Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại các BIỆN PHÁP bảo đảm TIỀN VAY BẰNG tài sản TRONG HOẠT ĐỘNG tín DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.37 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


Luận văn Cử nhân Luật
Niên khóa: 2005 - 2009

ðề tài:

CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Cán bộ hướng dẫn:
LÊ HUỲNH PHƯƠNG CHINH

Sinh viên thực hiện:
TRẦN MỸ PHỤNG
MSSV: 5054875
Lớp: Luật Thương Mại 02 - K31

Cần Thơ - 04/2009


Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
____________

____________

……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………
……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………
……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………


…………………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…
………………………………………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………
………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………………………………….………
……………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………………
…………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………
………………………………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………
………..…………………………………………….……………………………………………..…………………………………………….………………
……………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………

Caàn Thô, ngaøy …… thaùng ..…… naêm 2009


Nhận xét của Hội ñồng phản biện
____________

____________

……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………
……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………
……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………
…………………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…
………………………………………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………
………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………………………………….………

……………………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………………
…………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………
………………………………….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………
………..…………………………………………….……………………………………………..…………………………………………….………………
……………………………..…………………………………………….……………………………………………..………………………………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………
…….……………………………………………..…………………………………………….……………………………………………..…………………

Caàn Thô, ngaøy .……. thaùng ……… naêm 2009


MỤC LỤC
Trang

KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ 1
LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................ 2
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ðẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TRONG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG................................ 4
1.1 Khái quát chung về tín dụng, hoạt ñộng tín dụng của các Tổ chức tín
dụng......................................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm tín dụng .............................................................................. 4
1.1.2 Khái niệm hoạt ñộng tín dụng của các tổ chức tín dụng ....................... 5
1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản... 6
1.2.1 Khái niệm........................................................................................... 6
1.2.2 ðặc ñiểm............................................................................................ 9

1.3 Vai trò của biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt ñộng
cho vay của các tổ chức tín dụng ........................................................................... 13
1.3.1 Bảo ñảm tiền vay là cơ sở bảo ñảm an toàn cho hoạt ñộng cho vay
của các tổ chức tín dụng ........................................................................................... 13
1.3.2 Bảo ñảm tiền vay kích thích hoạt ñộng cho vay của các TCTD ......... 14
1.3.3 Bảo ñảm tiền vay góp phần hạn chế tranh chấp xảy ra....................... 14
Chương 2:QUY ðỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO
ðẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TRONG HOẠT ðỘNG TÍNH DỤNG ........ 16
2.1 Bảo ñảm tiền vay bằng tài sản câm cố của khách hàng vay................... 16
2.1.1 Khái niệm và ñối tượng cầm cố tài sản ................................................ 16
2.1.1.1 Khái niệm......................................................................................... 16
2.1.1.2 ðối tượng của cầm cố tài sản............................................................ 17
2.1.2 Chủ thể của hợp ñồng cầm cố.............................................................. 22
2.2 Bảo ñảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay ................ 25
2.2.1 Khái niệm ........................................................................................... 25
2.2.2 Chủ thể trong quan hệ thế chấp tài sản ................................................ 27
2.2.3 Nội dung chủ yếu của hợp ñồng thế chấp tài sản ................................. 29


2.3 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba ..................................................... 30
2.3.1 Khái niệm bảo lãnh ............................................................................. 30
2.3.2 ðối tượng của bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và hình thức bảo lãnh.... 34
2.3.3 Chủ thể tham gia quan hệ bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba ........... 37
2.4 Bảo ñảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai (hình thành
từ vốn vay) ............................................................................................................. 40
2.4.1 Khái niệm............................................................................................. 40
2.4.2 Phạm vi và ñiều kiện cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay.... 43
2.4.3 Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ vay vốn có bảo ñảm bằng
tài sản hình thành trong tương lai (hình thành từ vốn vay) ....................................... 45


Chương 3: ðỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
ðẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG .... 47
3.1 Nhận xét về vấn ñề hoàn thiện pháp luật bảo ñảm tiền vay bằng tài
sản ñối với hoạt ñộng của các TCTD .................................................................... 47
3.2 Một số bất cập của pháp luật về giao dịch bảo ñảm tiền vay bằng tài sản ...... 49
3.3 Một số kiến nghị, ñề xuất .......................................................................... 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 59


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BðTV

Bảo ñảm tiền vay

TSBð

Tài sản bảo ñảm

GDBð

Giao dịch bảo ñảm

TCTD


Tổ chức tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

HðTD

Hợp ñồng tín dụng

BLDS

Bộ luật dân sự

TSHTTTL

Tài sản hình thành trong tương lai

1

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

LỜI NÓI ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu.
Trong quá trình chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, Việt Nam ñã tiến hành những cải cách ñầy ấn tượng ñể cải thiện môi
trường ñầu tư trong nước. Mặc dù những cải cách này ñã góp phần tạo nên một môi
trường thuận lợi cho việc tăng trưởng khu vực kinh tế tư nhân, sự thiếu vắng các cơ
hội tiếp cận các nguồn tín dụng vẫn là trở ngại lớn nhất cho sự tăng trưởng rộng
khắp của doanh nghiệp. Phần lớn doanh nghiệp nhỏ tìm cách tài trợ cho hoạt ñộng
của mình bằng lợi nhuận giữ lại hoặc những nguồn tín dụng phi chính thức mà
nguyên nhân của hiện tượng này chính là khuôn khổ pháp lý và thể chế còn yếu.
Kết quả phân tích kinh tế gợi ý rằng khả năng tiếp cận tín dụng là vô cùng
quan trọng ñối với tăng trưởng kinh tế và ñặc biệt là ñối với lợi ích của người
nghèo. Dỡ bỏ các hàng rào cản trở một loạt dịch vụ tài chính có thể giúp nâng cao
năng lực của doanh nghiệp và giảm thiểu quy mô của khối phi chính thức.
Một trong những yếu tố quan trọng ñể các Tổ chức tín dụng quyết ñịnh cho
khách hàng vay vốn là các tài sản bảo ñảm của khách hàng. ðiều này nhằm hạn chế
những rủi ro cho Tổ chức tín dụng khi khách hàng vay mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, nhận thức ñược lợi ích kinh tế của việc dùng tài sản ñể bảo ñảm tiền vay,
từ giữa những năm 1990 ñến nay Chính phủ ñã và ñang tiến hành những nỗ lực cải
cách ñáng kể nhằm cải thiện môi trường cho vay tín dụng. Gần ñây nhất, Chính phủ
ñã thông qua Bộ luật Dân sự 2005 và một Nghị ñịnh mới về giao dịch bảo ñảm vào

tháng 12 năm 2006 có hiệu lực hiện hành ñể ñưa khung pháp lý và thể chế hiện nay
phù hợp với các nguyên tắc về thực tiễn tốt nhất của quốc tế.
Trong khi các luật mới ñang cải thiện ñáng kể môi trường cho vay hiện nay, thì
cũng không thể phủ nhận rằng vẫn còn những hạn chế trong hệ thống pháp luật về
các biện pháp bảo ñảm tiền vay. Chính vì những lý do trên nên người viết ñã quyết
ñịnh chọn ñề tài “Các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt ñộng
tín dụng”
2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu các vấn ñề lý luận chung cơ bản, các quy ñịnh pháp luật
về các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba, bảo ñảm bằng tài sản hình thành trong tương lai. Trên cơ sở
phân tích, người viết ñánh giá thực trạng các quy ñịnh pháp luật về bảo ñảm tiền
vay bằng tài sản trong hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng. ðồng thời người viết
2

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

cũng nêu ra các ñề xuất, kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về bảo ñảm tiền vay trong hoạt ñộng cho vay của các tổ chức tín dụng.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, phân
tích, so sánh.

Các lý luận liên quan ñến hoạt ñộng tín dụng ñã ñược tổng hợp, ñúc kết sẽ
ñược sử dụng làm tài liệu cho việc nghiên cứu ñề tài cùng với vận dụng kết quả
nghiên cứu của các công trình khóa học có liên quan ñến hoạt ñộng của các tổ chức
tín dụng ñể làm sâu sắc thêm các luận ñiểm.
4.Những ñóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ những vấn ñề cơ bản của bảo ñảm tiền vay bằng tài sản như
khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò, bản chất, chủ thể tham gia bảo ñảm tiền vay bằng tài
sản, thực trạng áp dụng pháp luật về bảo ñảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức
tín dụng trong các quy ñịnh trước ñây, thông qua ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về vấn ñề này. Bên cạnh ñó, kết quả nghiên cứu là
tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện các quy ñịnh về bảo ñảm tiền vay bằng tài
sản.
Những ñề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật về các
biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản, nâng cao hoạt ñộng của các tổ chức tín
dụng, ñặc biệt là trong giai ñoạn xu thế toàn cầu ñang diễn ra mạnh mẽ. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc hoạch ñịnh chính sách tiền tệ, quản lý
hoạt ñộng của tổ chức tín dụng nói chung.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở ñầu, danh mục ký hiệu các chữ viết tắt, kết luận, danh mục văn
bản pháp luật và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm ba chương.
Chương 1: Khái quát chung về các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản
trong hoạt ñộng tín dụng
Chương 2: Quy ñịnh của pháp luật về các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng
tài sản của các tổ chức tín dụng
Chương 3: ðịnh hướng hoàn thiện pháp luật về bảo ñảm tiền vay bằng tài
sản của tổ chức tín dụng trong giai ñoạn hiện nay.

3

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ðẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TRONG HOẠT ðỘNG TÍN
DỤNG
1.1 Khái quát chung về tín dụng, hoạt ñộng tín dụng của các Tổ chức tín
dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng với nghĩa gốc Hán - Việt là “tin dùng” thể hiện sự tín nhiệm. Theo
nghĩa nguyên thuỷ tín dụng là tin mà ñưa tiền cho sử dụng, hoạt ñộng tín dụng phụ
thuộc rất nhiều vào chữ tin hay chữ tín ấy của người vay tiền. Theo nghĩa rộng, chữ tín
này bao gồm cả năng lực tài chính và sự thiện chí của người ñi vay. Về bản chất, tín
dụng là quan hệ kinh tế trong ñó một chủ thể thỏa thuận ñể một chủ thể khác ñược sử
dụng một số vốn của mình dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá trong một thời gian
nhất ñịnh với ñiều kiện có hoàn trả dựa trên cơ sở tín nhiệm. Quan hệ tín dụng nói
chung là một quan hệ kinh tế ñược thiết lập trên cơ sở lòng tin và sự thỏa thuận giữa
các chủ thể tham gia, quan hệ này cần phai ñảm bảo ba yếu tố là: Tính chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Tín dụng hoàn toàn khác các
nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp. Trong quan hệ tín
dụng, quyền sử dụng tạm thời tách rời quyền sở hữu. .
Ở ñây, hình thức tín dụng ñược phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau:
-Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ñược chia làm ba loại là tín dụng ngắn hạn

(có thời hạn dưới 12 tháng); tín dụng trung hạn (có thời hạn từ 12-60 tháng); tín dụng
dài hạn (có thời hạn trên 60 tháng).
-Căn cứ vào mục ñích sử dụng vốn tín dụng: tín dụng ñược chia làm hai loại là tín
dụng cho sản xuất kinh doanh và tín dụng cho tiêu dùng.
-Căn cứ vào mức ñộ bảo ñảm vốn tín dụng: có tín dụng ñảm bảo bằng tài sản và tín
dụng không có bảo ñảm bằng tài sản.
-Căn cứ vào xuất xứ của vốn tín dụng: thì tín dụng ñược chia làm hai loại tín dụng
trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
-Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng: tín dụng ñược chia làm các loại
Tín dụng Nhà nước, Tín dụng của các tổ chức tín dụng, tín dụng thương mại, tín dụng
quốc tế, tín dụng doanh nghiệp.

4

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

1.1.2 Khái niệm hoạt ñộng tín dụng của các tổ chức tín dụng
ðối với pháp luật thực ñịnh, Luật Các tổ chức tín dụng (ðã ñược sửa ñổi, bổ sung
năm 2004) ñã ñề cập ñến khái niệm về hoạt ñộng tín dụng của các tổ chức tín dụng như
sau: “Hoạt ñộng tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy ñộng ñể cấp tín dụng”.1Như vậy gắn liền với hoạt ñộng tín dụng là nội dung về cấp
tín dụng . Theo ñó:

“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận ñể khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.2
Theo quy ñịnh như trên thì hoạt ñộng tín dụng của các tổ chức tín dụng thực chất
là loại giao dịch hợp ñồng. Theo ñó, tổ chức tín dụng thỏa thuận ñể khách hàng sử dụng
một khoản tiền của mình trong thời hạn nhất ñịnh với ñiều kiện có hoàn trả trên cơ sở
sự tín nhiệm.
Trong ñó một bên chủ thể tham gia giao dịch là tổ chức tín dụng có ñủ ñiều kiện
hoạt ñộng tín dụng theo quy ñịnh của pháp luật. Tổ chức tín dụng tham gia với tư cách
là chủ thể cấp vốn. Nguồn vốn tín dụng mà tổ chức tín dụng cấp cho khách hàng chủ
yếu là nguồn vốn huy ñộng. Bên cạnh ñó, ta thấy hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng kinh
doanh có ñộ rủi ro cao, hậu quả rủi ro mang tính dây chuyền, vì vậy ở các quốc gia hoạt
ñộng tín dụng ñược ñặt trong một hành lang pháp lý chặt chẽ với những ñiều khoản ñặc
biệt nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro.
Từ những ñặc ñiểm như trên ta có thể hình dung rằng hoạt ñộng tín dụng thể hiện
tư cách là trung gian tài chính là huy ñộng vốn ñể ñầu tư phát triển nền kinh tế thông
qua việc cho các doanh nghiệp, cá nhân vay.. Bên cạnh vai trò cung ứng vốn cho nền
kinh tế, các TCTD còn phải có trách nhiệm ñối với người gửi tiền., TCTD phải ñáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng của xã hội. ðồng thời, TCTD ñó phải hoạt ñộng có
hiệu quả, an toàn ñể giữ vững niềm tin của người gửi tiền, qua ñó ñảm bảo nguồn vốn
ñầu tư tín dụng ñể phát triển kinh tế.
Muốn làm ñược ñiều này, một trong các yếu tố quan trọng mà TCTD ñặt ra là bảo
ñảm tiền vay và các vấn ñề pháp lý ñảm bảo cho các tài sản này ñược dùng ñể ñảm bảo
cho khoản vốn cho vay của TCTD ñối với khác hàng, một khi khách hàng mất khả
năng thanh toán thì TCTD vẫn có thể thu hồi ñược nợ từ các tài sản bảo ñảm.

1
2

Xem khoản 8, ðiều 20 Luật các TCTD (ðược sửa ñổi, bổ sung năm 2004)

Xem khoản 10, ðiều 20 Luật các TCTD

5

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Có thể xem ñây là một trong những yếu tố nhằm mục tiêu bảo ñảm an toàn cho
hoạt ñộng cho vay nói riêng và hoạt ñộng tín dụng nói chung của TCTD.
Có thể nói, bảo ñảm tiền vay bằng tài sản là vấn ñề trọng tâm trong hoạt ñộng cho
vay của TCTD hiện nay. Khi thực hiện hoạt ñộng cấp tín dụng, TCTD thường áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau ñể có thể thu hồi ñược khoản vốn ñã cho vay. TCTD thường
yêu cầu bên ñi vay (khách hàng) phải thực hiện một số biện pháp nhằm bảo ñảm nghĩa
vụ trả nợ vay. Nghĩa vụ trả nợ vay ñược quy ñịnh rất cụ thể trong hợp ñồng tín dụng
ñược ký kết giữa bên cho vay (TCTD) và khách hàng và có thể ñược ñảm bảo bằng
những biện pháp liên quan ñến tài sản hoặc không lin quan ñến tài sản. Trong ñó việc
ñảm bảo tiền vay bằng tài sản là vấn ñề trọng tâm trong hoạt ñộng cho vay của TCTD
hiện nay.
Tóm lại, ta có thể rút ra một nhận ñịnh khách quan rằng biện pháp bảo ñảm tiền
vay bằng tài sản có mối quan hệ gắn bó mật thiết với hoạt ñộng tín dụng của các TCTD.
1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản
1.2.1 Khái niệm
Hầu hết pháp luật của các nước trên thế giới ñều ñặt ra vấn ñề làm thế nào ñể ñảm

bảo thực hiện hợp ñồng, ñặc biệt là hợp ñồng vay nợ ñã ñược ñề cập ñến với các biện
pháp bảo ñảm khác nhau. ðể ñảm bảo cho hợp ñồng vay mượn, Bộ luật dân sự Manu
của Ấn ðộ ra ñời vào thế kỷ I (sau công nguyên), Luật La Mã ñều có quy ñịnh về
những biện pháp ñể ñảm bảo các nghĩa vụ liên quan ñến hợp ñồng vay nợ3. Sau này,
cùng với sự phát triển của xã hội Bộ luật dân sự của các nước có quy ñịnh nhiều biện
pháp bảo ñảm cho hợp ñồng như: cầm cố, ñặt cọc, tiền phạt, bảo lãnh…
Tại Việt Nam, các biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ cũng ñược quy ñịnh và
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Pháp luật dưới thời Trần cho phép cầm hoặc
bán con ñể vay nợ. Trong Quốc triều hình luật ñã ñề cập ñến khế ước cầm ruộng ñất
hay Bộ dân luật Bắc kỳ cũng quy ñịnh hai biện pháp bảo ñảm bằng tài sản, ñó là quyền
cầm cố và quyền ñể ñương. Sau này do nhu cầu phát triển của các giao dịch mà các
biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ cũng dần ñược hoàn thiện.
Trong Pháp lệnh hợp ñồng kinh tế ngày 25/9/1989 trước ñây cũng ñề cập ñến các
biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh ñể ñảm bảo thực hiện nghĩa vụ.4

3
4

Giáo trình Lịch sử Nhà nước và Pháp luật thế giới, Khoa luật-ðại học tổng hợp Hà Nội, 1999, tr 154
ðiều 5 Pháp lệnh Hợp ñồng kinh tế 1989

6

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp


Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 có quy ñịnh 7 biện pháp bảo ñảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, ñặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo
lãnh và tín chấp. Ngoài ra, Bộ luật hàng hải còn ñề cập ñến biện pháp cầm giữ tài sản,
hàng hóa.
ðiều 52 Luật các TCTD năm 1997 ( ðược sửa ñổi, bổ sung năm 2004) quy ñịnh:
“TCTD có quyền xem xét, quyết ñịnh cho vay trên cơ sở có bảo ñảm hoặc không có
bảo ñảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba”.
Trước ñây Nghị ñịnh số 165/1999/Nð-CP có quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn về 3
biện pháp cầm cố, thế chấp và bảo lãnh. ðiều 2 Nghị ñịnh này có ghi: giao dịch bảo
ñảm là hợp ñồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản ñể ñảm bảo thực hiện nghĩa vụ
dân sự.
ðể cụ thể hóa Luật các TCTD, ngày 29/12/1999 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh
số 178/1999/Nð-CP về bảo ñảm tiền vay của các TCTD và sau ñó là Nghị ñịnh số
85/2002/Nð-CP sửa ñổi , bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 178/1999/Nð-CP ngày
25/10/2002, Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 hướng dẫn thực hiện một
số quy ñịnh về bảo ñảm tiền vay của các TCTD, mặc dù hiện nay các văn bản pháp luật
này không còn hiệu lực nhưng nó ñã ñánh dấu sự phát triển của hệ thống pháp luật Việt
Nam trong việc quy ñịnh các biện pháp bảo ñảm tiền vay tại các TCTD. Theo ñó: “Cho
vay có bảo ñảm bằng tài sản là việc cho vay của TCTD Mà theo ñó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay ñược cam kết bảo ñảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba”5. Như vậy, các biện pháp bảo ñảm tiền vay bao gồm:
+ Cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng;
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
+ Bảo ñảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Hiện nay ñể phù hợp hơn với xu thế phát triền của nền kinh tế thị trường, cũng
như ñể tháo gỡ những vướng mắc khó khăn cho các tổ chức cá nhân trong việc áp dụng

các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản, nhằm tạo ra “một sân chơi bình ñẳng”.
Chính phủ ñã ban hành ra Nghị ñịnh số163/2006/Nð-CP ngày 29/12/2006 về Giao dịch
bảo ñảm nhằm tạo ra sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về giao dịch bảo ñảm và
bảo ñảm tiền vay bằng tài sản của các TCTD theo ñó các giao dịch bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản bao gồm: cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng, bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba và bảo ñảm bằng tài sản hình thành trong tương lai.

5

Theo khoản 2, ðiều 2 Nghị ñịnh số 178/1999/Nð-CP

7

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Qua các quy ñịnh trên ta thấy, số lượng các biện pháp bảo ñảm ñược sử dụng
trong hoạt ñộng cho vay của các TCTD ít hơn so với các biện pháp bảo ñảm quy ñịnh
trong Bộ luật dân sự và các biện pháp này thường có chung ñặc ñiểm là có sử dụng tài
sản cụ thể ñể ñảm bảo thi hành nghĩa vụ. Tuy nhiên, bên cạnh ñó Chính phủ ñã ñưa ra
một số hướng mới giúp giải tỏa các trở ngại trong ñầu tư, theo ñó các hình thức bảo
ñảm tiền vay ñã ñược luật hóa chặt chẽ và ñồng bộ; ñồng thời cho phép các TCTD cho
vay ñược tự quyết ñịnh và tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn khách hàng vay

không có bảo ñảm bằng tài sản.6
Vậy, bảo ñảm tiền vay bằng tài sản là loại bảo ñảm tiền vay, theo ñó nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng vay ñược cam kết bảo ñảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp
của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Trong trường hợp
khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ và bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thì tài sản bảo ñảm tiền vay sẽ bị xử lý ñể thu hồi nợ cho TCTD.7
Bản chất của bảo ñảm tiền vay là sử dụng những giá trị của những tài sản bảo ñảm
ñẻ trả nợ thay cho các khoản vay mà người ñi vay ñã dùng vào sản xuất kinh doanh
nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy, tài sản ñể bảo ñảm tiền vay phải
có giá trị, bản thân nó phải trở thành hàng hoá, tức là khi chuyển giao quyền sở hữu thì
ñồng thời cũng phải ñạt ñược sự chuyển ñổi từ hiện vật thành hiện vật ñể trả nợ ngân
hàng.
Có thể nói trên ñây là những quy ñịnh của pháp luật cho phép các chủ thể áp dụng ñể
ñảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ñược thực hiện, ñồng thời xác ñịnh quyền
và nghĩa vụ của các bên trong biện pháp bảo ñảm ñó.
Có thể nói từ những quy ñịnh trên ta thấy, bảo ñảm tiền vay bằng tài sản là thuật
ngữ ñược sử dụng ñối với những trường hợp tài sản ñược sử dụng ñể ñảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
Ngoài ra, pháp luật Việt Nam còn cho phép thực hiện bảo ñảm tiền vay bằng tài
sản hình thành trong tương lai8, ñiều này cho phép mở ra nhiều cơ hội cấp tín dụng cho
sản xuất, kinh doanh trong ñiều kiện doanh nghiệp không ñủ tiềm lực vốn tự có ñể triển
khai dự án. ðây là một hình thức bảo ñảm tiền vay mới, lần ñầu tiên ñược ghi nhận
trong pháp luật về tín dụng ngân hàng. ðiều này thể hiện tính linh hoạt và mềm dẻo của
pháp luật về tín dụng ngân hàng nói chung và pháp luật về bảo ñảm tiền vay nói riêng.
Tuy nhiên so với pháp luật nước ngoài thì ñây là ñiều hoàn toàn không mới.
6

Xem ðiều 52 Luật các TCTD (ðược sửa ñổi, bổ sung năm 2004)
TS. Lê Thi Thu Thủy, Các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản của các TCTD, NXB. Tư pháp, 2005, tr.98
8

Xem ðiều 4, Nghị ñịnh số 163/2006/Nð-CP
7

8

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng
vay có ñối tượng trực tiếp (là tài sản bảo ñảm thuộc sở hữu của người bảo ñảm) ñược
ñem ra bảo ñảm cho chính nghĩa vụ của người ñó. Trong biện pháp bảo ñảm bằng cầm
cố, thế chấp tài sản của bên thứ ba (bảo lãnh) có ñối tượng trực tiếp ñược ñưa ra bảo
ñảm là sự cam kết. Chỉ khi nghĩa vụ bị vi phạm thì người thứ ba cam kết mới sử dụng
tài sản của mình ñể bảo ñảm nghĩa vụ cho người khác mà mình hứa bảo ñảm thay. Vậy
trong bảo ñảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay chỉ có hai bên
chủ thể mang quyền và nghĩa vụ có quan hệ với nhau: nghĩa vụ có ñược thực hiện, thực
hiện ñúng hay không chỉ phụ thuộc vào bên có nghĩa vụ. Nếu có người thứ ba xuất hiện
làm nhiệm vụ quản lý tài sản thì người này không ñóng vai trò quyết ñịnh trong thực
hiện nghã vụ chính. Ngược lại, trong bảo ñảm có cam kết của người thứ ba có tới ba
bên chủ thể tham gia và xét cho cùng thì chính bên thứ ba (bên bảo lãnh) ñóng vai trò
quyết ñịnh trong việc thực hiện nghĩa vụ chính cũng như thực hiện nghã vụ phụ khi nó
phát sinh.
1.2.2 ðặc ñiểm

Một là, các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản tồn tại bên cạnh nghĩa vụ
mà nó bảo ñảm (nghĩa vụ chính) với tính chất là nghĩa vụ phụ.
ðiều 10 Nghị ñịnh số 165/1999/Nð-CP trước ñây quy ñịnh:
“Hợp ñồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản phải ñược lập thành văn bản,
có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp ñồng chính”.
Nghĩa vụ bảo ñảm là một nghĩa vụ phụ so với nghĩa vụ chính. Nó có thể ñược thể
hiện là hợp ñồng phụ bảo ñảm cho hợp ñồng chính và cũng có thể là các ñiều kiện ñể
thực hiện hợp ñồng chính.
Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS) cũng ñã ghi nhận tính chất nghĩa vụ phụ của
biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản tại các về hình thức của hợp ñồng cầm cố, thế
chấp và bảo lãnh.9
Các biện pháp bảo ñảm tiền vay luôn tồn tại bên cạnh nghĩa vụ chính mà nó bảo
ñảm: không tồn tại tách riêng ñộc lập mà phụ thuộc, gắn liền với nghĩa vụ ñược bảo
ñảm( nghĩa vụ trả nợ của khách hàng). Chính vì vậy các nghĩa vụ bảo ñảm không thể
xuất hiện trước nghĩa vụ chính.Trong thực tế, sự phụ thuộc này thể hiện ở một số ñiểm
sau:

9

Xem ðiều 327, 343, 362 Bộ luật Dân sự năm 2005

9

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp


Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

- Thiết lập biện pháp bảo ñảm ñể nhằm bảo ñảm cho nghĩa vụ khác ñược thực
hiện, nghĩa là nhờ có hợp ñồng bảo ñảm bằng tài sản mà hợp ñồng tín dụng mới ñược
ký kết giữa TCTD và khách hàng.
- Nghĩa vụ ñược bảo ñảm là cái quy ñịnh biện pháp bảo ñảm, cụ thể là: thời hạn,
nội dung, hiệu lực của biện pháp bảo ñảm phải phù hợp và phụ thuộc vào nghĩa vụ
chính. Nghĩa vụ chính - nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay vốn là nghĩa vụ có thực,
ñích xác.
Khi nghĩa vụ chính bị xác ñịnh là vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực của
biện pháp bảo ñảm và dẫn ñến xử lý tài sản theo quy ñịnh về giao dịch vô hiệu. Khoản
2 ðiều 137 Bộ luật dân sự quy ñịnh:
“Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban ñầu, hoàn
trả cho nhau những gì ñã nhận”.
Biện pháp bảo ñảm có giá trị ñối với một nghĩa vụ ñã ñược xác ñịnh. Biện pháp
bảo ñảm có chức năng tác ñộng, dự phòng, dự phạt. Khi bên có nghĩa vụ chấp hành
ñúng nghĩa vụ thì không ñược phép xử lý biện pháp bảo ñảm ñể thực hiện nghĩa vụ. Vì
vậy, nếu nghĩa vụ chính ñã ñược thực hiện thì nghĩa vụ bảo ñảm cũng mặc nhiên chấm
dứt và không có giá trị pháp lý. Chỉ khi ñến hạn thực hiện nghĩa vụ (ñến hạn trả nợ) mà
bên ñi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thực hiện không ñúng mới làm phát
sinh cơ sở xử lý biện pháp bảo ñảm ñể ñảm bảo quyền lợi cho bên có quyền (TCTD)
trong nghĩa vụ chính.
Các quy ñịnh này là minh chứng cho nhận ñịnh về tính chất là nghĩa vụ phụ của
biện pháp bảo ñảm.
Hai là, các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản ñều nhằm nâng cao trách
nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ
Việc áp dụng các biện pháp bảo ñảm tiền vay trong hoạt ñộng cho vay là nhằm
hướng tới mục ñích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ, nhưng
thông thường là nhằm nâng cao trách nhiệm của bên ñi vay – tức là bên có nghĩa vụ.

Nghĩa là khi khách hàng dùng các tài sản của mình ñem ra ñể bảo ñảm cho khoản vốn
ñược vay thì họ phải có nghĩa vụ thực hiện ñúng cam kết như ñã thỏa thuận trong hợp
ñồng tín dụng, nếu không thì số tài sản này có khả năng sẽ bị xử lý theo pháp luật, do
ñó bên khách hàng sẽ ý thứ ñược trách nhiệm của mình hơn trong quan hệ tín dụng
này.Bên cạnh ñó, áp dụng biện pháp bảo ñảm tạo ra khả năng bảo ñảm cho quan hệ tín
dụng ngân hàng: bên chủ thể quyền (TCTD) có quyền ưu tiên ñối với chủ thể có nghĩa
vụ (khách hàng vay vốn). TCTD không phải ñứng chung hàng với các chủ thể khác chủ nợ không có bảo ñảm. ðây là ñặc ñiểm của bảo ñảm ñối vật so với bảo ñảm ñối
10

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

nhân: chủ nợ có quyền ñặc biệt trên một hoặc nhiều tài sản của người mắc nợ. Bên cạnh
ñó, khách hàng - bên chủ thể có nghĩa vụ bị thêm ràng buộc trách nhiệm với bên chủ
thể quyền - TCTD.10
Ngoài ra, áp dụng các biện pháp bảo ñảm tiền vay cũng có lợi cho khách hàng
vay, bởi lẽ nhờ có bảo ñảm mà họ dễ dàng ñược cung cấp các khoản tín dụng, có quyền
yêu cầu với bên chủ thể quyền (TCTD) mà các yêu cầu này vốn dĩ dễ bị từ chối nếu
không có biện pháp bảo ñảm, chẳng hạn như: yêu cầu về thời hạn cho vay, số tiền vay.
Ba là, các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản là các biện pháp mang
tính dự phòng
Khi không áp dụng các biện pháp bảo ñảm tiền vay thì sẽ rơi vào tình trạng bất lợi
cho các chủ thể ở các phương diện: khi khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ

trả nợ, TCTD không thu hồi ñược vốn và cũng không có quyền ñối với bất kỳ tài sản
nào của khách hàng.
Tính dự phòng thể hiện ở chỗ ñối tượng của biện pháp bảo ñảm tiền vay ñược sử
dụng ñể khấu trừ nghĩa vụ khi người ñi vay không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng
nghĩa vụ hoàn trả tiền vay theo thỏa thuận trong hợp ñồng tín dụng ngân hàng. Tính dự
phòng này nhằm thúc ñẩy người có nghĩa vụ (khách hàng vay) phải chấp hành ñúng
nghĩa vụ bằng cách dựa vào quy ñịnh của luật hoặc sự thoả thuận của hai bên về nghĩa
vụ trong hợp ñồng.
Bốn là, phạm vi bảo ñảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ ñã ñược xác ñịnh
trong nội dung quan hệ nghĩa vụ chính
ðiều này tuỳ thuộc vào sự cam kết, thỏa thuận cụ thể của các bên trong hợp ñồng
tín dụng là chỉ bảo ñảm một phần nghĩa vụ hay bảo ñảm toàn bộ nghĩa vụ. ðặc ñiểm
này có tính hệ quả với ñặc ñiểm như ñã trình bày ở trên. ðiều 319 Bộ luật dân sự năm
2005 quy ñịnh:
“Nghĩa vụ bảo ñảm có thể ñược bảo ñảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận
hoặc theo quy ñịnh của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy
ñịnh phạm vi bảo ñảm thì nghĩa vụ coi như ñược bảo ñảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả
nợ và bồi thường thiệt hại”.
Như vậy, ở ñây ta có thể hiểu nghĩa vụ bảo ñảm trả nợ của khách hàng vay là một
phần hay toàn bộ là do sự thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng vay khi ký kết hợp
ñồng tín dụng, và phạm vi bảo ñảm này không ñược phép vượt quá phạm vi nghĩa vụ
mà bên khách hàng vay ñã cam kết với TCTD.

10

TS.Nguyền Ngọc ðiện, Bình luận khoa học về tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, NXB. Trẻ, 2001, tr 104

11

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Cũng tương tự như vậy trước ñây ðiều 9 Nghị ñịnh 178/1999/Nð-CP quy ñịnh:
“Phạm vi bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay ñối
với TCTD. Nghĩa vụ trả lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí (nếu có) không thuộc phạm
vi bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ nếu các bên có thỏa thuận”.
Năm là, các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản ñược áp dụng theo thỏa
thuận giữa các bên trong phạm vi các biện pháp bảo ñảm ñược pháp luật qui ñịnh
Theo Luật các TCTD, ðiều 52 quy ñịnh:
“… 2. TCTD có quyền xem xét, quyết ñịnh cho vay trên cơ sở có bảo ñảm hoặc
không có bảo ñảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên
thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết ñịnh của mình; TCTD không ñược cho vay trên cơ
sở cầm cố cổ phiếu của chính TCTD cho vay;
3. TCTD xem xét, quyết ñịnh cho vay có bảo ñảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay;
4. TCTD Nhà nước ñược cho vay không có bảo ñảm theo chỉ ñịnh của Chính
phủ”.
. Như vậy, qua những quy ñịnh trên ta thấy rằng việc áp dụng các biện pháp bảo
ñảm tiền vay bằng tài sản không phải là bắt buộc mà là do sự thoả thuận giữa hai bên
chủ thể của hợp ñồng tín dụng ngân hàng. Các bên có quyền lựa chọn phương thức bảo
ñảm phù hợp mà họ cảm thấy cân bằng lợi ích của ñôi bên và sao cho có thể bảo vệ
ñược quyền và lợi ích của họ trong quan hệ hợp ñồng ñó. Tuy nhiên, những biện pháp
bảo ñảm mà các bên thỏa thuận áp dụng phải thuộc phạm vi các biện pháp bảo ñảm

ñược pháp luật quy ñịnh.
Sáu là, các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản ñể ñảm bảo thực hiện
nghĩa vụ chính chỉ bị xử lý khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ chính
Nhìn chung các biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ trong Bộ luật dân sự nói
chung và biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản nói riêng dù ñược ghi nhận dưới hình
thức nào thì ñều nhằm mục ñích ñảm bảo sự phát triển ổn ñịnh của các quan hệ tài sản,
bảo ñảm sự an toàn pháp lý cho các chủ thể trong giao dịch dân dân sự, kinh tế. Sự tồn
tại của biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản thông qua quy chế bảo ñảm tiền vay là
ñiều kiện quan trọng cho thị trường tín dụng phát triển. Do vậy, các biện pháp bảo ñảm
tiền vay ñóng vai trò to lớn trong việc cấp tín dụng, làm giảm nguy cơ thiệt hại cho chủ
nợ có bảo ñảm, bảo ñảm an toàn ñối với các khoản vay. ðây là cơ sở ñể ngân hàng bảo
toàn và phát triển hoạt ñộng cấp tín dụng của mình ñối với các chủ thể trong nền kinh
tế.
12

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

1.3 Vai trò của biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt ñộng cho
vay của các tổ chức tín dụng
1.3.1 Bảo ñảm tiền vay là cơ sở bảo ñảm an toàn cho hoạt ñộng cho vay của
các tổ chức tín dụng
Trong cơ chế thị trường sự ra ñời và phát triển các loại hình ngân hàng, các tổ

chức tín dụng (TCTD) cùng với tính ña dạng của các hoạt ñộng và các hình thức tín
dụng ñã tạo nên một thị trường tín dụng sôi ñộng. Tuy nhiên, ñiều ñó cũng chứa ñựng
nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng hoặc TCTD, mà khả năng ngăn
ngừa chống ñỡ rủi ro kém. Hơn nữa, ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm, bản chất của
nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Rủi ro tín dụng là ñặc trưng tiêu biểu nhất,
dễ xảy ra nhất trong hoạt ñộng ngân hàng. Rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng là tình trạng
người ñi vay không có khả năng hoàn trả ñược hoặc lãi hoặc gốc, hoặc cả lãi và gốc
một cách ñầy ñủ, ñúng hạn. Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân, chủ quan và
khách quan, trực tiếp và gián tiếp. Nhưng cho dù nguyên nhân nào ñi chăng nữa, thì
cuối cùng vấn ñề là người ñi vay không thực hiện ñược các cam kết và nghĩa vụ trả nợ:
không có khả năng trả ñược nợ do tài chính suy giảm hoặc cá biệt có trường hợp họ lừa
ñảo chiếm ñoạt vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, theo quy ñịnh tại Quy chế cho vay của TCTD ñối với khách hàng, Quyết
ñịnh số 1627/Qð-NHNN của Thống ñốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày
31/12/2001, cho vay là một hình thức cấp tín dụng.Theo ñó, tín dụng là một quan hệ
vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc và lãi, giữa người ñi vay và người cho
vay.Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ ñược thiết lập trên nguyên tắc bình ñẳng,
thoả thuận giữa TCTD và khách hàng, là sự cam kết bằng các ñiều khoản thi hành. Sự
cam kết giữa các bên trong Hợp ñồng tín dụng chính là cơ sở pháp lý cơ bản ñể thực
hiện nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt ñộng tín dụng. Nó là cơ sở pháp lý ñể thực hiện
các bảo ñảm tín dụng.
Phải chăng vì những lí do trên, hầu hết các nước ñều có quy ñịnh pháp luật cụ thể
về an toàn trong hoạt ñộng tín dụng, theo ñó các TCTD khi cấp tín dụng ñiều phải tuân
thủ những ñiều kiện nhất ñịnh. Thông thường, ñể có thể tránh những rủi ro không trả
ñược nợ của người ñi vay, các ngân hàng quy ñịnh các ñiều kiện vay vốn, trong ñó ñiều
kiện về bảo ñảm tiền vay ñược xem như quan trọng nhất11.

11

Có nên ña dạng hoá phương thức xử lý bất ñộng sản?, Thời báo tài chính Việt Nam, số 104 ngày 29/08/2005,

tr.6

13

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

1.3.2 Bảo ñảm tiền vay kích thích hoạt ñộng cho vay của các TCTD
Theo khoản 8 ðiều 20 Luật các TCTD năm 1997 (ðã ñược sửa ñổi, bổ sung năm
2004), hoạt ñộng tín dụng là việc các TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
ñộng ñể cấp tín dụng. Mà vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn ñiều lệ, các quỹ dự trữ
(quỹ dự trữ bổ sung vốn ñiều lệ, quỹ dự phòng…) và một số tài sản nợ khác của các
TCTD theo quy ñịnh của Thống ñốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Chức năng cơ bản của nguồn vốn tự có của TCTD là ñể ñảm bảo cho các nghĩa vụ trả
nợ của chính các tổ chức ñó ñối với những người gửi tiền. Trong hoạt ñộng ngân hàng,
nguồn vốn tự có là cơ sở ñể cho các TCTD giữ ñược khả năng trả nợ, khả năng thanh
toán ngay cả trong trường hợp hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng không ñem lại lợi
nhuận.
Nguồn vốn huy ñộng bao gồm tiền gửi của khách hàng, tiền vay của các TCTD
khác, tiền huy ñộng ñược từ việc phát hành trái phiếu và tiền vay tại Ngân hàng Nhà
nước. Tuy nhiên, ñể huy ñộng ñược các nguồn tiền này, TCTD phải chứng minh số vốn
tự có của mình và nhờ vào ñó, khách hàng có thể tin tưởng vào khả năng thanh toán của
TCTD trong những tình huống xấu có thể xảy ra.

Vậy TCTD thực hiện hoạt ñộng tín dụng trên cơ sở nguồn vốn huy ñộng là chủ
yếu, tức TCTD ñi vay ñể cho vay. Thông qua việc ñi vay ñể cho vay này, TCTD phân
phối các nguồn vốn cho các nhu cầu ñầu tư của nền kinh tế trong các lĩnh vực khác
nhau như: tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. ðồng thời với những tài
sản mà khách hàng vay mang ra ñể bảo ñảm cho các TCTD ñối với các khoản vay ñã
góp phần kích thích hoạt ñộng cho vay của TCTD.
1.3.3 Bảo ñảm tiền vay góp phần hạn chế tranh chấp xảy ra
Bảo ñảm tiền vay bằng tài sản ñược thể hiện bằng các hợp ñồng cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh mà Nghị ñịnh số 163/2006/Nð-CP gọi là các “giao dịch bảo ñảm”.Các bên
trong hợp ñồng tín dụng ngân hàng có quyền thỏa thuận áp dụng biện pháp bảo ñảm
cũng như thoả thuận các ñiều khoản trong các giao dịch bảo ñảm. Các giao dịch bảo
ñảm này là căn cứ pháp lý quan trọng ñể giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp ñồng tín dụng ngân hàng. ðồng thời với những biện pháp bảo
ñảm này ñã góp phần hạn chế xảy ra tranh chấp giữa các chủ thể trong quan hệ hợp
ñồng tín dụng vì quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên ñã ñược pháp luật quy ñịnh cụ
thể trong Bộ luật dân sự năm 2005. Do ñó, các tranh chấp ñược hạn chế, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho hoạt ñộng cho vay vốn của các TCTD cùng như sự phát triển của kinh tế xã hội.
14

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Trên ñây là những nội dung cơ bản về các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản

của các TCTD. Nội dung này chỉ nhằm giới thiệu ñến người ñọc những khái niệm cơ
bản cung như ñặc ñiểm và vai trò của các biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản ñược
quy ñịnh trong các văn bản pháp luật hiện hành.Trên cơ sở ñó chúng ta sẽ cùng ñi sâu
tìm hiểu những quy ñịnh cụ thể cho từng biện pháp bảo ñảm tiền vay bằng tài sản: cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba và bảo ñảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong
tương lai ở chương tiếp theo.

15

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

Chương 2
QUY ðỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ðẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TRONG HOẠT ðỘNG TÍNH DỤNG
2.1 Bảo ñảm tiền vay bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay
2.1.1 Khái niệm và ñối tượng cầm cố tài sản
2.1.1.1 Khái niệm
Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và ñồng thời
là biện pháp bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay vốn. Chế ñịnh cầm cố
xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người. Tại Vavilon, vào thế kỷ thứ VI trước công
nguyên, ñã có các nhà ngân hàng cho vay tiền dưới hình thức cầm cố các ñồ vật quý. 12
Khái niệm cầm cố cũng ñược nhắc ñến trong Bộ luật Manu của Ấn ðộ (thế kỷ II

trước công nguyên). Tuy vậy, khi nguyên cứu bản chất và khái niệm cầm cố không thể
không kể ñến vai trò của Luật La mã. Ở ñây, hình thức ñầu tiên của cầm cố ñược quy
ñịnh là “fiducia” và cầm cố cho phép người cho vay có quyền sở hữu vật cầm cố cho
ñến khi bên ñi vay thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp bên ñi vay
không thực hiện nghĩa vụ, vật cầm cố sẽ thuộc sở hữu của bên cho vay, thậm chí cả khi
số tiền vay nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản cầm cố.13
Vậy bản chất của “fiducia” là bên ñi vay (người có nghĩa vụ) bảo ñảm việc thực
hiện nghĩa vụ bằng việc ñưa tài sản cầm cố cho bên nhận vay làm sở hữu. Chính vì ñặc
ñiểm này của “fiducia” bên ñi vay phải chuyển giao quyền sở hữu tài sản cầm cố, hình
thức cầm cố này không thể phù hợp với yêu cầu của ñời sống xã hội, ñặc biệt là trong
ñiều kiện phát triển không ngừng của các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại. Kinh tế
hàng hóa ñòi hỏi phải có sự mềm dẻo trong việc ñiều chỉnh các quan hệ cầm cố, tạo cho
bên cầm cố có khả năng khai thác những công dụng của tài sản cầm cố và trên cơ sở ñó
góp phần vào việc ñảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Ở Việt Nam, bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ bằng cầm cố tài sản ñược nhắc ñến lần
ñầu tại Bộ luật hàng hải ngày 30/6/1990 như là một quyền ñối vật mà chủ tàu biển có
ñược ñối với loại tài sản ñặc biệt này. Sau ñó, quy dịnh về cầm cố tài sản ñược thể hiện
tại Nghị ñịnh số 17/1990/Nð-CP ngày 16/01/1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh hợp
ñồng kinh tế năm 1989, Pháp lệnh hợp ñồng dân sự ngày 07/5/1991 (từ ðiều 35 ñến
ðiều 39). Tuy vậy, trong Nghị ñịnh số 17/1990/Nð-CP khái niệm cầm cố chưa ñược

12
13

Budilou V.M, Luật cầm cố của Nga và ðức, Mátxcơva, 19995, tr.7
Pôpốpki N.A. Cầm cố, lịch sử ra ñời và phát triển, Tập chí Matxcơva, 1999, tr. 67

16

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

nêu cụ thể và trực tiếp và chỉ ñược hiểu là “…trao ñộng sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho người cùng quan hệ hợp ñồng ñể giữ làm tin và bảo ñảm tài sản trong trường
hợp vi phạm hợp ñồng kinh tế ñã ký kết..”
Dựa vào căn cứ trên, trong khoa học Luật dân sự một thời kỳ dài cầm cố ñược
hiểu chung nhất là việc dùng tài sản thuộc sở hữu giao cho bên có quyền ñể bảo ñảm
nghĩa vụ của chính mình.
ðến Bộ luật dân sự năm 2005, ðiều 326 quy ñịnh về cầm cố như sau:
“Cầm cố tài sản là một bên (sau ñây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình cho bên kia (sau ñây gọi là bên nhận cầm cố) ñể bảo ñảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự ”.
2.1.1.2 ðối tượng của cầm cố tài sản
Khái niệm cầm cố ra ñời ñã tạo ra nhận thức thống nhất, ñầy ñủ hơn về cầm cố,
tạo cơ sở thống nhất cho các quy ñịnh có liên quan về cầm cố.
ðặc trưng của cầm cố tài sản trong Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 trước ñây
là ñối tượng của cầm cố chỉ có thể là ñộng sản và mở rộng hơn so với trước ñây là
quyền tài sản (trừ quyền sử dụng ñất là ñối tượng có thể ñược thế chấp). Việc mở rộng
ñối tượng cầm cố là phù hợp vì thực tiễn ñòi hỏi của bảo ñảm nghĩa vụ dân sự nói
chung và nghĩa vụ trả nợ vốn vay nói riêng. ðiều này là cơ sở quan trọng cho các giao
dịch kinh tế, dân sự có liên quan ñến các loại chứng khoán, giấy tờ có giá trị mà sự hiện
diện của chúng luôn phổ biến ở nước ta. Quy ñịnh này của Bộ luật Dân sự sẽ bước ñầu
tạo ñiều kiện cho việc cầm cố các loại chứng khoán, giấy tờ có giá trị ñể vay vốn ngân

hàng. Như vậy các tài sản, với tư cách là ñối tượng cầm cố tham gia trực tiếp vào các
giao dịch trở nên ña dạng hơn.
Cũng theo Bộ Luật dân sự Việt Nam năm 1995 trước, vấn ñề chuyển giao tài sản
ñược kết hợp với quy ñịnh tài sản cầm cố phải là ñộng sản và ñây là nét ñặc trưng của
cầm cố. Tài sản cầm cố về nguyên tắc chung phải ñược chuyển giao cho người nhận
cầm cố, trừ trường hợp tài sản cầm cố có ñăng ký quyền sở hữu thì các bên mới có thể
thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao tài sản cho bên thứ ba giữ.
. Hiện nay, ở Việt Nam với sự ra ñời của Bộ luật dân sự năm 2005 khái niệm về
cầm cố ñã có sự thay ñổi về cơ bản, theo ñó:
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau ñây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau ñây gọi là bên nhận cầm cố) ñể bảo ñảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự”
Vậy, ñối tượng của cầm cố có thể là ñộng sản hoặc bất ñộng sản và cầm cố gắn
với việc chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố. Ở ñây ta thấy việc quy ñịnh như vậy
17

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

phù hợp với quy ñịnh của thông lệ quốc tế và tiêu chí ñể phân biệt giữa cầm cố và thế
chấp là sự chuyển giao hay không chuyển giao tài sản cho bên nhận bảo ñảm chứ không
phải là dựa vào tiêu chí là ñộng sản hay bất ñộng sản.
Về bản chất, cầm cố tài sản ñể vay vốn ngân hàng cũng giống như cầm cố ñể ñảm

bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Cho nên, các quy ñịnh trong Bộ luật dân sự về cầm cố
ñược coi là cơ sở pháp lý chung, trên cơ sở ñó ban hành các văn bản pháp luật về cầm
cố tài sản trong lĩnh vực ngân hàng. Trong quan hệ vay vốn ngân hàng, cầm cố tài sản
là việc khách hàng vay (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc sở hữu của mình
cho TCTD (bên nhận cầm cố) ñể thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hay nói cách khác, cầm cố
trong quan hệ hợp ñồng tín dụng ngân hàng là việc người ñi vay dùng số tài sản thuộc
sở hữu của mình ñể ñảm bảo cho số tiền vay tại ngân hàng. Nó là một hợp ñồng phụ
gắn liền với nghĩa vụ chính – nghĩa vụ trả nợ trong hợp ñồng tín dụng ngân hàng. Mục
ñích của cầm cố tài sản là nhằm ñề cao trách nhiệm của bên có nghĩa vụ ñối với việc
thực hiện hợp ñồng tín dụng, bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của TCTD, ñồng thời
cũng tạo ñiều kiện cho khách hàng dễ vay vốn.
Trong trường hợp cầm cố quyền tài sản (là quyền ñược trị giá bằng tiền), Bộ luật
dân sự Việt Nam quy ñịnh, bên cầm cố phải giao cho bên nhận cầm cố giấy tờ xác nhận
quyền tài sản ñó và phải báo cho người có nghĩa vụ về việc cầm cố quyền tài sản ñó.
Quyền tài sản dùng ñể cầm cố bao gồm: quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp ñối với giống cây trồng, quyền ñòi nợ, quyền nhận số tiền bảo hiểm
ñối với vật bảo ñảm, quyền tài sản ñối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài
sản phát sinh từ hợp ñồng và các quyền khác thuộc sở hữu của bên bảo ñảm.
Pháp luật Việt Nam không có quy ñịnh rõ (một cách trực tiếp) về việc có ñược
cầm cố quyền nhân thân và quyền yêu cầu về bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, theo ðiều
24 Bộ luật dân sự năm 2005 thì quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người
khác, do vậy nó không thể là ñối tượng của cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam.
Tài sản cầm cố theo pháp luật Việt Nam cũng có thể là sổ tiết kiệm14. Cho ñến nay
chưa có văn bản pháp luật nào quy ñịnh cụ thể về trình tự, thủ tục cầm cố sổ tiết kiệm.
Các ngân hàng chỉ căn cứ vào những qui ñịnh chung về cầm cố, thế chấp trong Bộ luật
dân sự, pháp luật chuyên ngành ñể hướng dẫn cụ thể về việc cầm cố sổ tiết kiệm cho
phù hợp với ñặc ñiểm của từng ngân hàng. Chính vì vậy dẫn tới sự thiếu nhất quán
trong việc quy ñịnh về vấn ñề này. Một số ngân hàng cho rằng: khi cầm cố sổ tiết kiệm,
người ñứng tên trong sổ tiết kiệm không cần chứng minh tình trạng hôn nhân của mình


14

Xem Khoản 2, ðiều 19, Nghị ñịnh số 163/2006/ Nð-CP

18

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

vì số tiền tiết kiệm ñược coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Bên cạnh ñó, lại có
ngân hàng cho rằng: khi cầm cố sổ tiết kiệm, người cầm cố bắt buộc phải chứng minh
tình trạng hôn nhân của mình vì sổ tiết kiệm có thể là tài sản chung của hai vợ chồng.
Việc chứng minh này ñược thực hiện bởi Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi người ñó
thường trú hoặc cơ quan nơi công tác. Nếu người cầm cố sổ tiết kiệm chưa lập gia ñình
hoặc ñã lập gia ñình nhưng vợ chồng ñã ly hôn hoặc một trong hai người ñã chết thì
người cầm cố có toàn quyền dùng sổ tiết kiệm ñể cầm cố vay vốn ngân hàng. Nếu
người cầm cố ñã lập gia ñình rồi thì bắt buộc khi cầm cố, cả hai vợ chồng phải kí tên
vào hợp ñồng cầm cố hoặc có thể uỷ quyền cho người kia làm thủ tục cầm cố. Sở dĩ
ngân hàng yêu cầu như vậy là vì theo pháp luật Việt Nam, nếu tài sản thuộc sở hữu của
nhiều người thì khi cầm cố hoặc thế chấp phải ñược sự cam kết bằng văn bản của những
người ñồng sở hữu ñồng ý giao cho người ñại diện vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, Luật
hôn nhân gia ñình năm 2000 có quy ñịnh: việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch
dân sự liên quan ñến tài sản chung phải ñược vợ chồng bàn bạc, thoả thuận. Sổ tiết

kiệm cũng có thể là tài sản chung của cả vợ chồng vì tài sản chung là tài sản do vợ,
chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân… Với sự không thốnh nhất về quan ñiểm cho vay
có cầm cố bằng sổ tiết kiệm và sự không rõ ràng, cụ thể của quy ñịnh pháp luật về vấn
ñề này nên dẫn ñến tình trạng trong thực tiễn nhiều ngân hàng thương mại cho vay mà
không có sự ñồng ý của cả hai vợ chồng về cầm cố sổ tiết kiệm. Do vậy, khi người ñi
vay không trả ñược nợ ñến hạn, người vợ hoặc chồng không ký kết hợp ñồng cầm cố
với ngân hàng và yêu cầu ngân hàng chỉ ñược nhận một nửa số tiền ghi trong sổ tiết
kiệm ñể trả nợ, nửa số tiền tiết kiệm còn lại ñề nghị ngân hàng trả lại cho họ. ðiều này
cũng ñược Tòa án có thẩm quyền tuyên buộc trong bản án, quyết ñịnh của mình khi các
bên ñưa vụ việc ra xét xử.15 Xuất phát từ thực trạng này nên yêu cầu ñặt ra cần có quy
ñịnh của pháp luật cụ thể về cầm cố sổ tiết kiệm khi vay vốn ngân hàng, tạo ra cơ sở
pháp lý thống nhất cho việc áp dụng trong thực tế.
Về thời hạn cầm cố, Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy ñịnh:
“Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có
thoả thuận thì thời hạn cầm cố ñược tính cho ñến khi chấm dứt nghĩa vụ ñược bảo ñảm
bằng cầm cố”. Việc cầm cố bị huỷ bỏ, nếu ñược bên nhận cầm cố ñồng ý. Tuy vậy,
không phải mọi tài sản ñều có thể ñưa ra ñể cầm cố vay vốn ngân hàng. Chỉ những tài
sản thoả mãn những ñiều kiện nhất ñịnh thì mới ñược ñưa ra ñể cầm cố:

15

Nguyễn Văn Phương, Sổ tiết kiệm –tài sản chung hay riêng?, Tập chí nghiên cứu lập pháp, số 12/2004, tr. 68

19

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng



Luận văn tốt nghiệp

Các biện pháp bảo ñảm tiền vay
bằng tài sản trong hoạt ñộng tín dụng

ðiều 320 Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy ñịnh: “Vật bảo ñảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự phải thuộc sở hữu của bên bảo ñảm và ñược phép giao dịch”. ðây là một quy
ñịnh rất ñặc biệt của Bộ luật dân sự, của pháp luật dân sự Việt Nam trong giai ñoạn hiện
nay và cũng ñược áp dụng ñối với trường hợp cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng. Việc
phân tích quy ñịnh này có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn quan trọng trong
việc giải quyết những hậu quả trong thực tiễn. Tài sản cầm cố phải thuộc sở hữu của
bên cầm cố bởi vì ta ñã biết một khi tài sản ñã ñưa vào cầm cố thì tài sản ñó có thể bị
ñưa ra ñịnh ñoạt ñể bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ (nghĩa vụ chính trong hợp ñồng
tín dụng ngân hàng). Vậy muốn ñịnh ñoạt tài sản cầm cố, tài sản ñó phải an toàn về
phương diện sở hữu. Mặc dù vậy, trong những trường hợp cụ thể quy ñịnh này có thể
có ngoại lệ:
Ví dụ: DNNN cầm cố tài sản của nhà nước giao cho doanh nghiệp ñể vay vốn
ngân hàng, thì tài sản này chỉ thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của doanh
nghiệp ñó.16
Tài sản cầm cố thuộc sở hữu của nhiều người phải ñược cam kết bằng văn bản của
các ñồng chủ sở hữu. Tài sản cầm cố thuộc sở hữu của tập thể, liên doanh, công ty trách
nhiệm hữu hạn phải có Nghị quyết của Hội ñồng quản trị hoặc ðại hội ñại biểu các
thành viên ñồng ý và uỷ quyền cho người ñại diện ñứng ra vay vốn và ký kết hợp ñồng
cầm cố. Tài sản của hộ gia ñình phải có cam kết ñồng ý của các ñồng sở hữu trong gia
ñình.
ðể xác ñịnh tài sản cầm cố có thuộc sở hữu của khách hàng hay không phải dựa
vào các căn cứ sau ñây:
- Căn cứ vào giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có)
- Nếu tài sản thuộc loại không ñăng ký quyền sở hữu thì phải dựa vào các căn cứ
xác lập sở hữu, dựa vào thực tế của tài sản ñó, loại trừ các căn cứ chấm dứt sở hữu ñối

với tài sản ñó tại thời ñiểm xem xét, từ ñó có thể suy ñoán về tính chất tài sản ñó thuộc
sở hữu của người ñem cầm cố hay không. Nếu tài sản không thuộc sở hữu thì không
ñược ñưa vào cầm cố vay vốn ngân hàng.
Theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành17 thì trường hợp một tài sản có thể ñược
dùng ñể bảo ñảm nghĩa vụ trả nợ tại một TCTD, hoặc nhiều TCTD, tức là có thể bảo
ñảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị của các nghĩa vụ ñược
bảo ñảm. Quy ñịnh này của pháp luật dân sự là ñiểm rất mới, có tính mềm dẻo, thể hiện
sự năng ñộng của quan hệ trao ñổi trong nền kinh tế thị trường. Do vậy, nếu tài sản cầm
16
17

Xem Khoản 3, ðiều 4 Nghị ñịnh số 163/2006/Nð-CP
Xem ðiều 324 Bộ luật dân sự năm 2005

20

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

SVTH: Trần Mỹ Phụng


×