Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá thực trạng và một số yếu tố tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20142016 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ OANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ OANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Oanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này một cách nhanh và chính xác nhất, trước
hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành và đầy nhiệt huyết của
các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng TN&MT huyện Tân Yên, Văn phòng đăng
ký đất đai huyện Tân Yên, các đồng chí công chức 24 xã, thị trấn đã giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng
cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận

được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Oanh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ....................................................................................6
1.2. Khái quát chế độ sơ hữu đất đai trên Thế Giới ..................................................10
1.3. Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam .....................................................................13
1.4. Tình hình sử dụng đất trên Thế Giới ..................................................................15

1.5. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam.....................................................................16
1.6. Sơ lược chuyển mục đích sử dụng đất trên Thế Giới ........................................17
1.7. Sơ lược chuyển mục đích sử dụng đất ở Việt Nam ...........................................19
1.8. Sơ lược chuyển mục đích sử dụng đất ở tỉnh Bắc Giang ...................................20
1.9. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất trên Thế Giới .....21
1.10. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................23
1.11. Đánh giá chung ................................................................................................24


iv

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ........................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và Kinh tế - xã hội và thực trạng sử dụng đất
của huyện Tân Yên ....................................................................................................26
2.2.2. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện ..............26
2.2.3. Phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa
bàn huyện ..................................................................................................................26
2.2.4. Đề xuất giải pháp khắc phục ...........................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................27
2.3.2. Phương pháp dự báo........................................................................................28
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................28
2.3.4. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu ........................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................29
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và Kinh tế - xã hội và thực trạng sử dụng đất
của huyện Tân Yên ....................................................................................................29

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................29
3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội ...............................................................................30
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................31
3.1.4. Thực trạng sử dụng đất huyện Tân Yên ..........................................................32
3.2. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện ..................35
3.3. Các yếu tố tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................45
3.3.1. Yếu tố quy hoạch ............................................................................................45
3.3.2. Yếu tố về công tác dự báo sử dụng đất ...........................................................50
3.3.3. Yếu tố đô thị hóa .............................................................................................54
3.3.4. Yếu tố dân số và việc làm ...............................................................................59
3.3.5. Yếu tố tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất .................................................60
3.3.6. Yếu tố người sử dụng đất ................................................................................62


v

3.4. Một số giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trên
địa bàn huyện ............................................................................................................65
3.4.1. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất ...............................................................65
3.4.2. Giải pháp về dự báo sử dụng đất .....................................................................66
3.4.3. Giải pháp về đô thị ..........................................................................................66
3.4.4. Giải pháp về dân số và việc làm ....................................................................67
3.4.5. Giải pháp về tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất .......................................67
3.4.6. Giải pháp cho người sử dụng đất ....................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................68
1. Kết luận .................................................................................................................68
2. Kiến nghị ...............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

CMĐ

Chuyển mục đích

2

CMĐSDĐ

Chuyển mục đích sử dụng đất

3

CNH

Công nghiệp hóa

4


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5

GCN

Giấy chứng nhận

6

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

NĐ - CP

Nghị định - chính phủ

9


NQ- HĐND

Nghị quyết - Hội đồng nhân dân

10

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

11

SDĐ

Sử dụng đất

12

SHNN

Sở hữu nhà nước

13

SHTD

Sở hữu toàn dân

14


SHTN

Sở hữu tư nhân

15

TG

Thế Giới

16

TN - KT - XH

Tự nhiên - kinh tế - xã hội

17

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

18

TT - BTNMT

Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

19


VN

Việt Nam

20

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Yên năm 2016 ............ 33

Bảng 3.2:

Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tân Yên
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................... 37

Bảng 3.3:

Tình hình biến động sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Tân
Yên giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................... 38

Bảng 3.4:


Các loại hình chuyển đổi mục đích giai đoạn 2014 - 2015 của
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ............................................... 43

Bảng 3.5:

Các loại hình chuyển đổi mục đích giai đoạn 2015 - 2016 của
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ............................................... 44

Bảng 3.6:

Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ theo các mục
đích ........................................................................................... 47

Bảng 3.7:

So sánh giữa kế hoạch chuyển mục đích và hiện trạng chuyển
mục đích sử dụng đất ................................................................ 48

Bảng 3.8:

Tổng hợp phương pháp dự báo sử dụng đất toàn huyện .......... 52

Bảng 3.9:

Căn cứ để đưa ra dự báo sử dụng trên địa bàn huyện Tân Yên 53

Bảng 3.10:

Thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn huyện ....................... 58


Bảng 3.11:

Cơ cấu dân số huyện Tân Yên giai đoạn 2014 - 2016 .............. 59

Bảng 3.12:

Diện tích xin chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình,
cá nhân huyện Tân Yên ............................................................ 63

Bảng 3.13:

Loại hình đất chuyển mục đích sử dụng của hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện ..................................................................... 64

Bảng 3.14:

Ý kiến các hộ về kế hoạch sử dụng đất trong tương lai ........... 65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Các nhóm đất chuyển mục đích sử dụng giai đoạn 2014 - 2016 ..............35
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế theo mục tiêu Đại hội đảng bộ huyện tân yên ..................56


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy
trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài
con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản
của cộng đồng, của một quốc gia.
Hiện nay vấn đề quản lý hiệu quả, bền vững tài nguyên đất là mục tiêu của tất
cả các nước trên thế giới. Việt Nam là nước đang phát triển, với nền kinh tế vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, chủ trương CNH - HĐH trên khắp
đất nước, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đang phát triển mạnh
mẽ với số lượng ngày càng tăng. Những năm gần đây kinh tế nước ta có những bước
tiến vượt bậc, đặc biệt là từ khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
ký kết hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tổng sản phẩm trong
nước bình quân tăng nhanh, chất lượng cuộc sống từng bước được nâng cao…. Tuy
nhiên, bên cạnh sự phát triển về kinh tế là sự bùng nổ dân số và tốc độ đô thị hóa
ngày càng tăng, hình thành các khu đô thị, các khu công nghiệp lớn gây biến động
đất đai tại các địa phương.
Trong tình hình hội nhập như vậy Việt Nam đã và đang thu hút và được nhiều
công ty nước ngoài đến đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp, chính vì vậy nhu cầu
đất cho ngành công nghiệp ngày càng cao. Bên cạnh đó, dân số tăng nhanh đáng kể
trong những năm gần đây, tốc độ phát triển cũng như tốc độ đô thị hóa nhanh đã kéo
theo nhiều vấn đề về tình hình sử dụng đất và quản lý quỹ đất. Đối với nước đang
phát triển như nước ta, quá trình CNH - HĐH, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế đòi hỏi phải có sự điều chỉnh về cơ cấu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng
đất và vì vậy mà hàng năm việc CMĐSDĐ vẫn thường diễn ra ở tất cả các địa phương



2
với diện tích đất CMĐ cũng khá lớn. Nhằm kiểm soát việc CMĐSDĐ như đã nêu cần
phải tiến hành phân tích và đưa ra dự báo về CMĐSDĐ giữa các loại đất trong từng
năm, từng giai đoạn đối với từng địa phương, từng vùng cụ thể, trên cơ sở đó giúp
nhà nước chủ động trong việc chỉ đạo, tổ chức xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của nhà nước.
Tân Yên là một huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang, nằm gần vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc “tam giác phát triển” Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Cách thủ đô Hà Nội 60km về phía Tây, cách thành phố Thái Nguyên 50km về phía
Tây Bắc và nằm sát thành phố Bắc Giang, là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu
kinh tế - văn hóa, khoa học công nghệ các địa phương trong và ngoài huyện. Nhờ đó
các hoạt động thương mại dịch vụ, giao lưu trao đổi hàng hóa phát triển ngày càng
sôi động. Sự phát triển đó đã kéo theo những vấn đề liên quan trực tiếp đến đất đai.
Quá trình đô thị hóa đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử dụng
và đối tượng sử dụng đất. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc mua
bán, trao đổi, CMĐ trái phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Giá cả
đất đai khu đô thị trên thị trường thường tăng cao và có những biến động phức tạp.
Vì vậy, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp
lý, hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH của huyện trong thời kỳ CNH
- HĐH đất nước.
Xuất phát từ thực tiễn cũng như tầm quan trọng của vấn đề trên, dưới sự hướng
dẫn của PGS.Ts Lê Sỹ Trung tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng
và một số yếu tố tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2016, nhằm phân tích

đưa ra những dự báo về chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian tới. Xác định
những hạn chế, bất cập và đề ra những giải pháp khắc phục.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dữ liệu khoa học về chuyển mục đích sử dụng đất giúp các nhà
quản lý ở địa phương có tầm nhìn đầy đủ, khách quan hơn trong quản lý sử dụng
đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định một số yếu tố chủ yếu tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất. Từ
đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp ứng dụng các yếu tố xem xét với
điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu
quả hơn trong thời gian tới.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Từ xưa đến nay, đất đai luôn có một vai trò quan trọng trong hệ thống tư liệu sản
xuất của con người, là khởi nguồn của mọi của cải vật chất mà con người tạo ra. Không
một quốc gia nào, một nền kinh tế nào dù lạc hậu hay phát triển mà không cần đến đất
đai, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Xã hội phát triển, nền kinh tế đa dạng với nhiều
ngành nghề khác nhau thì nhu cầu sử dụng đất càng lớn. Tuy nhiên diện tích đất lại cố
định, không thể sản sinh. Điều này tất yếu dẫn đến việc phải lấy đất của ngành này để
chuyển mục đích sang ngành khác quan trọng, cấp thiết hơn.[26]
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản

lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong hiến pháp năm 1992 và đến
hiến pháp năm 2013 vẫn được nhắc lại. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ
thể nội hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu” ( Điều 5 luật đất đai 2013).[3]
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn đề
đất đai. Trong mỗi giai đoạn đã ban hành những chủ trương, chính sách, pháp luật đất
đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra.
Trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp, cơ chế,
chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài nguyên,
vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có hiệu quả.”[24].
Đến báo cáo chính trị Ban chấp hành trung ương khóa XI Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII đã chỉ ra nhiệm vụ: “Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm; đồng thời tăng
cường thông tin truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người
dân”.[2]


5
Tại điều 12 luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước nghiêm cấm lấn chiếm, hủy
hoại đất đai; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được công bố; không
sử dụng đất không đúng mục đích; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi
thực hiện quyền của người sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định; sử dụng đất, thực hiện giao
dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩ vụ tài chính đối với nhà nước; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định pháp luật về đất đai; không cung cấp
hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định củ pháp luật; cản

trở gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.”[1]
Khi xã hội phát triển ở trình độ cao, việc SDĐ luôn hướng tới mục tiêu kinh tế
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định như xây dựng
các khu công nghiệp, khu chế xuất, trang trại sản xuất quy mô lớn… Bên cạnh đó,
một phần diện tích đất không nhỏ sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng
như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người như xây dựng nhà ở, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hóa xã hội, mở mang phát triển đô
thị và khu dân cư nông thôn.[24]
Việt Nam là một nước thuộc nhóm nước đang phát triển, cơ cấu nền kinh tế có
xu hướng chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Ở giai
đoạn phát triển trước đây, nền kinh tế của Việt Nam còn là một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, năng suất lao động thấp, đòi hỏi diện tích đất canh tác nông nghiệp
phải lớn mới đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp của người dân.
Đến giai đoạn hiện nay, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng
giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuật, nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn đòi hỏi phải điều tiết quỹ đất hiện có của
ngành nông nghiệp.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất liên quan đến rất nhiều đối tượng, ngành
kinh tế, trong đó người nông dân là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Người thực


6
hiện điều tiết, phân bổ quỹ đất, quyết định việc thu hồi đất và chuyển mục đích sử
dụng đất là Nhà nước, thông qua việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy và xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để quản
lý và định hướng việc chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng đường lối, định hướng
phát triển. Nếu Nhà nước thực hiện tốt công tác này sẽ có tác động tích cực, thúc đẩy
sự phát triển của các ngành kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống của người
dân, còn nếu thực hiện không tốt sẽ gây hậu quả tiêu cực theo chiều hướng ngược

lại.[26]
Cấp huyện là cấp chính quyền được thành lập để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo địa bàn. Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự phối hợp thực hiện tốt
các nhiệm vụ quản lý được giao của chính quyền cấp huyện với các đơn vị khác thuộc
hệ thống quản lý nhà nước về đất đai theo pháp luật quy định, nhằm mang lại môi
trường thuận lợi nhất cho người SDĐ trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả cho các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội. Chính quyền cấp huyện tổng hợp, đánh giá tiềm năng đất có hệ
thống, tính toán hợp lý những thay đổi trong SDĐ và các điều kiện KT- XH để chọn
lọc và thực hiện các mục tiêu SDĐ tốt nhất.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích
sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho người sử
dụng hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang sử dụng vào mục đích
khác. Các hoạt động này đều nhằm:
- Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối tượng sử
dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu quả
cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và
nước ngoài.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm cơ sở để
giải quyết mọi mối quan hệ về đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện các quyền
của mình trên diện tích đất đó.


7
Chuyển mục đích sử dụng đất là nội dung mới được đề cập đến ở lần sửa đổi
thứ hai của Luật Đất đai 1993 (năm 2001) và chính thức được bổ sung vào các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai ở Luật Đất đai 2003 và hiện tại là Luật Đất đai
2013. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền

đồng ý cho người sử dụng chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất cụ thể
từ mục đích này sang mục đích khác. Việc quy định các nội dung này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho người đang sử dụng đất muốn chuyển mục đích đất sang mục đích khác,
đồng thời cũng giảm thiểu về thủ tục hành chính cho cơ quan quản lý Nhà nước [4].
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất gồm:
 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
 Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
 Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất
 Chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
Theo điều 57 luật đất đai 2013, CMĐSDĐ phải được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gồm các trường hợp:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn,
đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng
vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;


8
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công

cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải
là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch
vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp nêu trên thì người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử
dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau
khi được chuyển mục đích sử dụng.
 Chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép
Theo điều 11 thông tư 02/2015/TT-BTNMT, hai trường hợp CMĐSDĐ không
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động gồm:
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cẩm và các loại đông vật khác được pháp luật cho phép;
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
Người SDĐ có nhu cầu CMĐSDĐ nộp một bộ hồ sơ gồm có: Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu; GCNQSDĐ; GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền SDĐ
ở. người sử dụng đất chỉ cần đăng ký với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất.
 Các văn bản pháp luật liên quan
Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật:
- Luật đất đai 2013 luật này được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013. Luật này gồm 14
chương, 212 điều được xây dựng trên nguyên tắc đổi mới toàn diện chính sách đất
đai cho phù hợp với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai



9
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
- Nghị định 44/2015/NĐ-CP ban hành ngày 06/05/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Nghị định này quy định chi
tiết một số nội dung của Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng , quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng và giấy phép quy hoạch.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/2/2014 và thay thế Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
- Công văn số 1622/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06/05/2014 và Công văn số
3398/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực
hiện các công trình, dự án của các địa phương.
- Số 745/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014, Quyết định ban hành Quy định hạn
mức đất giao làm nhà ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và
diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số 25/NQ- HĐND, thông qua danh mục các công trình dự án thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng đất năm 2015 (Văn bản của tỉnh Bắc Giang, ký ngày 9/12/1014).



10
- Số 33/NQ - HĐND, thông qua danh mục các công trình dự án được phép thu
hồi đất, các công trình dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2016
- Số 858/2014/QĐ- UBND, Ban hành quy định về trình tự, thủ tục khi nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép CMĐSDĐ đối với tổ chức, hộ gia đình, các
nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Các quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất;
CMĐSDĐ cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện Tân Yên.
1.2. Khái quát chế độ sơ hữu đất đai trên Thế Giới
Trên thế giới hiện nay còn tồn tại nhiều chế độ nhà nước khác nhau như: Chế
độ nhà nước đa đảng, chế độ nhà nước một đảng cầm quyền, chế độ nhà nước quân
chủ. Chính vì vậy trên thế giới hiện đang có nhiều mô hình sở hữu đất đai khác nhau
tùy thuộc vào chế độ nhà nước của mỗi quốc gia.
 Chế độ sở hữu đất đai của nhóm các nước phát triển (nhóm G7)
Nhóm G7 bao gồm các nước: Anh, Đức, Canađa, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Cộng
hoà Pháp. Xét về chế độ sở hữu nói chung, tại tất cả các quốc gia G7 đều thừa nhận
quyền tư hữu là quyền cơ bản nhất. Xét về chế độ sở hữu đất đai, các nước thuộc
nhóm G7 đều thực hiện mô hình sở hữu đất đai đa sở hữu. Đó là vừa thừa nhận sở
hữu đất đai của tư nhân và vừa thừa nhận đất đai sở hữu của nhà nước.
Tại Anh, quyền tư hữu về đất đai được pháp luật thừa nhận. Cùng với đó, luật
pháp nước Anh cũng thừa nhận đất đai thuộc sở hữu của nữ hoàng Anh (hình thức sở
hữu này chỉ mang tính tượng trưng, nặng về ý nghĩa chính trị, không có ý nghĩa về mặt
kinh tế và pháp luật). Bên cạnh đó nữ hoàng cũng có những diện tích đất thuộc quyền
sở hữu của hoàng gia mà không phải là sở hữu của Nhà nước. Tuy nhiên, vì lý do thực
tế mà người có quyền đối với đất đai hiện nay được đối xử như chủ sở hữu đất đai”.
Do vậy, xét trên thực tế Anh là nước theo mô hình đa sở hữu đối với đất đai.
Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân
về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản

của công dân. Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất đai của Mỹ vẫn
khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà nước trong quản lý
đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch


11
và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình
xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về
quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh
doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu
hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công
bằng cho người bị thu hồi…
Tại Pháp, cũng như các nước thuộc G7 khác, chế độ sở hữu đất đai gồm hai
dạng: thứ nhất là đất đai thuộc SHNN và thứ hai là đất đai thuộc SHTN. Đối với đất
đai thuộc SHTN thì nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu
và khi Nhà nước lấy đất thì phải trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Bộ phận đất
đai thuộc SHNN bao gồm nhà nước trung ương và chính quyền các địa phương. Tài
sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và
bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có
quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính
sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.
Tại Đức, quyền tư hữu đất đai được chính quyền cộng hoà liên bang bảo hộ.
Đồng thời, khu vực đất công được coi thuộc sở hữu của Nhà nước bao gồm nhà nước
liên bang và chính quyền các bang.
Đối với Nhật Bản cũng gần như mô hình các quốc gia G7 khác, chế độ sở hữu
đất đai thừa nhận sở hữu và thừa kế của tư nhân. Các giao dịch về đất được tiến hành
thông qua thị trường. Việc giao dịch đó đặt dưới sự kiểm soát của các cơ quan quản
lý. Đất đai cũng được quy định thuộc sở hữu của Nhật Hoàng.
Trường hợp Canađa, chế độ sở hữu được cấu trúc thành SHTN, sở hữu của
chính quyền các vùng và sở hữu của Nhà nước. [30]

 Chế độ sở hữu đất đai của các nước đang phát triển
Nhóm các nước đang phát triển hiện nay chiếm đa số các quốc gia trên thế giới,
có trình độ phát triển kinh tế vẫn ở mức trung bình và thấp. Về chế độ chính trị, các
nước đang phát triển theo đuổi những mô hình chế độ chính trị hết sức đa dạng. Tuy
nhiên, khái quát nhất có thể thấy nổi lên hai loại hình chế độ sở hữu đất đai, đó là chế
độ SHTN và chế độ SHNN về đất đai. Trong số đó, Trung quốc, Việt Nam và Lào
được xem là các trường hợp ngoại lệ.


12
Riêng đối với chế độ SHTN hoàn toàn, trên thực tế rất khó có quốc gia đang
phát triển nào thực hiện chế độ SHTN tuyệt đối về đất đai. Vì vậy, hình thức sở hữu
còn lại cơ bản là chế độ đa sở hữu về đất đai. Tức là, đất đai đồng thời có thể thuộc
sở hữu của tư nhân hoặc của nhà nước. Điều này được ghi nhận trong luật pháp của
rất nhiều quốc gia đang phát triển thuộc các khu vực địa lý khác nhau. Chẳng hạn
trong luật đất đai của các quốc gia như: Apghanistan, Belarut, Indonexia,
Kazakhstan, Ả rập, Singapore, Thái Lan… đều quy định đất đai thuộc SHNN và tư
nhân.
Đối với Trung Quốc, chế độ sở hữu về đất đai là chế độ công hữu. Nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu XHCN về đất đai - đó là chế độ
SHNN và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. [29, tr.6]
Ở Ixraen, hầu hết đất đai thuộc SHNN, Nhà nước thực hiện cho thuê đối với các
nông dân hoặc những doanh nghiệp, với hợp đồng thuê đất có thời hạn từ 49 đến 99
năm.
Tại Nam Phi, Luật CCRĐ 1997 của nước này quy định: đất đai thuộc sở hữu
của người lao động, đất công thuộc SHNN, đất của các chính quyền địa phương. Như
vậy, về cơ bản, Nam Phi thực hiện chế độ SHNN về đất đai.
Đối với Mozambich, đất đai thuộc SHNN và nghiêm cấm việc mua bán, chuyển
nhượng đất đai.
Tại Mông Cổ, đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và tư nhân. Các loại đất có

thể thuộc QSH của các cá nhân người Mông Cổ hoặc các công ty, tổ chức người nước
ngoài. Như vậy, Mông Cổ thực hiện chế độ đa sở hữu, trong đó có thừa nhận cả SHTN
của người nước ngoài về đất đai.
Đối với khu vực Mỹ Latinh, hầu hết các quốc gia đang phát triển ở khu vực này
thực hiện chế độ đa sở hữu về đất đai, trong đó sở hữu của nhà nước không phải là
phần cơ bản. [30]


13
Bảng 1.1: Chế độ sở hữu đất đai của một số nước ASEAN
STT

Tên nước

1

Brunây

Văn bản luật quy định
Luật thu hồi đất 1949, Luật đất đai
2000

Hình thức sở hữu
Tư hữu, Quốc Vương
Sở hữu quốc vương;

2

Campuchia


Luật đất đai 2001

SHTN; Sở hữu chính phủ;
Sở hữu tập thể

3

Đông Timo

4

Indônexia

5

Quy định của Tổng thống về đất
đai 2006

SHNN; SHTN

Quy định của Chính phủ về quản lý SHNN; SHTN; Đất nông
đất đai 2004

nghiệp thuộc SHNN

Lào

Luật đất đai 1997

SHTD


6

Malaixia

Luật đất đai 1960

SHNN; SHTN

7

Mianma

Hiến pháp (điều 18)

SHNN

8

Singapore

Luật đất đai 1978

SHNN; SHTN

9

Thái Lan

Luật đất đai 2008


SHNN;SHTN

10

Việt Nam

Hiến pháp 1980; 1992,2013Luật
đất đai 1988;1993; 2003, 2013

SHTD

( Nguồn: kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai [30])
1.3. Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam
Theo hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cơ sở pháp lý xác
lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đất đai được quy định tại Điều 53: "Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". Đây là cơ sở
pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ
đất quốc gia.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà


14
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức. Việc xác lập và duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai vào thời điểm hiện tại
là cần thiết dựa trên các căn cứ lịch sử, yếu tố khách quan và chủ quan của nước ta

điển hình đó là;
- Thứ nhất, xuất phát từ lập trường “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”, thì
nhân dân phải là chủ sở hữu đối với đất đai. Đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ
nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để cho một số người nào đó có
quyền độc chiếm sở hữu. Đất đai của quốc gia, dân tộc phải thuộc sở hữu chung của
toàn dân và được sử dụng phục vụ cho mục đích chung của toàn dân tộc, của nhân dân.
- Thứ hai, sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động có điều kiện tiếp
cận đất đai tự do. Xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng coi trọng lao động, rằng lao động
tạo ra xã hội loài người, tạo ra của cải và tạo ra cuộc sống ngày càng tốt hơn cho con
người theo nghĩa nhân văn. Chính vì thế lao động là vinh quang, ai không lao động mà
sử dụng của cải một cách bất hợp pháp do người khác làm ra là phi đạo đức.
- Thứ ba, sở hữu toàn dân về đất đai ít ra cũng cho ta cơ chế để người lao động
có quyền hưởng lợi ích từ đất đai một cách có lợi hơn, công bằng hơn và bình đẳng
hơn. Bởi vì sở hữu toàn dân là sở hữu chung của người Việt Nam, hiểu theo nghĩa
người Việt Nam là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Thứ tư, sở hữu toàn dân không phải là sở hữu nhà nước về đất đai. Sở hữu toàn
dân về đất đai là sở hữu chung của toàn dân, nhưng có sự phân chia việc thực hành
quyền sở hữu giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Bản chất của cơ chế đó là phân
chia một cách hợp lý các quyền của chủ sở hữu đất đai giữa người dân và Nhà nước,
cũng như giữa các cơ quan nhà nước các cấp.
- Thứ năm, sở hữu toàn dân về đất đai đem lại nhiều lợi ích phù hợp với điều
kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Chế độ sở hữu toàn dân còn đem lại nhiều lợi ích
phù hợp với đặc thù của nước ta. Chế độ sở hữu toàn dân nhấn mạnh quyền của người
dân trong sử dụng quyền của mình để cùng nhau giải quyết các vấn đề bất đồng trong
sử dụng và phân chia lợi ích từ đất. Bởi vì, với chế độ pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
người dân có quyền cùng nhau xây dựng Hiến pháp quy định về cung cách sống
chung và quyền hạn của Nhà nước trong xã hội.


15

- Thứ sáu, nếu chúng ta thừa nhận sở hữu tư nhân đất đai và cho phép người
nước ngoài thỏa thuận mua bán đất với tư nhân, thì nguy cơ mất nước từ hệ lụy của
nền kinh tế thị trường sẽ thành hiện thực và thành quả đấu tranh kiên cường để giành
độc lập của dân tộc ta sẽ có nguy cơ bị triệt tiêu bởi thế lực của đồng tiền.
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội
loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
+ Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ
trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử
dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhà nước điều tiết để các chủ
sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến
lược đã đề ra.
+ Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, nhà nước nắm bắt được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp
để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
+ Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc đảm bảo lợi
ich chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của nhà nước
trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
+ Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, nhà nước nắm
bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát
hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
+ Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp nhà nước ban hành các chính sách,
quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu,
không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
1.4. Tình hình sử dụng đất trên Thế Giới
Hiện trạng sử dụng đất của thế giới theo FAO như sau:
- 20% diện tích đất ở vùng quá lạnh, không sản xuất được
- 20% diện tích đất ở vùng quá khô, hoang mạc cũng không sản xuất được
- 20% diện tích đất ở vùng quá dốc không canh tác nông nghiệp được



×