Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản cho học sinh THPT qua phần dạy đọc hiểu VBNL trong sách giáo khoa lớp 11, 12 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 15 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ GIỚI

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TÓM TẮT VĂN BẢN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRONG SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11, 12

Demo
Version
Select.Pdf
SDK
Chuyên
ngành:
Lý luận- và
phƣơng pháp
dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số:60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGSTS. NGUYỄN QUANG NINH

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Giới

Demo Version - Select.Pdf SDK

ii


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu săc đến PGS.TS Nguyễn Quang
Ninh, thầy đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô khoa Ngữ văn trường Đại học sư
phạm Huế đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu, quý thầy cô tổ Ngữ văn
và các em học sinh trường THPT Nguyễn Trung Trực, THPT Nguyễn Hùng Sơn
(Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang) cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài.

Huế, tháng 8 năm 2017
Họ và tên

Demo Version - Select.Pdf SDK

Nguyễn Thị Giới


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Lời cam đoan ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU ............................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 6
2. Lịch sử vấn đề ...................................................................................................... 8
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 12
6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 12

Version
- Select.Pdf SDK
7. Cấu trúcDemo
luận văn
...............................................................................................
12
NỘI DUNG .............................................................................................................. 13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 13
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 13
1.1.1. Kĩ năng và kĩ năng tóm tắt văn bản .......................................................... 13

1.1.2. Đọc - hiểu văn bản và dạy học đọc - hiểu văn bản với việc phát triển kĩ
năng cho học sinh ............................................................................................... 16
1.1.3. Giới thuyết về thể loại nghị luận .............................................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 26
1.2.1. Khái quát về chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THPT hiện nay phần VBNL ........................................................................................................ 26
1.2.2. Thực trạng dạy và học đọc - hiểu văn bản nghị luận trong nhà trường THPT 29
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 355

1


Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TÓM TẮT
VĂN BẢN QUA DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN ................ 36
2.1. Một số kĩ năng tóm tắt văn bản cần rèn luyện ................................................ 36
2.1.1. Tóm tắt văn bản phải đảm bảo đầy đủ về nội dung.................................. 36
2.1.2. Tóm tắt văn bản phải chính xác các chi tiết ............................................. 37
2.1.3. Tóm tắt văn bản cần tương đồng về cấu trúc ........................................... 39
2.1.4. Tóm tắt văn bản phải thể hiện được ý đồ của tác giả ............................... 40
2.1.5. Tóm tắt văn bản phải đảm bảo ngắn gọn ............................................... 411
2.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tóm tắt cho học sinh ............................ 423
2.2.1. Đọc kĩ để hiểu nội dung văn bản nghị luận .............................................. 42
2.2.2. Phân tích quan hệ ý của văn bản .............................................................. 45
2.2.3. Lập sơ đồ tóm tắt văn bản ........................................................................ 51
2.2.4. Viết văn bản tóm tắt ................................................................................. 52
2.3. Một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản ................................ 544
2.3.1. Dạng bài tập đọc - hiểu văn bản ............................................................... 55
2.3.2. Dạng bài tập tìm ý chính .......................................................................... 57

Demo
Version

- Select.Pdf
SDK
2.3.3. Dạng
bài tập
tìm ý phụ
.............................................................................
59
2.3.4. Dạng bài tập xác định cách luận chứng .................................................... 60
2.3.5. Dạng bài tập tóm tắt ................................................................................. 63
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 66
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 67
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ................................................................. 67
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 67
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ................................................................................ 67
3.2. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................... 67
3.2.1. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm............................................... 67
3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................... 68
3.2.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 77
3.2.4. Triển khai thực nghiệm ........................................................................... 77
3.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................ 80

2


3.3.1. Xử lí kết quả thực nghiệm ........................................................................ 80
3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................. 82
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC


Demo Version - Select.Pdf SDK

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐC

:

Đối chứng

SGK

:

Sách giáo khoa

TN

:

Thực nghiệm

THCS


:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TTVB

:

Tóm tắt văn bản

VBNL

:

Văn bản nghị luận

Demo Version - Select.Pdf SDK

4


DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU
Trang

BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên .......................................31
Bảng 1.2: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của học sinh ........................................31
Bảng 3.1. Tần số các loại điểm của lớp ĐC và TN ...................................................80
Bảng 3.2. Bảng xếp loại học sinh ĐC và TN ............................................................81
Bảng 3.3. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của lớp ĐC và TN .............................82
Bảng 3.4. Hệ số kiểm định mức ý nghĩa của sự khác biệt giữa ĐC và TN ..............82
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh tần số phân bố điểm lớp ĐC và TN ........................................81
Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ % xếp loại học sinh của ĐC và TN .................................81

Demo Version - Select.Pdf SDK

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2010 - 2020”, Đảng và Nhà nước đã
xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và
công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an
ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi
người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng”
Cùng với xu hướng xã hội đang tích cực thực hiện đổi mới toàn diện nền
giáo dục thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực người học được chú trọng đặc biệt để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Với đặc thù riêng, Ngữ văn là môn học gắn với cái đẹp. Học Ngữ văn là học cách

Version
- Select.Pdf
SDK
khám phá cáiDemo
đẹp của
thế giới tự
nhiên, của cuộc
sống và con người. Cùng với việc
đổi mới chương trình sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn
sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng bộ môn, cho nên mối quan
tâm của giáo viên Ngữ văn nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say
mê hứng thú học tập bộ môn Ngữ Văn.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học - từ chỗ quan tâm
tới việc học cung cấp kiến thức đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì
qua việc học. Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kỹ năng đọc để học sinh có
thể đọc - hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà tiếp thu các giá trị
văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ
thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mỹ. Do đó hiểu bản
chất môn Văn là môn dạy đọc Văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất của văn

6


học, vừa hiểu đúng thực chất việc dạy văn là dạy năng lực, kĩ năng, phát triển năng
lực, kĩ năng là chủ thể của học sinh.
Trong dạy học Ngữ văn, riêng mảng văn nghị luận, ta thấy rằng trước đây

văn bản nghị luận (VBNL) ít được đưa vào chương trình phổ thông do nhiều người
cho rằng đây là thể loại thường đề cập đến những tư tưởng trừu tượng, diễn đạt khô
khan nên không gây được sự hứng thú, hấp dẫn đối với học sinh. Hiện nay, văn nghị
luận đã được đánh giá đúng với vai trò, ý nghĩa đích thực của nó. Văn nghị luận
không chỉ có ý nghĩa đối với những vấn đề lớn lao của đất nước, thời đại như công
cuộc dựng nước, giữ nước, canh tân đất nước, mà còn rất gần gũi và có ý nghĩa
trong đời sống công dân hiện nay.
Mặc dù khác nhau về thời điểm ra đời, về thể loại, về nội dung luận bàn
nhưng các VBNL đều có điểm chung là bộc lộ tính trí tuệ uyên bác, tình cảm sâu
sắc của người viết. Tuy nhiên, các VBNL thường khô khan cho nên học sinh tiếp
nhận tác phẩm rất khó khăn. Khi giảng dạy, giáo viên cần kết hợp nhiều phương
pháp dạy học tích cực để học sinh trở thành chủ thể tiếp nhận trong việc tìm hiểu cái
hay, cái đẹp của tác phẩm về nội dung, quan điểm tư tưởng và hình thức nghệ thuật.

Demo
- Select.Pdf
SDK
Điều này càng
có ý Version
nghĩa vô cùng
to lớn trong
thời đại ngày nay, khi sự giao lưu
văn hóa quốc tế được gia tăng, khi điều kiện tiếp xúc các nguồn văn bản được mở
rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó trình độ văn hóa được đánh giá bằng năng
lực, kĩ năng nắm bắt, tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin từ các văn bản khác nhau.
Mà muốn thế trước hết họ phải biết đọc, không phải chỉ biết đọc chữ, đọc diễn cảm,
mà trước hết phải biết đọc hiểu. Sau khi học sinh đã đọc và nắm được nội dung tác
phẩm giáo viên hướng dẫn học sinh TTVB đây là một khâu không thể thiếu trong
phần tiếp nhận văn bản, nhất là đối với phần VBNL. Từ quá trình đọc - hiểu học
sinh sẽ hình các thành năng lực, kĩ năng khác nhau. Một trong những kĩ năng quan

trọng và cần thiết là kĩ năng TTVB. Sở dĩ cho là kĩ năng quan trọng bởi vì nó giúp
ta có những hiểu biết khái quát, chính xác và sâu sắc về văn bản, hiểu được quan
điểm, tư tưởng tình cảm mà người viết muốn chuyển tải trong văn bản... từ đó tích
lũy tư liệu và kiến thức cần thiết làm tài liệu.
Từ cơ sở của việc dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận trong trường Trung học

7


phổ thông (THPT) mà tập trung là các VBNL lớp 11, 12, bản thân tôi thấy rằng việc
phát triển kĩ năng cho học sinh nhất là kĩ năng tóm tắt văn bản (TTVB) là rất cần
thiết. Vậy làm cách nào để có thể định hướng giảng dạy những VBNL cho phù hợp
và mang lại hiệu quả cao, rèn luyện được cho học sinh năng lực tóm tắt? Điều đó đã
thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài “Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản cho học sinh
THPT qua phần dạy đọc -hiểu VBNL trong sách giáo khoa lớp 11, 12”
2. Lịch sử vấn đề
Văn nghị luận là một trong sáu kiểu văn bản (miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị
luận, thuyết minh, hành chính-công vụ) được dạy trong chương trình Ngữ văn
Trung học cơ sở (THCS), là một trong bốn kiểu văn bản được dạy trong chương
trình Ngữ văn THPT (thuyết minh, nghị luận, tự sự, hành chính-công vụ). Vì vậy,
các công trình nghiên cứu, tài liệu, sách tham khảo dạy học về văn nghị luận nói
chung khá nhiều và đa dạng.
Giáo sư Lê Trí Viễn trong bài viết Về vị trí môn văn trong nhà trường phổ
thông đã khẳng định “Hai môn Văn Toán có vị trí hàng đầu trong các môn học ở
trường phổ thông, trong đó Văn được xếp trước Toán”. Do đó, việc nghiên cứu về

- Select.Pdf
SDK
phương phápDemo
dạy vănVersion

luôn được
các nhà nghiên
cứu quan tâm. Ngoài những tài liệu
của Bộ Giáo dục - Đào tạo như Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thựchiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 10, 11, 12, Về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trung
học phổ thông… ở mảng đọc - hiểu nghị luận bản thân tôi được biết một số tài liệu
nghiên cứu sau:
Giáo trình phương pháp giảng dạy văn học do các tác giả Bùi Quang Phổ,
Hoàng Lân, Nguyễn Gia Phương biên soạn xuất bản năm 1963. Về mặt lịch sử phát
triển của ngành,đây là cuốn giáo trình đầu tiên về phương pháp dạy học văn ở nước
ta. Đến năm 1987 giáo trình chính thức của bộ môn văn Phương pháp dạy học văn do
các tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt
biên soạn được hoàn thành. Trong giáo trình này, các tác giả có đề cập đến văn nghị
luận nhưng với tư cách là một kiểu bài của phân môn làm văn và viết về làm văn
trong một nội dung bài học cụ thể của phương pháp dạy học văn. Bên cạnh đó, tác giả
Nguyễn Thanh Hùng trong chuyên luận Hiểu văn dạy văn Nhà xuất bản giáo dục

8


2000, bài viết đã trình bày nhiều vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động dạy học văn
ở trong trường phổ thông. Ông đặc biệt lưu ý đến hoạt động chiếm lĩnh các tác phẩm
văn chương nhằm tiếp cận, phân tích, cắt nghĩa, bình giá để hiểu tác phẩm văn
chương sâu sắc, toàn diện.Thiết kế dạy học làm văn 12của Trương Dĩnh (Nhà xuất
bản giáo dục) đã tập trung vào thể văn nghị luận với tư cách là một đối tượng của dạy
học làm văn. Do đó, các tác giả tập trung vào thể văn nghị luận ở chương trình làm
văn lớp 12, đồng thời hướng dẫn thiết kế cụ thể để rèn luyện kĩ năng.
Năm 1998, Đỗ Kim Hồi trong Nghĩ từ công việc dạy văn (Nhà xuất bản Giáo
dục, 1998) đã chỉ ra rằng chưa xây dựng được một khoa học cho làm văn nghị luận.
Theo ông “Văn nghị luận là sự phản ánh cuộc sống do đó nếu không bắt nguồn từ

cuộc sống thì không thể đến với nghị luận, ngược lại không một quy tắc nào của
văn nghị luận có thể có giá trị, có linh hồn nếu không có cơ sở và được cắt nghĩa từ
sự chăm chú quan sát và nhận xét những hoạt động nghị luận ở đời thường”. Những
công trình mà chúng tôi vừa nêu, các tác giả có bàn đến nghị luận nhưng với tư cách
là một hoạt động, một kiểu bài của phân môn làm văn chưa xem VBNL là đối tượng
của hoạt động dạy đọc - hiểu văn bản.

Version
- Select.Pdf
SDKcải cách đã chú ý dạy văn nghị
TrướcDemo
năm 2000,
Chương
trình SGK Văn
luận. Các cuốn sách như Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể (Trần
Thanh Đạm, Hoàng Như Mai, Huỳnh Lý biên soạn), Giảng dạy văn học Việt Nam
(Phần cổ điển và cận đại, ở trường phổ thông cấp III) của Trần Thanh Đạm, Bùi
Văn Nguyên, Tạ Phong Châu đã đưa ra những gợi ý quý báu về giảng dạy văn nghị
luận nói chung với một số yêu cầu giảng dạy tác phẩm nghị luận văn học như chú ý
bồi dưỡng khả năng cảm thụ cho học sinh, xác định kiến thức cơ bản, kết hợp rèn kĩ
năng làm văn nghị luận cho học sinh nhưng vẫn chủ yếu khai thác nội dung tư
tưởng, đi sâu vào vấn đề văn học, chưa chú ý dạy học cách đọc - hiểu văn bản,
chưa thích hợp với đối tượng học sinh ở nhà trường trung học.Cách tiếp cận vấn đề
của tác giả chủ yếu vẫn từ góc độ lịch sử, phê bình văn học chưa phải từ góc độ lí
luận dạy học. Tương tự như vậy, các công trình Mấy vấn đề thi pháp văn học trung
đại Việt Nam (Trần Đình Sử), Văn học Trung đại Việt Namdưới góc nhìn văn
hoá(Trần Nho Thìn),Con đường giải mã văn học trung đại (Nguyễn Đăng Na) đề

9



cập đến phần nào cách tiếp cận và giảng dạy một số VBNL trung đại. Cũng có thể
tìm thấy một số bài giảng văn nghị luận trung đại trong các bài nghiên cứu như
Những bài giảng văn ở đại học của Lê Trí Viễn, cuốn Giảng văn, tập 1, của Bùi
Văn Nguyên, cuốn Giảng văn Văn học Việt Nam của Trần Đình Sử. Vấn đề dạy học
đọc hiểu văn bản nghị luận được đề cập đến ở tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình SGK Ngữ văn cấp THCS, THPT và một số bài báo như Suy nghĩ về cách dạy bài “Ý
nghĩa văn chương” trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 của Đặng Hiển, Một số vấn đề
đọc - hiểu thơ văn trữ tình và tác phẩm văn chương nghị luận trong chương trình
SGK Ngữ văn 7 của Nguyễn Trọng Hoàn. Các tài liệu này quan tâm đến việc dạy
các VBNLcụ thể trong chương trình, còn cách dạy đọc - hiểu thể văn nghị luận như
thế nào chưa được các tác giả khái quát thành lí luận về phươngpháp.
Vấn đề dạy học đọc - hiểu VBNL được nghiên cứu toàn diện hơn trong cuốn
“Dạy học văn bản Ngữ văn trung học cơ sở theo đặc trưng phương thức biểu
đạt”của Trần Đình Chung. Tác giả dành một chương (chương III) viết về dạy học
văn bản. Trên cơsởnhận diện VBNLtheo phương thức biểu đạt, tác giả đề xuất
phương hướng dạy học VBNL dân gian, dạy học VBNL trung đại, hiện đại theo yêu

- Select.Pdf
SDK
cầu phù hợp Demo
với đặc Version
trưng thể loại,
đáp ứng dạy
học tích hợp và dạy học tích cực.
Trong một tài liệu chuyên sâu khác về phương pháp dạy văn nghị luận là
Phương pháp dạy văn bản nghị luận ở trường phổ thông(Hoàng Thị Mai),tác giả đã
chỉ ra các biện pháp, cách thức dạy VBNL(tái hiện sinh động không khí lịch sử, thời
đại, tình huống tạo nên tác phẩm; đọc, tóm tắt VBNL; phát hiện khái quát luận đề, luận
điểm và phân tích luận đề, luận điểm; lấy ví dụ, dẫn chứng tiêu biểu ngoài văn bản để

phân tích, làm sáng tỏ luận điểm; đọc -hiểu VBNLdự vào mạch nghị luận của văn bản;
liên hệ với thực tế; tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm khi dạy học đọc -hiểu
VBNL;kiểmtra đánh giá trong dạy học đọc -hiểu VBNL).
Qua tìm hiểu, tôi thấy rằng số lượng các công trình, các bài viết bàn về vấn
đề dạy học (dạy đọc - hiểu) VBNLở trường THPT còn ít. Các tài liệu chúng tôi
nghiên cứu đều thống nhất quan điểm phải chú ý tới đặc điểm thể loại khi giảng dạy
VBNL. Trong khi hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản cho học sinh,
một trong những kĩ năng không thể thiếu mà chúng tôi nhận thấy là kĩ năng TTVB.

10


3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn đặt vấn đề đọc - hiểu VBNL trong SGK11,12 trong nhà trường
THPT với việc hướng đến rèn luyện kĩ năng TTVB cho học sinh. Trên cơ sở lý luận
và thực tiễn, luận văn nhằm vào việc xây dựng một số biện pháp dạy học đọc - hiểu
VBNL, nhằm hình thành kĩ năng TTVB cho học sinh và từng bước cải tiến chất
lượng dạy và học ở THPT theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu đặc trưng của thể loại nghị luận và phương pháp dạy đọc - hiểu
VBNL để từng bước hình thành kĩ năng, năng lực TTVB cho học sinh.
- Tìm hiểu quá trình dạy học đọc – hiểu VBNL và vấn đề rèn luyện kĩ năng
thông qua dạy đọc - hiểu ở trường phổ thông.
- Đề xuất các biện pháp quan trọng dạy học đọc - hiểu VBNL nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy những VBNL trong nhà trường phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm: khả năng TTVB của học sinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Demo

Version
4.1. Đối tƣợng
nghiên
cứu - Select.Pdf SDK
Đề nghiên cứu quá trình dạy học đọc - hiểu các VBNL trong sách giáo khoa lớp
11, 12 để rèn luyện kĩ năng TTVB là khách thể nghiên cứu. Trong đó tập trung nghiên
cứu, xây dựng một số bài tập định hướng rèn luyện kĩ năng tóm tắt cho học sinh.
Luận văn chúng tôi thực hiện nghiên cứu văn bản nghị luận theo chương
trình SGK hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khảo sát, thực nghiệm giảng dạy
tại các trường THPT ở Kiên Giang năm học 2016 - 2017.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chương trình Ngữ văn THPT chủ yếu phần
đọc - hiểu các VBNL trong sách giáo khoa 11, 12. Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đưa
ra một hướng tiếp cận mới khi dạy các VBNL để rèn luyện rèn luyện kĩ năng TTVB.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực tiễn dạy học ở hai trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang: Trường THPT Nguyễn Trung Trực và trường
THPT Nguyễn Hùng Sơn trên địa bàn thành phố Rạch Giá.

11


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp để phát hiện và khẳng định
tính khả thi của việc dạy đọc - hiểu VBNL hướng đến rèn luyện năng lực TTVB
trong sự đối sánh với cách dạy truyền thống.
- Phương pháp điều tra và khảo sát:
+ Dự giờ lên lớp của một số giáo viên ở trường THPT để nắm bắt tình hình
dạy học văn nói chung cũng như dạy học các tác phẩm nghị luận nói riêng.
+ Điều tra, khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh (bằng phiếu) trong việc
tiếp nhận thể loại nghị luận trong nhà trường phổ thông và tình hình dạy đọc - hiểu

tác phẩm nghị luận hướng đến rèn luyện kĩ năng TTVB.
+ Khảo sát sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo; các bài viết, bài
phân tích của một số nhà giáo, nhà nghiên cứu về các VBNL trong chương trình
ngữ văn ở trường phổ thông.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: dùng để xử lý các tư liệu và ý kiến
nghiên cứu của các nhà giáo, nhà phê bình, nghiên cứu nhằm làm rõ các quan điểm
trong việc giảng dạy VBNL.
- Phương pháp thống kê: dùng để thống kê ý kiến của giáo viên và của học

Demo
Version
- Select.Pdf
SDK
sinh đã trả lời
trên các
phiếu điều
tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thiết kế giáo án thực nghiệm nhằm tìm
ra phương pháp tốt nhất cho việc giảng dạy thể đọc - hiểu nhằm hướng đến phát
triển năng lực TTVB cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu về đặc trưng thể loại nghị luận và các hoạt động dạy
học đọc -hiểu VBNL, luận văn đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số cách thức tổ chức rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản qua
dạy học đọc - hiểu văn bản nghị luận
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


12



×