Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại PHÁP LUẬT về TRỌNG tài THƯƠNG mại QUỐC tế lê HUỲNH NGỌC lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.63 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH – THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 33 (2007 - 2011)
ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT VỀ
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. BÙI THỊ MỸ HƯƠNG

Sinh viên thực hiện:
LÊ HUỲNH NGỌC LÝ
MSSV: 5075123
LỚP: Luật Hành Chính – K33

Cần Thơ, 5/2011


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………


…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục ñích nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Kết cấu ñề tài ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ .............................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm và hình thức của trọng tài thương mại quốc tế ...... 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 4
1.1.1.1 Trọng tài thương mại quốc tế ............................................................... 4
1.1.1.2. Thỏa thuận trọng tài............................................................................. 5
1.1.1.3. Tố tụng trọng tài .................................................................................. 6
1.1.2. Đặc ñiểm của trọng tài thương mại quốc tế............................................... 6

1.1.2.1 Trọng tài thương mại quốc tế là tổ chức phi chính phủ ....................... 6
1.1.2.2 Phát sinh khi có thỏa thuận................................................................... 7
1.1.2.3 Trọng tài xét xử không công khai......................................................... 8
1.1.3. Hình thức của trọng tài thương mại quốc tế .............................................. 8
1.1.3.1 Trọng tài vụ việc................................................................................... 9
1.1.3.2 Trọng tài thường trực.......................................................................... 10
1.2.Tầm quan trọng của trọng tài thương mại quốc tế trong thời kỳ hội nhập 12
1.2.1. Đa dạng hóa các cơ quan giải quyết tranh chấp ..................................... 13
1.2.2. Giảm bớt áp lực công việc cho Tòa án – Củng cố hệ thống Tòa án ngày càng
hoàn thiện ............................................................................................................. 13
1.3. Ưu ñiểm của trọng tài thương mại quốc tế ............................................... 14
1.3.1. Đảm bảo nguyên tắc tự ñịnh ñoạt của các bên ....................................... 14
1.3.2. Giải quyết tranh chấp nhanh chóng – tiết kiệm ñược thời gian ............. 14
1.3.3. Tố tụng trọng tài mềm dẻo, linh hoạt ..................................................... 15
1.3.4. Quyết ñịnh của trọng tài mang tính chung thẩm .................................... 15
1.4. Một số trung tâm trọng tài quốc tế ............................................................ 16
1.4.1. Tòa án trọng tài quốc tế thuộc phòng thương mại quốc tế (ICC)............ 16
1.4.2. Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp ñầu tư (ISCID) ................... 16
1.4.3. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) ....................................... 17
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ . 19
2.1. Thẩm quyền của trọng tài thương mại quốc tế ........................................ 19
2.2. Thỏa thuận trọng tài.................................................................................... 20
2.2.1. Hình thức của thỏa thuận trọng tài .......................................................... 21
2.2.2. Nội dung của thỏa thuận trọng tài ........................................................... 22
2.2.3. Tư cách pháp lý của các bên trong thỏa thuận trọng tài.......................... 24


2.3. Vấn ñề chọn luật áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại quốc tế ............................................................................................. 25
2.3.1. Vấn ñề xác ñịnh luật áp dụng ñể xét xử tranh chấp tại trọng tại thương mại

quốc tế................................................................................................................... 26
2.3.2. Vấn ñề chọn luật áp dụng trong tố tụng trọng tài thương mại quốc tế.... 27
2.4. Trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài ............................................................. 29
2.4.1. Thủ tục khởi kiện tại trọng tài ................................................................. 29
2.4.2. Chọn và chỉ ñịnh trọng tài viên ............................................................... 30
2.4.3. Thủ tục xét xử.......................................................................................... 32
2.4.4. Phán quyết của trọng tài .......................................................................... 35
2.4.5. Thi hành phán quyết trọng tài.................................................................. 36
2.5. Vấn ñề công nhận và thi hành quyết ñịnh của trọng tài thương mại quốc tế
.............................................................................................................................. 37
2.5.1. Sự cần thiết của việc công nhận và cho thi hành quyết ñịnh của trọng tài
thương mại quốc tế ............................................................................................... 37
2.5.1.1. Công nhận và thi hành các quyết ñịnh của trọng tài nước ngoài ở các quốc
gia ......................................................................................................................... 37
2.5.1.2. Công nhận và thi hành tại Việt Nam các quyết ñịnh của trọng tài nước
ngoài .................................................................................................................... 49
2.5.2. Các ñiều kiện công nhận và cho thi hành các quyết ñịnh của trọng tài thương
mại quốc tế............................................................................................................ 41
2.5.2.1. Xác ñịnh thẩm quyền của trọng tài.................................................... 41
2.5.2.2. Xác ñịnh giá trị pháp lý của thỏa thuận trọng tài .............................. 41
2.5.2.3. Vấn ñề liên quan thành phần trọng tài và tố tụng trọng tài ................ 42
2.5.2.4. Vấn ñề liên quan ñến trật tự công cộng .............................................. 43
2.5.2.5. Vấn ñề liên quan tới thời hạn ............................................................. 44
2.5.2.6. Vấn ñề liên quan ñến quyền miễn trừ quốc gia .................................. 45
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM.......... 47
3.1. Thực trạng của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại quốc tế
.............................................................................................................................. 47
3.1.1.Ví dụ vụ việc tranh chấp........................................................................... 47
3.1.2. Hạn chế về trọng tài thương mại quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp48

3.1.2.1. Doanh nghiệp vẫn chưa nắm vững kiến thức về trọng tài................. 48
3.1.2.2. Căn cứ hủy quyết ñịnh trọng tài còn quá rộng .................................. 48
3.1.3Những quy ñịnh tiến bộ về trọng tài thương mại quốc tế của Luật trọng tài Việt
Nam – tiến gần ñến những quy ñịnh chung của thế giới..................................... 50
3.1.3.1. Phạm vi thẩm quyền giải quyền giải quyết tranh chấp ñược mở rộng51
3.1.3.2. Hình thức của thỏa thuận trọng tài .................................................... 51
3.1.3.3. Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời........................... 53
3.1.3.4. Người nước ngoài có thể ñược làm trọng tài viên............................. 53


3.2. Giải pháp cho việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại quốc tế
.............................................................................................................................. 53
3.2.1. Cần hạn chế hơn nữa các căn cứ hủy quyết ñịnh trọng tài...................... 54
3.2.2. Một số ñề xuất khác................................................................................. 55
3.2.2.1. Sự hỗ trợ của Chính phủ cho hiệu quả của hoạt ñộng trọng tài ........ 55
3.2.2.2. Doanh nghiệp phải không ngừng bồi dưỡng về pháp luật ................ 56
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 58


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong hai thập kỷ gần ñây, quá trình toàn cầu hóa ñược diễn ra với tốc ñộ
nhanh chóng, vì thế sự giao lưu giữa các quốc gia ngày càng ñược mở rộng. Đặc biệt
là sự hình thành, tồn tại và phát triển của các tổ chức khu vực và các công ty ña quốc
gia, ñã ñánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển của nền kinh tế quốc
tế. Tình hình này khiến cho các nước không chỉ bó hẹp các hoạt ñộng kinh tế của mình
trong phạm vi quốc gia mà còn phải tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế của thế giới.
Không chỉ có quốc gia, mà sự gia tăng rất mạnh mẽ của các dòng tài chính liên biên

giới, những dòng di chuyển vốn và ñầu tư ñã kéo theo một sự thâm nhập lẫn nhau, sâu
sắc hơn nữa giữa các doanh nghiệp. Để chung hòa với nhịp ñộ phát triển của nền kinh
tế quốc tế, Việt Nam ñã và ñang thực hiện các chính sách kinh tế ñối ngoại nhằm mở
rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điển hình là việc hiện nay,
Việt Nam ñã trở thành thành viên của nhiều tổ chức thương mại trên thế giới, mà tiêu
biểu nhất là tổ chức WTO- một tổ chức thương mại mang tính chất toàn cầu, Việt Nam
ñã chính thức gia nhập tổ chức WTO ngày 07/11/2006, việc này ñã tạo ra nhiều cơ hội
về chính trị, văn hóa- xã hội và ñặc biệt hơn trong lĩnh vực kinh tế thương mại.
Thương mại quốc tế Việt Nam ñã thay ñổi hơn bởi sự ña dạng về ñối tượng trao ñổi,
mua bán và sự phong phú về chủ thể tham gia. Bên cạnh những cơ hội ñặt ra cho nền
thương mại Việt Nam,như: các quốc gia trong tổ chức ñã tạo ra một “sân chơi” thương
mại chung, công bằng, thị trường giao lưu hàng hóa ñược mở rộng…, thì cũng tiềm ẩn
không ít những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình giao thương với các ñối tác nước
ngoài, rủi ro có thể phát sinh từ sự phân biệt về pháp luật, ngôn ngữ, tập quán và nhất
là sự thay ñổi về ñiều kiện thực hiện hợp ñồng. Hiện nay, tranh chấp diễn ra trên nhiều
hoạt ñộng thương mại quốc tế khác nhau, ña dạng, phong phú…ñiều ñó ñòi hỏi việc
giải quyết tranh chấp phải nhanh chóng, kịp thời. Bên cạnh ñó, trong hợp ñồng thương
mại quốc tế, các chủ thể có quyền tự do kinh doanh thì ñồng nghĩa với việc họ có
quyền lựa chọn cho mình cơ quan tài phán thích hợp, ñể có thể giải quyết tranh chấp
khi phát sinh. Cùng với sự phát triển và hợp tác giữa các quốc gia, nhu cầu ñặt ra ñòi
hỏi phải có những phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, không những
phù hợp với ñiều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà còn phù hợp với thông lệ quốc tế.
Do ñó, so với những phương thức giải quyết tranh chấp khác trong kinh doanh, thì
phương thức giải quyết thông qua trọng tài ñược giới kinh doanh ưa chuộng, sử dụng
rộng rãi và phổ biến trên thế giới, bởi những ưu ñiểm và ñặt trưng của nó mà các
phương thức khác không có ñược. Bên cạnh ñó, năm 2010 ñã ñánh dấu một bước tiến
GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 1


SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

cho trọng tài Việt Nam là việc Luật trọng tài năm 2010 có hiệu lực thay thế Pháp Lệnh
trọng tài năm 2003, với những quy ñịnh mới hơn. Chính vì thế, ñể tìm hiểu về phương
thức trọng tài mà người viết ñã chọn ñề tài: “Pháp luật về trọng tài thương mại quốc
tế” làm ñề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Xã hội phát triển ngày càng cao, việc giao lưu mua bán giữa các quốc gia ñược
mở rộng ngày càng nhiều hơn. Chính vì thế, tranh chấp diễn ra là một ñiều tất yếu và
không thể nào tránh khỏi. Và khi phải ñương ñầu với các tranh chấp phát sinh trong
thương mại quốc tế, các nhà kinh doanh luôn mong muốn làm thế nào giải quyết các
tranh chấp ñó một cách nhanh chóng, suôn sẻ ñạt ñược hiệu quả cao nhất mà vẫn giữ
ñược uy tín và bí mật kinh doanh, trong các phương thức giải quyết tranh chấp thì
trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp ñáp ứng ñược những yêu cầu trên.Trong
ñề tài nghiên cứu này, người viết chỉ tập trung nghiên cứu về những vấn ñề cơ bản liên
quan ñến trọng tài thương mại quốc tế như những vấn ñề chung về trọng tài thương
mại quốc tế, việc quy ñịnh của pháp luật về trọng tài thương mại quốc tế, tìm hiểu về
thực trạng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài trong thương mại quốc tế và từ ñó ñề ra
những giải pháp có thể giúp hạn chế bớt những nhược ñiểm trong việc giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài thương mại quốc tế.
3. Mục ñích nghiên cứu
Đề tài nhằm hướng tới mục ñích nghiên cứu một cách tổng quát các cơ sở lí
luận và những quy ñịnh của pháp luật về trọng tài thương mại quốc tế ở Việt Nam,
nhằm giúp người viết có thể củng cố ñược kiến thức về trọng tài thương mại quốc tế.
Bên cạnh ñó, giúp người ñọc nói chung, các doanh nghiệp nói riêng có thể hiểu rõ hơn
những quy ñịnh của pháp luật về trọng tài thương mại quốc tế. Từ ñó thấy ñược những
ưu ñiểm nổi bật cũng như những hạn chế nhất ñịnh của trọng tài thương mại quốc tế ñể

vận dụng vào thực tiễn sao cho lợi ích của các doanh nghiệp ñược bảo vệ tối ưu nhất.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trong ñề tài nghiên cứu luận văn, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn, kết hợp với những kiến thức ñã tiếp thu ñược từ quá trình học tập, người
viết còn dựa trên một số phương pháp: phương pháp tổng hợp có chọn lọc từ những dữ
liệu khoa học, bài báo cáo khoa học, bài nghiên cứu, tạp chí khoa học...; phương pháp
phân tích luật viết dựa trên các quy ñịnh của pháp luật, phương pháp so sánh ñối
chiếu... ñể giới thiệu một cách khái quát nhất về vấn ñề giải quyết tranh chấp thương
mại quốc tế bằng trọng tài.

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 2

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

5. Kết cấu ñề tài
Kết cấu luận văn ngoài lời nói ñầu và kết luận thì về nội dung chính luận văn
ñược chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn ñề chung về trọng tài thương mại quốc tế
Chương 2: Pháp luật về trọng tài thương mại quốc tế
Chương 3: Thực trạng và giải pháp của trọng tài thương mại quốc tế theo quy
ñịnh của pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về
ñiều kiện, khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong ñược sự ñóng góp ý kiến của thầy cô, các bạn ñặc
biệt là những bạn nghiên cứu cùng lĩnh vực, ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.


GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 3

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, hình thức và sự hình thành trọng tài thương mại
quốc tế
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Trọng tài thương mại quốc tế
Ngày nay, trong tiến trình toàn cầu hóa thế giới, thì việc giao lưu, hợp tác, mua
bán giữa các quốc gia không còn là ñiều xa lạ. Việc lớn lên của nhiều tập ñoàn tư bản,
sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia, sự phát triển của lĩnh vực công nghệ
thông tin ñã tạo nên sự phức tạp trong mối quan hệ thương mại quốc tế. Chính ñiều
này cũng ñã tạo ra sự phức tạp của các vụ việc tranh chấp trong thương mại quốc tế.
Ở ñâu có hợp ñồng thương mại thì ở ñó có khả năng phát sinh tranh chấp. Dù
ñó là tranh chấp gì ñi chăng nữa thì vì sự công bằng và hiệu quả kinh tế mà cần thiết
phải có một cơ chế giải quyết tranh chấp1. Cùng với việc mở rộng của các tranh chấp
trong quan hệ thương mại quốc tế thì các ñịnh chế về giải quyết tranh chấp cũng ngày
càng phát triển mạnh cả về lí luận và thực tiễn. Ứng với mỗi loại tranh chấp ñều có
một cơ chế giải quyết phù hợp. “Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp,
theo ñó các bên thỏa thuận giao cho một cá nhân ñược gọi là trọng tài viên thẩm quyền
giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau”2.

Khi giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các tranh chấp thuộc lĩnh
vực ngoại thương, các chủ thể thường ñưa ra trọng tài riêng biệt mà người ta thường
gọi là trọng tài thương mại quốc tế. Trọng tài thương mại quốc tế là trọng tài xét xử
các tranh chấp trong thương mại quốc tế. Theo Điều 1 khoản 3 của Luật mẫu của trọng
tài thương mại quốc tế do UNCITRAL ( United Nations Commision on International
Trade Law- Ủy ban luật thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc) thông qua ngày
21/06/1985, thì một tổ chức trọng tài mang tính chất quốc tế khi nó thể hiện một trong
ba dấu hiệu sau: 3
Thứ nhất, các bên tham gia thỏa thuận trọng tài là các bên có trụ sở ở các nước
khác nhau vào thời ñiểm kí kết thỏa thuận trọng tài.
Thứ hai, một trong những ñịa ñiểm sau ñây nằm ngoài lãnh thổ mà ở ñó các bên
có trụ sở chính:

1

Dương Văn Hậu, Trọng Tài Thương Mại trong tiến trình ñổi mới, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội,1999, trang
11

3

Diệp Ngọc Dũng, Tập bài giảng Luật thương mại quốc tế, Đại học Cần Thơ, trang 78

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 4

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế


Nơi tiến hành tố tụng trọng tài, nếu nơi này quy ñịnh trong thỏa thuận trọng tài
hoặc ñược xác ñịnh căn cứ theo thỏa thuận ñó. Hay mọi ñịa ñiểm mà ở ñó một phần
chủ yếu các nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ thương mại ñược thực hiện hoặc nơi mà nội
dung tranh chấp có mối quan hệ chặt chẽ nhất.
Thứ ba, các bên ñã thỏa thuận dứt khoát với nhau là nội dung của thỏa thuận
trọng tài có liên quan ñến hơn một nước.
Như vậy, có thể hiểu: “Trọng tài thương mại quốc tế là trọng tài ñược thành lập
ñể giải quyết các tranh chấp có ít nhất một trong hai tiêu chí sau ñây: có sự khác nhau
về quốc tịch và tính chất quốc tế của giao dịch.”4
Trên thực tế, trọng tài thương mại quốc tế không chỉ giải quyết các tranh chấp
giữa các bên có quốc tịch khác nhau mà còn cả các tranh chấp khi quốc tịch của các
bên khác nhau nếu việc thực hiện hợp ñồng ở các nước khác với nước mà họ có quốc
tịch. Như vậy, sự khác nhau về quốc tịch của các bên không là yếu tố quan trọng quyết
ñịnh sự hình thành trọng tài thương mại quốc tế mà yếu tố quốc tế ñược hiểu là nơi
kinh doanh của một trong các bên, nơi ñặt trọng tài, nơi có hành vi thương mại chủ
yếu liên quan thỏa thuận.
1.1.1.2 Thỏa thuận trọng tài
Trong nền kinh tế thị trường, việc lựa chọn các phương thức giải quyết tranh
chấp kinh tế phụ thuộc vào ý chí của các bên ñương sự. Vì thế, bất kỳ một tranh chấp
nào cũng vậy, trọng tài chỉ có thẩm quyền xét xử nếu giữa các bên tồn tại một thỏa
thuận chọn trọng tài ñể giải quyết tranh chấp, phải một tranh chấp cụ thể, rõ ràng và
theo ñúng quy ñịnh của pháp luật và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài là hình thức pháp lý trong ñó các chủ thể của các quan hệ
kinh tế thể hiện sự nhất trí về việc sẽ ñưa các tranh chấp ñã hoặc có thể phát sinh ñến
trọng tài ñể giải quyết theo một nguyên tắc của một tổ chức trọng tài nhất ñịnh. Thỏa
thuận trọng tài là nội dung ñầu tiên trong trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài. Nó ñóng
vai trò nền tảng tạo cơ sở xác lập cả một quá trình trọng tài mà các bên phải tuân thủ
khi một tranh chấp phát sinh.
Thỏa thuận trọng tài ñược xem là vấn ñề then chốt có vai trò quyết ñịnh ñối với

việc áp dụng trọng tài như một phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh,
hay nói cách khác không có thỏa thuận trọng tài thì không có việc giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài.

4

Nguyễn Thúy Vy, Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật, khóa 31

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 5

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

1.1.1.3 Tố tụng trọng tài
Trọng tài thương mại quốc tế là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
khá phổ biến trên thế giới, nhất là những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Đó
là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài thương mại quốc tế có những ưu thế hơn so với các phương thức
giải quyết khác bởi tố tụng trọng tài ñược ñánh giá là linh hoạt, bảo ñảm tốt hơn quyền
tự ñịnh ñoạt của các bên, cụ thể các bên có thể tự mình lựa chọn hình thức trọng tài ad
hoc hay quy chế, tự chọn tổ chức trọng tài cũng như trọng tài viên mà mình ưa thích,
thời gian, ñịa ñiểm giải quyết. Cơ chế này bảo ñảm bí mật kinh doanh và uy tín nghề
nghiệp cho các thương nhân có liên quan tới vụ tranh chấp. Tố tụng trọng tài có thủ
tục ñơn giản, ñảm bảo giải quyết nhanh chóng các tranh chấp, tiết kiệm thời gian và
tiền bạc. Bên cạnh ñó các bên có thể lựa chọn ngôn ngữ, luật áp dụng thậm chí chọn cả
trọng tài viên nước ngoài ñể xét xử. Thủ tục xét xử của trong tài ñược tiến hành theo

ñúng quy tắc tố tụng của tổ chức trọng tài5. Với rất nhiều ưu thế so với các phương
thức giải quyết tranh chấp khác như vậy, nhưng cũng giống như phương thức giải
quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân, mục ñích cuối cùng của tố tụng trọng tài là “xác
ñịnh sự thật khách quan” về vụ tranh chấp. Vì vậy, cũng như khi tham gia vào tố tụng
tại tòa án nhân dân, thì khi tham gia vào tố tụng trọng tài các chủ thể có nghĩa vụ ñưa
ra chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý ñể chứng minh, biện luận ñể bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Tuy nhiên, nếu như tố tụng tóa án, thủ tục tố tụng ñã ñược pháp
luật quy ñịnh cụ thể, rõ ràng thì tố tụng trọng tài các bên có quyền chủ ñộng trong việc
xây dựng, lựa chọn thủ tục, tố tụng. Đây là một lợi thế rất lớn nhưng cũng là một bất
lợi nếu các bên lựa chọn, xây dựng thủ tục tố tụng không có lợi cho mình trong việc
giải quyết vụ tranh chấp cụ thể nào, bởi quyết ñịnh của trọng tài có giá trị chung
thẩm.6
1.1.2. Đặc ñiểm của trọng tài thương mại quốc tế
Là một trong những phương thức chủ yếu ñể giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong lĩnh vực thương mại quốc tế, trọng tài thương mại quốc tế có một số ñặc ñiểm
ñặc trưng sau:
1.1.2.1 Trọng tài là một tổ chức phi chính phủ
Trọng tài không phải là cơ quan nhà nước, mà trọng tài tồn tại với tư cách là
một tổ chức xã hội- nghề nghiệp, hoạt ñộng theo nguyên tắc tự trang trãi, không ñược
ngân sách nhà nước tài trợ. Trọng tài phi chính phủ thường ñược thành lập trên cơ sở
sự sáng lập của các trọng tài viên căn cứ vào những quy ñịnh của nhà nước hoặc theo

5
6

Cao Nhất Linh - Diệp Ngọc Dũng, Bài giảng Tư pháp quốc tế, Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Luật, trang 84
[truy cập ngày 12/4/2011]

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương


Trang 6

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

ñề nghị của tổ chức phi chính phủ nào ñó, thường là các phòng thương mại và công
nghiệp ở các nước. Mô hình này phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển.
Với tính chất là một tổ chức phi chính phủ, ưu ñiểm của trọng tài thể hiện ở việc
trọng tài viên hoàn toàn ñộc lập, không bị chi phối bởi một cơ quan chủ quản nào.Họ
xét xử vụ việc theo pháp luật và theo khả năng hiểu biết của mình. Hơn nữa, chính là
sự gần gũi và quan tâm của trọng tài viên ñối với các bên tranh chấp cũng là một ưu
ñiểm của trọng tài so với tố tụng tư pháp thông thường. Đây là yếu tố thuận lợi cho các
bên tranh chấp khi sử dụng phương pháp này, vì trong quá trình giải quyết tranh chấp
các bên ñôi khi thiếu sự bình tĩnh, trọng tài viên sẽ là người bám sát, theo dõi tiến trình
vụ việc và có sự giúp ñỡ kịp thời cho các bên. Hơn thế nữa, do trọng tài viên là những
người ñược lựa chọn từ chính các bên tranh chấp, cho nên, trọng tài viên sẽ là người
gần gũi và biết tận dụng những biên lề của quy phạm pháp luật, bảo vệ tối ña lợi ích
của các bên. Bên cạnh ñó, trọng tài không ñại diện cho cơ quan quyền lực nhà nước,
nên không bị chi phối bởi cơ quan quyền lực nhà nước, do vậy rất phù hợp ñể giải
quyết các tranh chấp mà các bên có quốc tịch khác nhau. Họ thích giải quyết bằng
trọng tài bởi như thế tính khách quan sẽ rất cao.
1.1.2.2 Phát sinh khi có thỏa thuận
Sẽ không có trọng tài nếu không có thỏa thuận của các bên về việc sử dụng hình
thức này ñể giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ. Phải có sự thỏa thuận cơ bản của
các bên về việc ñưa tranh chấp ra xét xử bằng trọng tài. Thỏa thuận ñó có thể là một
ñiều khoản trọng tài trong hợp ñồng thương mại hoặc là một thỏa thuận trọng tài riêng
biệt ñược lập ra sau khi tranh chấp phát sinh. Toàn bộ quá trình trọng tài ñược coi như

sự thể hiện ý chí của các bên dựa trên quyền tự chủ của họ. Một khi thỏa thuận trọng
tài ñã có hiệu lực thì không bên nào ñược ñơn phương rút lui ý kiến. Điều khoản trọng
tài ñược coi là ñộc lập với các ñiều khoản khác của hợp ñồng chính nên ngay cả khi
hợp ñồng chính ñã kết thúc hoặc bị vô hiệu thì cũng không làm cho ñiều khoản trọng
tài bị vô hiệu một cách tương ứng (ñiều 16 Luật mẫu UNCITRAL, ñiều 1 Qui tắc tố
tụng của Tòa án trọng tài thương mại quốc tế của Cộng hòa Liên Bang Nga…). Nếu
một bên không thực hiện thỏa thuận trọng tài và cố ý ñưa tranh chấp ra kiện tại Tòa án
thì theo pháp luật của nhiều nước, Tòa án phải trả lại ñơn kiện hoặc ñình chỉ vụ kiện,
trả các bên về trọng tài ñã ñược chọn trong thỏa thuận trọng tài (ñiều 6 Luật trọng tài
thương mại Việt Nam 2010, ñiều 10 luật trọng tài Thái Lan, ñiều 6 Luật trọng tài
Malayxia, ñiều 26 Luật trọng tài Trung Quốc…). Công ước New york 1958 về công
nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài (ñiều II (3)) ñiều 8 Luật mẫu
trọng tài UNCITRAL cũng quy ñịnh tương tự như vậy: Tòa án của các nước thành
viên Công ước khi nhận ñược ñơn khởi kiện về tranh chấp ñã ñược các bên thỏa thuận
GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 7

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

giải quyết bằng trọng tài, theo yêu cầu của một trong các bên sẽ chuyển các bên ñến
trọng tài có thẩm quyền trừ khi thấy rằng thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không có
khả năng thi hành.
1.1.2.3 Trọng tài xét xử không công khai
Đây cũng ñược xem là một phương thức chủ ñạo khi sử dụng phương thức
trọng tài ñể giải quyết tranh chấp. Nguyên tắc xét xử kín. Tính bí mật áp dụng cho
trọng tài thường bảo ñảm sự tĩnh lặng hơn trong tố tụng so với Tòa án quốc gia, tức là

không ai có quyền tham dự phiên họp xét xử nếu không ñược sự ñồng ý của các bên
trong vụ tranh chấp. Đồng thời, phán quyết của trọng tài không ñược công bố rộng rãi.
Còn khi ñưa ra Tòa án giải quyết thì vụ việc phải ñược xét xử công khai, khi ñó quan
hệ giao thương giữa các ñối tác khó có thể gắn kết lại ñược như lúc ban ñầu. Trong khi
ñó, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ñảm bảo ñược bí mật kinh doanh và uy
tín nghề nghiệp cho các thương nhân có liên quan ñến vụ tranh chấp, ñồng thời giữ
ñược mối hòa khí cho các bên. Bên cạnh ñó, xuất phát từ nguyên tắc xét xử không
công khai của trọng tài ñã tạo nên cho trọng tài một lợi thế rất lớn cho phương thức
này và các bên trong tranh chấp. Các công ty khi có tranh chấp xảy ra, họ thường
không muốn ñưa vụ việc ra tranh luận công khai, thứ nhất là do sự ñòi hỏi bí mật trong
kinh doanh, họ không muốn các công ty khác biết họ có tranh chấp, ngoài ra báo chí
cũng là ñiều mà các bên e ngại, vì chuyện “ñổ thêm dầu vào lửa” khi kể lại một vụ
tranh chấp nào ñó là việc rất có thể xảy ra. Vì thế, việc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài là một thuận lợi ñối với những nhà kinh doanh, những người luôn muốn giữ
quan hệ tốt với các bạn hàng, giữ bí mật kinh doanh và giữ chữ “tín” trên thương
trường. Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vì vậy sẽ bảo vệ danh tiếng cũng như
sự nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường thông qua tính bảo mật thông
tin kinh doanh khi giải quyết tranh chấp. Vì khi xét xử chỉ có các bên và các trọng tài
viên, người thứ ba chỉ có thể tham dự khi ñược các bên tranh chấp ñồng ý.
1.1.3. Hình thức của trọng tài thương mại quốc tế

Tùy thuộc vào ñặc ñiểm phát triển kinh tế xã hội, tập quán pháp luật của mỗi
nước mà quy mô và mô hình tổ chức của trọng tài trên thế giới khá ña dạng với những
tên gọi không giống nhau. Ở nhiều nước, các tổ chức trọng tài ñược thành lập với tên
gọi là “Trung tâm” như Trung tâm trọng tài quốc tế Hồng Kông (HKIAC), Trung
tâm trọng tài quốc tế Kuala Lampur, Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore( SIAC)…
nhưng cơ chế hoạt ñộng thì như một công ty ñộc lập. Ngược lại, không ít nước lại ñặt
trọng tài dưới sự bảo trợ của một cơ quan nhà nước ( ở Thái Lan, Viện trọng tài trực
thuộc Bộ tư pháp) hoặc ñặt bên cạnh Phòng Thương Mại và công nghiệp( như ở Việt
Nam, Thụy Điển…) ở Cộng hòa Liên Bang Đức, Trung Quốc và một số nước khác thì

trọng tài lại ñược tổ chức theo dạng một ủy ban, song tựu trung lại trọng tài thương
GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 8

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

mại quốc tế ñược tồn tại dưới hai hình thức là trọng tài vụ việc (trọng tài ad- hoc, trọng
tài lâm thời) và trọng tài thường trực ( trọng tài quy chế).7
1.1.3.1. Trọng tài vụ việc
Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài ñược lập ra ñể giải quyết những tranh
chấp cụ thể khi có yêu cầu và sau khi tranh chấp ñược giải quyết xong thì trọng tài này
sẽ tự giải thể. Các quy tắc tố tụng của hình thức trọng tài này có thể do các bên tự soạn
thảo, các bên cũng có thể thỏa thuận sử dụng các quy tắc trọng tài của một tổ chức
quốc tế có uy tín
Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài xuất hiện sớm nhất, ñược sử dụng rộng
rãi ở các nước trên thế giới. Bản chất của trọng tài vụ việc ñược thể hiện qua các ñặc
trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, trọng tài vụ việc chỉ ñược thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự
ñộng chấm dứt hoạt ñộng khi vụ tranh chấp ñã ñược giải quyết xong. Ở ñây tính chất
vụ việc của hình thức trọng tài này thể hiện ở chỗ trọng tài chỉ ñược thành lập khi các
bên trong tranh chấp có thỏa thuận sử dụng hình thức trọng tài này ñể giải quyết, và
chỉ tồn tại trong thời giải quyết tranh chấp khi giải quyết xong trọng tài tự chấm dứt
hoạt ñộng.
Thứ hai, trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực, không có bộ máy ñiều
hành và không có danh sách trọng tài viên riêng. Khi giải quyết tranh chấp, trọng tài
viên do các bên chọn hoặc ñược chỉ ñịnh có thể là người có tên trong danh sách hoặc

ngoài danh sách trọng tài viên của bất cứ trung tâm trọng tài nào.
Thứ ba, trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành riêng cho mình. Quy
tắc tố tụng ñể giải quyết vụ tranh chấp phải ñược các bên thỏa thuận xây dựng nhưng
ñể tránh lãng phí thời gian cũng như công sức ñầu tư vào việc xây dựng các quy tắc tố
tụng, các bên tranh chấp có thể lựa chọn bất kỳ một quy tắc tố tụng phổ biến nào, mà
thông thường là quy tắc tố tụng của các trung tâm trọng tài có uy tín ở trong nước và
quốc tế.
Với các ñặc trưng cơ bản trên, trọng tài vụ việc ñã tạo nên những ưu ñiểm của
mình:
Thứ nhất, trọng tài theo vụ việc là hình thức tổ chức ñơn giản, khá linh hoạt và
mềm dẻo về phương thức hoạt ñộng, nó phù hợp với những tranh chấp ít tình tiết phức
tạp, có nhu cầu giải quyết nhanh chóng và nhất là các bên tranh chấp có kiến thức và
hiểu biết pháp luật cũng như có kinh nghiệm về tranh tụng.

7

Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, trang 472

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 9

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

Thứ hai, quyền lựa chọn trọng tài viên của các bên ñương sự không bị giới hạn
bởi danh sách trọng tài viên hiện có mà có thể lựa chọn bất kỳ trọng tài viên nào trong
và ngoài danh sách trọng tài viên của bất kỳ trung tâm trọng tài nào.

Thứ ba, các bên tranh chấp có quyền rộng rãi trong việc xác ñịnh các quy tắc tố
tụng ñể giải quyết tranh chấp giữa các bên. Thủ tục giải quyết của trọng tài vụ việc
hoàn toàn do các bên tự thỏa thuận cho riêng họ và các trọng tài viên phải tuân theo.
Điều này ñòi hỏi sự hợp tác của các bên ñể thực hiện ñầy ñủ và hiệu quả và nhiều thời
gian vì các bên phải thỏa thuận chi tiết về việc tiến hành quá trình tố tụng.
Thứ tư, việc tiến hành bằng trọng tài vụ việc có chi phí thấp và thời gian giải
quyết khá nhanh. Với việc lựa chọn hình thức trọng tài này, các bên sẽ không phải trả
thêm các khoản chi phí hành chính cho các trung tâm trọng tài (thông thường khoản
chi phí này sẽ không nhỏ).
Bên cạnh những ưu ñiểm có ñược thì hình thức trọng tài vụ việc cũng tồn tại
những nhược ñiểm nhất ñịnh, chẳng hạn như do không có trụ sở và bộ máy ổn ñịnh
nên trên thực tế, số lượng các vụ tranh chấp ñược giải quyết thông qua phương thức
trọng tài vụ việc là không nhiều. Bên cạnh ñó, cơ chế giám sát ở hình thức trọng tài vụ
việc bị hạn chế nhiều vì trọng tài vụ việc giải quyết tranh chấp theo từng vụ việc, kết
thúc vụ việc trọng tài tự giải tán, do ñó quyết ñịnh của trọng tài ñòi hỏi các bên phải tự
nguyện thực hiện, không có cơ chế giám sát.8
1.1.3.2. Trọng tài thường trực
Trọng tài thường trực là hình thức tổ chức trọng tài ñược thành lập dưới dạng
các trung tâm, tổ chức hoặc hiệp hội hoạt ñộng thường xuyên,có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ, có quy tắc tố tụng, có danh sách trọng tài viên.
Khi các bên lựa chọn trọng tài quy chế, các bên nhận ñược sự hỗ trợ nhất ñịnh
của tổ chức trọng tài này, liên quan tới việc tổ chức và giám sát tố tụng trọng tài. Tuy
nhiên ñể nhận ñược sự giúp ñỡ ñó, các bên phải trả một số chi phí nhất ñịnh gọi là chi
phí hành chính. Các chi phí này có thể nằm trong phí trọng tài hoặc ñược tách riêng.
Nếu các bên muốn lựa chọn hình thức trọng tài quy chế, các bên phải ghi rõ tên
tổ chức trọng tài cụ thể trong ñiều khoản trọng tài hoặc ghi rã tranh chấp sẽ ñược giải
quyết theo quy tắc tố tụng trọng tài của một tổ chức trọng tài cụ thể. Nếu không có
thỏa thuận rõ ràng, các ñiều khoản trọng tài có nguy cơ bị vô hiệu hoặc không ñược cơ
quan nào giải quyết khi tranh chấp phát sinh.
Trọng tài thường trực có các ñặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, các trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ
thống cơ quan nhà nước. Các trung tâm trọng tài ñược thành lập theo sáng kiến của các
8

Lê Chí Tâm, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật, khóa 30

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 10

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

trọng tài viên sau khi ñược các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập,
chứ không phải ñược thành lập bởi nhà nước. Các trung tâm trọng tài không nằm trong
hệ thống cơ quan quản lý nhà nước cũng như không thuộc hệ thống cơ quan xét xử.
Trọng tài viên duy nhất hoặc Hội ñồng trọng tại không nhân danh quyền lực nhà nước
mà nhân danh người thứ ba ra phán quyết.
Thứ hai, các trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, tồn tại ñộc lập với nhau.
Mỗi trung tâm trọng tài là một pháp nhân, tồn tại ñộc lập và bình ñẳng với các trung
tâm trọng tài khác. Ngoài sự ñộc lập, bình ñẳng và quan hệ hợp tác, giữa các trung tâm
trọng tài không tồn tại quan hệ phụ thuộc cấp trên, cấp dưới như hệ thống các cơ quan
tài phán nhà nước.
Thứ ba, tổ chức và quản lý ở các trung tâm trọng tài rất ñơn giản, gọn nhẹ. Cơ
cấu tổ chức của trung tâm trọng tài gồm có ban ñiều hành và các trọng tài viên của
trung tâm.
Thứ tư, mỗi trung tâm trọng tài tự quyết ñịnh về lĩnh vực hoạt ñộng và có quy
tắc tố tụng riêng. Mỗi trung tâm trọng tài tự xác ñịnh về lĩnh vực hoạt ñộng của mình

tùy thuộc vào khả năng chuyên môn của ñội ngũ trọng tài viên và phải ñược ghi rõ
trong ñiều lệ của trung tâm trọng tài. Trong quá trình hoạt ñộng, các trung tâm trọng
tài có quyền mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi lĩnh vực hoạt ñộng nhưng phải ñược sự
chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mỗi trung tâm trọng tài ñều có ñiều
lệ riêng, ñặc biệt là quy tắc tố tụng riêng ñược xây dựng căn cứ vào ñặc thù về tổ chức,
hoạt ñộng của trung tâm và không trái với quy ñịnh của pháp luật trọng tài thương mại.
Thứ năm, hoạt ñộng xét xử của trung tâm trọng tài ñược tiến hành bởi các trọng
tài viên của trung tâm. Mỗi trung tâm trọng tài ñều có danh sách riêng về trọng tài viên
của trung tâm. Việc chọn hoặc chỉ ñịnh trọng tài viên tham gia hội ñồng trọng tài hoặc
trọng tài viên duy nhất giải quyết vụ tranh chấp chỉ ñược giới hạn trong danh sách
trọng tài viên của trung tâm trọng tài. Vì vậy, hoạt ñộng xét xử của trung tâm trọng tài
chỉ ñược tiến hành bởi các trọng tài viên của chính trung tâm trọng tài.
Cũng như hình thức trọng tài vụ việc thì ở ñây trọng tài thường trực cũng có
những ưu ñiểm:
Ưu ñiểm thứ nhất, là việc quy ñịnh chi tiết các thủ tục tố tụng từ khi bắt ñầu cho
ñến khi kết thúc của quá trình tố tụng trọng tài. Chẳng hạn khi các bên thỏa thuận
trọng tài sẽ ñược tiến hành bởi một Hội ñồng trọng tài gồm ba trọng tài viên nhưng bị
ñơn lại không tiến hành chỉ ñịnh trọng tài viên. Trong trường hợp ñó, quy tắc tố tụng
trọng tài sẽ quy ñịnh cụ thể về việc chỉ ñịnh trọng tài viên dành cho bị ñơn. Ngoài ra,
các quy tắc tố tụng của các tổ chức trọng tài thường quy ñịnh rất chi tiết về các bước
của quá trình tố tụng, ñảm bảo trong mọi trường hợp, tranh chấp sẽ ñược giải quyết

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 11

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế


không phụ thuộc vào việc một bên có tham gia vào quá trình tố tụng trọng tài hay
không?
Ưu ñiểm thứ hai, ñó là hầu hết các tổ chức trọng tài ñều có những chuyên gia
ñược ñào tạo tốt ñể hỗ trợ quá trình tố tụng trọng tài. Các chuyên gia này ñảm bảo Hội
ñồng trọng tài sẽ ñược thành lập, các khoản phí trọng tài sẽ ñược nộp ñủ, ñôn ñốc ñúng
thời hạn và nói chung sẽ ñảm bảo quá trình tố tụng ñược diễn ra phù hợp trong phạm
vi tối ña có thể.
Nhưng bên cạnh ñó trọng tài quy chế cũng có những hạn chế như: chi phí của trọng tài
thường trực thường cao hơn so với trọng tài vụ việc, vì ngoài phải trả chi phí cho các
trọng tài viên, các bên còn phải trả chi phí hành chính ñể nhận ñược sự hỗ trợ của các
trung tâm trọng tài. Khi giải quyết tranh chấp trọng tài thường trực thường thông qua
một quy trình tố tụng chặt chẽ, vì thế ñối với những tranh chấp ít tình tiết phức tạp,
tranh chấp nhỏ thì ñây sẽ làm mất thời gian của những nhà kinh doanh.
Như vậy, mỗi hình thức trọng tài ñều có những ưu và nhược ñiểm nhất ñịnh. Sẽ
là lý tưởng khi có thể lựa chọn hình thức trọng tài vụ việc hoặc trọng tài quy chế khi
tranh chấp ñã phát sinh. Và khi ñó các bên sẽ xem xét bản chất của vụ tranh chấp và
quyết ñịnh loại trọng tài nào sẽ thích hợp ñể giải quyết, những thủ tục tố tụng nào là
cần thiết phải tuân theo. Tuy nhiên trong thực tiễn, việc cân nhắc những ưu và nhược
ñiểm của mỗi phương thức trọng tài thường rơi vào thời ñiểm ñàm phán và ký kết hợp
ñồng và việc lựa chọn phương thức trọng tài cũng phải ñược tiến hành từ giai ñoạn
này, ñiều này có tác dụng ñảm bảo sự an toàn cho việc giải quyết tranh chấp khi có
phát sinh. Nói cách khác, việc thỏa thuận một hình thức trọng tài cụ thể trong hợp
ñồng có tác dụng ngăn ngừa sự lạm dụng của một bên, nhất là bên vi phạm hợp ñồng,
bởi vì khi phát sinh tranh chấp, bên vi phạm hợp ñồng thường có thái ñộ thiếu thiện
chí hoặc lẫn tránh nghĩa vụ của mình.
1.2. Tầm quan trọng của trọng tài thương mại quốc tế trong thời kỳ hội
nhập
Trong xu thế hội nhập của toàn thế giới,việc mở cửa thông thương với các ñối tác
nước ngoài của các quốc gia ñã trở nên phổ biến hơn so với trước ñây. Chính sự phát

triển của cơ chế thị trường này ñã khiến cho các tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế ngày
càng ña dạng và cần thiết phải ñược giải quyết theo các phương thức mới phù hợp.
Các tranh chấp này có thể ñược giải quyết bằng thương lượng, hòa giải giữa các
bên, bằng Tòa án hoặc bằng trọng tài. Phần lớn các tranh chấp thương mại, ñầu tư trên
thế giới (trong ñó có các tranh chấp thương mại quốc tế và ñầu tư nước ngoài) ñược
giải quyết bằng con ñường trọng tài nếu các bên thương lượng hoặc hòa giải không
thành. Điều này xuất phát từ những ưu việt của hình thức giải quyết bằng trọng tài so
với Tòa án: nhanh chóng, mềm dẻo, ñỡ tốn kém, ñảm bảo uy tín và ñảm bảo bí mật
GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 12

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

kinh doanh. Chính vì thế, ñể ñảm bảo cho quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới
và giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại, sự cần thiết, tầm quan trọng của trọng tài thương mại là không thể phủ nhận.
1.2.1 Đa dạng hóa các cơ quan giải quyết tranh chấp
Trong thực tiễn hoạt ñộng thương mại quốc tế, tranh chấp giữa các bên có thể
ñược giải quyết bằng các hình thức như tự thương lượng hòa giải; trường hợp thương
lượng không ñạt ñược kết quả thì các bên có thể giải quyết tranh chấp bằng con ñường
hòa giải; còn nếu tranh chấp không thể giải quyết bằng hòa giải và khi ký kết hợp ñồng
hay sau khi tranh chấp phát sinh, các bên không thể thỏa thuận sẽ giao tranh chấp cho
cơ quan trọng tài giải quyết thì tranh chấp sẽ ñược giải quyết bằng hình thức Tòa án
phù hợp với quy ñịnh của luật áp dụng cho hợp ñồng; hay nếu tranh chấp sẽ ñược giải
quyết bằng trọng tài thương mại nếu có thỏa thuận của các bên về việc này.9
Trong thương mại quốc tế trọng tài là một phương thức bên cạnh các phương

thức khác như: thương lượng, hòa giải, tòa án dùng ñể giải quyết các tranh chấp phát
sinh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trọng tài thương mại quốc tế ñược thành lập ñể
giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Hình thức này
ngày càng có ý nghĩa và phổ biến trên thế giới, góp phần làm phong phú hơn các hình
thức giải quyết tranh chấp, phù hợp với môi trường ña dạng hóa, toàn cầu hóa của các
nước trên thế giới. Điều này ñã tạo ra ngày càng nhiều phương thức giải quyết tranh
chấp ñể các doanh nghiệp, nhà ñầu tư lựa chọn hơn.
1.2.2 Giảm bớt áp lực công việc cho Tòa án, giúp Tòa án ngày càng hoàn
thiện hơn
Khi phương thức trọng tài ñược thừa nhận ngày càng nhiều, trọng tài có quyền
giải quyết tranh chấp như Tòa án khi các bên trong chủ thể có yêu cầu. Đồng thời, xu
thế ngày càng phát triển hơn ñã thúc ñẩy sự phát triển của phương thức giải quyết
tranh chấp trọng tài càng hoàn thiện. Khi ñó, có thể nhận thấy rằng, trọng tài thương
mại quốc tế là phương pháp hữu hiệu nhất có thể chia sẻ với Tòa án quốc gia trong
việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Bên
cạnh những ưu thế của mình cùng với sự hỗ trợ của Tòa án, trọng tài thương mại quốc
tế sẽ thực hiện tốt vai trò góp phần giải quyết hiệu quả các tranh chấp về kinh doanh
thương mại, làm giảm bớt áp lực công việc và chia sẻ một phần gánh nặng cho Tòa án
quốc gia. Chứ nếu tranh chấp nào phát sinh mà Tòa án cũng là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền giải quyết thì khối lượng công việc của Tòa án sẽ rất nặng nề. Việc giải
quyết công việc chậm trễ sẽ làm mất lòng tin của Tòa án với người dân.

9

Giáo trình Luật hợp ñồng thương mại quốc tế, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, trang 131

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 13


SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

Mặt khác, một khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài trở thành “mảnh ñất màu
mỡ” và như một quy luật cạnh tranh thị trường thường diễn ra ở bất kỳ lĩnh vực nào,
ñã tạo nên cho Tòa án một áp lực là phải củng cố hệ thống Tòa án ngày càng hoàn
thiện hơn bởi khi ñó trọng tài sẽ là cơ quan cạnh tranh với tòa án, nếu tòa án không cố
gắng hoàn thiện thì trọng tài sẽ chiếm ưu thế hơn, và hấp dẫn hơn. Điều này ñã thúc
ñẩy ñược sự thay ñổi tích cực trong việc giải quyết tranh chấp bằng tòa án, góp phần
vào sự phát triển chung của quá trình cải cách tư pháp nước nhà.
1.3 Ưu ñiểm của trọng tài thương mại quốc tế
1.3.1 Đảm bảo nguyên tắc tự ñịnh ñoạt của các bên
Trong hoạt ñộng thương mại quốc tế, tranh chấp giữa các bên có thể phát sinh,
việc giải quyết các tranh chấp ñó ñược hiểu là việc áp dụng cách thức, phương pháp ñể
loại trừ chúng. Việc giải quyết các tranh chấp trong thương mại quốc tế giúp cho hoạt
ñộng thương mại quốc tế ñược tiến hành bình thường và lợi ích chính ñáng của các
bên ñược bảo vệ. Chính vì thế việc lựa chọn cách thức giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong thương mại quốc tế phải phù hợp với pháp luật và ý chí của bên. Phương
thức trọng tài trọng tài ñảm bảo nguyên tắc tự ñịnh ñoạt của các bên trong giải quyết
tranh chấp, thể hiện rõ ý chí của các bên. Tố tụng trọng tài tạo ra các cơ hội cho các
bên tư do lựa chọn, các bên có thể lựa chọn hình thức trọng tài ad-hoc hay quy chế, có
thể chọn tổ chức trọng tài mà họ tín nhiệm, chọn ngôn ngữ, ñịa ñiểm, thời gian thuận
lợi cho việc xét xử, chọn luật áp dụng mà họ cho là phù hợp…và chỉ ñịnh trọng tài
viên mà họ tín nhiệm, các bên có thể chọn ñược các chuyên gia có kiến thức về pháp
luật thương mại, công nghệ, các nhà kinh doanh, các nhà chuyên môn….Điều này có ý
nghĩa quan trọng ñể giúp các bên tìm thấy sự công bằng trong việc bảo vệ quyền lợi
cho mình.

1.3.2 Giải quyết tranh chấp nhanh chóng, tiết kiệm ñược thời gian
Đây là một ưu thế nổi bật của trọng tài và chính ưu ñiểm này mà các nhà kinh
doanh xem trọng tài thương mại là lựa chọn hàng ñầu của họ khi xảy ra tranh chấp.
Đối với các nhà kinh doanh “thời gian là tiền bạc, là cơ hội”, là những yếu tố góp phần
vào sự thành bại trong kinh doanh. Vì thế trọng tài trở nên hấp dẫn hơn ñối với những
ai không muốn ñồng vốn của mình bị giam giữ quá lâu vì sự kiện tụng kéo dài. Khi
tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, một ñiều mà trong kinh doanh không ai
muốn xảy ra. Nhưng nếu ñã xảy ra thì các bên ñều mong muốn kết thúc sớm ñể có thể
toàn tâm vào công việc kinh doanh của mình. Các thủ tục phân xử của trọng tài không
ñược công khai, ñiều này ñã giúp quá trình phân xử ñược diễn ra nhanh chóng hơn.
Bên cạnh ñó, phán quyết của trọng tài mang tính chung thẩm, nó có hiệu lực ngay sau
khi ñược công bố mà không bị kháng cáo, kháng nghị dưới bất kỳ hình thức nào.
Chính vì thế mà xét xử ở trọng tài thường diễn ra nhanh hơn và chi phí thấp hơn. Do
GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 14

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

ñó, khi tìm ñến trọng tài, các bên liên quan sẽ tiết kiệm ñược nhiều thời gian, tiền bạc
và không làm căng thẳng quan hệ của các bên.
1.3.3 Tố tụng trọng tài mềm dẻo, linh hoạt
Thực tiễn kinh doanh thương mại ở các nước trên thế giới và kinh nghiệm những
năm gần ñây ở Việt Nam cho thấy ñể giải quyết một cách tốt nhất các tranh chấp
trong thương mại quốc tế thì các nước, một mặt cần có ñược cơ chế giải quyết tranh
chấp hợp lý, mặt khác phải luôn chú ý tới việc tạo ñiều kiện cho các nhà kinh doanh có
ñược những cơ hội tốt nhất ñể lựa chọn những phương pháp giải quyết tranh chấp

thích hợp cho từng vụ việc cụ thể, không nên áp ñặt các nhà kinh doanh phải theo
khuôn mẫu cố ñịnh nào, phải áp dụng phương pháp cụ thể nào. Tố tụng trọng tài là
một thể thức hết sức mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với tính chất kinh doanh thể hiện ở
những nội dung như các bên tranh chấp có thể chọn bất kì nơi nào thuận tiện ñể giải
quyết tranh chấp, thậm chí có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp không cần dựa theo
pháp luật mà chỉ dựa vào sự công bằng trên nguyên tắc không trái với pháp luật. Có
nghĩa là họ giao toàn bộ niềm tin của mình cho các trọng tài viên mà họ ñã lựa chọn.
Trên lĩnh vực thương mại quốc tế, các bên có thể thỏa thuận cho luật và thông lệ quốc
tế nào mà họ cho là có lợi nhất cho họ. So với phán quyết của Tòa án thì phán quyết
của trọng tài ñược xem là mềm dẻo và linh hoạt hơn.
Trong trọng tài thương mại quốc tế, tính ñộc lập của các bên ñược thể hiện rất
rõ. Các bên tự do thiết lập thủ tục tố tụng bằng cách dẫn chiếu quy tắc tố tụng trọng tài
sẵn có hoặc soạn thảo quy tắc của riêng họ. Các bên có thể chọn trọng tài viên, ấn ñịnh
thời hạn hoặc ñể bên thứ ba ấn ñịnh thời hạn. Các bên cũng tự do xác ñịnh ngôn ngữ
dùng trong xét xử trọng tài và trong tài liệu ñệ trình, phương pháp thu thập chứng cứ
và lịch trình tố tụng. Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, cách tiến hành tố tụng
trọng tài có thể khác hoặc không khác cách tiến hành tố tụng tại một Tòa án quốc gia.
Có thể nhận thấy rằng, các quy tắc tố tụng trọng tài thường linh hoạt, mềm dẻo và ít
thủ tục hơn các quy tắc của pháp luật quốc gia.
1.3.4 Quyết ñịnh của trọng tài mang tính chung thẩm
Theo công ước quốc tế về luật trọng tài, các quyết ñịnh của trọng tài có giá trị
pháp lý tương ñương tòa án, có tính ràng buộc chặt chẽ, quyết ñịnh trọng tài có giá trị
chung thẩm mà không cần phải trãi qua nhiều cấp xét xử như tòa án. Do ñó, khi tìm
ñến trọng tài thương mại, các bên liên quan sẽ tiết kiệm ñược nhiều thời gian, tiền bạc
và không làm căng thẳng quan hệ giữa các bên. Theo giáo sư Polus Lotulung, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Inñônêxia thì “ñiểm nổi bật của trọng tài thương
mại là giúp giải quyết tranh chấp thương mại mà không làm căng thẳng quan hệ của
các bên, khác với phán quyết của tòa án một bên thắng một bên thua, thì phán quyết
của trọng tài ñược xem là ñôi bên cùng thắng”. Hơn nữa, do phán quyết của trọng tài
GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương


Trang 15

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

là chung thẩm và bên thua kiện không ñược chống án vì trọng tài thương mại chỉ ñứng
ra xét xử khi cả hai bên ñương sự chấp nhận và thành lập ra ñể xét xử. Việc chấp nhận
và thành lập ra trọng tài thể hiện hai bên ñương sự tự nguyện và tin tưởng vào sự công
bằng của trọng tài thể hiện ở phán quyết của cơ quan xét xử này. Vì vậy, khi trọng tài
ra phán quyết cuối cùng, nó có giá trị chung thẩm và bắt buộc thi hành, trừ trường hợp
quyết ñịnh trọng tài bị Tòa án quốc gia hủy theo quyết ñịnh của pháp luật. Các bên
ñương sự không phải ñối mặt với những thủ tục chống án kéo dài tốn nhiều thời gian,
công sức như trong tố tụng Tòa án. Giải quyết nhanh chóng các tranh chấp phát sinh
luôn ñược sự ưa chuộng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay.
Với những ñiểm mạnh, yếu nói trên việc khai thác tốt các ñiểm mạnh sẽ là suy
giảm những ñiểm yếu ñó là việc làm nhằm phát huy hiệu quả bằng con ñường trọng
tài.
1.4. Một số cơ quan trọng tài quốc tế quan trọng
Trọng tài ñã và ñang trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp ñược
nhiều chủ thể ưa chuộng. Vì thế, ngày càng ñược phổ biến rộng rãi hơn với các trung
tâm trọng tài ñược thành lập ở nhiều nơi trên thế giới. Sau ñây là một số cơ quan trọng
tài thương mại quốc tế
1.4.1. Tòa án trọng tài thuộc Phòng thương mại quốc tế (ICC)10
ICC ñược thành lập năm 1923 tại Pari. Điều 1 Các quy tắc trọng tài của ICC
xác ñịnh chức năng của tòa án trọng tài là “giải quyết các tranh chấp thương mại có
tính chất quốc tế bằng thủ tục trọng tài phù hợp với các quy tắc của trọng tài ICC”. Về
thực chất, Tòa án trọng tài không phải là cơ quan trực tiếp xét xử mà là Hội ñồng giám

sát các quá trình trọng tài dựa trên các quy tắc trọng tài của ICC cũng như các quá
trình hòa giải căn cứ trên Quy tắc hòa giải không bắt buộc của ICC. Các tranh chấp có
tính chất quốc tế ñược hiểu theo nghĩa bao gồm tranh chấp phát sinh từ hợp ñồng giữa
các bên có quốc tịch khác nhau hoặc có ñối tượng vượt qua biên giới một quốc gia.
Tuy nhiên, tòa án trọng tài vẫn có thể nhận giải quyết các tranh chấp thương mại
không mang tính quốc tế nếu như các bên thỏa thuận trao quyền giải quyết các tranh
chấp ñó cho tòa án trọng tài (ñiều 1 Quy tắc làm việc nội bộ của Tòa án trọng tài).
1.4.2. Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp ñầu tư (ICSID)
Trung tâm ICSID về giải quyết tranh chấp và ñầu tư (ñược thành lập trên cơ sở
Công ước ICSID ) - một cơ chế hòa giải và trọng tài thường trực bên cạnh ngân hàng
thế giới, có chức năng giải quyết tranh chấp ñầu tư giữa cơ quan nhà nước của một bên
ký kết và nhà ñầu tư của bên ký kết khác.

10

Giáo trình Luật thương mại quốc tế, Khoa luật kinh tê,Đại học kinh tế quốc dân, Nxb Lao ñộng – xã hội, trang
341 - 343

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 16

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

Công ước ICSID ñược các giám ñốc ñiều hành của Ngân hàng thế giới (WB) soạn thảo
và ñã ñược các quốc gia thành viên của WB xem xét và phê chuẩn. Công ước ICSID
có hiệu lực từ ngày 14/10/1996.11

Trung tâm ICSID ñặt tại trụ sở chính của Ngân hàng thế giới. Tất cả thành viên
của ICSID ñồng thời cũng là thành viên của WB. Trung tâm ICSID có ñầy ñủ tư cách
pháp nhân quốc tế. Cơ cấu tổ chức của ICSID bao gồm: Hội ñồng ñiều hành, Ban thư
ký, Ủy ban hòa giải viên và Ủy ban trọng tài viên. Trung tâm có nhiệm vụ hỗ trợ cho
việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng và bằng trọng tài với ba ñiều kiện :
Thứ nhất, các bên tranh chấp nhất trí thỏa thuận ñưa tranh chấp ñến giải quyết
tại ICSID.
Thứ hai, phải là tranh chấp giữa Nhà nước là thành viên của công ước ICSID
với kiều dân của nước thành viên khác.
Thứ ba, là tranh chấp pháp lý phát sinh trực tiếp từ hợp ñồng ñầu tư không ñược
ñịnh nghĩa trong công ước nhưng trên thực tế nó bao gồm các hình thức ñầu tư tư bản
truyền thống, ñầu tư trong dịch vụ và công nghệ.
Điểm ñặc thù trong hợp ñồng của trung tâm ICSID chính là ñối tượng xét xử
của trung tâm ICSID: ñó là tranh chấp giữa bên là quốc gia với một bên là pháp nhân
hay cá nhân của quốc gia khác trong lĩnh vực liên quan ñế ñầu tư quốc tế.
Trung tâm ICSID giải quyết tranh chấp ñầu tư theo thủ tục hòa giải và thủ tục
trọng tài. Các thủ tục này ñược quy ñịnh tại công ước ICSID và ñược cụ thể hóa trong
quy tắc về thủ tục tố tụng trọng tài do hội ñồng ñiều hành, thông qua tại phiên họp
thường niên ñầu tiên vào ngày 25/9/1967. Các quy tắc này có hiệu lực từ ngày
01/01/1968 và ñược sửa ñổi vào ngày 26/9/1984 tại phiên họp thường niên thứ 18 của
Hội ñồng ñiều hành.
1.4.3. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC)12
VIAC ñược thành lập theo Quyết ñịnh số 204/TTg ngày 28/4/1993 của Thủ
tướng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất hai Hội ñông trọng tài Ngoại thương và Hàng
hải. So với hai hội ñồng trọng tài trước kia thì thẩm quyền của VIAC ñược mở rộng
nhiều hơn nhiều. VIAC có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan
hệ kinh tế như các hợp ñồng mua bán ngoại thương, các hợp ñồng ñầu tư, xây dựng,
du lịch, vận tải và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ và thanh toán quốc
tế…với ñiều kiện tối thiểu phải có một bên nước ngoài và giữa các bên phải có thỏa
thuận trọng tài chọn Trung tâm ñể giải quyết tranh chấp hoặc có một ñiều ước quốc tế


11

Đỗ Hoàng Tùng,Cơ chế và thực tiễn giải quyết tranh chấp ñầu tư của trung tâm giải quyết các tranh chấp ñầu
tư quốc tế, Báo nhà nước và pháp luật số 04/2008
12
Ths Lê Thị Giang Nam, Giáo trình tư pháp quốc tế, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 344 346

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 17

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

ràng buộc các bên phải ñưa tranh chấp ra trước Trung tâm. Như vậy khi mới thành lập
VIAC chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế quốc
tế. Để ñáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước, ngày 16/2/1996 Thủ tướng
Chính phủ ñã ban hành quyết ñịnh số 114/TTg cho phép trung tâm mở rộng thẩm
quyền xét xử các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh doanh trong nước. Kể từ
ngày 01/7/2003, sau khi Pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam có hiệu, hoạt ñộng
của trung tâm VIAC cũng như việc giải quyết các tranh chấp thuộc thẩm quyền của
VIAC sẽ ñược ñiều chỉnh bởi Pháp lệnh này và quy tắc tố tụng hiện hành của VIAC.
Pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam năm 2003 và quy tắc tố tụng của VIAC năm
2004(chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2004) sẽ thay thế các văn bản trước ñó.
Hiện nay, Luật trọng tài thương mại Việt Nam năm 2010 ñã có hiệu lực thi
hành, Luật này ñã thay thế pháp lệnh trọng tài thương mại trước ñó, bên cạnh ñó ñây
cũng là cơ sở pháp lý ñể ñiều chỉnh các trung tâm trọng tài hiện nay ñang hoạt ñộng.

Trung tâm VIAC có trụ sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại một số trung tâm
kinh tế của ñất nước như Thành phố Hồ Chí Minh, Vinh, Cần Thơ… Bên cạnh VIAC
hiện nay ở Việt Nam còn có các trung tâm trọng tài kinh tế cũng tham gia vào giải
quyết tranh chấp thương mại quốc tế.
Ngoài các Trung tâm trọng tài quốc tế kể trên, thì hiện nay trên thế giới còn
nhiều Trung tâm, cơ quan trọng tài thương mại quốc tế quan trọng chẳng hạn như
Trung tâm trọng tài quốc tế Kuala Lampur, Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore,
Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ….

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 18

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


LVTN: Pháp Luật Về Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1. Thẩm quyền của trọng tài thương mại quốc tế
Đối với trọng tài thương mại quốc tế, các tranh chấp thuộc thẩm quyền của
trọng tài là các tranh chấp mang tính chất pháp lý dân sự.
Trọng tài không có thẩm quyền ñương nhiên ñối với các tranh chấp cụ thể mà
trọng tài chỉ có thẩm quyền xét xử vụ việc khi các bên ñương sự thỏa thuận ñưa tranh
chấp ra trọng tài giải quyết. Đồng thời, các tranh chấp này phải nằm trong phạm vi các
loại tranh chấp ñược phép giải quyết bằng trọng tài theo quy ñịnh của pháp luật. Thẩm
quyền của trọng tài không chỉ ñược ñiều chỉnh bằng các công ước quốc tế mà còn xác
ñịnh trên cơ sở pháp luật của quốc gia. Các bên tham gia hợp ñồng xác ñịnh phạm vi
các tranh chấp mà họ ñịnh giao cho trọng tài viên hay Hội ñồng trọng tài giải quyết.

Trong ñiều khoản hoặc thỏa thuận trọng tài phải ghi rõ ñiều này. Nếu trọng tài viên
hành ñộng vượt quá thẩm quyền ñược các bên giao phó thì phán quyết của họ có thể bị
hủy bỏ, bị từ chối công nhận và bị từ chối cho thi hành.13
Như vậy, khi giải quyết, trọng tài phải theo ñúng thẩm quyền của mình. Thẩm
quyền ñó do pháp luật quy ñịnh ñồng thời nằm trong phạm vi thỏa thuận của các bên
trong thỏa thuận trọng tài. Thông thường các quốc gia trên thế giới ñều cho phép các
bên lựa chọn trọng tài ñể giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân
sự và thương mại. Tuy nhiên, phạm vi các lãnh vực ñó rộng hay hẹp còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như ñặc ñiểm kinh tế chính trị xã hội của một nước, ñặc ñiểm hệ
thống pháp luật; mức ñộ phổ biến của hình thức trọng tài trong xữ hội.
Ở Anh, Mỹ và các nước phát triển, trọng tài có thẩm quyền rất rộng trong việc
giải quyết tranh. Ngoài các tranh chấp phát sinh từ quan hệ thương mại trọng tài còn
có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia ñình, lao
ñộng, y tế…Ở các nước này việc sử dụng trọng tài ñể giải quyết tranh chấp ñã trở nên
hết sức phổ biến. Còn ở Việt Nam trước ñây, theo pháp lệnh năm 2003, thì trọng tài
chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế thương mại.
Nhưng theo luật trọng tài 2010 thì thẩm quyền của trọng tài ñã mở rộng hơn so với
trước ñây, tiến gần ñến quy ñịnh chung của thế giới.
Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế, Hội ñồng trọng
tài có thể bị bãi nhiệm do tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của họ và
việc này có một ý nghĩa pháp lý quan trọng. Vấn ñề ñặt ra là, trong khoảng thời gian

13

Giáo trình Luật thương mại quốc tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nxb khoa học kỹ thuật, năm 1999,
trang 294

GVHD: ThS.Bùi Thị Mỹ Hương

Trang 19


SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Lý


×