Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại PHÁP LUẬT về bảo vệ môi TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY sản và THỰC TIỄN áp DỤNG tại TỈNH cà MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2009-2013
Đề tài:

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
TỈNH CÀ MAU

Giảng viên hướng dẫn:
Ths.KIM OANH NA
Bộ môn: Luật Thương Mại

Sinh viên thực hiện:
HUỲNH TRUNG TÍNH
MSSV: 5095478
Lớp: Luật Thương Mại 2 - k35

Cần Thơ, 11/2012


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

LỜI CẢM ƠN
Thấm thoát bốn năm học trôi qua, cánh cửa đại học đang từ
từ khép lại lưu giữ bao kỷ niệm thời sinh viên, và hành trang mỗi
chúng em mang theo khi rời ghế giảng đường là những tri thức mà
Thầy Cô bao ngày qua đã tận tâm truyền dạy.


Em Xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô khoa Luật – Đại
học Cần Thơ đã mang đến cho em một nguồn kiến thức quý báu và
những bài học làm người đáng trân trọng. Đặc biệt, em xin gửi lời
cám ơn chân thành nhất đến Thầy Kim Oanh Na đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Bằng tất cả tấm lòng thành của mình, em xin chúc Thầy Cô
luôn có được nhiều sức khỏe và thành công trong công tác giảng
dạy!

GVHD: Ths. Kim Oanh Na

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



GVHD: Ths. Kim Oanh Na

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




GVHD: Ths. Kim Oanh Na

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………….………………….………1
Chương1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN ………………….…………………………...…...……..…….………….2
1.1. Những khái niệm liên quan ………………………………….……….………....3
1.2. Khái quát về ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta……………….………...….8
1.3. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản …………………..………………. …..10
1.4. Các nhân tố tác động tiêu cực đến môi trường trong nuôi trong nuôi trồng
thủy sản và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường …………………………………11
1.5. Sơ lược chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường và nuôi trồng thủy sản..13
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ….16
2.1. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản………...………..16
2.1.1. Những quy định của pháp luật về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử
dụng thuốc thú y hóa chất trong nuôi trồng thủy sản………............................……17
2.1.1.1 Những quy định về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y hóa
chất trong nuôi trồng thủy sản ………..……………….…...............................................17
2.1.1.2 Những quy định về sữ dụng thuốc thú y hóa chất trong nuôi trồng thủy

sản………………………………………………………..….…………………..…..….….…...19
2.1.2 Giữ gìn vệ sinh trong khu nuôi trồng thủy sản, quản lí chất thải trong khu
nuôi trồng thủy sản theo quy định về quản lí chất thải………………….…..…..….21
2.1.3 Những quy định pháp luật về quy hoạch trong nuôi trồng thủy sản và các
yêu cầu về bảo vệ môi trường ở các khu nuôi trồng…………….....……...……...…24
2.1.3.1. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phù hợp với quy hoạch………...…24
2.1.3.2. Bảo vệ vệ môi trường trong khu nuôi trồng thủy sản tập trung…….....25
2.1.3.3. Không được xây dựng khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung trên bãi bồi
đang hình thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy
sản…………………………………………………………………………………….…………28
2.2. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.29
2.2.1. Xử lý vi phạm hành chính ………….…..…………..………......…….…...29
2.2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự ……....………………….….………....…..31
2.2.3. Trách nhiệm dân sự ……………………..…..…….…...……………….…33
2.2.4 Xử lý vi phạm kỉ luật ………………..….………………………………..…34

GVHD: Ths. Kim Oanh Na

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh Cà Mau…………………………………………...…………..…..35
2.3.1. Khái quát về ngành nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau……..35
2.3.2. Một số mô hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau và ảnh
hưởng của chúng đến môi trường …………………….………...…….………….…36
2.3.3. Tình hình môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Cà Mau…39
2.3.4. Việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên

địa bàn tỉnh Cà Mau…………..………….……….…...………………………..……41
2.3.4.1. Về công tác ban hành văn bản pháp quy của địa phương….………....41
2.3.4.1. Về công tác thi hành pháp luật…….…..……..……………….….…..…..…42

2.4. Những vấn đề tồn tại và phương hướng hoàn thiện…………..………….…...44
2.4.1. Những vấn đề tồn tại………...………...…….………….……….………...44
2.4.2. Đề xuất để hoàn thiện…………...……..……………………..…….……...46
KẾT LUẬN………………………………………………………………….…….…50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: Ths. Kim Oanh Na

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của đời
sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, của dân
tộc và nhân loại, sự biến đổi một số thành phần môi trường sẽ gây tác động đáng kể
đối với các hệ sinh thái. Vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường luôn là một trong những
nhiệm vụ trọng yếu và cấp bách của mỗi quốc gia nhất là ở các quốc gia đang phát
triển.
Như chúng ta đã biết, hiện nay hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam đang
rất phát triển. Hoạt động này đã mang lại thu nhập đáng kể cho người nuôi trồng thủy

sản, đồng thời tạo hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, phải thừa nhận thực tế là bấy lâu
con người chỉ chú trọng phát triển kinh tế hơn là quan tâm đến bảo vệ môi trường. Do
đó, hoạt động nuôi trồng thủy sản hiện nay đang gây ô nhiễm môi trường và ngày càng
nghiêm trọng hơn.
Có nhiều công trình đã nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong nhiều lĩnh vực,
mặt khác, cũng đã có công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng
thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên pháp luật về bảo vệ môi trường trong
nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm nhiều. Đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Cà Mau,
nơi đứng đầu cả nước về nuôi trồng thủy sản, người viết chưa tìm thấy công trình
nghiên cứu chuyên biệt nào về “Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng
thủy sản và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Cà Mau” chính vì lý do đó người viết chọn
đề tài này để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường nuôi trồng thủy sản với
mục đích là nhằm nâng cao hiểu biết về những chính sách và pháp luật mà Nhà nước
ta đã đề ra nhằm phục vụ hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Tiếp đến là tìm hiểu
vấn đề áp dụng pháp luật vào thực tế có đạt được những kết quả khả quan hay không.
Mục đích cuối cùng của quá trình nghiên cứu là trang bị cho mình những kiến thức
hữu ích trrong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đồng thời, với vốn hiểu biết của mình, từ
đó có một số đề xuất đóng góp nhằm phục vụ cho công tác xây dựng và hoàn thiện
pháp luật Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi
trường trông nuôi trồng thủy sản trên cơ sở Luật thủy sản 2003, Luật bảo vệ môi
trường 2005, Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
GVHD: Ths.Kim Oanh Na

1

SVTH: Huỳnh Trung Tính



Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
bảo vệ môi trường, Nghị định 31/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trong nội dung đề tài nghiên cứu của mình người viết chủ yếu nghiên cứu về
bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, người viết sử dụng các phương pháp:
phân tích luật viết, phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách, báo cùng với
phương pháp phân tích, tổng hợp và tìm hiểu về mặt thực tiễn.
5. Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm:
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về môi trường và nuôi trồng thủy sản
Chương 2: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực
tiễn áp dụng địa bàn tỉnh Cà Mau

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

2

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau


Chương1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN
1.1. Những khái niệm liên quan
Môi trường
Thuật ngữ “môi trường” có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác
nhau như môi trường sư phạm, môi trường xã hội, môi trường pháp lý,…Tất cả các
thuật ngữ trên đều có điểm chung là: “tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài
có một ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đó”1.
Môi trường theo nghĩa thông thường “là toàn bộ nói chung những điều kiện tự
nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan
hệ hay sinh vật ấy”2, là “sự kết hợp toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngoài có ảnh
hưởng đến sự tồn tại, phát triển của một thực thể hữu cơ”3, là “nơi chốn trong các nơi
chốn, nhưng có thể làm một nơi chốn đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một
thời kỳ hay một xã hội”4.
Môi trường sử dụng trong lĩnh vực pháp lý là một khái niệm được hiểu như là
như là mối liên hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường được hiểu như là
những yếu tố, hoàn cảnh và tự nhiên bao quanh con người. Khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ
môi trường được Quốc hội nước cộng xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
8 thông qua ngày 29/11/2005 giải thích khái niệm môi trường “bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sự sống, sản xuất,
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Theo giải thích của Luật bảo vệ môi trường 2005 thì con người trở thành trung
tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và dĩ nhiên mối quan hệ giữa con người với nhau
tạo thành trung tâm đó chứ không phải mối liên hệ giữa các thành phần khác của môi
trường.
Như vậy bất cứ một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường
của nó. Tuy nhiên môi trường, cái mà loài người hiện nay phải đối mặt và nghiên cứu
bảo vệ nó là môi trường sống bao quanh con người.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh

học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất,
1

. />. Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Tr 618
3
. Ths. Kim Oanh Na - Tài liệu hướng dẫn ôn tập Luật môi trường 2010 - Khoa Luật Trường Đai học Cần Thơ.
4
. Môi trường và tài nguyên Việt Nam, Nxb KH & KT Hà Nội, 1994.
2

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

3

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản
xuất, và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh để giải trí, làm
cho cuộc sống con người thêm phong phú.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ xã hội giữa người với người, đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định… Ở các cấp khác nhau như: Liên Hiệp Quốc,
hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ
chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con
người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát
triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

Ngoài ra còn có một số khái niệm khác nhau về môi trường:
Môi trường được hiểu là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và hệ thống do con
người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của
mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu
của con người5.
Theo Người viết thì môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao
quanh con người có ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động
sống của con người như: không khí, nước, đất, sinh vật, xã hội loài người…
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển6.
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là một khái niệm được nhiều ngành khoa học định nghĩa.
Dưới góc độ sinh học, khái niệm này chỉ tình trạng của môi trường trong đó những chỉ
số hóa học, lý học của nó thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Dưới góc độ kinh tế học, ô
nhiễm môi trường là sự thay đổi không có lợi cho môi trường sống về các tính chất vật
lí, hóa học, sinh học mà qua đó có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khỏe
của con người, các loài động thực vật và các điều kiện sống khác7. Dưới góc độ pháp
lý, ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành môi trường không phù hợp với
tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật8.
Các định nghĩa về ô nhiễm môi trường đều đề cập đến sự biến đổi các thành
phần môi trường theo hướng xấu, gây bất lợi cho con người và sinh vật. Sự biến đổi
các thành phần môi trường có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân trong đó nguyên
nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Theo Khoản 9 Điều 3 Luật môi trường 2005

5

.Quyển Môi trường và Tài nguyên Việt Nam, Nxb Đà Nẵng, 1997, Tr 618.
. />7
. Giáo trình Luật môi trường - Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2006.
8

. Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005.
6

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

4

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
thì: “chất gây ô nhiễm là các yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho
môi trường bị ô nhiễm”.
Ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng có chiều hướng gia tăng, hàng ngày,
hàng giờ chúng ta đang phải chung sống với những tiềm ẩn về nguy cơ bệnh tật do môi
trường ô nhiễm gây ra. Có những nơi, những khu vực mà mức độ ô nhiễm nghiêm
trọng đến mức mà không ai tưởng tượng nổi. Theo khảo sát của cơ quan chức năng khi
lấy mẫu nước ở kênh Ba Bò phân tích thì vi sinh vượt tiêu chuẩn cho phép đến 11.000
lần. Chưa hết, theo báo cáo của cơ quan chức năng, TP Hồ Chí Minh có nồng độ bụi
trong không khí gấp 6 lần so với mức cho phép. Tổng lượng hạt bụi đo được từ khí
thải khoảng 60.000 tấn/ năm. Mới đây, 23.000 tấn cá ở Đồng Nai đã bị chết do nước
sông bị ô nhiễm. Nguyên nhân của tình trạng này trước tiên là sự vô trách nhiệm và
chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá. Bất chấp sự đe dọa cuộc sống của các doanh nghiệp
đã thải các chất độc chưa qua xử lý ra môi trường. Ô nhiễm môi trường đang từng
ngày, từng giờ đe dọa cuộc sống và sức khỏe của mỗi chúng ta. Ô nhiễm môi trường
cũng đang từng ngày, từng giờ, gây hậu quả thiệt hại cả về kinh tế và xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển bền vững9.
Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ môi trường được hiểu là những hoạt động nhằm giữ cho môi trường

trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, ngăn chặn,
khắc phục những hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
Bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của các quốc
gia trên thế giới. Đứng trước nguy cơ môi trường có thể bị hủy hoại và những hậu quả
nghiêm trọng mà nó có thể gây ra buộc các quốc gia phải chú ý tới những biện pháp
hữu hiệu để bảo vệ môi trường.
Thế giới ngày càng phát triển đã gây nên tác động xấu đến môi trường, làm cho
môi trường ngày càng biến đổi sâu sắc, rộng lớn, bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự
sống còn của hành tinh chúng ta. Vì vậy vấn đề môi trường và phát triển đã trở thành
vấn đề hết sức cấp bách của chúng ta. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã sớm nhận rõ
tầm quan trọng và mối quan hệ gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo
vệ môi trường, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam “Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước” đã chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống
còn của đất nước, của nhân loại, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc
đấu tranh xóa đói giảm nghèo của mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ
9

. />
GVHD: Ths.Kim Oanh Na

5

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là “ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở các nơi, những vùng đã
bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở
các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải
thiện môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, ngăn chặn, khắc phục hậu quả xấu do
con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên10. Theo Khoản 2 Điều 4 Luật bảo vệ môi trường 2005 của Việt
Nam: “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân”. Có thể nói bảo vệ môi trường chính là việc thực
hiện các hoạt động bảo vệ môi trường. Theo luật môi trường 2005 thì hoạt động bảo vệ
môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn
chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên11.
Bảo vệ môi trường thực chất là bảo vệ độ tinh khiết của không khí, đất, nước,
thực phẩm... nhằm đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người như một thực thể sinh
học. Bảo vệ môi trường là chống lại tất cả những gì tác hại đến trạng thái thể chất và
tinh thần của con người, trả lại sự cân bằng vốn có của môi trường hoặc có thể xem
bảo vệ môi trường là giảm đến mức thấp nhất sự gây ô nhiễm môi trường và xử lý môi
trường bị ô nhiễm. Một trong những xu hướng của bảo vệ môi trường hiện nay chính
là phát triển bền vững. Phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng nhu cầu của đời
nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của đời sau (Ủy ban thế giới
về môi trường và phát triển (World Committee of Environment and Development
WCED), 1987). Các mục tiêu phát triển bền vững thường nhằm đạt được những chỉ
tiêu phát triển kinh tế trong các điều kiện như sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, cải tạo và phục hồi môi trường tự nhiên: như cải tạo đất, trồng rừng, gìn
giữ và phát triển các giống loài quý hiếm, làm sạch môi trường, bảo vệ cân bằng sinh

thái, thực hiện tốt chính sách dân số12.

10

. />. Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005.
12
. />11

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

6

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
Thủy sản
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho
con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử
dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường
Thủy sản là những sản vật khai thác được từ trong môi trường nước có thể qua
hay không qua khâu nuôi trồng. Các sản vật này có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là
động vật và thực vật13.
Luật thủy sản 2003 không định nghĩa cụ thể thế nào là nuôi trồng thủy sản, tuy
nhiên Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật thủy sản có đưa ra các khái niệm liên quan đến
thủy sản đó là nguồn lợi thủy sản và hoạt động thủy sản.
Nguồn lợi thuỷ sản: là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị
kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thuỷ sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản.

Hoạt động thuỷ sản: là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thuỷ
sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản; dịch vụ
trong hoạt động thuỷ sản; điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm sử dụng khá rộng rãi để chỉ việc nuôi các
thủy sinh và thủy thực vật trong môi trường nước ngọt, nước mặn và nước lợ. Hay nói
cách khác, nuôi trồng thủy sản là hoạt động canh tác ở môi trường nước (canh tác có
nghĩa là một dạng tác động vào quá trình ươm nuôi, để nâng cao năng suất như: thả
giống chất lượng cao, chế độ ăn hợp lý, phòng chống dịch bệnh,…)14.
Theo tổ chức Nông lương Thế giới (FAO) định nghĩa về nuôi trồng thủy sản:
“Nuôi trồng thủy sản là nuôi thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn bao
gồm áp dụng các kĩ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất”.
Luật thủy sản 2003 tuy không định nghĩa thế nào là nuôi trồng thủy sản nhưng
có đưa ra các khái niệm liên quan đến nuôi trồng thủy sản:
Đất để nuôi trồng thủy sản: là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm,
phá, sông, ngòi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển;
bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông nghiệp có
mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết các thủy sản là động
thực vật hoang dã, nhưng nuôi trồng thủy sản đang gia tăng. Canh tác có thể thực hiện
ở ngay các vùng ven biển, chẳng hạn như với các trang trại hàu, nhưng hiện này vẫn
13

. ThS. Nguyễn Anh Tuấn; TS. Nguyễn Thanh Phương – Bài giảng ngư nghiệp đại cương năm 2000 – khoa
Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ.
14
. ThS. Nguyễn Anh Tuấn; TS. Nguyễn Thanh Phương – Bài giảng ngư nghiệp đại cương năm 2000 – khoa
Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ.

GVHD: Ths.Kim Oanh Na


7

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
thường canh tác trong vùng nước nội địa, trong các hồ, ao, bể chứa và các hình thức
khác.
Mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản: là vùng nước biển được quy hoạch để
nuôi trồng thủy sản.
1.2. Khái quát về ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta
Nước ta có đường bờ biển dài hơn 3.200 km, có vùng đặc quyền kinh tế trên
biển rộng hơn 1 triệu km2, Việt Nam cũng có vùng mặt nước rộng lớn hơn 1,4 triệu ha
nhờ hệ thống sông ngòi, đầm phá dày đặc. Vị trí địa lý và những điều kiện tự nhiên
thuận lợi giúp nước ta có thế mạnh nổi trội để phát triển ngành thủy sản. Trong đó có
thể phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở tất cả các vùng sinh thái khác nhau, từ vùng
núi, trung du, đồng bằng đến các vùng biển đảo, nuôi trồng thủy sản ở nước ta được
xem là một nghề truyền thống gắn bó với cộng đồng dân cư ở các vùng nông thôn và
ven biển.
Từ khi nước ta bước vào giai đoạn mở cửa thị trường, kinh tế đất nước có
những bước phát triển nhảy vọt. Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác,
ngành thủy sản của nước ta cũng đang phát triển mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về thực phẩm mà đặc biệt là các sản phẩm thủy sản. Theo ước tính của tổ
chức lương thực thế giới, nhu cầu thủy sản trên thế giới ở mức cao khoảng 30kg/người
/năm. Trong khi đó nhu cầu nội địa cũng đang tăng cao do đời sống người dân ngày
càng được cải thiện, theo ước tính hiện nay là khoảng 20kg/người/năm. Trong đó nuôi
trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu của ngành thủy sản và nuôi
trồng thủy sản dần trở thành ngành sản xuất được ưu tiên phát triển hàng đầu của
Chính phủ trong thời gian tới. Nuôi trồng thủy sản ở nước ta phát triển rất nhanh đang

từng bước trở thành ngành sản xuất hàng hóa chủ lực phát triển rộng khắp và có vị trí
quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia, sản lượng nuôi trồng thủy sản trong năm 2011
đạt 3 triệu tấn. Nếu so với toàn cầu Việt Nam có sản lượng nuôi trồng thủy sản lớn thứ
3 sau Trung Quốc, Ấn độ và là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng bình
quân về sản lượng nuôi trồng thủy sản đứng thứ 2 sau Myanmar15.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự sáng tạo trong tổ chức sản xuất
đã góp phần làm tăng vị thế của ngành nuôi trồng thủy sản, Nước ta hiện đã chủ động
được con giống phục vụ phát triển nuôi trồng, sản xuất tôm giống đã trở thành ngành
sản xuất hàng hóa với sản lượng khoảng hơn 30 tỷ con giống hàng năm, nhiều loại
giống khác cũng đã thành công trong sản xuất nhân tạo.
Đối tượng nuôi cũng đa dạng, nhưng tôm sú vẫn là đối tượng nuôi chủ đạo đối
với loài thủy sản nước mặn, lợ; Cá tra là là đối tượng nuôi chính đối với loài thủy sản
15

. TS. Nguyễn Duy Chinh – Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản
Việt Nam – 2008.

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

8

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
nước ngọt. Công tác quản lý môi trường và quản lý dịch bệnh đã có chuyển biến ở các
vùng nuôi tập trung, các trung tâm môi trường cũng đã thực hiện khảo sát, phân tích và
cảnh báo môi trường ở các vùng nuôi trọng điểm, đã giúp người nuôi thủy sản chọn
thời điểm thả giống tốt, kịp thời xử lý môi trường nước, hạn chế dịch bệnh phát sinh.

Nước ta có lợi thế rất lớn về điều kiện tự nhiên, môi trường và vị trí địa lý thuận
lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản và được xem là có lợi thế cạnh tranh lớn với các
nước trong khu vực và thế giới. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 diện tích nuôi
trồng thủy sản cả nước khoảng 1 triệu ha đến năm 2011 diện tích nuôi trồng thủy sản
của cả nước đã đạt 1.099.000 ha16. Và có khả năng phát triển diện tích nuôi trồng thủy
sản của toàn quốc lên khoảng 2.057.250 ha trong tương lai, diện tích nuôi trồng nước
mặn, lợ khoảng 1 triệu ha và 1.057.250 ha nước ngọt. Trong đó loại hình nuôi thủy sản
nước ngọt chiếm khoảng 40% diện tích, nuôi thủy sản nước mặn, lợ chiếm khoảng
60%. Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 62% tổng diện tích nuôi trồng thủy
sản của toàn quốc, vùng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 10,1%, Miền núi phía Bắc
9,1%, Bắc Trung Bộ 5,9%, Nam Trung Bộ 2,9%, Tây Nguyên 1,4% và Đông Nam Bộ
8,6%17.
Sản Lượng nuôi trồng thủy sản của nước ta ngày càng tăng năm 2007 đạt 2,1
triệu tấn đến năm 2011 nuôi trồng thủy sản cả nước đã tăng lên 3 triệu tấn, trong đó
Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản lượng nuôi toàn
quốc chiếm khoảng 68%18.
Năng suất nuôi trồng thủy sản của nước ta đạt 2.086 kg/ha/năm, năng suất nuôi
trồng thủy sản đạt cao là do đẩy mạnh phong trào nuôi cá tra ao hầm ở Đồng bằng
Sông Cửu Long, Phương thức nuôi tôm sú, thể chân trắng, cá rô phi cũng chuyển dần
từ nuôi quảng canh cải tiến sang bán thân canh và thâm canh. Vùng có năng suất trung
bình cao nhất vẫn là Đồng bằng Sông Cửu Long đạt bình quân 5,7 tấn/ ha, việc tăng
năng suất nuôi trồng thủy sản chủ yếu do tăng đầu tư khoa học công nghệ và đầu tư tài
chính; Từ quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh và thâm canh; Ngoài ra do có
sự thay đổi về cơ cấu đối tượng nuôi19.
Đồng bằng Sông Cửu Long với đặc trưng là vùng đất ngập nước, rất thuận lợi
để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản và là vùng có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn
nhất cả nước năm 2011 là 800.000 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản. Vì vậy vùng có đa
dạng các mô hình nuôi trồng thủy sản và rất phong phú về đối tượng nuôi như: Nuôi
trồng thủy sản nước mặn, lợ tập trung ở các tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau như Sóc
16


. />. TS. Nguyễn Duy Chinh – Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản
Việt Nam – 2008.
18
. />19
. TS. Nguyễn Duy Chinh – Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản
Việt Nam – 2008.
17

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

9

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang ….với các mô hình nuôi khác nhau như nuôi
tôm kết hợp với trồng lúa, nuôi tôm thâm canh, nuôi tôm công nghiệp… đối tượng
nuôi chủ yếu là tôm sú, thẻ chân trắng, cua… Nuôi thủy sản nước ngọt tập trung chủ
yếu ở vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long xuyên, với các mô hình nuôi như nuôi
cá bè trên sông, nuôi luân canh cá lúa, đối tượng nuôi chủ yếu là cá tra, cá basa , cá
lóc, cá rô…..
1.3. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản
Thuỷ sản là một thế mạnh của nước ta, hiện nay nó đã được xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước bởi những thành tựu mà ngành đạt được trong thời gian
vừa qua và những triển vọng trong tương lai. Ðóng góp của thủy sản vào GDP quốc
gia vượt quá 10% vào năm 2001 và đạt 12,12% vào năm 200220. Những năm gần đây
phần đóng góp của thủy sản cho nền kinh tế quốc dân càng ngày càng lớn, nhờ nó có

tốc độ tăng trưởng nhanh hơn nhiều ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó ngành nuôi trồng thủy sản và xuất khẩu thủy sản đã mở ra một thời
kì phát triển cho mối quan hệ thương mại quốc tế, nếu như năm 1996 quan hệ thương
mại quốc tế ngành thủy sản chỉ dừng lại ở con số 30 nước thì đến năm 2001, hàng thủy
sản Việt Nam có mặt trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, đến năm 2012 con số này đã
là 147 quốc gia21. Quan hệ thương mại thủy sản được mở rộng tại các nước trên thế
giới là một đóng góp đáng kể của ngành thủy sản nói chung và ngành nuôi trồng thủy
sản nói riêng trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của nền kinh tế Việt
Nam.
Trong xu hướng số lao động thiếu việc làm ngày càng tăng thì sự phát triển của
ngành nuôi trồng thủy sản đã thu hút được một lực lượng lao động đáng kể tham gia
vào các công đoạn sản xuất như lao động làm việc trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
năm 1998 lao động trong lĩnh vực nuôi trồng khoảng 607.511 lao động thì đến năm
2001 tăng lên khoảng 830.504. Đi kèm với nuôi trồng là lĩnh vực chế biến thủy sản
năm 2002 cả nước có khoảng 121.828 lao động, số lượng lao động trong lĩnh vực này
ngày càng tăng do diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng được mở rộng.
Một trong những đóng góp quan trọng của ngành nuôi trồng thủy sản là góp
phần đảm bảo an ninh thực phẩm và góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo của
quốc gia với sản lượng năm 2011 đạt 1.110.138 tấn ngành nuôi trồng thủy sản góp
phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm cho cả nước. Ngành thuỷ sản đã lập
nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng
thuỷ sản đến các vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm
20

. />21
. />
GVHD: Ths.Kim Oanh Na

10


SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
bảo an ninh thực phẩm mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải,
từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh
sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng
mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi thủy sản
rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một bộ phận
dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh
đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn
như nuôi cá hồ chứa cũng đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các
chương trình phát triển trung du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng
sâu vùng xa.
Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển cũng đã ảnh hưởng đến cơ chế chính sách
và đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp. Vào những năm đầu của thập kỷ 90, khi
sản phẩm thuỷ sản được ưa chuộng trên thị trường quốc tế, trong khi nguồn lợi hải sản
không phải là vô hạn, thì vai trò của ngành nuôi trồng thuỷ sản từng bước được nâng
cao và phát triển mạnh. Ðể tạo điều kiện và định hướng cho sự phát triển này, hàng
loạt chính sách của Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan đã được ra đời vào những
năm cuối của thập kỷ 90 và đầu thế kỷ 21. Sự phát triển khá nhanh của nuôi trồng thủy
sản đã tạo ra nhiều bước đột phá mới trong ngành thuỷ sản, tuy nhiên sự phát triển này
cũng đã gây ra nhiều tác động tiêu cực ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của đất nước. Do
việc chuyển đổi nhanh và ồ ạt nên nhiều diện tích rừng ngập mặn đã bị phá để nuôi
tôm làm ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là môi trường sống của các loài thuỷ sản.
Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tái tạo nguồn lợi thủy sản mà còn ảnh
hưởng đến các vấn đề khác như chống bão, chống xói lở vùng ven bờ... điều này cũng
đã tác động đến việc ban hành các chính sách về bảo vệ rừng ngập mặn và nguồn lợi
thuỷ sản.

1.4. Các nhân tố tác động tiêu cực đến môi trường trong nuôi trồng thủy
sản và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
Cùng với sự phát triển nhanh của ngành nuôi trồng thủy sản, thì bên cạnh đó là
tác động đến môi trường của nó ngày càng lớn và hết sức đa dạng như:
Thuốc thú y hóa chất: Trong nuôi trồng thủy sản hiện nay việc sử dụng nhiều
các loại thuốc thú y, hóa chất cho nuôi trồng thủy sản gây nên các tác động môi trường
ngày càng tăng, tạo ra sự mất cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên gây ảnh hưởng không
những đến môi trường mà còn đến kinh tế trong cán cân giữa nuôi trồng chế biến và
thị trường của ngành nuôi trồng thủy sản. Các hóa chất vệ sinh ao nuôi, các vật tư
chuyên dụng như Diatomit, Dolomit, vôi bột các chế phẩm sinh học, các loại thuốc
kháng sinh… Được sử dụng để cải tạo môi trường nước và phòng trừ dịch bệnh tồn
đọng rửa trôi vào môi trường nước.
GVHD: Ths.Kim Oanh Na

11

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
Nước và Chất thải: Các mô hình nuôi trồng thủy sản phải sử dụng một lượng
nước lớn và phải thường xuyên thay đổi nguồn nước trong quá trình nuôi, tuy nhiên đa
số nước thải thường được thải trực tiếp ra sông mà không qua quá trình xử lí, nguồn
nước thải này mang theo nguồn bùn phù sa lắng đọng trong các ao nuôi có chứa các
chất H2S, NH3, là sản phẩm của quá trình phân hủy khí ở bùn đáy ao là nguyên nhân
gây ra ô nhiễm môi trường. Các mô hình nuôi tôm thâm canh càng cao, nuôi công
nghiệp với quy mô càng lớn thì nguồn chất thải càng có độ đậm đặc cao thì mức độ
nguy hại càng nhiều nên khả năng gây ra tác hại đến môi trường càng nhanh với quy
mô tác động lớn. Chất thải trong nuôi trồng thủy sản là bùn thải chứa phân của các loài

thủy sản tôm cá, các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của
các loại vật tư sử dụng trong nuôi trồng như: hóa chất, vôi và các loại khoáng chất
Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn Fe2+,
Fe3+, Al3+, SO42-, các thành phần chứa H2S, NH3... là sản phẩm của quá trình phân
hủy yếm khí ngập nước tạo thành, nguồn bùn phù sa lắng đọng trong các ao nuôi trồng
thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi. Đặc biệt, với các
mô hình nuôi kỹ thuật cao, mật độ nuôi lớn như nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp...
thì nguồn thải càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi trường càng cao.
Ví dụ: Trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay có gần 4000 ha nuôi tôm công
nghiệp sản lượng chiếm gần ¼ cả nước, tuy nhiên theo đánh giá của các ngành chức
năng thì có khoảng 70 % các đầm tôm công nghiệp xả thải thẳng ra môi trường22.
Giống: Nhu cầu con giống phục vụ cho nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng đã
thực sự gây nên nhiều mối quan ngại, người dân khai thác cạn kiệt nguồn giống trong
tự nhiên làm ảnh hưởng đến sự bền vững của hệ sinh thái. Bên cạnh đó nguồn giống
nhân tạo cũng không đảm bảo chất lượng cho nuôi trồng làm giảm năng suất và gây ra
những ảnh hưởng đến môi trường như dịch bệnh thường xuất hiện mà nguyên nhân là
do nguồn giống bị nhiễm bệnh. Nguồn giống ngoại lai được nhập về từ nhiều nước
khác nhau để phục vụ nhu cầu nuôi trồng làm tăng nguy cơ đưa các tác nhân gây bệnh
mới vào vùng nuôi. Bên cạnh đó thức ăn dư thừa trong nuôi trồng thủy sản chủ yếu từ
các nguồn thức ăn công nghiệp, thức ăn do người dân tự chế biến tại chỗ không tiêu
thụ hết gây ra hiện tượng thối rữa phân hủy hòa tan vào nước lắng đọng trong ao tồn
đọng rửa trôi vào môi trường.
1.5. Sơ lược chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường và nuôi trồng thủy
sản
Chính sách môi trường được hiểu là tất cả các biện pháp của Nhà nước, nhằm
để bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế, gắn với bảo vệ
môi trường.
22

. />

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

12

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam “Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống
còn của đất nước, của nhân loại, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc
đấu tranh xóa đói giảm nghèo của mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ
xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là “ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở các nơi, những vùng đã
bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở
các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Ngày 15/11/2004, Bộ chính trị đã ban hành nghị quyết số 41/NQ/TW về bảo
vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó nhấn
mạnh “Bảo vệ môi trường là một trong những nội dung cơ bản không thể tách rời
trong chủ trương, đường lối theo kế hoạch phát triển kinh tế ở tất cả các cấp, các
ngành là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Nghị Quyết đại hôi Đảng lần thứ X của đảng yêu cầu: Ngăn chặn các hành vi
hủy hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp của môi trường ở
các lưu vực sông, đô thị, làng nghề, nơi đông dân cư và có nhiều hoạt động kinh tế.
Từng bước sử dụng công nghệ sạch và năng lượng sạch. Tích cực phục hồi môi trường

và các hệ sinh thái bị phá hủy, tiếp tục phủ xanh đất trống đồi trọc và đa dạng sinh học,
quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử
lý chất thải. Hoàn thiện pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và cải thiện
môi trường tự nhiên. Đây thực sự là kim chỉ nam giúp cho chúng ta thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Điều 29 Hiến pháp 1992 quy định “Cơ quan nhà nước, các đơn vị vũ trang, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện quy định của Nhà nước về sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm cấm các
hành động làm suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường”. Đây là hiến pháp đầu tiên
của Việt Nam quy định trách nhiệm nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của mọi công
dân và các tổ chức.

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

13

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường và nuôi
trồng thủy sản:
Cụ thể hóa chủ trương của Đảng thành chính sách và pháp luật của Nhà nước,
tại kì họp thứ 8 Quốc hội khóa XI, ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã thông qua Luật bảo
vệ môi trường 2005 có hiệu lực ngày 01/7/2006, thay thế Luật bảo vệ môi trường
1993 sau 12 năm thi hành. Luật bảo vệ môi trường 2005 nổi bật được là công tác xã
hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, nhưng cũng cho phép sử dụng nhiều biện pháp,

công cụ, chế tài mạnh hơn, có tính răn đe cao hơn. Trong luật 2005 quy định có hệ
thống các hoạt động bảo vệ môi trường, chính sách, biện pháp và nguồn lực bảo vệ
môi trường, quyền và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tổ chức cá nhân.
Để ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển ngành
thủy sản, kết hợp hài hòa giữa nuôi trồng thủy sản với bảo vệ môi trường, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản, Quốc hội đã thông qua Luật thủy sản
2003 quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong nuôi trồng thủy sản.
Bộ luật dân sự 2005, Điều 624 quy định về bồi thường thiệt hại đối với tổ
chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường.
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 chương XVI quy định các tội phạm
về môi trường như: Điều 182. Tội gây ô nhiễm môi trường; Điều 182a. Tội vi phạm
quy định về quản lý chất thải nguy hại; Điều 182b. Tội vi phạm quy định về phòng
ngừa sự cố môi trường; Điều 185. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam; Điều 186.
Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người; Điều 187. Tội làm lây lan dịch bệnh
nguy hiểm cho động vật, thưc vật.
Nước là thành phần quan trọng nhất trong hoạt động nuôi trồng thủy sản, để
bảo vệ tài nguyên nước nói chung và cho hoạt động nuôi trồng thủy sản nói riêng.
Quốc hội đã ban hành Luật tài nguyên nước 2012, quy định về quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả do nó gây ra.
Nghị định 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thủy sản 2003.
Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
Nghị định 21/2008/NĐ/CP ngày 28/02/2008 Về sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường.
Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 Xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

14

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
Nghị định 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 Quy định về xác định
thiệt hại đối với môi trường.
Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2011 Quy định đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Thông tư 46/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 24/2010/TT-BNNPTNT
ngày 8 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Thông tư 64/2010/TT-BNNPTNT đưa các sản phẩm có chứa trifluralin ra khỏi
danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản được phép lưu hành
tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Thông tư 65/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc ban hành Danh mục bổ sung sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng
thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
Thông tư 04/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc đưa các sản phẩm có chứa Cypermethrin, Deltamethrin ra khỏi Danh mục sản
phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản; thuốc thú y thuỷ sản được phép
lưu hành tại Việt Nam.
Trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, Luật thủy sản 2003 là cơ sở
pháp lý quan trọng quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân trong nuôi

trồng thủy sản như: điều kiện nuôi trồng thủy sản, quy hoạch nuôi trồng thủy sản, quy
định về giống thủy sản, nhập khẩu, xuất khẩu giống thủy sản, thức ăn trong nuôi trồng
thủy sản, thuốc, hóa chất dung trong nuôi trồng thủy sản.

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

15

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH
CÀ MAU
Trong chương này người viết tập trung phân tích một số quy định của pháp luật
Việt Nam về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản mà các tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản phải thực hiện như: Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng các loại thuốc thú y hóa chất dùng trong
nuôi trồng thủy sản; tuân thủ các quy định về quản lý chất thải; phục hồi môi trường;
tuân thủ đúng các quy hoạch nuôi trồng thủy sản; nghĩa vụ về tài chính và một số trách
nhiệm pháp lý mà tổ chức, cá nhân có hành vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
của hoạt động nuôi trồng thủy sản trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó
người viết tìm hiểu thực tế việc áp dụng các quy định của các quy định đó tại tỉnh Cà
Mau, từ đó đề xuất một số giải pháp để bảo vệ môi trường và góp phần hoàn thiện các
quy định của pháp luât về bảo vệ môi trường.
2.1. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
Những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản

được quy định tại điều 47 của Luật bảo vệ môi trường 2005: “Bảo vệ môi trường trong
nuôi trồng thủy sản”. Để hiểu rõ hơn vấn đề bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy
sản chúng ta cần phải phân tích những quy định tại điều 47:
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong
nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Không được sử dụng thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài
danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng; bao
bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất
và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý
theo quy định về quản lý chất thải.
Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các
yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
- Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường về chất thải.
- Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; không
được sử dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

16

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
Không được xây dựng khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung trên bãi bồi đang hình
thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản”.

2.1.1. Những quy định của pháp luật về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh,
sử dụng thuốc thú y hóa chất trong nuôi trồng thủy sản
2.1.1.1. Những quy định về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y hóa
chất trong nuôi trồng thủy sản
Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản là những sản phẩm có khả
năng gây ô nhiễm môi trường rất cao. Khi sử dụng các hóa chất trong hoạt động nuôi
trồng thủy sản ngoài những tác dụng mong muốn mà người sử dụng muốn đạt được
như: phòng chống các bệnh cho thủy sản, tăng năng suất, giảm thiểu rủi ro… Việc sử
dụng hóa chất, thuốc kháng sinh phòng và trị bệnh cho động vật thủy sản (tôm, cá) là
điều tất yếu cần thiết. Tuy nhiên, đã có nhiều trường hợp sử dụng hóa chất, kháng sinh
trong phòng trị bệnh cho vật nuôi thủy sản không tuân thủ các quy định về sử
dụng hóa chất, kháng sinh nên đã có tác dụng ngược, tác động đến môi trường, hệ sinh
thái của khu vực hoặc để lại dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm thủy sản, ít nhiều
sẽ gây tác hại đến sức khỏe của người tiêu dùng, nhất là đối với các loại hóa chất,
kháng sinh không được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Việc tuân thủ đúng
các quy định sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh thuốc thú y hóa chất, các chế phẩm
sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo đúng các quy định của Khoản 1
Điều 47 Luật bảo vệ môi trường 2005: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan”.
Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc sản xuất,
nhập khẩu kinh doanh thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản như sau:
Điều 35 Luật thủy sản 2003 quy định việc sử dụng, nhập khẩu, kinh doanh thức
ăn, thuốc, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản:
Thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; thuốc, hoá chất dùng
trong nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm đạt tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng
thủy sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản thuộc danh mục hàng hoá
nhập khẩu chuyên ngành thuỷ sản phải tuân theo quy định của pháp luật về thú y, chất

lượng hàng hoá, thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường
hợp không thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu chuyên ngành thuỷ sản, trước khi

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

17

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau
nhập khẩu thương mại phải qua khảo nghiệm, kiểm nghiệm theo quy định của Bộ Thuỷ
sản23.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; thuốc, hoá
chất dùng trong nuôi trồng thủy sản phải có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
của Chính phủ; phải tuân theo các quy định của pháp luật về thú y, chất lượng hàng
hoá, bảo vệ môi trường, nhãn hiệu hàng hoá và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Chỉ thị số 03/2005/CT-BTS ngày 07 tháng 03 năm 2005 quy định việc nhập
khẩu, sản xuất thuốc thú y hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản để làm giảm những
tác hại mà các loại thuốc thú y, hóa chất có thể gây ra cho môi trường:
Nghiêm cấm việc nhập khẩu, tàng trữ, sản xuất, kinh doanh các hóa chất kháng
sinh cấm sử dụng, đặc biệt là Malachite Green.
Chỉ được sản xuất, cung ứng cho người nuôi những mặt hàng đã được cấp
chứng nhận cho phép tiêu thụ.
Thông tư 15/2009/TT-BNNPTNT ban hành danh mục thuốc, hóa chất, kháng
sinh cấm sử dụng và danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản. Việc ban hành
danh mục thuốc hóa chất kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng nhằm đảm bảo dư lượng

này trong các sản phẩm thủy sản ở mức thấp hơn dư lượng cho phép nêu tại danh mục
thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất kinh doanh thủy sản.
Thông tư 03/2012/TT-BNNPTNT sửa đổi bổ sung Thông tư số 15/2009/TTBNNPTNT ngày 17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm, hạn chế sử dụng24. Đưa các chất
Cypemthrim, Deltamethrin và Enrofloxacin từ danh mục hạn chế sử dụng sang danh
mục các chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Thông tư 03/2012/TTBNNPTNT ra đời một lần nữa thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với công tác bảo
vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
Việc sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc, hóa chất, kháng sinh trong nuôi
trồng thủy sản không được sử dụng các loại thuốc, hóa chất và kháng sinh được quy
định ở phụ lục. Đối với các loại thuốc thú y thủy sản nằm trong danh mục hạn chế sử
dụng thì người nuôi trồng thủy sản những quy định và tuân thủ theo những hướng dẫn
của các cơ quan chuyên môn. Tuy nhiên trong thực tế không phải người nuôi trồng
thủy sản nào cũng hiểu hết các quy định trên, do đó nhà nước cần tuyên truyền hướng
dẫn cho người nuôi trồng thủy sản những kiến thức cơ bản về thú y thủy sản để họ có
thể hiểu và thực hiện tốt những quy định của pháp luật.
23
24

. Bộ thủy sản hiện nay sát nhập thành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
. Xem phụ lục

GVHD: Ths.Kim Oanh Na

18

SVTH: Huỳnh Trung Tính


Pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Cà Mau

Thông tư 64/2010/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 11 năm 2010 về việc đưa các
sản phẩm có chứa Trifluralin ra khỏi danh mục các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường
nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam. Các sản phẩm này có chứa các
chất độc hại đối với môi trường và thủy sản, nếu các sản phẩm này được sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản sẽ gây ô nhiễm môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, gây
nguy hại đến sức khỏe con người.
2.1.1.2. Những quy định về sử dụng thuốc thú y hóa chất trong nuôi trồng thủy
sản
Việc sử dụng thuốc thú y, hóa chất được quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật bảo
vệ môi trường 2005: “Không được sử dụng thốc thú y hóa chất đã hết hạn sử dụng
hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản”.
Thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng là thuốc thú y hóa chất không còn tác
dụng hoặc tác dụng không mong muốn đối với thủy sản. Các loại thuốc thú y, hóa chất
điều có thời gian sử dụng nghĩa là nó chỉ có tác dụng như mong muốn của người sử
dụng trong thời gian nhất định, nếu quá thời hạn sử dụng thì nó sẽ có sự biến đổi về
chất lượng và có thể chuyển thành các chất độc hại. Vì vậy việc sử dụng thuốc thú y,
hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản cần phải tuân thủ theo đúng quy định
này. Nếu sử dụng các loại thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng không chỉ gây hại
cho thủy sản đồng thời còn làm cho môi trường bị ô nhiễm.
Thuốc thú y, hóa chất ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản là các
loại thuốc thú y, hóa chất thuộc danh mục cấm sử dụng được nêu ở phụ lục. Đó là
những loại thuốc thú y, hóa chất mà khi sử dụng trong nuôi trồng thủy sản sẽ gây ảnh
hưởng về môi trường cũng như chất lượng thủy sản, do đó người nuôi trồng thủy sản
chỉ được phép sử dụng các loại thuốc thú y hóa chất mà pháp luật không cấm và tuân
thủ những quy định pháp luật về hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Thuốc thú y,
hóa chất ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản thì không được sử dụng.
Chỉ thị số 03/2005/CT-BTS ngày 07 tháng 03 năm 2005 quy định đối với người
trực tiếp nuôi trồng thủy sản như sau:
Sử dụng thuốc, hoá chất đúng mục đích, không tùy tiện sử dụng thuốc, hoá chất
trong quá trình nuôi trồng thủy sản nếu chưa được hướng dẫn đầy đủ về thành phần,

tác dụng và qui trình sử dụng.
Nghiêm cấm sử dụng thuốc, hóa chất trong danh mục cấm sử dụng của Bộ
Thủy sản, đặc biệt là Malachite Green.
Phải lập sổ ghi chép chi tiết quá trình nuôi, đặc biệt là việc sử dụng thức ăn,
thuốc thú y và thông báo cho đại lý thu mua, doanh nghiệp về các thông tin liên quan
đến quá trình sản xuất tại đầm nuôi và phải thực hiện lấy mẫu kiểm tra dư lượng hoá
chất, kháng sinh cho nguyên liệu thuỷ sản trước khi thu hoạch.
GVHD: Ths.Kim Oanh Na

19

SVTH: Huỳnh Trung Tính


×