chung ñể thực hiện quản lý
hộ tịch có yếu tố nước ngoài.

Trang 17


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”

HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ HỘ TỊCH CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

CHÍNH PHỦ

Bộ

Tư pháp

Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh

Uỷ ban nhân
dân cấp xã

Bộ
Ngoại giao

Sở
Tư pháp

Cơ quan ñại diện Ngoại
giao, Lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài

Ban Tư pháp
(Cán bộ tư pháp)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Chú thích
: quan hệ chỉ ñạo, chấp
hành
: quan hệ phối hợp
: cơ quan chỉ có chức
năng quản lý hộ tịch có yếu tố
nước ngoài

: : cơ quan có chức năng
quản lý và ñăng ký hộ tịch có
yếu tố nước ngoài

Từ cơ cấu quản lý trên cho thấy hệ thống tổ chức quản lý hộ tịch có yếu tố
nước ngoài ở nước ta có sự kết hợp của các cấp hành chính từ trung ương ñến ñịa
phương có cả cơ quan quản lý ở trong nước và nước ngoài. ðược thể hiện cụ thể:

Trang 18


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
Bộ tư pháp
Là cơ quan ñược Chính phủ phân cấp quản lý hộ tịch thống nhất trên cả
nước. ðể thực hiện sự phân cấp ñó ðiều 75 Nghị ñịnh 158/2005/Nð-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về ñăng ký và quản lý hộ tịch ñã quy ñịnh cụ thể các
nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong công tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài,
trong ñó có những nhiệm vụ, quyền hạn vĩ mô, thể hiện tính chất ñặc thù trong hoạt
ñộng quản lý nhà nước của cơ quan này, ñồng thời cũng có những nhiệm vụ mang
tính chất tác nghiệp cụ thể.
Những nhiệm vụ mang tính chất vĩ mô:
- Xây dựng pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngoài: Bộ Tư pháp có nhiệm
vụ giúp Chính phủ soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh ñể Chính phủ trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Bộ Tư pháp cũng có quyền trình Chính phủ hoặc chủ ñộng
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch có yếu tố
nước ngoài;
- Hướng dẫn, chỉ ñạo nghiệp vụ chuyên môn và hộ tịch có yếu tố nước ngoài:

Trung


Bộ Tư pháp phải kịp thời hướng dẫn bằng văn bản cho các ñịa phương ñể giải quyết
các vướng mắc phát sinh trên thực tế chưa ñược pháp luật quy ñịnh.
- Banliệu
hành,ĐH
quảnCần
lý và hướng
dụnghọc
thốngtập
nhấtvà
cácnghiên
loại sổ sách,
tâm Học
Thơ dẫn
@ việc
Tàisửliệu
cứu
biểu mẫu hộ tịch có yếu tố nước ngoài: sổ sách, biểu mẫu hộ tịch này là những loại
giấy tờ quan trọng, do vậy việc thiết kế, ban hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng
các loại sổ sách, biểu mẫu phải do Bộ Tư pháp thực hiện nhằm ñảm bảo thống nhất
trên cả nước. Yêu cầu ñặt ra ñối với việc thực hiện nhiệm vụ này là các loại sổ sách,
biểu mẫu hộ tịch có yếu tố nước ngoài phải ñược thiết kế một cách khoa học, tiện
lợi, chống làm giả, có khả năng lưu trữ lâu dài và ñược sử dụng trong cả nước và ở
nước ngoài. Thực hiện nhiệm vụ trên sau khi Chính phủ ban hành Nghị ñịnh
158/2005/Nð-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về ñăng ký và quản lý hộ tịch,
Bộ Tư pháp ñã tổ chức nghiên cứu, thiết kế, và chuẩn hóa một hệ thống sổ sách,
biểu mẫu hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
- Thống kê hộ tịch, tổng hợp tình hình và báo cáo Chính phủ về công tác hộ
tịch ñịnh kỳ hàng năm.
- Giải quyết khiếu nại tố cáo về hộ tịch có yếu tố nước ngoài theo thẩm

quyền. ðối với việc khiếu nại, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thụ lý và giải quyết khiếu
nại ñối với quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần ñầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh khi còn khiếu nại. Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại của Bộ Tư pháp là quyết

Trang 19


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
ñịnh cuối cùng. ðối với tố cáo, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thụ lý và giải quyết ñơn
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước ngoài
của các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ñược giao phụ trách công tác hộ tịch
có yếu tố nước ngoài.
Bộ Ngoại giao và Cơ quan ñại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ
tịch, có nhiệm vụ, quyền hạn sau ñây:
- Thực hiện ñăng ký các việc hộ tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao;
- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy ñịnh của Bộ
Tư pháp;
- Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo

Trung

ñịnh kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
Viênliệu
chức ĐH

Lãnh Cần
sự làm Thơ
công tác
tịch có
trách
nhiệm
giúp
quan Ngoại
tâm Học
@hộTài
liệu
học
tập
vàCơnghiên
cứu
giao, Lãnh sự Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy ñịnh
của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau ñây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong ñịa phương
mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau ñây:
- Hướng dẫn, chỉ ñạo việc tổ chức thực hiện công tác ñăng ký và quản lý hộ
tịch ñối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Xây dựng hệ thống tổ chức ñăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy ñịnh của pháp luật về hộ tịch;
- Kiểm tra, thanh tra việc ñăng ký và quản lý hộ tịch trong phạm vi ñịa
phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền;
- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy ñịnh của Bộ

Tư pháp;
- Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;

Trang 20


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Bộ Tư pháp theo
ñịnh kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Hàng năm bố trí kinh phí cho việc mua và in các sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ
tịch, ñáp ứng yêu cầu ñăng ký hộ tịch ở ñịa phương; trang bị cơ sở vật chất ñể phục
vụ cho hoạt ñộng ñăng ký và quản lý hộ tịch;
- Quyết ñịnh việc thu hồi và huỷ bỏ những giấy tờ hộ tịch do Giám ñốc Sở
Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy ñịnh của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tình hình ñăng ký và
quản lý hộ tịch của ñịa phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn
ñến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức trong ñăng ký và quản lý hộ
tịch ở tại ñịa phương mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách
nhiệm.
Sở Tư pháp
- Vị trí, chức năng của Sở Tư pháp:

+ Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây
dựngHọc
văn bản
quyĐH
phạm
pháp Thơ

luật, kiểm
tra vàliệu
xử lýhọc
các văn
phạm pháp
Trung tâm
liệu
Cần
@ Tài
tậpbảnvàquynghiên
cứu
luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ
tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lý, giám ñịnh tư pháp, hoà giải ở cơ sở, bán ñấu giá tài sản, trọng
tài thương mại và các hoạt ñộng tư pháp khác theo quy ñịnh của pháp luật; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
+ Sở Tư pháp chịu sự chỉ ñạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, ñồng thời chịu sự chỉ ñạo, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp:
+ Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của ñịa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch ñó sau
khi ñược phê duyệt.
+ Quản lý về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
+ Quản lý về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
+ Quản lý về phổ biến, giáo dục pháp luật.

Trang 21



ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
+ Chỉ ñạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ ñối với công tác
pháp chế, của các Sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp
nhà nước của ñịa phương.
+ Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở trong phạm vi ñịa phương
theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt ñộng công chứng của Phòng công
chứng thuộc Sở theo quy ñịnh của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ về chứng thực của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã,
phường, thị trấn thuộc tỉnh.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi hành án
dân sự trong phạm vi ñịa phương theo quy ñịnh của pháp luật; thực hiện một số
nhiệm vụ về tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy ñịnh của
pháp luật theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
+ Quản lý về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư
pháp.

Trung

+ Quản lý về nhân sự và hoạt ñộng tư vấn pháp luật.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một
số hoạt
ñộng
trợ ĐH
giúp Cần
pháp lýThơ
cho người
nghèo

ñối tượng
chínhnghiên
sách ở ñịa
tâm
Học
liệu
@ Tài
liệuvàhọc
tập và
cứu
phương theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhá nước về công tác giám ñịnh tư
pháp, bán ñấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi ñịa phương theo quy
ñịnh của pháp luật.
+ Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chương trình cải cách hành
chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình ñó.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm
vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy
ñịnh của pháp luật hoặc theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy ñịnh của pháp luật, sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp.
+ Thực hiện công tác thông tin, báo cáo ñịnh kỳ và ñột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác ñược giao theo quy ñịnh của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.

Trang 22



ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
+ Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao ñộng của
Sở, tổ chức, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp và cán bộ
tư pháp – hộ tịch xã phường thị trấn ñịa phương theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy ñịnh của pháp luật và phân cách
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Thực hiện các công việc khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà
dẫn ñến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức thuộc Sở Tư pháp trong
ñăng ký và quản lý hộ tịch, thì Giám ñốc Sở Tư pháp phải chịu trách nhiệm.
Uỷ ban nhân dân cấp xã và ban Tư pháp
Là cơ quan hành chính cấp cơ sở, trực tiếp ñảm nhiệm việc ñăng ký hộ tịch
có yếu tố nước ngoài nên nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ yếu
liên quan ñến hoạt ñộng ñăng ký hộ tịch ñặc biệt là hoạt ñộng ñăng ký hộ tịch có
yếu tố nước ngoài. Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân cấp xã còn phải thực hiện một số

Trung

nhiệm vụ khác như tuyên truyền, phổ biến, vận ñộng nhân dân chấp hành pháp luật
về hộ tịch ñặc biệt là về việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài; chấp hành chế ñộ thống
kê, báo
cáo liệu
tình hình
ký hộ
tịch,@
chế Tài
ñộ sửliệu
dụng,học

lưu trữ
sổ hộ
giải quyết
tâm
Học
ĐHñăng
Cần
Thơ
tập
vàtịch;
nghiên
cứu
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về ñăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài theo thẩm quyền.
Trong cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Ban Tư pháp là tổ chức
có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện hoạt ñộng quản lý hộ tịch ñặc
biệt là hoạt ñộng quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài. Nhưng trên thực tế, do kết
cấu của Ban Tư pháp hầu hết gồm các thành viên kiêm nhiệm nên vai trò giúp Uỷ
ban nhân dân cấp xã trong công tác hộ tịch có yếu tố nước ngoài chủ yếu do cán bộ
tư pháp hộ tịch chuyên trách thực hiện.
Hiện nay, trong quy ñịnh mới về nhiệm vụ và quyền hạn của cấp xã tăng lên
trong công tác quản lý hộ tịch do cấp tỉnh chuyển xuống, bao gồm:
- Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Thực hiện việc thay ñổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi.
- Bổ sung hộ tịch cho mọi ñối tượng không phân ñộ tuổi.
- ðăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam gồm:
+ Cha là công dân Việt Nam ñang ñịnh cư ở nước ngoài.
+ Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam ñang ñịnh cư ở nước ngoài còn người
kia là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.


Trang 23


ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
+ Cha mẹ là người nước ngoài, là người không quốc tịch cư trú ổn ñịnh lâu
dài ở Việt Nam.
+ Cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú ổn ñịnh
lâu dài ở Việt Nam còn người kia là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam.
+ Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới còn
người kia là công dân nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới.
- ðăng ký khai sinh cho người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú ổn
ñịnh lâu dài ở Việt Nam.
2.1.2 Cơ quan ñăng ký hộ tịch và người có thẩm quyền ñăng ký hộ tịch có
yếu tố nước ngoài
Khi nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan liên quan ñến vấn ñề
hộ tịch có yếu tố nước ngoài thì có ba cơ quan chủ chốt thực hiện việc ñăng ký hộ
tịch có yếu tố nước ngoài: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp và cơ quan ñại
diện Ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Thẩm quyền của ba cơ quan
này ñược phân ñịnh một cách rõ ràng, chặt chẽ.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ñăng ký các sự kiện hộ tịch có

Trung

yếu tố nước ngoài sau:
- ðăng
ký kết
có yếu
tố nước
với người
tâm Học

liệu
ĐHhônCần
Thơ
@ ngoài
Tài (giữa
liệu công
họcdân
tậpViệtvàNam
nghiên
cứu
nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau).
- ðăng ký nuôi con nuôi.
- ðăng ký xin nhận cha, mẹ, con.
- Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch có yếu tố nước ngoài từ bản gốc.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người ñược chủ tịch uỷ thác sẽ thực
hiện thẩm quyền ñăng ký.
Sở Tư pháp có thẩm quyền thực hiện các sự kiện hộ tịch có yếu tố
nước ngoài sau:
- ðăng ký khai sinh, khai tử.
- ðăng ký giám hộ.
- ðăng ký lại việc sinh, tử, nhận nuôi con nuôi.
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch và cấp lại bản chính giấy khai sinh cho người
nước ngoài và người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài.
- Ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch của công dân Việt Nam ñã ñăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Giám ñốc Sở Tư pháp hoặc người ñược giám ñốc uỷ quyền thực hiện việc
ñăng ký trên.

Trang 24



ðề tài Luận văn tốt nghiệp: “Vấn ñề quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài”
Cơ quan ñại diện Ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có
thẩm quyền ñăng ký các sự kiện hộ tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài
sau:
- ðăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha - mẹ - con,
cải chính họ - tên - chữ ñệm, ngày – tháng – năm sinh, ñăng ký khai sinh - khai tử
quá hạn, ñăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi (những sự kiện hộ tịch này
trước kia ñã ñược ñăng ký tại Cơ quan ñại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự) cho
công dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc.
Người thực hiện thẩm quyền ñăng ký của Cơ quan ñại diện Ngoại giao, Lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài là viên chức ngoại giao ñược phân công chuyên
trách thực hiện công việc ñăng ký hộ tịch.
2.1.3 Cán bộ hộ tịch Tư pháp
Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong ñăng ký và quản lý hộ tịch. ðối với những

Trung

xã, phường, thị trấn có ñông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có
cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp
khác.Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tâm
Cán bộ tư pháp hộ tịch có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
quản lý nhà nước trên tất cả các hoạt ñộng tư pháp như: tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, hoà giải, chứng thực, phối hợp tổ chức thi hành án dân sự,… Nhưng
trong ñó, quản lý và ñăng ký hộ tịch là hoạt ñộng nghiệp vụ chủ yếu, khi ñược thực
hiện thường xuyên, chiếm một khối lượng không nhỏ thời gian làm việc của cán bộ
tư pháp. Trong cơ cấu tổ chức chính quyền cấp xã hiện nay, các hành vi tác nghiệp

về quản lý hộ tịch chủ yếu do cán bộ tư pháp thực hiện. Quy ñịnh tại Khoản 2 ðiều
81 Nghị ñịnh 158/2005/Nð-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về ñăng ký và quản
lý hộ tịch, Cán bộ Tư pháp hộ tịch phải có ñủ các tiêu chuẩn:
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên;
- ðược bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
- Chữ viết rõ ràng.
- Trong ñăng ký và quản lý hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau ñây:
+ Thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và ñề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, quyết ñịnh việc ñăng ký hộ tịch theo quy ñịnh của Nghị ñịnh này;

Trang 25


×