Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại QUY CHẾ PHÁP lý về bảo HIỂM KHÁCH DU LỊCH TRONG nước THEO PHÁP LUẬTVIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.23 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH – THƯƠNG MẠI
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Khóa 34 (2008 – 2012)

QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BẢO HIỂM
KHÁCH DU LỊCH TRONG NƯỚC
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
ĐOÀN NGUYỄN MINH THUẬN

Sinh viên thực hiện:
TRẦN THỊ ÁNH THU
MSSV: 5085923
Luật Thương mại 2 - K34

Cần Thơ, 5/2012


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận


SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM DU
LỊCH .....................................................................................................................4
1.1 Giới thiệu chung về bảo hiểm du lịch.................................................................4
1.1.1 Khái niệm du lịch.........................................................................................4
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm du lịch..............................5
1.1.3 Thị trường bảo hiểm du lịch trong tương lai ................................................7
1.2. Bảo hiểm thương mại........................................................................................8
1.2.1 Khái niệm bảo hiểm thương mại ..................................................................8
1.2.2 Đặc điểm của bảo hiểm thương mại .............................................................10
1.2.3 Vai trò của bảo hiểm thương mại ..................................................................11
1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm du lịch ....................................13
1.3.1 Đối với cá nhân và xã hội ............................................................................14
1.3.2 Đối với ngành bảo hiểm ...............................................................................15
1.3.3 Đối với ngành du lịch...................................................................................16
1.3.4 Đối với nền kinh tế .......................................................................................16
1.4 Pháp luật điều chỉnh về bảo hiểm khách du lịch trong nước ...............................17
1.5 Hợp đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước....................................................18
1.5.1 Hình thức hợp đồng .....................................................................................18
1.5.2 Chủ thể hợp đồng.........................................................................................18
1.5.3 Đối tượng hợp đồng .....................................................................................19
1.5.4 Nội dung hợp đồng.......................................................................................19
CHƯƠNG 2:QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BẢO HIỂM KHÁCH DU LỊCH TRONG
NƯỚC ................................................................................................................. ..22
2.1 Đối tượng và phạm vi được bảo hiểm ................................................................22

2.1.1 Đối tượng bảo hiểm .....................................................................................22
2.1.2 Phạm vi bảo hiểm ........................................................................................23
2.2 Phương thức bảo hiểm .......................................................................................26
2.3 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm ......................................................................27
2.3.1 Số tiền bảo hiểm...........................................................................................27
2.3.2 Phí bảo hiểm................................................................................................27
2.4 Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường ......................................................29
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
2.4.1 Giám định tổn thất .......................................................................................29
2.4.2 Bồi thường tổn thất ......................................................................................32
2.5 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng bảo hiểm khách du lịch
trong nước ............................................................................................................ ..34
2.5.1 Quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm...............................................34
2.5.1.1 Quyền lợi của người được bảo hiểm........................................................34
2.5.1.2 Nghĩa vụ của người được bảo hiểm.........................................................36
2.5.2 Quyền và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm ......................................................36
2.5.2.1 Quyền lợi của công ty bảo hiểm ..............................................................36
2.5.2.2 Nghĩa vụ của công ty bảo hiểm................................................................39
2.5.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty du lịch ..........................................................40
2.5.3.1 Quyền lợi của công ty du lịch ..................................................................41
2.5.3.2 Nghĩa vụ của công ty du lịch ...................................................................42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA BẢO HIỂM KHÁCH DU
LỊCH TRONG NƯỚC ..........................................................................................46
3.1 Thực trạng về bảo hiểm khách du lịch trong nước ở Việt Nam...........................46

3.1.1 Tình hình thị trường Việt Nam về bảo hiểm khách du lịch trong nước..........46
3.1.2 Về giám định tổn thất ...................................................................................47
3.1.3 Về bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm.........................................................48
3.1.4 Về phòng chống trục lợi bảo hiểm................................................................48
3.2 Một số ý kiến đề xuất về bảo hiểm khách du lịch trong nước .............................53
3.2.1 Đối với nhà nước .........................................................................................54
3.2.1.1 Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm khách du lịch trong nước ......................54
3.2.1.2 Kiện toàn khung pháp lý.........................................................................54
3.2.1.3 Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với thị trường bảo hiểm ...............54
3.2.1.4 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của thị trường bảo hiểm .........55
3.2.2. Đối với ngành du lịch..................................................................................56
3.2.3 Một số ý kiến đề xuất....................................................................................57
KẾT LUẬN ............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu hướng một nền kinh tế thế giới đang lớn mạnh hàng ngày, mở rộng
và phát triển chính là xu hướng tất yếu, là điều kiện không thể thiếu được để mọi
tổ chức, doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề… có thể đứng vững và tự khẳng định
mình. Bảo hiểm Việt Nam cũng như ngành bảo hiểm trên toàn thế giới cũng không
nằm ngoài xu hướng đó.
Sự phát triển của đất nước và tốc độ tăng trưởng ngoạn mục của nền kinh tế

trong những năm gần đây làm cho đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt,
thu nhập tăng làm nảy sinh các nhu cầu nghỉ ngơi, khám phá, giải trí, thư giãn.
Chính vì vậy, ngành du lịch ngày càng phát triển mạnh kéo theo cơ hội phát triển
cho các dịch vụ đi kèm trong hoạt động du lịch, trong đó có bảo hiểm du lịch. Với
bản chất gắn liền với sự tồn tại và phát triển của hoạt động du lịch, một hoạt động
đang phát triển hết sức mạnh mẽ trong nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm du lịch nói
chung và bảo hiểm khách du lịch trong nước nói riêng đang đứng trước một tiềm
năng và cơ hội vô cùng to lớn cho sự mở rộng và phát triển của mình.
Bảo hiểm khách du lịch trong nước chỉ được biết đến dưới góc độ là một dịch
vụ kèm theo trong các hợp đồng du lịch. Vì vậy, đa số mọi người chưa nhận thức
được hết tác dụng của loại hình bảo hiểm này trong chuyến hành trình của mình.
Còn tại các công ty bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm khách du lịch trong nước còn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu phí và cũng chưa được quan tâm phát
triển đúng mức. Một phần là do những quy định của pháp luật về loại hình bảo
hiểm này chưa thực sự hoàn chỉnh, còn nhiều hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với kiến thức đã học,
người viết chọn đề tài: “Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước
theo pháp luật Việt Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, người viết tập trung nghiên cứu về các quy định
của pháp luật điều chỉnh vấn đề bảo hiểm khách du lịch trong nước cụ thể trong đó
là những quy định về đối tượng, phạm vi bảo hiểm, vấn đề giám định và bồi
thường tổn thất cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia bảo hiểm
khách du lịch trong nước. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về
loại hình bảo hiểm khách du lịch trong nước tại các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 1


SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
động tại Việt Nam. Từ đó, đề ra giải pháp để giúp cho hoạt động bảo hiểm khách
du lịch trong nước ngày càng phát triển hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
Trước hết, nghiên cứu này nhằm làm rõ các quy định của pháp luật điều chỉnh
về các vấn đề của bảo hiểm khách du lịch trong nước, thông qua đó bảo vệ quyền
lợi của các bên khi tham bảo hiểm, xem xét tính chính xác, đúng đắn và hiệu quả
của các quy định đó trên cơ sở khoa học và thực tế. Từ đó, người viết ghi nhận
những điểm chưa phù hợp, những thiếu sót và cuối cùng đưa ra những kiến nghị
giải pháp đối với những vấn đề đang tồn tại. Mục đích cuối cùng và lớn nhất của
việc nghiên cứu này là, đóng góp một phần nhỏ trong việc xây dựng hoàn thiện
khung pháp lý hiệu quả và khả thi hơn để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp bảo
hiểm, khách du lịch và cả những công ty du lịch một cách tốt nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện luận văn người viết sử dụng các phương pháp cụ thể
như: phương pháp liệt kê, phương pháp phân tích luật viết, phương pháp so sánh,
tổng hợp, phương pháp thu thập tổng hợp và xử lý thông tin, phương pháp nghiên
cứu tài liệu để thực hiện việc nghiên cứu đề tài. Cụ thể, người viết tiến hành phân
tích làm rõ các kiến thức chuyên môn, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề
mình đang nghiên cứu. Tiến hành trình bày các quy định của pháp luật, giải thích
và chỉ ra các mặt tích cực và những điểm tồn tại trong các quy định này. Sau đó,
so sánh đánh giá giữa cơ sở lý luận và pháp lý có mâu thuẫn hay không thống nhất
nhau. Bên cạnh đó, người viết thu thập những sự kiện và thống kê các số liệu thực
tế để chứng minh cho các vấn đề đã nêu. Cuối cùng người viết tổng hợp các vấn
đề trong một mối liên hệ thống nhất, giúp người đọc có cái nhìn tổng quát và nhìn
nhận đúng bản chất của vấn đề.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đóng góp của luận văn

Loại hình bảo hiểm khách du lịch trong nước chưa phát triển mạnh và còn khá
mới mẻ, vì vậy kết quả nghiên cứu luận văn góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn
thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh về bảo hiểm khách du lịch trong nước.
Đồng thời chỉ ra những điểm chưa phù hợp giữa quy định của pháp luật và thực
tiễn áp dụng, góp phần tạo môi trường pháp lý chuẩn mực hơn cho hoạt động bảo
hiểm khách du lịch trong nước, thúc đẩy hoạt động du lịch và bảo hiểm ngày càng
phát triển hơn phục vụ đời sống kinh tế, xã hội, nhất là trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 2

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm và bảo hiểm du lịch.
Chương 2: Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp
luật Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm khách du lịch trong nước.
Qua quá trình làm luận văn em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô.
Và đặc biệt là cô Đoàn Nguyễn Minh Thuận đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em
rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn. Đây là bài viết đầu tiên, nên không
thể tránh khỏi những sai sót, mong sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để bài
viết của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bạn của em

đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm luận văn để em hoàn thành được bài
viết.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 3

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
VÀ BẢO HIỂM DU LỊCH
1.1. Giới thiệu chung về thị trường bảo hiểm du lịch
1.1.1 Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hội
đồng lữ hành và du lịch quốc tế (World travel and tourism Council – WTTC) đã
công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản
xuất ôtô, thép, điện tử và nông nghiệp. Đối với một quốc gia, du lịch là nguồn thu
ngoại tệ quan trọng nhất trong ngoại thương. Tại nhiều quốc gia khác, du lịch là
một ngành kinh tế hàng đầu. Du lịch đã nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch ngày nay là một đề tài hấp dẫn
và đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Có nhiều cách hiểu khác nhau về du
lịch. Theo từ điển bách khoa quốc tế về du lịch do Viện hàn lâm quốc tế về du lịch
xuất bản thì định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người
nhằm thực hiện một dạng hành trình là một công nghiệp liên kết nhằm thoả mãn
các nhu cầu của khách du lịch… Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người
khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ thoả
mãn nhu cầu của họ”. Nhìn chung định nghĩa này không được nhiều nước chấp

nhận vì nó chỉ xem xét chung hiện tượng du lịch mà ít phân tích nó như một hiện
tương kinh tế xã hội. Theo Liên Hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức
(International Union Of Official Travel Oragnization: IUOTO) thì du lịch được
hiểu là hành động du hành đến một nơi, khác với địa điểm cư trú thường xuyên
của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề
hay một việc kiếm tiền sinh sống…Các chuyên gia Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
du lịch họp tại Roma – Italia (21/8- 5/9/1963) thì cho rằng du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc của họ. Còn đối với L.L Pirogionic thì du lịch là một dạng hoạt động của dân
cư trong thời gian rảnh rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tin thần
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiện, kinh tế và văn hóa.
Theo Luật Du lịch số 44/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua thì định nghĩa: “Du lịch là hoạt động có liên quan
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 4

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”.
Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế và xã hội, của loài
người đến một giai đoạn phát triển nhất định, chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị

trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến
bộ khoa học công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng phát triển,
làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của con người. Bản chất đích
thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tin thần có tính
văn hóa cao. Có thể thấy rằng du lịch là một hoạt động đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc điểm của một ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hoá – xã hội.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm du lịch
Ở Việt Nam hiện tượng du lịch xuất hiện rõ nét từ thời kỳ phong kiến. Đó là
chuyến du lịch của vua chúa đi thắng cảnh lễ hội, các chuyến đi du ngoạn của các
thi sĩ đã được ghi lại trong sử sách thơ ca. Sang tới kỳ cận đại do Việt Nam vẫn là
một nước thuộc địa của thực dân Pháp nên du lịch chỉ thuộc về một bộ phận nhỏ,
đó là những người có địa vị tiền bạc.
Sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bởi mốc lịch sử:
Ngày 09/07/1960 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Công ty Du lich
Việt Nam trực thuộc bộ ngoại thương và đây chính là mốc đánh dấu sự ra đời của
Ngành Du lịch Việt Nam.
Sau 47 năm (1960- 2007), ngành du lịch Việt Nam đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Lực lượng
kinh doanh du lịch phát triển mạnh và bước đầu làm ăn có hiệu quả. Tính đến nay,
cả nước đã có khoảng 6.000 cơ sở kinh doanh lưu trú, 400 doanh nghiệp lữ hành
quốc tế. Từ năm 1990 đến nay, lượng khách du lịch luôn duy trì ở mức tăng
trưởng 2 con số (trung bình trên 20%/năm). Khách quốc tế tăng 17 lần từ 250.000
lượt khách (năm 1990) và đón vị khách thứ 4 triệu vào ngày 6/12/2007 và khách
du lịch nội địa tăng 20 lần từ 1 triệu lượt khách (1994) lên tới 20 triệu lượt khách
trong năm 2007. Tính riêng trong năm 2007 thu nhập từ du lịch đạt 56.000 tỷ
đồng. Theo kế hoạch, năm 2008 ngành du lịch Việt Nam sẽ đón từ 25,5 triệu đến
26,2 triệu lượt khách du lịch (trong đó ước khoảng 5 triệu lượt khách quốc tế và
trên 20 triệu lượt khách du lịch nội địa). Thu nhập xã hội về du lịch đạt khoảng 62


GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 5

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
đến 64 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 10,7% đến 14,3% so với thực hiện năm 2007 1.
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước ngành du lịch đã khởi sắc, vươn lên đổi mới
quản lý và phát triển, đạt được những thành quả ban đầu quan trọng, ngày càng
tăng cả quy mô và chất luợng, dần khẳng định vai trò, vị trí của mình. Chỉ thị
46/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VII tháng 10 năm 1994 đã
khẳng định: “Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường
lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nuớc”. Cơ chế chính sách phát triển du lịch từng bước được hình thành,
thể chế hoá bằng văn bản quy phạm pháp luật, tạo môi trường cho du lịch phát
triển, nâng cao hiệu lực quản lý. Ngành Du lịch được Đảng và Nhà nước xác định
là: “Một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước” với mục tiêu: “Phát triển mạnh du lịch, từng bước đưa nước ta trở
thành trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực”. Quan điểm đó được kiểm
nghiệm trong thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam trong suốt nhiệm kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII và đến nhiệm kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
được nâng lên: “Phát triển nhanh du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010) xác định: “Phát triển du lịch, một ngành kinh tế mũi
nhọn”; phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành
du lịch phát triển trong khu vực. Phát triển nhanh dịch vụ du lịch chất lượng… để
góp phần tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ”. Nhiều tỉnh, thành
phố, tỉnh uỷ, thành uỷ đã có kế hoạch và nghị quyết về phát triển du lịch, xác định
vai trò, vị trí của du lịch trong cơ cấu kinh tế, đề ra giải pháp và chỉ đạo thực hiện

kế hoạch phát triển du lịch trong cơ cấu kinh tế, đề ra giải pháp và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch phát triển du lịch của địa phương mình. Các địa phương trong cả
nước đã có sự chuyển biến nhận thức về vai trò, vị trí và hiệu quả của sự phát triển
du lịch, đã quan tâm, chú trọng đến phát triển du lịch, coi du lịch là một ngành
kinh tế mũi nhọn, kinh tế động lực, một hướng quan trọng để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác của địa phương, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn và phát huy văn hoá, tăng cường giao lưu
với các địa phương trong nước và quốc tế, tạo việc làm cho các tầng lớp dân cư,
góp phần xoá đói giảm nghèo và là một phương thức làm giàu ngành và toàn xã
hội về vai trò, vị trí và hiệu quả nhiều mặt của du lịch và trách nhiệm phát triển du
lịch. Việc nâng cao nhận thức về du lịch và phát triển du lịch đã chuyển hoá thành
1

/>
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 6

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
hành động cụ thể, để huy động ngày càng tăng các nguồn lực khai thác tiềm năng
và lợi thế du lịch của đất nước cho sự nghiệp phát triển du lịch nước nhà theo
hướng bền vững.2
Với những kết quả đem lại có ý nghĩa nhiều mặt của du lịch Việt Nam đã
khẳng định vị thế của ngành kinh tế đầy triển vọng trong tương lai, cùng với xu
hướng phát triển của du lịch toàn cầu, du lịch Việt Nam nhất định sẽ phát triển
mạnh mẽ và đem lại nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân.
Nghiệp vụ bảo hiểm du lịch trong đó có bảo hiểm khách du lịch trong nước tuy

không phải là nghiệp vụ ra đời sớm nhất như nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, hàng hải,
hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển… nhưng cũng có thâm niên khá
dài và trải qua một quá trình phát triển khá lâu.
Khi mới ra đời bảo hiểm du lịch và bảo hiểm khách du lịch trong nước được
triển khai cùng với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác như: bảo hiểm sinh
mạng, bảo hiểm toàn diện học sinh, bảo hiểm tai nạn 24/24.
1.1.3 Thị trường bảo hiểm du lịch trong tương lai
Du lịch không phải là nhu cầu thiết yếu của con người, nhu cầu đó chỉ nảy sinh
khi các nhu cầu thiết yếu khác được thoả mãn. Chính vì vậy, ngành du lịch phát
triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của Việt Nam trong một thập kỷ qua
là 7,3%, ấn tượng nhất đạt tốc độ tăng trưởng kỷ lục 8,5% năm 2007 sau khi Việt
Nam gia nhập WTO tháng 11 năm 2006.
Cùng với sự phát triển của đất nước đời sống nhân dân được nâng lên đáng kể,
thu nhập bình quân đầu người tăng từ 480 USD năm 2003 lên 755 USD vào năm
2007. Theo đó nhu cầu du lịch trong nước cũng tăng cao. Cụ thể :
Bảng 01: Số lượng khách du lịch nội địa (1995-2008)
Năm

Khách nội địa( người)

Mức tăng trưởng(%)

1995

5.546.000

-

2000


12.267.000

121,1

2003

15.897.000

29,6

2004

16.178.000

2,58

2005

16.909.000

4,3

2006

17.688.000

4,6

2


/>
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 7

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
2007

19.289.000

9,7

2008

21.200.000

9,9

(Nguồn : Tổng cục du lịch Việt Nam)
Có thể thấy rằng lượng khách nội địa tăng gấp 4 lần từ năm 1995 đến năm
2007 và có xu hướng ngày càng tăng qua các năm, tăng mạnh vào năm 2007, 2008
lượng khách du lịch nội địa lên tới 21,2 triệu khách. Lượng khách nội địa là lượng
khách chủ yếu của thị trường du lịch cũng là bộ phận chính trong số khách mua
bảo hiểm du lịch tại các công ty bảo hiểm.3
Từ những số liệu và phân tích trên cho thấy du lịch trong nước là một thị
trường tiềm năng và sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, việc mua bảo

hiểm du lịch cho khách du lịch nội địa lại chưa được quan tâm chú trọng. Hiện
nhiều công ty du lịch và cả hành khách vẫn chưa nhận thức hết vai trò của bảo
hiểm du lịch. Bên cạnh đó, luật vẫn chưa có những văn bản hướng dẫn cụ thể cũng
như chế tài đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm du lịch. Cho nên, việc
tìm hiểu rõ về bảo hiểm du lịch sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh du lịch và khách
du lịch biết rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình từ đó, vấn đề an toàn tính mạng
và sức khỏe của hành khách trong mỗi chuyến hành trình sẽ được nâng cao.
1.2. Bảo hiểm thương mại
1.2.1 Khái niệm bảo hiểm thương mại
Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời, nhưng do
tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và
thích hợp cho bảo hiểm bao gồm việc thành lập một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự
hoán chuyển rủi ro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đơn vị đối tượng
riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler thì “Bảo
hiểm là sự đóng góp của số đông và sự bất hạnh của số ít”. Còn theo Monique
Gaullier định nghĩa “Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được
bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn
để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác đó là người bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại
theo các phương pháp của thống kê”.
3

/>
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 8


SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
Theo Dr.David Bland - Insurance Principles and Practice, nhà xuất bản Tài
chính, 1998 thì cho rằng: “Bảo hiểm là một hợp đồng theo đó một bên (gọi là công
ty bảo hiểm) bằng việc thu một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm) cam kết thanh
toán cho bên kia (gọi là người được bảo hiểm), một khoản tiền hoặc hiện vật tương
đương với khoản tiền đó khi xảy ra một sự cố đi ngược lại quyền lợi của người
được bảo hiểm”.
Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm do Bảo Việt phát hành năm 2002 định
nghĩa: “Bảo hiểm (insurance) là cơ chế chuyển giao theo hợp đồng gánh nặng hậu
quả của một số rủi ro thuần túy bằng cách chia sẽ rủi ro cho nhiều người cùng
gánh chịu”. 4
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 của Việt Nam thì “kinh doanh bảo hiểm
là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua
bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm”. 5
Trong đó phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả theo thỏa
thuận trong hợp đồng để nhận được cam kết bồi thường.6
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc do pháp
luật quy định, mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiển
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.7
Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các
góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một kỹ thuật nghiệp vụ đặc
trưng nên rất khó tìm ra được một định nghĩa hoàn hảo thể hiện được tất cả những
khía cạnh đó. Trên phương diện lý thuyết cơ bản, bảo hiểm là phương pháp
chuyển giao rủi ro được thực hiện qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo

hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường
hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.8

4

Võ Thị Pha, Giáo trình lý thuyết bảo hiểm, NXB tài chính, 2005.
Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, khoản 1, điều 3.
6
Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, khoản 11, điều3.
5

7
8

Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, khoản 10, điều3.
Võ Thị Pha, Giáo trình lý thuyết bảo hiểm, NXB tài chính, 2005.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 9

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
1.2.2 Đặc điểm của bảo hiểm thương mại
 Là một trung gian tài chính
Trong nền kinh tế, các trung gian tài chính bảo hiểm là một kênh huy động vốn
đầu tư không thể thiếu và đầy tiềm năng. Doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có
nhiệm vụ thu chi quỹ tài chính bảo hiểm mà còn phải phát triển quỹ tài chính này.

Đầu tư tài chính nguồn vốn nhàn rỗi có ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp bảo hiểm.
Các công ty bảo hiểm với rất nhiều sản phẩm bảo hiểm hầu như đã đáp ứng
được những nhu cầu bảo hiểm phong phú từ khách hàng. Hiện các công ty bảo
hiểm đang quản lý một lượng lớn nguồn vốn. Nguồn vốn này các công ty bảo
hiểm có nhu cầu đầu tư dài hạn, đầu tư vào các dự án có mức độ mạo hiểm nhằm
thu lợi nhuận.9 Các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia tích cực vào đầu tư, tài trợ dự
án, giải ngân vốn cho các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế vay vốn. Và với lợi
thế ngành, các doanh nghiệp bảo hiểm còn tư vấn cho các khách hàng vay vốn của
mình nên mua bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro và cũng là giảm thiểu rủi ro cho các
doanh nghiệp bảo hiểm.
Như vậy, sự phát triển của các loại hình tài chính trung gian đã tạo ra một
lượng cung vốn dồi dào cho các doanh nghiệp, có tác dụng thúc đẩy sản xuất, tăng
trưởng kinh tế.
 Là một ngành dịch vụ đặc biệt
Đặc biệt vì thứ nhất sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, bản chất của nó
là một dịch vụ, một lời hứa, một lời cam kết mà công ty bảo hiểm đưa ra với
khách hàng. Khách hàng đóng phí để đổi lấy những cam kết bồi thường hoặc chi
trả trong tương lai. Tâm lý người mua hàng thường không muốn tiêu dùng dịch vụ
này. Người mua bảo hiểm không muốn có sự kiện bảo hiểm xảy ra để được nhận
quyền lợi bảo hiểm dù rằng quyền lợi đó có thể nhiều hơn gấp bội lần so với số
phí phải đóng. Thứ hai, bảo hiểm có chu trình kinh doanh ngược, tức là doanh
nghiệp bảo hiểm không phải bỏ vốn ra trước, họ nhận phí bảo hiểm trước của
người tham gia bảo hiểm đóng góp và thực hiện nghĩa vụ sau với bên được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
 Bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của ngành bảo hiểm. Khi tham gia bảo hiểm,
người mua sẽ đóng góp một số tiền (phí bảo hiểm) cho người bảo hiểm, ngược lại
người bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền (tiền bảo hiểm) cho người nhận bảo
9


/>
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 10

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
hiểm như đã thỏa thuận trước trong hợp đồng khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Cá
nhân khi tham gia bảo hiểm đã thể hiện được tính tiết kiệm một cách có kế hoạch,
hợp lý và hiệu quả. Nội dung tham gia bảo hiểm khác với các hình thức tiết kiệm
khác ở chỗ người tham gia bảo hiểm sẽ tích lũy được một số tiền tài chính mà còn
bảo vệ cho bản thân và người thân họ hoặc cho tài sản của họ khi có rủi ro xảy ra.
 Bảo hiểm là sự chia sẽ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm.
Đặc điểm của bảo hiểm là sự phân chia tổn thất của một hoặc một số người
cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Nói cách khác, bảo hiểm dựa
trên quy luật số đông. Cơ chế hoạt động của bảo hiểm là tạo ra “sự đóng góp của
số đông vào sự bất hạnh của số ít” trên cơ sở nhiều người có cùng rủi ro thành
cộng đồng nhằm phát tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Như vậy mối
quan hệ trong bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa nhà bảo hiểm và người
được bảo hiểm mà là tổng thể các mối quan hệ giữa những người được bảo hiểm
trong cùng một cộng đồng bảo hiểm.10
Các khoản đóng góp về tài chính của những người tham gia bảo hiểm hình
thành nên quỹ bảo hiểm và được thực hiện trước khi rủi ro bảo hiểm xảy ra. Như
vậy, bảo hiểm phát triển là do tồn tại khách quan của các loại rủi ro và các sự kiện
liên quan đến đời sống con người, đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm
của bảo hiểm chính là quá trình phân phối lại sản phẩm trong nước giữa những
người tham gia bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi rủi ro, sự

kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến người tham gia bảo hiểm. Phân phối trong bảo
hiểm vừa mang tính bồi hoàn vừa mang tính không bồi hoàn. Tính bồi hoàn thể
hiện ở chỗ có tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm thì mới được phân phối khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Còn tính không bồi hoàn là dù có tham gia đóng góp nhưng
tổn thất không xảy ra thì không được phân phối lại từ quỹ bảo hiểm.11
Ngoài điều kiện kinh tế xã hội thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến sự ra đời và phát triển của ngành bảo hiểm. Môi trường pháp lý ổn định,
phù hợp chặt chẽ sẽ giúp cho bảo hiểm ngày càng phát triển.
1.2.3 Vai trò của bảo hiểm thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bảo hiểm có vai trò hết sức to lớn. Vai
trò đó được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:

10
11

Theo Giáo trình nguyên lý bảo hiểm, Trường đại học công nghiệp TPHCM
Nguyễn Viết Vượng, Giáo trình kinh tế bảo hiểm, NXB lao động, 2006.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 11

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
 Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất
Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng chủ yếu của bảo hiểm và cũng
xuất phát từ nhu cầu này mà bảo hiểm ra đời. Nói đến bảo hiểm là nói đến khả
năng bồi thường khi có tổn thất xảy ra và vai trò của các công ty bảo hiểm là cung

cấp các loại dịch vụ đặc biệt nhằm khôi phục khả năng vật chất, tài chính như
trước khi xảy ra rủi ro hoặc bồi thường cho người thụ hưởng trong hợp đồng bảo
hiểm con người. Khi có tổn thất xảy đến với đối tượng được bảo hiểm thì nhiệm
vụ cơ bản của bảo hiểm là khắc phục những hậu quả đó, ổn định đời sống và quá
trình sản xuất kinh doanh.
Việc mua bảo hiểm của các cá nhân, tổ chức cho phép họ chuyển rủi ro sang
các công ty bảo hiểm. Các cá nhân khắc phục được khó khăn về tài chính, dễ dàng
ổn định cuộc sống hơn, các tổ chức kinh doanh bảo toàn vốn, tài sản, giữ cho chu
kỳ sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn dẫn đến phá sản khi gặp thiệt hại quá
nặng nề.
 Tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp phần
vào giải quyết nội dung trong các biện pháp kiểm soát rủi ro. Đó là đề phòng và
hạn chế tới mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra. Nhờ đó, những thiệt hại
đáng tiếc về người và tài sản được giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế - xã hội
cũng được chủ động phòng tránh. Dựa trên cơ sở các rủi ro xảy ra hằng năm, các
tổ chức kinh doanh bảo hiểm tiến hành nghiên cứu các rủi ro, thống kê các tai nạn,
tổn thất, từ đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thiệt
hại. Những nghiên cứu này giúp các công ty bảo hiểm có thể đề ra được các biện
pháp kiểm soát ngăn ngừa rủi ro hữu hiệu nhất nhằm giảm đến mức thấp nhất tổn
thất có thể xảy ra.
Việc các công ty bảo hiểm tích cực thực hiện các biện pháp phòng tránh rủi ro
không chỉ để giảm bớt chi phí bồi thường nhằm nâng cao lợi nhuận cho mình, mà
quan trọng hơn, nó góp phần giảm bớt những hậu quả đáng tiếc về vật chất cũng
như tin thần khi xảy ra tổn thất . Khi xây dựng các điều khoản, quy tắc, biểu phí,
cũng như trong quá trình triển khai nghiệp vụ, kể từ khi đánh giá rủi ro, ký kết hợp
đồng, quản lý hợp đồng cho đến lúc giám định tổn thất giải quyết bồi thường, các
công ty bảo hiểm luôn chú ý đến việc tăng cường áp dụng các biện pháp phòng
tránh cần thiết. Việc đó không chỉ nhằm bảo vệ đối tượng bảo hiểm mà còn góp
phần bảo đảm an toàn cho tính mạng, sức khỏe con người, của cải vật chất của

toàn xã hội.
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 12

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
Các công ty bảo hiểm cũng luôn đôn đốc các cá nhân, tổ chức tham gia mua
bảo hiểm tăng cường các biện pháp bảo vệ tài sản của chính mình. Đồng thời, họ
cũng tuyên truyền, giáo dục mọi tầng lớp nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ
giao thông, an toàn lao động. Do bảo hiểm không có nghĩa là đổ hết trách nhiệm
cho người bảo hiểm nên các cơ quan, xí nghiệp thường có các quy tắc, quy định
cho an toàn lao động, các quy định về phòng cháy, chữa cháy, các thiết bị chống
trộm, báo cháy.
 Tăng thu cho ngân sách nhà nước
Qua quá trình phát triển lâu dài, bảo hiểm tự thân nó đã trở thành một ngành
kinh doanh độc lập, có hạch toán thu chi lỗ lãi rõ ràng. Vì vậy, các công ty bảo
hiểm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như mọi doanh nghiệp khác
hoạt động trong nền kinh tế. Hằng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo hiểm đã
đóng góp không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, bảo hiểm cũng góp
phần tiết kiệm cho ngân sách thông qua việc thực hiện tốt khâu phòng ngừa và hạn
chế tổn thất, giúp bảo vệ tối đa tài sản công cộng, giảm đến mức thấp nhất những
thiệt hại đáng tiếc. Điều này giúp Nhà nước giảm bớt chi tiêu những khoản lớn để
bù đắp cho những tổn thất như phải xây dựng lại đường xá, cầu cống, nhà xưởng,
công trình. Ngoài ra, một thị trường phát triển mạnh mẽ và ổn định sẽ thu hút các
cá nhân và tổ chức mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm trong nước, góp phần
tiết kiệm một lượng ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước.12
 Bảo hiểm góp phần tạo việc làm cho xã hội

Cũng là một khía cạnh đáng kể trong vai trò của bảo hiểm, ngành bảo hiểm đã
thu hút một lượng lớn lao động làm việc cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, mạng lưới đại lý bảo hiểm và các nghề nghiệp liên quan
như giám định tổn thất, định giá tài sản, giám định sức khỏe. Trong điều kiện thất
nghiệp đang ám ảnh nền kinh tế toàn cầu thì sự phát triển của ngành bảo hiểm vẫn
được coi là nhiều tiềm năng ở các quốc gia sẽ góp phần giải quyết việc làm trong
xã hội.
1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm du lịch
Ngày nay khi mà đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu của con người cũng ngày một cao hơn, đa dạng phong phú hơn. Đặc biệt là
nhu cầu được phục vụ, được nghỉ ngơi, đi tham quan, giải trí, du lịch. Do việc đáp
ứng nhu cầu này của con người mà ngành du lịch đã ra đời và kèm theo đó có các
dịch vụ du lịch và các dịch vụ bảo hiểm - bảo hiểm du lịch.
12

Giáo trình nguyên lý bảo hiểm, Trường đại học công nghiệp TPHCM.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 13

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
Từ việc tìm hiểu khái niệm về du lịch đã nêu ở phần trên, ta nhận thấy rằng
hoạt động du lịch luôn gắn liền với việc di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Tuỳ
thuộc vào mục đích của chuyến đi là đi du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch
nghỉ ngơi giải trí, du lịch tôn giáo các loại hình du lịch khác mà người du lịch có
thể lựa chọn hình thức di chuyển khác nhau, có thể là đi bộ, ô tô, xe đạp, máy bay,

tàu hoả, tàu thuỷ và các phương tiện đi lại khác.
Do phải di chuyển nhiều nơi như vậy mà rủi ro khách du lịch có thể gặp phải là
rất lớn mặc dù có thể đã có những biện pháp tự bảo vệ, tuy nhiên rủi ro thì không
thể lường trước xảy ra khi nào và hậu quả ra sao. Nói chung khách du lịch thường
gặp những rủi ro sau: Thứ nhất là nhóm rủi ro ảnh hưởng tới sinh mạng, sức khoẻ
của du khách gây ra chết người hoặc thương tật. Thứ hai là nhóm rủi ro gây thiệt
hại về tài sản của du khách như : mất mát, hư hỏng tài sản, giấy tờ tuỳ thân. Và thứ
ba là nhóm rủi ro liên quan đến trách nhiệm của du khách đối với người thứ ba (cá
nhân hoặc địa điểm du lịch ).
Khi gặp những rủi ro như trên khách du lịch thường thấy lúng túng, khó khăn
cho dù những tổn thất xảy ra là nặng hay nhẹ. Nếu tổn thất nhẹ họ có thể tự xoay
xở được nhưng vẫn phải bỏ ra chi phí tiền của và thời gian để khắc phục tổn thất,
đặc biệt du khách đều là những người từ nơi khác đến nên họ sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc giải quyết những tình huống tưởng chừng đơn giản và đương
nhiên với những tổn thất lớn, nặng nề thì sẽ gây thiệt hại rất lớn về tài chính đối
với bản thân họ và gia đình mà đôi khi những thiệt hại này họ cũng không thể
gánh vác nổi. Chính những lúc như vậy họ rất cần được hỗ trợ, được giúp đỡ. Và
từ đó bảo hiểm du lịch ra đời.
Bảo hiểm khách du lịch trong nước là cần thiết khách quan để đáp ứng nhu cầu
bảo vệ của khách du lịch, để đảm bảo cho chuyến hành trình của họ được diễn ra
một cách suôn sẻ. Bảo hiểm du lịch là nghiệp vụ nằm trong nhóm bảo hiểm con
người, tiền thân là bảo hiểm tai nạn khách du lịch. Trong quá trình triển khai loại
hình bảo hiểm này, một nhu cầu mới đặt ra là tài sản và vật dụng mà du khách
mang theo có giá trị ngày càng lớn, do đó cần có thêm sản phẩm bảo hiểm cho
những vật dụng cá nhân đó, vì vậy đối tượng bảo hiểm du lịch ngày càng được mở
rộng và nghiệp vụ này được gọi chung là bảo hiểm du lịch.
1.3.1 Đối với cá nhân và xã hội
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm du lịch nói riêng góp phần đề phòng hạn chế
tổn thất, giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt
nỗi lo lắng cho cá nhân, gia đình và xã hội.


GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 14

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
Dù ở bất cứ nơi đâu thì con người luôn mong muốn được an toàn, và khách du
lịch cũng vậy, họ mong muốn được bảo vệ trong suốt chuyến hành trình của mình.
Do vậy bảo hiểm du lịch là cần thiết trong mọi chuyến hành trình, nếu không có
bảo hiểm khi xảy ra tổn thất du khách sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Tham gia bảo
hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia thực hiện các phương án đề
phòng hạn chế tổn thất một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất. Từ đó sẽ hạn
chế rủi ro xảy ra và việc khắc phục nếu chẳng may có tổn thất cũng sẽ được thực
hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện cho du khách.
Tạo tâm lý an tâm cho du khách trong suốt chuyến hành trình, để họ có được
một chuyến du lịch trọn vẹn niềm vui. Du khách sẽ không cảm thấy lo lắng về việc
rời nơi ở quen thuộc đến một nơi thay đổi về khí hậu, về thói quen sinh hoạt, về
phong tục tập quán, sẽ xảy ra những vấn đề ảnh hưởng đến tâm lý của họ, điều này
đã được đảm bảo từ phiá các nhà bảo hiểm bởi lẽ, để đề phòng hạn chế tổn thất
một cách tối đa, và để du khách thực sự hài lòng về tính an toàn của chuyến đi.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện việc tuyên truyền cho du khách những rủi ro
có thể gặp phải, những việc nên tránh, đồng thời họ sẽ xây dựng những hành lang
an toàn bảo vệ, các đường lánh nạn, các phòng y tế, các dịch vụ y tế cứu hộ
thường trực… Sự hỗ trợ giúp đỡ này sẽ là chỗ dựa tinh thần cho du khách khi du
lịch ở bất cứ nơi đâu, bất cứ loại hình du lịch. Bảo hiểm khách du lịch đặc biệt có
ý nghĩa trong những chuyến du lịch đi xa, hay du lịch mang tính chất nguy hiểm.
Bảo hiểm du lịch có tác dụng đề phòng hạn chế tổn thất cho các cá nhân và

đồng thời cũng là sự bảo đảm an toàn cho xã hội vì mỗi cá nhân là một đơn vị của
xã hội, từng cá nhân riêng rẽ được bảo vệ tức là cả xã hội được an toàn.
1.3.2 Đối với ngành bảo hiểm
Bảo hiểm du lịch nằm trong hệ thống các sản phẩm của công ty bảo hiểm và vì
vậy cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác đem lại doanh thu cho doanh
nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt, đây là loại hình mang lại tỷ lệ lợi tức khá cao cho các
công ty bởi lẽ thông thường khi đi du lịch du khách đều thực hiện những biện pháp
tự bảo đảm an toàn. Tuy nhiên, họ vẫn muốn mua bảo hiểm để đảm bảo về mặt tài
chính và đặc biệt là về mặt tinh thần để họ có một tâm lý thoải mái nhất trong
chuyến hành trình của mình. Vì vậy mà tỷ lệ bồi thường đối với nghiệp vụ này là
tương đối thấp, và tỷ lệ lợi tức trên doanh thu cao.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Pháp, Anh, Trung
Quốc, Hà Lan… thì bảo hiểm khách du lịch là một nghiệp vụ quan trọng. Tại Việt
Nam, tuy chưa được các công ty chú trọng nhưng nghiệp vụ này được đánh giá có
tiềm năng phát triển vì số lượng khách du lịch trong những năm gần đây tăng
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 15

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
nhanh do đời sống của người dân ngày càng cao, và Chính phủ cũng đã chú ý đến
việc xây dựng các điểm du lịch hấp dẫn, vì vậy doanh thu phí từ nghiệp vụ này có
xu hướng tăng lên đáng kể trong thời gian tới. Các công ty bảo hiểm nói riêng và
ngành bảo hiểm nói chung sẽ có thêm một nghiệp vụ chiến lược đóng góp vào sự
phát triển của toàn ngành.
1.3.3 Đối với ngành du lịch
Bảo hiểm du lịch ra đời góp phần hoàn thiện sản phẩm du lịch. Do nhu cầu an

toàn trong mỗi chuyến đi, bảo hiểm du lịch đã trở thành đòi hỏi tất yếu của du
khách khi đi du lịch. Các du khách có nhu cầu đi du lịch, họ tìm hiểu các chương
trình du lịch của các công ty bảo hiểm khác nhau và sự có mặt của sản phẩm bảo
hiểm cũng là một tiêu chí để họ lựa chọn. Do vậy để hấp dẫn khách du lịch, các
công ty du lịch ngày càng quan tâm đến các sản phẩm bảo hiểm du lịch. Nhờ có
sản phẩm bảo hiểm du lịch mà chất lượng phục vụ của các công ty du lịch được tốt
hơn, hấp dẫn khách du lịch hơn đồng nghĩa với việc doanh thu của các công ty lữ
hành tăng, ngành du lịch phát triển kéo theo sự phát triển của rất nhiều ngành
khác.
Và một yếu tố nữa cũng rất quan trọng mà nghiệp vụ này đóng góp vào sự phát
triển của ngành du lịch thể hiện ở chỗ, đó là sự hỗ trợ của các công ty bảo hiểm
trong việc xây dựng mới, cải tạo các khu du lịch, các khách sạn, xây dựng các
đường lánh nạn, các trạm cứu hộ, các trung tâm y tế…trên cơ sở sử dụng một phần
phí thu được từ nghiệp vụ này. Những việc làm này sẽ tạo niềm tin, sức hút đối
với khách du lịch, tăng uy tín của ngành du lịch.
1.3.4 Đối với nền kinh tế
Tác dụng của bảo hiểm du lịch thể hiện rõ trên nhiều phương tiện. Ngoài việc
giúp bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất, bảo hiểm còn sử dụng hiệu quả những
khoản tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Cũng nhờ bảo hiểm mà ngân sách nhà nước hàng năm có nguồn đóng góp không
nhỏ, mọi người có được tâm lý an tâm trong cuộc sống, công tác đề phòng và hạn
chế tổn thất được tăng cường
Hơn nữa, bảo hiểm du lịch cũng thu hút một số lượng đáng kể người lao động,
giảm bớt gánh nặng thất nghiệp, góp phần ổn định và phát triển xã hội.
Thêm vào đó bảo hiểm du lịch còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh
tế giữa các nước. Du lịch là một ngành đa quốc gia lớn nhất và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Nhờ có bảo hiểm du lịch mà du khách cảm thấy yên tâm hơn, cảm
thấy mình luôn được bảo vệ khi tham gia các chương trình du lịch tại quốc gia du
lịch từ đó thu được lượng ngoại tệ lớn cho quốc gia sở tại.10
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận


Trang 16

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
1.4 Pháp luật điều chỉnh về bảo hiểm khách du lịch trong nước
Ngày 28/2/1987 quyết định số 69/TC-BH về việc triển khai bảo hiểm khách du
lịch trong nước và quyết định số 65/TC-BH ngày 7/4/1989 về việc ban hành quy
tắc nghiệp vụ bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam. Quy tắc này đã tạo
điều kiện cho các công ty bảo hiểm mở rộng đối tượng khách hàng từ đó tăng
nguồn thu cho công ty bảo hiểm. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo hiểm du lịch lúc này
vẫn chưa có được sự đồng nhất. Phải đến 02/01/1993 Bộ Tài chính ban hành quy
tắc thống nhất với đầy đủ các điều khoản qui định về biểu phí cho tất cả các đối
tượng khách gồm khách du lịch nội địa, khách nước ngoài du lịch tại Việt Nam và
khách Việt Nam du lịch ở nước ngoài. Tuy nhiên cho đến lúc này hoạt động kinh
doanh bảo hiểm vẫn còn yếu kém, doanh thu thấp và Bảo Việt độc quyền thị
trường.
Từ khi nghị định 100/NĐ-CP ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo hiểm, thị
truờng bảo hiểm Việt Nam đã có những bước tiến mới cùng với sự xuất hiện của
nhiều công ty bảo hiểm và nhiều nghiệp vụ bảo hiểm mới. Và bảo hiểm du lịch
cũng đã bắt đầu có những bước tiến đáng kể, lúc này thì bảo hiểm du lịch đã được
tách riêng độc lập với bảo hiểm con người, đáp ứng nhu cầu lớn của khách du lịch
cũng như tiềm năng phát triển của ngành du lịch trong tương lai.
Sau đó, tại kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XI Luật Du lịch 2005 được thông
qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Tiếp theo đó, chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 92/2007/ND-CP ngày
01/6/2007 quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch. Ở văn bản này quyền và
nghĩa vụ của công ty kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành và vấn đề mua bảo hiểm

du lịch được đề cập. Bên cạnh những văn bản quy định về vấn đề du lịch thì còn
có những văn bản quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia bảo
hiểm như Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, Nghị định 45/2007/ NĐ-CP ngày 27 tháng 03
năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật kinh doanh bảo hiểm kèm
theo đó là Thông tư 155/2007TT-BTC ngày 20/7/2007 về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 của chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật kinh doanh bảo hiểm.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 17

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
Như vậy, có thể nói Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề bảo hiểm trong du
lịch. Từ khi thị trường bảo hiểm Việt Nam ra đời cùng với sự phát triển của du
lịch, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản điều chỉnh hoạt động du lịch cũng như
quy định về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm khách du lịch. Từ đó có thể thấy,
bảo hiểm du lịch không còn là một loại hình bảo hiểm mới và chưa được chú trọng
mà hứa hẹn sẽ là một thị trường tiềm năng.
Vấn đề đặt ra là thị trường bảo hiểm và du lịch ở Việt Nam đang phát triển ở
tốc độ cao, trong khi đó nghiệp vụ bảo hiểm hành khách khi du lịch còn hạn chế,
việc bảo đảm an toàn tính mạng và sức khỏe của hành khách chưa được quan tâm

đúng mức. Yêu cầu phải có một văn bản mới phù hợp với tình hình hiện tại quy
định những vấn đề liên quan đến bảo hiểm trong du lịch không chỉ đối với khách
du lịch trong nước mà còn cả khách quốc tế.
1.5 Hợp đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước
Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 và các Nghị định hướng dẫn, Thông tư hướng
dẫn thi hành luật đã quy định tương đối hoàn chỉnh về các nội dung của hợp đồng
bảo hiểm. Cụ thể như sau:
1.5.1 Hình thức hợp đồng
Theo Điều 401 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hình thức hợp đồng dân sự,
theo đó một hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết
bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng
phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký
hoặc xin phép thì phải tuân theo quy định đó.
Hợp đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước phải lập thành văn bản. Việc quy
định như vậy nhằm ý nghĩa:
Thứ nhất, bảo hiểm khách du lịch trong nước là một hoạt động quan trọng có
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của bên mua bảo hiểm cũng như
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, nên những nội dung
quy định về nghĩa vụ cũng như quyền lợi của hai bên cũng như những điều khoản
khác phải được quy định một cách rõ ràng trong hợp đồng.
Một ý nghĩa khác, hợp đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước được lập thành
văn bản giúp cho các bên làm căn cứ đối chiếu xác định trách nhiệm và quyền lợi
của họ khi xảy ra rủi ro hay hành vi vi phạm.
1.5.2 Chủ thể hợp đồng
Các bên tham gia trong hợp đồng gọi là chủ thể của hợp đồng. Hợp đồng bảo
hiểm khách du lịch trong nước được ký kết trên sự thỏa thuận của hai bên, là
GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 18


SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
doanh nghiệp bảo hiểm và công ty du lịch hay giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
khách du lịch. Các bên ký kết hợp đồng phải tuân thủ những điều kiện nhất định
thì hợp đồng mới có giá trị pháp lý.
Thứ nhất về doanh nghiệp bảo hiểm, theo quy định của Luật kinh doanh bảo
hiểm Việt Nam thì doanh nghiệp bảo hiểm là các doanh nghiệp được Bộ Tài
Chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động.13 Doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp
đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước, là bên bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường
đối với bên mua bảo hiểm khi có xảy ra sự kiện bảo hiểm. Đồng thời, doanh
nghiệp bảo hiểm cũng có trách nhiệm với bên mua bảo hiểm trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm có các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến lợi ích của bên
mua bảo hiểm. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm là một bên trong quan hệ hợp
đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước, doanh nghiệp bảo hiểm là một tổ chức
có đầy đủ tư cách pháp nhân được nhà nước cho phép tiến hành hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
Bên còn lại trong hợp đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước là bên mua bảo
hiểm, họ là tổ chức cá nhân thỏa các điều kiện của luật định khi muốn tham gia
bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm ở đây có thể là công ty du lịch hoặc khách du lịch.
Bên mua bảo hiểm sẽ được bảo hiểm trong một số trường hợp thuộc phạm vi bảo
hiểm và được hưởng những quyền lợi mà luật có quy định. Bên mua bảo hiểm có
trách nhiệm thực hiện đúng những nội dung trong hợp đồng. Nếu bên mua bảo
hiểm ở đây là công ty du lịch hay khách du lịch có hành vi vi phạm liên quan đến
các nội dung được quy định trong hợp đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước,
gây thiệt hại đến bên bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.5.3 Đối tượng hợp đồng

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước là tính mạng, sức
khỏe của khách du lịch. Theo đó, trong quá trình du lịch, khách du lịch gặp tai nạn
hay những tổn thương hay ốm đau trong phạm vi được bảo hiểm sẽ được doanh
nghiệp bảo hiểm chi trả tiền bồi thường.
1.5.4 Nội dung hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và các doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho

13

Điều 3 khoản 5 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Trang 19

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


Quy chế pháp lý về bảo hiểm khách du lịch trong nước theo pháp luật Việt Nam
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 14 Hình thức hợp đồng bảo hiểm
phổ biến hiện nay là việc cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
Theo đó, hợp đồng bảo hiểm du lịch là sự thoả thuận giữa khách du lịch hoặc
các công ty du lịch với doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó du khách hoặc các công ty
du lịch có trách nhiệm đóng phí và các doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ trả tiền
bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm đối với những chi phí cần thiết và hợp lý
do hậu quả của tai nạn, ốm đau thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Theo quy định chung của Luật kinh doanh bảo hiểm, tại điều 13 thì hợp đồng
bảo hiểm phải có các nội dung sau:

Đầu tiên là điều khoản nêu tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm hay người thụ hưởng. Đây là nội dung đầu tiên và
là một thông tin quan trọng xác định tư cách chủ thể của các bên, nhằm đảm bảo
quyền lợi hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.
Đối tượng bảo hiểm là nội dung tiếp theo của hợp đồng, đây là nội dung quan
trọng và bắt buộc trong hợp đồng. Vì một khi xác định rõ đối tượng bảo hiểm sẽ
biết được rõ loại hình bảo hiểm, dựa vào đó để xem xét bên tham gia bảo hiểm hay
người được bảo hiểm có lợi ích bảo hiểm hay không và sau khi xảy ra rủi ro bảo
hiểm, cũng thuận tiện cho việc kiểm tra xác minh tổn thất, quyết định tiền bồi
thường.
Số tiền bảo hiểm, phạm vi và điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm và
điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cũng là một nội dung cơ bản trong hợp
đồng bảo hiểm khách du lịch trong nước. Số tiền bảo hiểm là mức trách nhiệm cao
nhất của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm
và cũng là cơ sở để tính phí bảo hiểm. Còn đối với phạm vi bảo hiểm cũng như
điều khoản loại trừ sẽ giúp cho các bên xác định rõ hơn về phạm vi quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hợp đồng
Một nội dung bắt buộc tiếp theo chính là thời hạn hợp đồng. Cũng như các
quan hệ dân sự khác, quan hệ bảo hiểm không tồn tại mãi mãi, nó tồn tại có thời
hạn và chấm dứt khi xảy ra những sự kiện pháp lý nhất định ở đây là khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Pháp luật không quy định cụ thể hợp đồng là bao lâu, tuy
nhiên với đặc thù của thời gian du lịch là rất ngắn nên thời hạn bảo hiểm cũng theo
đó mà không quá dài. Chính vì vậy, các bên có thể tự do thỏa thuận thời hạn hợp
đồng.

14

Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận


Trang 20

SVTH: Trần Thị Ánh Thu


×