Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

PR SẢN PHẨM CÁP THÉP CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.56 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HOC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PR SẢN PHẨM CÁP THÉP CÔNG TY
TNHH TM DIMC VIETNAM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. TÔN THẤT PHƯƠNG BỐI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

:

MÃ SỐ SINH VIÊN

:

LỚP

:

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NIÊN KHÓA

:


-TP.HCM – 06/2017
1


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................................10
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY...................................................................................................10
TNHH TM DIMC VIETNAM..................................................................................................10
1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành:............................................................................10
1.2. Cơ cấu tổ chức :.................................................................................................11
1.3. Gới thiệu phòng ban hoặc bộ phận sinh viên thực tập.......................................12
1.4 Mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc của vị trí sinh viên thực tập................13
1.5.Phân tích kết quả SXKD của công ty 3 năm gần đây nhất..................................13
CHƯƠNG 2.....................................................................................................................................15
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PR SẢN PHẨM CÁP THÉP TẠI................................15
CÔNG TY TNHH TM DIMC VIETNAM...........................................................................15
2.1. Tổng quan về lý thuyết......................................................................................15
2.1.1. Khái niệm....................................................................................................15
2.1.2. Các giai đoạn của PR..................................................................................16
2.1.3. Ưu và nhược điểm của PR...........................................................................16
2.1.4. Phương thức thực hiện hoạt động PR của doanh nghiệp............................17
2.2. Đánh giá về hoạt động PR của doanh nghiệp....................................................18
2.2.1. Hiệu quả PR mang lại cho công ty..............................................................18
2.2.2. Đánh giá kết quả..........................................................................................19
2.3. Những trở ngại và hạn chế.................................................................................20
CHƯƠNG 3.....................................................................................................................................22
KẾT QUẢ THỰC TẬP...............................................................................................................22
3.1. Mô tả một ngày khi đi thực tập tại công ty TNHH TM DIMC VIETNAM.......22

3.2. Định hướng công việc của bản thân sau khi tốt nghiệp.....................................26
Tóm tắt chương 3:.........................................................................................................................26
KẾT LUẬN......................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................29

2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

3



NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

4


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến
thầy Ths.Tôn Thất Phương Bối , thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
viết báo cáo tốt nghiệp .
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường
đại học Nguyễn Tất Thành đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học
tập tại trường, với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báo để em tự tin
bước vào đời một cách vững chắc .
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giam Đốc Công Ty TNHH TM DIMC
VIETNAM đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại công ty,
cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp giảng dạy cao quý, đồng kính chúc các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức
khỏe , đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng kính chào./.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2017

Sinh viên

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc cách mạng hiện đại hóa ngày nay, xã hội ngày càng phát triển nhu
cầu chọn cho mình những nơi ở tiện nghi vừa bền vừa chắc mang đến cho bản thân sự
an tâm về độ ổn định và tin cậy , sản phẩm cáp thép nguyên khối có độ bền vững chắc
chính là sản phẩm mà người tiêu dùng ngày nay cần lựa chọn cho từng gia đình, xuất
phát từ mọi ý tưởng độc đáo làm nên các công trình quy mô đồ sộ.
Trước đây, thuật ngữ PR còn khá mới mẻ và xa lạ với chúng ta, còn có nhiều
người chưa biết đến. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học, nền kinh tế
cũng đang phát triển không ngừng, sự cạnh tranh trong các ngành nghề trở nên gay gắt
và quyết liệt hơn thì PR được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để tạo ra, duy trì và
bảo vệ danh tiếng của một tổ chức trước tất cả các thành phần mà tổ chức giao dịch.
Quan hệ công chúng hay PR là một một hoạt động quan trọng trong hoạt động
truyền thông của doanh nghiệp, nhằm xây dựng cho mình một lượng khách hàng
thường xuyên, ổn định. Những khách hàng đó mang lại lợi nhuận lớn cho doanh
nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp khi bán sản phẩm hoặc dịch vụ đều tìm mọi cách
làm hài lòng khách hàng và xây dựng cho mình một số lượng khách hàng thường
xuyên bằng nhiều biện pháp khác nhau từ việc giảm giá cho khách hàng, phát hành thẻ
VIP cho các khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn hoặc tần suất sử dụng
dịch vụ của công ty cao. Trong môi trường cạnh tranh diễn ra không ngừng, nếu
không làm xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng, các công ty hoàn toàn có
thể mất chỗ đứng trên thị trường, vì vậy, các công ty cần phải sử dụng tốt hoạt động
PR để có thể tạo ra một khối lượng khách hàng thường xuyên với số lượng lớn nhằm
có được một vị trí ổn định hơn. Hoạt động PR là gì và vì sao nó có vai trò to lớn như
vậy trong sự phát triển của công ty sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong phần nội dung

của đề án.
Chúng ta có thể thấy rằng ngày nay công nghệ truyền hình đang ngày càng phát
triển và lớn mạnh từng ngày, đánh dấu bằng sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số,
truyền hình cáp, và đầu thu kỹ thuật số nhiều kênh thông tin trên truyền hình ra đời,
hàng ngày có hàng trăm mẫu quảng cáo trên các kênh truyền hình khác nhau, khán giả
xem chương trình khó có thể nhớ tên các nhãn sản phẩm khi có quá nhiều quảng cáo
và các thông điệp từ các quảng cáo đó. Vì vậy hoạt động PR ngày càng trở nên quan
6


trọng và có ý nghĩa quyết định khá lớn trong việc gia tăng doanh số thu lợi nhuận cho
công ty.
Một trong những chiến lược mũi nhọn của doanh nghiệp đó là tập trung vào khâu
bán hàng và PR sản phẩm cáp thép, tuy nhiên công ty vẫn còn chưa đầu tư kỹ càng vào
vấn đề này, nên sản phẩm vẫn chưa chiếm được sự hài lòng và tin độ tin cậy đối với
khách hàng chưa cao , chưa có được một số khách hàng tiềm năng và thông tin về
công ty TNHH TM DIMC VIETNAM trên truyền thông chưa được biết đến rộng rãi.
Để nâng cao sự hiểu biết của công ty đối với khách hàng vì vậy em đã chọn đề
tài: “ PR sản phẩm cáp thép của công ty TNHH TM DIMC VIETNAM ” làm đề tài
báo cáo cho thực tập tốt nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Tìm lý thuyết liên quan đến PR như khái niệm , công cụ PR ,…
- Xác định rõ các kênh PR của doanh nghiệp.
- Vận dụng những kiến thức nghiên cứu được để áp dụng các phương pháp PR cụ
thể đối với sản phẩm cáp thép của công ty, phân tích thực trạng các mặt đạt được cũng
như những hạn chế của PR sản phẩm cáp thép.
- Từ cơ sở phân tích , rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và kinh nghiệm
công việc.
3. Đối tượng nghiên cứu
PR sản phẩm cáp thép của công ty TNHH TM DIMC VIETNAM mang sản

phẩm đến gần với người tiêu dùng, tìm kiếm và tạo lòng tin với khách hàng, giữ chân
khách hàng,để nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : nghiên cứu các lý thuyết PR sản phẩm cáp thép của công ty.
Phòng kinh doanh của công ty TNHH TM DIMC VIETNAM.
Phạm vi về mặt thời gian:Nghiên cứu được thực hiện từ 04/2016 đến tháng
05/2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp trong quá trình nghiên cứu , trong phạm vi
đề tài này chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
+ thu thập số liệu: từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các nguồn về doanh
thu, về số lượng các khách hàng, về thị phần…của công ty.
7


+ từ các tài liệu sách báo , tạp chí nội bộ , internet, có liên quan…phương pháp
mô tả dùng các bảng biểu đồ thị minh họa rõ hơn về các vấn đề cần phân tích.
+ phương pháp đánh giá kết quả , đo lường mức độ nhận thức , thái độ, và sự
đánh giá của khách hàng trước và sau khi sử dụng sản phẩm của công ty chúng tôi.
+phương pháp so sánh : dựa trên cơ sở thu thập và sử dụng các tài liệu làm căn
cứ để làm rỏ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu báo cáo
Với mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu được nêu trên thì
báo cáo được kết cấu thành gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM DIMC VIETNAM
1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty (Lịch sử hình thành, Tên, địa chỉ, SĐT, Website, Sứ
mạng tầm nhìn, giá trị cốt lõi, ngành nghề kinh doanh,…)
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.3. Giới thiệu Phòng/ban hoặc bộ phận Sinh viên thực tập
1.4. Mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc của vị trí sinh viên thực tập

1.5. Phân tích kết quả SXKD của Công ty 03 năm gần đây nhất
Tóm tắt phần 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PR SẢN PHẨM CÁP THÉP TẠI
CÔNG TY TNHH TM DIMC VIETNAM
2.1 Tổng quan về lý thuyết
2.1.1. khái niệm
2.1.2. Các giai đoạn của PR
2.1.3. ưu và nhược điểm của PR
2.1.4. Phương thức thực hiện hoạt động PR
2.2 Đánh giá về hoạt động PR của doanh nghiệp
2.2.1. Hiệu quả PR mạng lại cho công ty
2.2.2. đanh giá kết quả
2.3 Những trở ngại và hạn chế
Tóm tắt chương 2
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1 Mô tả 1 ngày làm việc khi đi thực tập tại công ty TNHH TM DIMC
VIETNAM
8


3.2 Định hướng công việc của bản thân sau khi tốt nghiệp
Tóm tắt chương 3.

9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH TM DIMC VIETNAM
1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành:

Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại DIMC VIETNAM là một công ty cổ
phần được sự đầu tư cũng như đồng hành với các công ty nước ngoài và một số đơn vị
khác trong nước , trong lĩnh vực cung cấp các vật dụng xây dựng , sản phẩm cáp thép,
kim loại, các máy móc thiết bị ...phục vụ cho xây dựng hoặc gia công , giấy chứng
nhận kinh doanh số 0311136148 cấp ngày 08/09/2011 tại chi cục thuế quận 3.
Tên đầy đủ công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại DIMC
VIETNAM.
Tên giao dịch quốc tế : DIMC VIETNAM TRADING COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM.
Trụ sở giao dịch đặt tại : 376/79A Nguyễn Đình Chiểu , Phường 4 Quận 3 Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại : 0944576777.
Website : www.dimcvietnam.com.vn.
Các ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề chính : Cung cấp các sản phẩm cáp thép, kim loại buôn bán máy
móc thiết bị liên quan đến sản phẩm dây cáp thép.
Loại hình kinh tế: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài quốc doanh ( 100%
vốn tư nhân).
Loại hình tổ chức : Tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ hàng hóa.
Cấp chương : (3 – 754 ) kinh tế hổn hợp ngoài quốc doanh.
Tầm nhìn:
Bằng khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư – phát triển bền vững DIMC
phấn đấu trở thành nhà cung cấp thiết bị kim loại sản phẩm dây cáp thép hàng đầu Việt
Nam , có uy tín và vị trí trên bản đồ kinh tế thế giới , xây dựng thành công chuổi sản
phẩm và dịch vụ tân tiến nhất , góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
Việt và nâng tầm vị thế của hàng Việt Nam trên trường quốc tế , xứng đáng với sự tin
tưởng cũng như ủng hộ của người tiêu dùng.
Sứ mệnh: “ một phần làm nên chất lượng’’.
10



Giá trị cốt lõi :” Phục vụ - Tận tình – Chu đáo ‘’.
1.2. Cơ cấu tổ chức :
Sơ đồ tổ chức:

TỔNG GĐ

Phó Gđ Sản
xuất

Phòng kỷ
thuật

Phó Gđ Tài
chính

Phòng sản
xuất

Phòng kinh
doanh

Chức năng của các phòng ban:
Phòng kỉ thuật : quản lý , thực hiện và kiểm tra công tác kỉ thuật thi công nhằm
đảm bảo tiến độ an toàn , chất lượng khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn công
ty,quản lý sử dụng, sửa chửa ,mua sắm thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh
trong toàn công ty.
Phòng sản xuất: ra quyết định về cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất , thiết kế
nơi làm việc phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động, sắp xếp bố trí nhân sự phù
hợp và tiếp nhận yếu tố đầu vào cho sản xuất , phối hợp thực hiện kế hoạch bảo trì ,

bảo dưỡng đảm bảo sự hoạt động bình thường của thiết bị máy móc , xây dựng các hệ
thống chỉ dẫn và phân công công việc , chỉ dẫn và xác định các nhiệm vụ ưu tiên, phối
hợp xây dựng các chính sách nhân sự đảm bảo nguồn lực đáp ứng sản xuất,
Phòng kinh doanh: xây dựng các quy trình quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của
phòng , đánh giá hiệu quả các quy trình , quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến

11


, giúp nâng cao hoạt động của công ty, thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
ban điều hành phân công.
1.3. Gới thiệu phòng ban hoặc bộ phận sinh viên thực tập
Mô tả về phòng đang thực tập: ( phòng kinh doanh )
Xây dựng kế hoạch thu hàng tháng, quý, năm; Kế hoạch vốn để triển khai các dự
án, Kế hoạch vay vốn tại các ngân hàng quý, năm; Theo dõi tài sản, giá trị tài sản
thuộc sở hữu Công ty và thế chấp tại các ngân hàng; Tham mưu mở hạn mức ngắn
hạn, trung dài hạn tại các ngân hàng; Lập các phương án vay vốn, các thủ tục pháp lý
để ký kết hợp đồng tín dụng; Tham mưu về việc sử dụng vốn hiệu quả; Báo cáo về
tình hình sử dụng vốn vay với ngân hàng hàng tháng; Lập và tổ chức các công tác huy
động vốn khác: trái phiếu, cổ phiếu…
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , kế hoạch tiền lương , kế hoạch vốn
hàng năm .
Quản lý cổ phần, cổ phiếu, công bố thông tin thường xuyên, kịp thời, đáp ứng
yêu cầu của HĐQT và cổ đông theo quy định của pháp luật; Tham mưu về thời điểm,
các thủ tục niêm yết cổ phiếu lên sàn chứng khoán; Chịu trách nhiệm soạn thảo các tài
liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông thường niên và bất thường.
Lập báo cáo thống kê, phân tích, đánh giá, nhận xét tình hình SXKD thuộc các
lĩnh vực trong các kỳ họp giao ban hoặc họp đột xuất gởi UBND tỉnh, các Sở, ngành
có liên quan đúng theo quy định.
Tổng hợp, phân tích số liệu về tình hình SXKD của các công ty thành viên, liên

kết; tình hình đầu tư tài chính của Công ty.
Làm các thủ tục thành lập, giải thể, sáp nhập, thay đổi giấy chứng nhận ĐKKD
của Công ty, Chi nhánh đúng theo luật định.
Thống kê, đối chiếu hợp đồng, khối lượng hoàn thành, công nợ lĩnh vực tư vấn
với các phòng ban khác; đồng thời đề xuất hướng xử lý về việc thực hiện hợp đồng,
thu hồi nợ khó đòi, các hồ sơ cắt giảm chi phí tư vấn, xây lắp khi có Quyết định phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám sát các hợp đồng ký kết nội bộ; kịp thời báo cáo, đề xuất với Ban Tổng
Giám đốc phương án xử lý trong trường hợp gặp khó khăn vướng mắc đối với lĩnh vực
này.

12


1.4 Mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc của vị trí sinh viên thực tập
Mục tiêu công việc : em được ở vị trí là nhân viên thực tập marketing , mục tiêu
của em là phát triển marketing cho công ty về các chuổi sản phẩm của cửa hàng .
Chức năng: khảo sát nghiên cứu về sản phẩm hiện tại ,Đưa ra các chiến lược nhỏ
về quảng cáo sản phẩm trên web , facebook, nghiên cứu sản phẩm của công ty và các
đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu về nhu cầu người tiêu dùng về các dòng sản phẩm, phát
triển thị trường cho các sản phẩm mới theo kế hoạch được giao, tham gia huấn luyện
các tính năng sản phẩm cho đại diện bán hàng , nhân viên bán hàng , tham gia các hoạt
động marketing khác.
Quyền hạn và trách nhiệm : không trách nhiệm , phải làm đúng yêu cầu người
hướng dẫn đề ra.
Yêu cầu năng lực : trình độ đại học , sinh viên năm cuối , sinh viên thực tập
chuyên ngành.
1.5 . Phân tích kết quả SXKD của công ty 3 năm gần đây nhất
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của DIMC ( ĐV: Tỉ VNĐ )
Chỉ tiêu


2014

2015

2016

Doanh thu

3.008

4.444

2.899

Giá vốn

1.500

1.800

1.800

Lợi nhuận

1.508

2.644

1.099

( nguồn : phòng kinh doanh)

Phân tích : sau khi xem qua số liệu kết quả kinh doanh của DIMC, em thấy rằng
công ty này đang có chiều hướng đi xuống, cụ thể so với 2014 và 2015, doanh thu
2016 của công ty đã giảm rõ rệt. Điều này cho thấy được tác động rất lớn chiến lược
marketing của công ty.
Tóm tắt chương 1 : Tổng quan về công ty TNHH TM DIMC VIETNAM, các
công việc và chức năng của các phòng ban cũng như kết quả kinh doanh 3 năm trở lại
đây của công ty.
13


14


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PR SẢN PHẨM CÁP THÉP TẠI
CÔNG TY TNHH TM DIMC VIETNAM
2.1. Tổng quan về lý thuyết
2.1.1. Khái niệm
Quan hệ công chúng ( tiếng anh: puplic relations viết tắt là PR ) là việc một cơ
quan tổ chức hay doanh nghiệp chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để
tạo dựng và gìn giữ một hình ảnh tích cực của mình .Các hoạt động quan hệ công
chúng bao gồm các việc quảng bá thành công , giảm nhẹ ảnh hưởng của các thất bại ,
công bố các thay đổi và nhiều hoạt động khác .
Có thể hiểu nôm na là : Tạo các mối liên hệ ảnh hưởng đối với môi trường bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp .
Công chúng bao gồm các tầng lớp nhân dân sống trong xã hội , ví dụ : người hâm
mộ, cổ đông viên bóng đá ..
Công chúng theo nghĩa đối tượng trọng tâm ảnh hưởng đến doanh nghiệp :

-

Khách hàng hiện tại và tiềm năng

-

Cơ quan truyền thông báo chí

-

Chính quyền

-

Dân chúng trong khu vực

-

Các đoàn thể

-

Hội bảo vệ người tiêu dùng

-

Cổ đông của doanh nghiệp

-


Cán bộ nhân viên doanh nghiệp

-

Quan hệ công chúng là các hoạt động nhằm :

-

.Tiếp xúc ( họp báo hội nghị khách hàng)

-

Lắng nghe ( khách hàng nói về sản phẩm)

-

Trao đổi truyền đạt (về ảnh hưởng của sản phẩm đối với người tiêu dùng)

-

Tạo lập hình ảnh ấn tượng

Các hoạt động hướng về công chúng được doanh nghiệp quy hoach theo từng
thời điểm có thể rộng hay hẹp với các đối tượng.

15


Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị nhằm mục đích thiết lập, duy trì
sự truyền thông hai chiều , sự hiểu biết chấp nhận và hợp tác giữa một tổ chức và công

chúng của họ
Quan hệ công chúng bao gồm sự quản lý những vấn đề hay sự kiện mà tổ chức
cần phải nắm được dư luận của quần chúng và có trách nhiệm thông tin cho họ.
Hơn thế nữa PR còn là một trong những công cụ hổ trợ bán hàng hữu hiệu đối
với tất cả các doanh nghiệp tổ chức hoặc cá nhân .Những người muốn tạo ra một tầm
ảnh hưởng nhất định của mình đối với những đối tượng nhất định.Tùy vào mục đích
của mình và đối tượng mà mình muốn tác động các tổ chức hoặc cá nhân này sẽ có
những cách thức và hình thức tiếp cận khác nhau: có thể tích cực tham gia vào các
hoạt động xã hội như các hoạt động từ thiện chăm sóc sức khoe cộng đồng do các tổ
chức hoạt động nhằm mục đích xã hội tổ chức nhằm tạo ra hình ảnh tổ chức hoặc cá
nhân có trách nhiệm với cộng đồng..tất cả những hình thức đó nhằm tạo ra một hình
ảnh đẹp nổi bật và rộng khắp về bản thân hoặc tổ chức với mong muốn thông qua
những hình ảnh được đánh bóng đó công chúng sẽ trở nên gần gũi và dành nhiều thiện
cảm quan tâm hơn tới họ.
Quan hệ công chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức: đó là các ấn phẩm,
diễn văn , bài phát biểu, hội thảo, báo cáo thường niên , đóng góp từ thiện , quan hệ
với báo chí truyền hình với các nhóm ảnh hưởng đến khách hàng , hiệp hội, đối nội đối
ngoại, vận động hậu trường, tư vấn về các vấn đề xã hội.
2.1.2. Các giai đoạn của PR
Xác định và đánh giá thái độ của công chúng .
Xác định chính sách và thủ tục của doanh nghiệp đối với sự quan tâm của công
chúng.
Phát triển và tiến hành những chương trình truyền bá để công chúng hiểu và chấp
nhận những sản phẩm và dịch vụ của công ty.
2.1.3. Ưu và nhược điểm của PR
Ưu điểm:
Đáng tin cậy
Chi phí thấp
Tránh được các rắc rối : các thông điệp PR được công chúng đón nhận từ một tin
tức chứ không phải quảng cáo.

16


Hướng đến từng nhóm đối tượng cụ thể
Hình ảnh doanh nghiệp : công tác PR hiệu quả có thể giúp xây dựng hình ảnh tốt
đẹp về công ty trong công chúng.
Nhược điểm:
Số lượng người tham gia hạn chế ( không rộng như quảng cáo)
Thông điệp không ấn tượng và dễ nhớ
Khó kiểm soát
2.1.4. Phương thức thực hiện hoạt động PR của doanh nghiệp
Những kênh PR online không thể thiếu cho doanh nghiệp
PR bao gồm các hoạt động của tổ chức , cá nhân , doanh nghiệp nhằm quản lý
các quan hệ giao tiếp trong cộng đồng để tạo dựng và gìn giữ hình ảnh tích cực của
mình .Với sự phát triển của internet thì khái niệm PR online cuãng đã ra đời.
PR online được định nghĩa một cách đơn giản đó là các hoạt động PR được thực
hiện trên nền tảng internet cùng với các công cụ trực tuyến.
Ưu điểm PR online:
Quản lý được những hình ảnh , thông điệp truyền thông có thể đăng , sửa, xóa bất
cứ lúc nào.
Tốc độ lan truyền tin tức nhanh
Tương tác trực tuyến với khách hàng , dễ dàng lấy thông tin khảo sát về chiến
dịch khi cần thiết
Không bị giới hạn bởi thời gian , không gian địa điểm.
- Báo điện tử: trao đổi giá trị thông tin với những nhà báo , biên tập viên , cho họ
biết tại sao thông tin của bạn là đáng quan tâm và phù hợp với độc giả của họ. Tạo ra
mối quan hệ thân thiết , thường xuyên cung cấp những thông tin mới, có giá trị với báo
chí sẽ giúp bạn nhanh chóng đạt được mục tiêu truyền thông online.
- Blog : là một dạng nhật kí trực tuyến được các cá nhân hoặc nhóm quản lý .
Blog sẽ chứa đựng các chủ đề liên quan đến kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân và thu

hút được cộng đồng vào cùng đánh giá và chia sẽ trong cộng đồng của này. Vì vậy các
doanh nghiệp hãy tận dụng để truyền thông các sản phẩm , dịch vụ của mình trên các
blog, 2 lợi ích từ việc làm này đó là:nhận được những đóng góp phát triển sản phẩm
dịch vụ của mình tốt hơn từ các blogger và cộng đồng theo dõi của họ, nếu thông tin
của bạn hữu ích thì sẽ được chia sẽ rất nhanh chóng trên cộng dồng internet.
17


- Diễn đàn:diễn đàn trực tuyến hay còn gọi là forum , là nơi để cho người dùng
internet trao đổi thảo luận và tán gẫu với nhau.
- Mạng xã hội: đây là kênh thông tin đang phát triển như vũ bảo nếu doanh
nghiệp xây dựng được hình ảnh trong cộng đồng.thông tin chia se hữu ích thì bất kì
thông tin nào được đưa ra từ doanh nghiệp sẽ đến được rất nhiều người dùng và được
cộng đồng tin tưởng.
- Video: các website chia sẽ video như youtobe hay dailymotion thu hút hàng
triệu lượt người truy cập mỗi ngày, hãy đầu tư làm một video về sản phẩm dịch vụ của
mình một cách chân thực và thu hút nhất, nếu chất lượng tốt thì thương hiệu của bạn sẽ
lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng mạng.
2.2. Đánh giá về hoạt động PR của doanh nghiệp
2.2.1. Hiệu quả PR mang lại cho công ty
Các hoạt động PR của công ty đã hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu và
thu hút sự chú ý của đông đảo quần chúng, đạt được những kết quả cao. Các hoạt động
thể  hiện sự  đóng góp, tài trợ  trong mọi lĩnh vực văn hoá, giáo dục thể  thao,... đã góp
phần nâng cao vị thế của công ty.
Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và
tăng trưởng nhanh chóng, hoàn thành sứ mệnh của mình đối với khách hàng, tiên
phong trong mọi lĩnh vực, đồng thời đóng góp đáng kể cho ngành công nghiệp thép.
Với những nỗ lực vượt bậc, luôn giữ vững vị trí dẫn đầu trong thị trường ô tô với
tổng số sản xuất và bán hàng, đạt thị phần trung bình 30%.
Đối với Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM, lợi ích của khách hàng luôn

được đặt lên hàng đầu. Với phương châm “khách hàng là trên hết”, Công ty luôn cố
gắng cung cấp đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ hậu mãi
hoàn hảo, đem lại mức độ hài lòng cao nhất cho khách hàng
Hơn nữa, Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM còn luôn đi tiên phong trong
việc phát triển ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam và ngành công nghiệp phụ trợ bằng
việc đưa công nghệ dập vào Việt Nam,
Chuẩn bị cho hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Sau nhiều năm hoạt động, các
sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên toàn thế giới.

18


Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM không chỉ chú trọng cung cấp sản phẩm
và dịch vụ chất lượng cao mà còn tích cực đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng
như xã hội Việt Nam trên nhiều lĩnh vực.
2.2.2. Đánh giá kết quả
Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM

thực hiện tốt trong các hoạt động PR

hướng tới cộng đồng, Hỗ trợ khắc phục thiên tai là một trong rất nhiều hoạt động đóng
góp xã hội thường niên của công ty cho đất nước và con người Việt Nam. Không chỉ là
nhà sản xuất thép luôn giữ vị trí dẫn đầu không những trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thép với doanh số. Vì vậy, trong nhiều năm hoạt động tại Việt nam, công ty đã
đóng góp cho ngân sách Nhà nước hàng triệu USD và cho các họat động đóng góp xã
hội trên nhiều lĩnh vực như: hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển văn
hóa, xã hội, an toàn giao thông và bảo vệ môi. Trong số tiền đóng góp cho xã hội, công
ty đã dành nhiều kinh phí cho việc hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Những nỗ lực PR của công ty đã mang lại lợi ích dành tình cảm từ phía người
tiêu dùng, những khách hàng trung thành của doanh nghiệp và cả những khách hàng

tiềm năng, cũng như đóng góp cho toàn xã hội những, những hoạt động đó mang ý
nghĩa xã hội to lớn. Hoạt động đó đã hướng tới đối tượng công chúng đông đảo, nhận
được tình cảm và sự ủng hộ của quần chúng.
Tuy những hoạt động đó chưa thực sự hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu,
những người muốn tiêu dùng sản phẩm thực sự quan tâm nhiều đến sản phẩm và chất
lượng lợi ích mà sản phẩm mang lại. Nhưng nó lại giành được sự ủng hộ từ nhiều phía,
khách hàng nhà nước và các tổ chức, vì vậy nó chiếm được cảm tình từ đông đảo quần
chúng.
Sự thành công của Toyota không phải ở chỗ đầu tư, sử dụng nhiều nguồn ngân
sách của mình cho các hoạt động quảng cáo mà là ở các hoạt động hỗ trợ việc tung sản
phẩm mới ra thị trường, nhờ những chiến dịch tuyên truyền khéo léo xây dựng hình
ảnh của công ty.
Với những hoạt động công ích trên, Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM đã
nâng cao uy tín của mình bằng cách đóng góp tiền bạc và thời gian cho những sự
nghiệp thích đáng. Công ty đã trích một số khoản tiền khá lớn cho những hoạt động từ
thiện vì cộng đồng để gây dựng uy tín trong công chúng.
Về chính sách ưu đãi cho khách hàng
19


Công ty TNHH TM DIMC VIETNAM luôn quan tâm tới việc chăm sóc khách
hàng của mình, hoạt động PR luôn hướng tới việc làm hài lòng khách hàng bằng các
dịch vụ sau mua, việc bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm được thực hiện rất chu đáo, với
đội ngũ làm việc có trình độ cao.
Phòng chăm sóc khách hàng luôn giải đáp những thắc mắc của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm.
Công ty luôn coi việc tư vấn, chăm sóc để đảm bảo quyền lợi khách hàng
là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mình.
2.3. Những trở ngại và hạn chế
Hạn chế thứ 1: Hầu như doanh nghiệp việt nam đều hiểu sai về hoạt động PR.

Sai lầm phổ biến nhất của các doanh nghiệp Việt là đánh đồng PR với quan hệ
báo chí chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc ngành PR .Xuất phát từ suy nghĩ này các doanh
nghiệp chỉ quan tâm đến cánh nhà báo , từ phóng viên , trưởng ban cho đến tổng biên
tập của các phương tiện truyền thông. Họ tin rằng chỉ cần ‘’ bơm quan hệ với báo chí
là êm xuôi ‘’tức là mọi thông tin của công ty ( cho dù không có giá trị về tin tức báo
chí) sẽ được hổ trợ đăng tải rộng rải , hoặc là công ty không bị sờ gáy đến những
chuyện chưa tốt, nhiều doanh nghiệp thậm chí còn đánh đồng công việc của PR với
các vụ lặt vặt như in ấn , tổ chức lễ động thổ, viết thông cáo báo chí...Có những doanh
nghiệp còn nhầm lẫn cho rằng PR là quảng cáo ...Những quan niệm sai lệch này chính
là nguyên nhân gât nên các sự cố , tạo ra khủng hoảng, gây thiệt hại khá nặng nề cho
hoạt động kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Hạn chế thứ 2: PR không được đầu tư thích đáng bởi các doanh nghiệp trong
nước.
Thực tế cho thấy rất ít doanh nghiệp Việt Nam sử dụng PR chuyên nghiệp trong
xây dựng thương hiệu, mặc dù họ có thể chi rất nhiều tiền cho quảng cáo đại tà. Nếu
“ghé mắt’’ qua ngân sách tiếp thị , hay chỉ cần ngân sách cho quảng cáo thôi , thì người
làm PR sẽ thèm thuồng, ngay cả ở những công ty xem trọng PR thì ngân sách cho hoạt
động này chỉ bằng 10% quảng cáo , hoặc nhiều khi nằm thấp thoáng trong ngân sách
tiếp thị chung cho doanh nghiệp .Nếu như doanh nghiệp Việt Nam biết đầu tư thích
đáng vào hoạt động PR thì họ có khả năng nâng cao ảnh hưởng thương hiệu của doanh
nghiệp hiệu quả hơn rất nhiều so với quảng cáo bởi cộng đồng luôn tin tưởng PR hơn
quảng cáo.
20


Hạn chế thứ 3 : Doanh nghiệp việt nam còn thiếu bộ phận nhân sự PR chuyên
nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam không có riêng bộ phận PR trong tổ chức
trong khi con số này có thể lên đến hàng chục người trong các công ty nước ngoài.
Nếu doanh nghiệp nào có xem trọng PR lắm thì cũng chỉ có 1 người phụ trách công

tác này trong bộ phận marketing, thế nhưng thường nhân sự này không qua đào tạo , ít
có kinh nghiệm về truyền thông hay PR .Có một thực trạng khá phổ biến trong các
doanh nghiệp Việt , đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, nhân sự PR thường được
bổ nhiệm cho các bộ phận còn “ rảnh việc ‘’ trong tổ chức bởi họ quan niệm công việc
PR chỉ đơn thuần là quan hệ với báo chí, giúp đăng tải thông tin cho công ty. Với nền
tảng kPR như thế này, khó trách trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngủ đang thực
hiện công tác PR tại các công ty trong nước không cao , dù số này rất ít.
Hạn chế thứ 4: Doanh nghiệp việt nam còn thiếu một hành lang pháp lý để phát
triển ngành PR.
Băn khoăn lớn nhất của các doanh nghiệp PR chân chính trong nước là pháp luật
Việt Nam chưa có một quy định và nguyên tắt cụ thể hướng dẫn các doanh nghiệp làm
PR . Pháp lệnh quảng cáo việt nam khi ra đời dù đã có ý kiến đề xuất nhưng đã không
kịp cập nhật hoạt động này . Thiếu một hành lang pháp lí cụ thể dẫn đến các hoạt động
PR trong nước hiện tại rất khó kiểm soát và chất lượng không cao bởi vì nhu cầu lợi
nhuận , tốc độ sản sinh của các công ty làm dịch vụ PR ở việt nam đang ở mức báo
động , nhiều công ty đăng kí kinh doanh dịch vụ khác nhảy sang làm PR , làm ăn kiểu
chụp giật, kém hiệu quả làm cho chất lượng PR chưa kịp phát triển lại giảm xuống.
Tóm tắt chương 2
Thông qua việc tìm hiểu tổng quan về PR của công ty TNHH TM DIMC
VIETNAM để hiểu rõ hơn về việc PR sản phẩm cáp thép của công ty , qua đó thấy
được một số thành công của hoạt động PR của công ty, đánh giá được những hiệu quả
PR đem lại, đồng thời làm rõ được những hạn chế và trở ngại của công ty về lĩnh vực
PR sản phẩm.

21


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Mô tả một ngày khi đi thực tập tại công ty TNHH TM DIMC VIETNAM

Việc làm hiện tại của em chưa được nhiều thỉnh thoảng chỉ ngồi xem tin tức về
các dòng sản phẩm của công ty và các thiết bị máy móc nhập khẩu...
Thời gian
7h30

Công việc
Bắt đầu làm việc
Nghiên cứu các dòng sản phẩm của công ty và các

8h đến 11h

đối thủ cạnh tranh khác, thỉnh thoảng đi photo tài

11h30

liệu được giao.
Nghỉ trưa, ăn trưa
Thu thập thông tin về khách hàng , nhu cầu khách

13h
16h30

hàng, khả năng khách hàng
Cuối giờ dọn dẹp vị trí chổ làm sắp xếp bàn làm
việc chuẩn bị cho ngày mai ngày làm việc tiếp theo

Một số giải pháp nâng cao hoạt động PR của công ty
Các hoạt động tổ chức sự kiện
Dù đã thành công trong lĩnh vực sản xuất, chiếm giữ thị phần lớn nhất trong
lĩnh vực sản xuất trong nước những công ty vẫn phải không ngừng khẳng định vai trò

và vị thế của mình vì hiện nay thị trường ngày càng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh
lớn
Vì vậy mỗi chiến dịch giới thiệu SP mới hoặc nhấn mạnh những tính năng ưu
việt của SP đang có trên thị trường đều phải gắn với các hoạt động tổ chức sự kiện,
nhằm lôi cuốn sự chú ý của khách hàng mục tiêu, nhấn mạnh vào những giá trị mà khi
sử thanh thép mang lại cho khách hàng. Những hoạt động tổ chức sự kiện sẽ luôn nhắc
nhở khách hàng nhớ đến và có tác dụng tích cực, hiệu quả hơn quảng cáo.
Do đó các hoạt động tổ chức sự kiến sẽ mang đến cho khách hàng sự quan tâm
và tin tưởng hơn khi có ý muốn tiêu dùng sản phẩm. Để làm tốt điều này cần có sự
chuẩn bị khá chú đáo về nhân sự cũng như cách thức để giới thiệu một sản phẩm mới
trước đông đảo khách hàng của công ty. Những người làm hoạt động PR cần lựa chọn
thông điệp và phương tiện quan hệ với công chúng. Những người làm PR của Công ty
cần phải phát hiện hay xây dựng những câu chuyện lý thú về sản phẩm, có thể mời

22


những chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất vật liệu … đến những chương trình tổ chức
sự kiện đó nhằm tạo được sự chú ý, quan tâm của đông đảo người tham dự chương
trình đó.
Đào tạo đội ngũ sales Marketing
Hiện tại thì công ty TNHH DIMC VIETNAM có đội ngủ nhân viên sale và
marketing năng động , nhiệt tình, sáng tạo .. nhưng vẫn còn chưa bài bản, chưa nắm rõ
toàn bộ hoạt động của toàn công ty .
Đối với công ty thì lợi thế là do công ty nhỏ nên bộ phận marketing phải phụ
trách thêm nhiều lĩnh vực điều này còn chưa rõ ràng chưa tách biệt.
Cần tổ chức huấn luyện đào tạo đội ngủ sale và marketing để họ thống nhất và
nắm rõ hơn ở nhiều lĩnh vực.
Sau khi đào tạo thì đội ngủ này phải:
- Xác định được khách hàng mục tiêu của công ty và tiếp cận để giới thiệu công

ty TNHH TM DIMC VIETNAM
- Kỹ năng giao tiếp , trình bày , và sức thuyết phục khách hàng
- Thu thập thông tin cần thiết cho công ty
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
- Tạo lập mối quan hệ rộng rãi
- Kỹ năng đàm phán giá với đối tác
- Lên ý tưởng và tổ chức các sự kiện
Đẩy mạnh truyền thông quảng bá thương hiệu
- Trước khi tiến hành truyền thông và quảng ba thương hiệu thì công ty cần xác
định khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu, nhưng đối với
các khách hàng là doanh nghiệp thì công ty dễ dàng nhận dạng nhu cầu hơn là các đối
tượng cá nhân. Tuy nhiên, nghịch lý là đối tượng mà tiếp nhận các thông tin truyền
thông lại cá nhân làm việc tại các doanh nghiệp đó. Công việc của truyền thông là làm
sao các cá nhân đó nhận ra nhu cầu của doanh nghiệp mình.
- Xây dựng mối quan hẹ với dưới báo chí và truyền thông để quảng bá thương
hiệu.
- Xây dựng mối quan hệ với chính phủ để có thể tham gia tổ chức các sự kiện của
nhà nước, thành phố…

23


- Tạo trang facebook cho riêng công ty để tạo cầu nối với các doanh nghiệp khác,
thường xuyên gửi các thông tin sự kiện và các sản phẩm dịch vụ của công ty.
- Sử dụng các công cụ thông thường của truyền thông như quảng cáo trên báo,
tạp chí, báo mạng và có banner trên các trang web dành cho doanh nhân…
- Tập trung quảng cáo trên cả hai trang web của công ty TNHH TM DIMC VIỆT
NAM.
- Kết hợp chặc chẽ các hoạt động truyền thông và quảng bá của công ty.
- Tạo các thông tin trực tuyến và lưu giữ lại những bài báo trực truyến có viết về

sản phảm và dịch dụ của công ty từ những tổ chức cá nhân khác, các đường link dẫn
đến phần nội dung ấy, và tạo ra hơn một trang để chứa tất cả các nội dung cần truyền
bá theo tình tự thời gian.
- Truyền thông hiệu quả nhất hiện nay là giới thiệu trực tiếp đén các doanh
nghiệp và cá nhân để khơi gợi nhu cầu tổ chức sự kiện cho họ. Đồng thời thu thập
thông tin liên lạc và khảo sát để biết nhu cầu tổ chức sự kiện của học trong một năm và
ngân sách cho nhu cầu đó là bao nhiêu… từ đó công ty xác định tiếp tục với loại sự
kiện đang tổ chức hay đi theo nhu cầu thị trường.
Gia tăng các giá trị cho khách hàng
Với phương châm luôn làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng Công Ty luôn
không ngừng xây dựng các chương trình giành cho khách hàng với những chính sách
ưu đãi đặc biệt để có thể chiếm được lòng tin từ phía khách hàng.
Nhưng muốn duy trì quan hệ với khách hàng thì cần phải có mang lại nhiều giá
trị hơn cho khách hàng không chỉ trong quá trình mua sản phẩm mà cả trong quá trình
sử dụng sản phẩm như các chương trình tặng quà, gửi bưu thiếp chúc mừng đến những
khách hàng của công ty vào những dịp đặc biệt, những ngày lễ quan trọng.
Chính những giá trị gia tăng mà công ty mang đến cho khách hang của mình là
một hình thức giới thiệu tốt nhất cho sản phẩm của công ty, những giá trị gia tăng mà
khách hàng nhận được không chỉ đơn giản mang đến cho họ những thiện cảm và tình
cảm tốt đẹp với công ty mà còn là những người sẽ mang đến những khách hàng mới.
Sự hài lòng của khách hàng sẽ đem đến cho công ty những khách hàng mới thì sự
không hài lòng của khách hàng sẽ gây ra những tổn thất cho công ty, không những mất
đi khách hàng đó mà có thể sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, khách hàng có thể
quay sang nói xấu công ty và như vậy công ty sẽ mất đi những khách hàng tiềm năng
24


nếu họ tin vào những lời đồn, những tin tức không tốt về công ty hay về sản phẩm và
dịch vụ của công ty. Khách hàng luôn muốn được quan tâm và chăm sóc, vì vậy công
ty thành công là công ty luôn biết làm hài lòng khách hàng của mình bằng cách gia

tăng giá trị cho họ.
Đối với những sản phẩm lần đầu tiên ra mắt công chúng, trong các buổi nói
chuyện, các chương trình giới thiệu sản phẩm mới, những các bài báo viết về sản
phẩm... ngoài việc nhấn mạnh tính năng ưu việt, công dụng hữu ích của sản phẩm cần
phải chú ý nhiều đến những giá trị gia tăng kèm theo giành cho khách hàng…các
chương trình rút thăm trúng thưởng giành cho khách hàng khi mua sản phẩm mới...
Những hoạt động đó sẽ mang lại những giá trị gia tăng cho khách hàng, chiếm
được tình cảm của họ và khiến họ gắn bó với sản phẩm của công ty.
Bài học bản thân
Bản thân em khi đi thực tập cũng gặp một số khó khăn khi giải quyết một số vấn
đề còn thiếu kinh nghiệm , chưa nắm vững về các sản phẩm của công ty , từ những
việc đó em thấy mình cần phải cố gắng nhiều hơn và cần tích cực chủ động trong công
việc hơn và cần học hỏi thêm từ các anh chị trong công ty .Điều này rất quan trọng với
sinh viên chúng em trong việc xác định hướng đi trong nghề nghiệp của mình để
chuẩn hành trang vào đời cũng như bắt đầu khởi nghiệp.
tuy đợt thực tập chỉ kéo dài được hai tháng nhưng bản thân em đã được học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm tiếp thu được những kiến thức mới bổ ích cho công việc
trong tương lai , thực tập không chỉ là quá trinh xin được kiến thức , kinh nghiệm thực
tế về một lĩnh vực chuyên môn những lợi ích từ quá trình thực tập mà chúng em nhận
được .
thực tập chính là cơ hội để chúng em quan sát công việc hằng ngày tại công ty
văn hóa và môi trường làm việc trong công ty cũng là cơ hội để sinh viên chúng em
hiểu thêm về lĩnh vực ngành nghề mình định hướng , có thể những gì chúng em nghĩ
hoàn toàn khác so với thực tế , vì vậy thực tập là một bước quan trọng để chúng em có
thời gian định hướng và phát triển sự nghiệp sau khi ra trường, qua đó thực tập là bước
chuẩn bị tích lũy quan trọng để chúng em ra trường phát triển sự nghiệp đồng thời
nhận được các ý kiến đóng góp của quý thầy cô , hướng khắc phục bản thân để dần
hoàn thiện có cái nhìn khách quan về bản thân chuẩn bị và cải thiệnmình tốt hơn để
phát triển ngành nghề bản thân mình đã chọn.
25



×