Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã cây thị, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ CÂY THỊ, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ CÂY THỊ, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Mai Hương


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý tài
nguyên, khoa Sau đại học, phòng Đào tạo khoa Sau đại học trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Trần Văn
Điền là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND xã Cây Thị, UBND
huyện Đồng Hỷ, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ, các đồng chí cán bộ chuyên môn
xã và nhân dân địa phương xã Cây Thị đã giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài, cùng với các anh chị em, bạn bè động viên, tạo mọi điều kiện về
vật chất, tinh thần từ gia đình và người thân.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam......... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ........................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam .......................... 7
1.2. Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 11
1.2.1. Đất nông nghiệp .............................................................................................. 11
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 14
1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 16
1.3. Nghiên cứu loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 19
1.3.1. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp ........................................... 19
1.3.2. Lựa chọn loại hình sử dụng đất ....................................................................... 20

1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cây Thị, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................ 21
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 21
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 24


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.2.1. Đánh giá các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 24
2.2.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cây Thị .......................................................... 25
2.2.3. Đề xuất và giải pháp sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững .................................................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................ 25
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................... 26
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất ................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Đánh giá các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 28
3.1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 của xã
Cây Thị ...................................................................................................................... 28
3.1.2. Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm
2016 của xã Cây Thị ................................................................................................. 30

3.1.3. Sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Cây
Thị từ năm 2011 đến năm 2016 ................................................................................ 49
3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Cây Thị giai đoạn 2011 - 2016 ............................................. 58
3.2.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên ................................................................................ 58
3.2.2. Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 60
3.2.3. Hoạt động khai thác khoáng sản ..................................................................... 61
3.2.4. Nguyên nhân khác ........................................................................................... 64
3.3. Đề xuất và giải pháp sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững .................................................................................................................... 66
3.3.1. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững .......... 66
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP

Công ty Cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

FAO


Food and Agriculture Organnization - Tổ chức Liên hiệp
Quốc về lương thực vàn nông nghiệp

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp



Lao động

LMU

Land Mapping Unit - Đơn vị bản đồ đất đai

LUT

Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

LUTs

Land Utilization Type - Kiểu sử dụng đất

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development

- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PTNT

Phát triển nông thôn

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT

Thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cây Thị năm 2016 ........ 29

Bảng 3.2.


Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính

Bảng 3.3.

năm 2016 của xã Cây Thị ..................................................................... 31
Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng

Bảng 3.4.

ngắn ngày trên đất SXNN năm 2016 tại xã Cây Thị ............................ 33
Diện tích và năng suất cây chè và một số cây ăn quả lâu năm tại

Bảng 3.5.

xã Cây Thị năm 2016 ........................................................................... 35
Một số loại hình sử dụng đất SXNN chính tại cánh đồng xóm
Hoan năm 2016..................................................................................... 37

Bảng 3.6.

Một số loại hình sử dụng đất SXNN chính tại cánh đồng xóm
Trại Cau năm 2016 ............................................................................... 39

Bảng 3.7.

Một số loại hình sử dụng đất SXNN chính tại cánh đồng xóm

Bảng 3.8.


Kim Cương năm 2016 .......................................................................... 41
Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................... 42

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất SXNN chính tại khu
vực nghiên cứu năm 2016 .................................................................... 43
Bảng 3.10. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .......................................... 46
Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội của các LUT tại khu vực nghiên cứu trên địa bàn
xã Cây Thị năm 2016 ........................................................................... 46
Bảng 3.9.

Bảng 3.12. Chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình
sử dụng đất ........................................................................................... 48
Bảng 3.13. Tình hình biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cây Thị.......... 50
Bảng 3.14. Sự thay đổi diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 xã Cây Thị ............................................ 52
Bảng 3.15. Sự thay đổi về sản lượng nông sản bình quân của các loại hình
sử dụng đất trên địa bàn xã Cây Thị giai đoạn 2011-2016................... 55
Bảng 3.16. Tình hình lao động và thu nhập trong nông nghiệp giai đoạn 2011 2016 trên địa bàn xã Cây Thị ............................................................... 57
Bảng 3.17. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm giai đoạn 2011-2016 của
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 58
Bảng 3.18. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 60
Bảng 3.19. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng do một số mỏ
khai thác quặng sắt tại xã Cây Thị giai đoạn 2011 - 2016 ...................62


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.


Bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Cây Thị ........................ 28

Hình 3.2.

Cơ cấu diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị năm 2016 ... 29

Hình 3.3.

Hiện trạng một số LUT điển hình trên địa bàn xã Cây Thị năm 2016 .. 32

Hình 3.4.

Cánh đồng xóm Hoan, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .... 38

Hình 3.5.

Cánh đồng xóm Trại Cau, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên....... 40

Hình 3.6.

Cánh đồng xóm Kim Cương, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 42

Hình 3.7.

Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cây
Thị giai đoạn năm 2011 - 2016 .............................................................. 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi sinh vật cũng như sự
tồn tại và phát triển của con người, là nguồn gốc của mọi sự sống trên trái đất. Các
Mác đã viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là
điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông,
lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất
nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống
và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người
chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng
đồng, của một quốc gia. Ngay từ khi Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới
tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”.
Một vài thập kỷ gần đây, do dân số tăng nhanh đã thức đẩy nhu cầu của con
người về những sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, gây sức ép đối với đất đai, đặc
biệt là những diện tích có khả năng sản xuất nông nghiệp.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là nguồn tư liệu quan trọng không thể
thay thế được, nó tạo ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho đời sống của con
người, cung cấp thức ăn cho vật nuôi, cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp
chế biến… Sự quan tâm chú trọng đúng mức trong quản lý và sử dụng đất hiệu quả
sẽ làm cho sản lượng thu được từ mỗi diện tích đất không ngừng tăng lên.
Đi đôi với sự phát triển của xã hội thì đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do bị trưng dụng chuyển đổi sang các mục đích khác. Hơn nữa, trong nhiều
thập kỷ qua chúng ta đã lạm dụng khai thác không hợp lý tiềm năng đất đai, điều
này đã dần dẫn dến nhiều diện tích đất bị thoái hóa, giảm dần khả năng sản xuất,
nhiều loại đất vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác không



2
hợp lý đã trở thành những loại đất có vấn đề và muốn sử dụng chúng như trước đây
cần phải đầu tư để cải tạo rất tốn kém và trong nhiều trường hợp việc đầu tư chưa
chắc thành công.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển hiện nay, sản xuất nông nghiệp tự cung
tự cấp và sản xuất hàng hóa nhỏ lẻ không còn phù hợp nữa. Do đó mục tiêu nâng
cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo ra giá trị lớn về kinh
tế, tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái nông nghiệp là một vấn đề đang đặt ra cho các địa phương trong cả nước.
Xã Cây Thị là một xã trung du miền núi nằm ở phía Đông Bắc huyện Đồng
Hỷ, có tổng diện tích tự nhiên là 4.054,89ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm hơn
93,69% tổng diện tích tự nhiên. Cây Thị là một xã thuần nông điều kiện kinh tế xã
hội còn gặp nhiều khó khăn, việc thu hẹp đất do nhu cầu chuyển đổi mục đích: đất
ở, đất chuyên dùng và đặc biệt là việc chuyển đổi sang đất khai thác khoáng sản đã
có tác động rất lớn đối với người nông dân địa phương. Vậy làm thế nào để có thể
sử dụng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và bền vững
trên địa bàn xã đang là một vấn đề đang được cấp chính quyền hết sức quan tâm
nghiên cứu để xây dựng cơ sở cho việc đề ra các phương án chuyển dịch các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự
thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trong vùng nghiên cứu.
- Đánh giá sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2011 - 2016; xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả và bền vững về các loại hình sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cây Thị.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở khoa học để đánh giá đất đai cho các nghiên cứu tiếp theo và đánh giá sự biến
động sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên nói chung và xã Cây Thị nói riêng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu cho các chương trình chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp của xã Cây Thị, đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp bền vững cho địa phương.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là phát triển hay đang
phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trị quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản xuất nông
nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người, đồng thời cũng tạo ra
nguồn thu nhập đáng kể cho nông dân ở các nước đang phát triển và các nước đất
đóng bằng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Diện tích đất thế giới hiện nay
được chia thành: 20% ở vùng quá lạnh, 20% ở vùng quá khô, 20% ở vùng quá dốc,
10% có tầng đất mỏng, 10% ở vùng trồng trọt được, 20% có thể làm đồng cỏ, đất

trồng trọt chiếm tỉ lệ thấp, trong đó, đất có năng suất cao (14%), trung bình (28%)
và thấp (58%) (nguồn FAO-UNESCO). Như vậy, đất trên thế giới phân bố không
đều, đất xấu nhiều, đất tốt ít.
Những hạn chế làm ảnh hưởng cho việc sản xuất nông nghiệp là do đất quá
khô, quá lạnh, đất dốc, đất nghèo dinh dưỡng, đất quá mặn, quá phèn hay đất bị ô
nhiễm, bị phá hoại do những hoạt động sử dụng đất không hợp lý của con người…
Diện tích đất có khả năng canh tác chỉ còn khoảng 3.030 triệu ha, hiện con người
mới khai thác hơn 1.500 triệu ha đất canh tác; trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha
đất đã và đang bị thoái hóa, tập trung chủ yếu là ở Châu Á, Thái Bình Dương. Diện
tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn khoảng 0,23ha, ở
nhiều quốc gia Châu Á, Thái Bình Dương lại dưới 0,15ha. Mặt khác do Châu Á,
khu vực Thái Bình Dương là nơi tập trung phần lớn dân số trên thế giới, ở đây có
các quốc gia đông dân nhất nhì thế giới đó là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia,…; ở
đây, đất đồi núi lại chiếm hơn 35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ
nước mưa trời là khá lớn, khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang
được trồng trọt và 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam
Á. Phần lớn diện tích khu vực này là đất dốc và chua, khoảng hơn 40 - 60 triệu ha


5
trước đây vốn là rừng tự nhiên che phủ nhưng đến nay do bị khai thác cạn kiệt nên
rừng đã bị phá hủy và thảm thực vật chuyển thành những cây bụi, cỏ dại.
Theo tính toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất
trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người
cần có 0,4ha đất canh tác.
* Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp của một số nước có nền sản
xuất nông nghiệp điển hình:
Thái Lan là nước đầu tư nhiều cho khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh
học để tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt mang
lại giá trị xuất khẩu lớn. Tại cuộc triển lãm nông nghiệp thế giới, Thái Lan đã làm

nhiều nước phải kinh ngạc với những giống cây trồng có năng suất cao như cà chua
hàng tạ quả, giống bó đỏ có quả khổng lồ. Ngày nay, ở nhiều nước, những lợi thế
của điều kiện tự nhiên đã được khai thác gần tối đa, nên muốn có năng suất cao phải
tìm cách đầu tư vào khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học. Tiến bộ khoa
học công nghệ về sinh học sẽ tạo ra những bộ giống cây trồng vật nuôi có khả năng
thích nghi với thời tiết, khí hậu khắc nghiệt và có năng suất cao, chất lượng tốt
(Ksor Phước, 2002) [16].
Tại Nhật Bản có rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp và họ cho rằng: quá trình phát triển của hệ thống nông nghiệp nói
chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển đồng ruộng đi từ đất cao đến
đất thấp. Điều đó có nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát triển trên đất cao trước,
sau đó mới đến đất thấp. Đó là quá trình hình thành của sinh thái đồng ruộng. Nhà
khoa học Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh
thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là
sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống
tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh
tác: là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và
chăn nuôi. Cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính
chất hàng hóa của sản phẩm.


6
Còn kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất đai
là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ sở
hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động
sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện hệ thống trách nhiệm và tính chủ
động sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly nông bất ly
hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn phát triển toàn diện và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Năm 2007, Chih-Hai Yang đã sử dụng

phương pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
đất canh tác trong nông nghiệp Trung Quốc, kết quả chỉ ra rằng cùng với sự tăng
trưởng kinh tế nhanh chóng, đã bùng nổ cầu về các sản phẩm nông nghiệp, nhưng
việc tăng cường sử dụng đất đối với các lĩnh vực sản xuất khác đã gây ra sự suy
giảm trong tổng diện tích đất canh tác; hoạt động sáng tạo, đa dạng hóa sản xuất và
vốn đầu tư nước ngoài là những yêu tố có một mối quan hệ tích cực đáng kể với
hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp Trung Quốc.
Nước Mỹ là nước có ngành nông nghiệp tân tiến, hiện đại nhất thế giới, lao
động nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng số dân hơn 322 triệu người.
Diện tích nước Mỹ là 9.161.923 km2, trong đó diện tích đất có thể canh tác được
chiếm 18,1%. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ tháng 02/2014, Mỹ có
2.109.363ha tổng số các nông trại, trung bình mỗi nông trại có diện tích 174ha.
Xuất nhập khẩu nông sản, Mỹ là nước dẫn dầu thế giới, ước tính chiếm 18% thị
trường thương mại nông sản của toàn cầu. Từ năm 1960 đến năm 2014, Mỹ luôn
thặng dư về thương mại các sản phẩm nông nghiệp, ví dụ như xuất khẩu nông sản
năm 2014 ước tính đạt 149,5 tỷ đô la, chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu tất
cả các mặt hàng và thặng dư mậu dịch nông nghiệp lên đến hơn 38,5 tỷ đô la Mỹ.
Nước Mỹ có những chính sách hỗ trợ hiệu quả cho việc phát triển nông nghiệp của
Chính phủ; phát huy tính tự chủ và sáng kiến của người nông dân trong sản xuất
nông nghiệp; áp dụng phương tiện và kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp
thay thế sức người và sức súc vật đã khiến cho năng suất lao động tăng mạnh. Với
những lý do trên, ngành nông nghiệp Mỹ đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng


7

vai trò quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, với các thực phẩm dồi dào với giá rẻ, tạo
thêm công ăn việc làm cho các ngành chế biến, sản xuất máy móc và đặc biệt dịch
vụ xuất khẩu nông phẩm khắp thế giới.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731 ha, diện tích nhóm đất nông
nghiệp là 26.822.953 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 10.231.717 ha, đất
lâm nghiệp là 15.845.333 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 707.827 ha, đất làm muối là
17.887 ha và đất nông nghiệp khác là 20.190 ha (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
năm 2014) [2].
Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam có xu hướng giống thế giới: tăng đất nông
nghiệp, giảm đất rừng, tăng đất chuyên dùng và đất trống đồi trọc.
Chỉ với 0,12 ha đất nông nghiệp bình quân đầu người, bằng một phần sáu mức
trung bình của thế giới, mức này tương tự như ở Bỉ và Hà Lan, cao hơn Philippines
và Ấn Độ nhưng thấp hơn so với Trung Quốc hay Indonesia. Nước ta chiếm phần
lớn dân số làm nghề nông, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người người
nông dân lại rất thấp và manh mún dang là một trở ngại lớn. Tổng diện tích nông
nghiệp tăng 61% giữa năm 1990 và năm 2012 chủ yếu do phá rừng. Sự mở rộng
này chủ yếu diễn ra trong những năm 1990, từ đó diện tích đất canh tác duy trì
tương đối ổn định. Điều này cho thấy rằng hầu hết đất canh tác có thể khai thác
đang được sử dụng trong trồng trọt, nếu muốn tăng trưởng hơn thì phải thực hiện
thông qua tăng năng suất, mặc dù mức năng suất hiện nay của Việt Nam đã rất cao
so với các nước Châu Á. Hiện đang có áp lực chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp có giá trị sử dụng cao hơn (cả thành thị và khu công nghiệp). Việc
chuyển đổi này tạo ra một động lực mạnh mẽ để tăng mức độ thâm canh đất trong
bối cảnh chi phí lao động rẻ, đất màu mỡ ở một số khu vực và điều kiện khí hậu
tương đối tốt (OECD, 2015) [25].
Trong khi tỷ lệ đầu vào vốn vẫn tương đối nhỏ, thì việc sử dụng phân bón/ha
đã tăng 80% trong gia đoạn 2010 - 2012 so với giai đoạn 1990 - 1992 và hiện nay
gấp đối so với mức trung bình trong khu vực Đông Nam Á. Theo dữ liệu thống kê
hàng năm tỉ lệ ứng dụng phân bón đã ổn định những năm gần đây, cho thấy chỉ ra


8
đất canh tác đang trở lên bão hòa với các ứng dụng phân bón và tính trung bình, tỷ

lệ sử dụng phân bón cao hơn chưa chắc đã làm tăng sản lượng đáng kể.
Các cải cách kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, bao gồm tập
thể hóa nông nghiệp vào năm 1988 và ban hành quyền sử dụng đất năm 1993, tạo
điều kiện cho việc đáp ứng nhanh về cung đối với nhu cầu trong nước tăng và giá
các hàng hóa quốc tế tăng trong những năm 2000. Kết quả là sản xuất nông nghiệp
tăng hơn gấp ba lần về khối lượng giữa năm 1990 và năm 2013, vượt tất cả các đối
thủ canh tranh chính tại Châu Á. Tuy nhiên, các ngành phi nông nghiệp tăng trưởng
nhanh hơn đáng kể, làm giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp (bao gồm cả thủy sản
và lâm nghiệp) trong GDP và việc làm. Đây là một trong những lý do chính dẫn đến
thu nhập tương đối thấp của các hộ gia đình làm nông nghiệp.
Lúa gạo vẫn là hàng hóa rất quan trọng, chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đã có một sự thay đổi quan
trọng trong cơ cấu sản xuất từ các loại lương thực thiết yếu sang các mặt hàng khác,
cụ thể là các cây lâu năm như cà phê, cao su và sản xuất chăn nuôi, đặc biệt là thịt
lợn. Điều này phản ánh định hướng xuấ khẩu mạnh các loại sản phẩm của cây trồng
lâu năm và thay đổi sở thích của người tiêu dùng sang các sản phẩm giá trị cao hơn.
Trước năm 1990, Việt Nam không phải là một đối tác đáng kể trên thị trường
hàng hóa nông nghiệp thế giới, với thương mại bị kiểm soát chặt chẽ bởi Chính phủ.
Nhưng từ năm 2011 - 2013, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới
về hạt điều và hạt tiêu đen, thứ hai về cà phê và sắn, thứ ba về gạo và thủy sản, và
thứ năm về cao su tự nhiên. Tổng giá trị xuất khẩu nông sản thực phẩm tăng sáu lần
từ năm 2000 đến năm 2012. Điều này đã góp phần vào thặng dư cán cân thương
mại nông sản ở mức gần 12 tỷ USD vào năm 2012.
Các diện tích đất lớn chủ yếu do doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử dụng
khoảng 10% diện tích nông nghiệp, tập trung vào sản xuất các loại cây trồng lâu
năm. Khoảng 9,6 triệu hộ nông dân sử dụng phần đất còn lại; mỗi hộ có trung bình
0,8 ha, thường phân thành 4 mảnh không liền kề. Trong khi quá trình tích tụ ruộng
đất phát triển chăn nuôi đã bắt đầu, quá trình này đối với ngành trồng trọt đang ở
giai đoạn sơ khai. Rất ít các thửa ruộng phát triển đến “quy mô lớn” từ 2 ha trở lên.



9
Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, kết hợp với gia tăng dân số và mở rộng sản
xuất nông nghiệp đang gây sức ép lớn đối với môi trường. Việc phá rừng đẻ mở
rộng đất nông nghiệp trong những năm 1990 chỉ được khắc phục phần nào qua nỗ
lực trồng rừng trong 15 năm qua. Trong khi diện tích rừng tổng thể tăng lên, rừng
nguyên sinh tiếp tục biến mất. Nông nghiệp tạp ra áp lưc đáng kể và ngày càng tăng
tới nguồn tài nguyên nước do ngành này sử dụng 95% lượng nước ngọt. Hơn nữa
việc sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác, ngành nông
nghiệp đã góp phần làm suy thoái chất lượng nguồn nước và đất. Việt Nam nằm
trong danh sách 10 nước có khả năng bị ảnh hưởng nhất bởi biến đổi khí hậu và có
thể có tác động mạnh vào nền nông nghiệp nước ta (OECD, 2015) [25].
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và tạo nhiều mặt
hàng nông sản đáp ứng nhu cầu xã hội, hiện nay co nhiều mô hình luân canh 3 - 4
vụ trong một năm. Đặc biệt ở những vùng ven đô thị, vùng có điều kiện tưới tiêu
chủ động, đất đai phì nhiêu, nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí
trong luân canh như cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp, hoa cây cảnh…Tuy nhiên
tăng quá nhiều vụ trong một năm cũng gây ra những ảnh hưởng xấu như khai thác
cạn kiệt dinh dưỡng đất, làm thay đổi tính chất đất. Trong quá trình sử dung đất, nếu
loại hình sử dụng đất thiếu hợp lý hoặc công thức luân canh không phù hợp cũng
gây ra hiện tượng thoái hóa đất (như vùng đất dốc ở trung du miền núi phía Bắc mà
trồng cây lương thực, cây hàng năm dễ gây xói mòn rửa trôi; đất có hàm lượng dinh
dưỡng thấp lại không luân canh với cây họ đậu càng dễ trở nên bạc màu hơn…).
Theo Hoàng Tuấn Hiệp (2001), vùng Trung du miền núi phía Bắc có nhiều
tiềm năng lợi thế về đất đai, sinh thái để phát triển cây ăn quả lâu năm theo hướng
sản xuất hàng hóa. Nhiều địa phương có những cây đặc sản quý như: vải thiều ở
Bắc Giang; mận Mộc Châu, Sơn La; lê ở Bắc Kạn; dẻ ở Cao Bằng; cam ở Hà
Giang; nhãn ở Sông Mã, Sơn La; hồng, na ở Lạng Sơn… Nhưng những mặt hạn
chế hiện nay năng suất cây trồng còn thấp mà nguyên nhân cơ bản là việc phục
tráng, nhân giống thuần chủng còn có những bất cập, kỹ thuật canh tác, đầu tư

thâm canh chưa đúng quy trình còn có những bất cập, vườn cây manh mún chưa
có giải pháp chính sách mạnh, nhất là quy hoạch vùng tập trung gắn với công


10
nghiệp bảo quản chế biến tiêu có hiệu quả…, dẫn đến tình trạng sản phẩm không
có thương hiệu, chất lượng mẫu mã không đồng đều, cơ sở hạ tầng nhất là giao
thông khó khăn dẫn đến lưu thông hàng hóa nhiều khi bị đình đốn, tình trạng được
mùa mất giá nhiều khi diễn ra. Đó là một trong những lý do dẫn đến việc sử dụng
đất nông dân không có bền vững.
Nghiên cứu của Đào Châu Thu (2009), nói đến khái niệm nông nghiệp hữu cơ,
đó là nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Nông nghiệp hữu cơ làm tăng độ phì và
tính chất đất: bổ sung và tăng hàm lượng chất hữu cơ và mùn cho đất, tăng khả năng
giữ nước, giữ phân và cung cấp thường xuyên các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Chất hữu cơ trong đất còn cải thiện cấu trúc đất, độ ẩm đất và đặc biệt thúc đẩy phát
triển hệ vi sinh vật đất. Nông nghiệp hữu cơ góp phần xử lý sạch môi trường sản
xuất và dân sinh, tạo nên một nền nông nghiệp sinh thái sạch và an toàn. Một số
biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ tác động tích cực đến sản xuất và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất kể cả kinh tế - xã hội và môi trường được Đào Châu Thu nghiên
cứu như luân canh, xen canh, gối vụ các cây trồng với nhau.
Nghiên cứu “Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi phía
Bắc”, Đặng Phúc và cs. (2003) đưa ra đề xuất: đối với các hệ thống sản xuất cây
hàng năm trên đất ruộng có ẩm, chú trọng cả thâm canh và tăng vụ, khả năng xen
cạnh giữa một số loại cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả
kinh tế; đẩy mạnh phát triển ruộng bậc thang phục vụ mở rộng thâm canh, thay thế
hệ thống canh tác nương rẫy; trên đất bằng, ứng dụng rộng rãi các giống tiến bộ
cao sản, có thời gian sinh trưởng ngắn mở rộng diễn tích tăng vụ với các cây trồng
ưu thế là ngộ, lạc, đậu tương, rau thực phẩm… Đối với hệ thống sản xuất cây công
nghiệp lâu năm: trên địa bàn khu vực đồi thấp canh tác vườn chè công nghiệp vẫn
là chủ đạo, theo hướng thâm canh nâng cao chất lượng và năng suất, ở những

vùng địa hình cao (700 - 800m trở lên) có thể phát triển chè shan đặc sản. Đối với
hệ thống chăn nuôi, ở khu vực trung du, núi thấp chú trọng thâm canh và bán thâm
canh, ở những vùng cao, vùng sâu khó khăn phát triển quy mô nhỏ, truyền thống
nhưng cần cải tạo chất lượng giống. Với hệ thống lâm nghiệp, định hướng phát
triển khoanh nuôi phục vụ rừng tự nhiên, các hệ thống rừng sản xuất gắn với yêu


11
cầu nâng cao chất lượng trên cơ sở ứng dụng trang bị kỹ thuật về giống, thâm canh,
đổi mới công nghệ chế biến gỗ, sản phẩm phi gỗ nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
thị trường [16].
Việt Nam là nước có đa phần dân số làm nghề nông, bình quân diện tích đất
canh tác trên đầu người nông dân đang rất thấp là một trở ngại to lớn trong quá trình
phát triển. Để vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp có đủ sức cung cấp lương
thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp
lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển
một nền nông nghiệp bền vững.
Trong những năm vừa qua, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
đã tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu, nhà khoa học tìm hiểu về đất và tài nguyên
đất, giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với từng vùng miền, địa phương để từ đó
đưa ra các loại hình sử dụng đất đặc trưng và điển hình có hiệu quả cao và bền
vững. Đó là tiền đề cho quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả kinh tế
cao gắn liền với hiệu quả xã hội và môi trường.
1.2. Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng
trọt và chăn nuôi. Theo Luật Đất đai năm 2013, việc phân loại đất đai được căn cứ
vào mục đích sử dụng đất, đối với nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: đất

trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [7].
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử
dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ như đất cỏ tự nhiên có
cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi.


12
- Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên
một (01) năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch, kể cả loại cây có thời gian sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long,
chuối, dứa, nho,… Đất trồng cây lâu năm bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu
năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
1.2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của các sinh
vật và con người trên trái đất. Đai đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn
tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Trong sản xuất nông
nghiệp, đất đai có một vị trí đặc biệt. Đất đai là đối tượng lao động vì chịu sự tác
động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,… để có môi
trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy
tác dụng như một công cụ lao đông. Con người sử dụng đất đai để trồng trọt và
chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất
đai không chỉ là môi trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng. Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai.
Quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc nhiều
vào độ phì nhiêu và các quá trình sinh học tự nhiên của đất (Đỗ Thị Lan,
2007)[9]. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng như đất nông

nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả sẽ góp phần làm tăng thu
nhập, ổn định kinh tế, chính trị - xã hội.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi, kênh
rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo,… còn có nhiều
vai trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra
các hoạt động giải trí, nuôi trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gen quý hiếm.
Ngoài ra, đất nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải,
điều hòa dòng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống
xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nước ngầm cho nguồn sản xuất nông nghiệp, tích
lũy nước ngầm, là nơi cư trú của các loài chim, phát triển du lịch,…(Phạm Vân
Đình, 1997) [8].


13
1.2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không
làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất. Do đó, đất nông
nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý:
Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp nghĩa là đất nông nghiệp cần được
sử hết và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao:
Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp.
Nguyễn tắc này là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm trên
một đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó.
- Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững:

Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp nghĩa là cả số lượng và chất lượng
đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước mắt
của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của các thế
hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh thái môi
trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết hợp hài
hòa với lợi ích lâu dài (Đỗ Kim Chung, 2000) [16].
1.2.1.4. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn
tại và tương lai phát triển của loài người, bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử
dụng đất hiệu quả, bền vững đã và đang được nhiều khoa học đất và các tổ chức
quốc tế quan tâm. Quan điểm về sử dụng hiệu quả, bền vững đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật
nuôi có tỷ suất hàng hóa cao, tăng sức canh tranh và hướng tới xuất khẩu.


14
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành
hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây
trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định (Đỗ Thị Lan, 2007) [9].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hóa”
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các
hoạt động phi nông nghiệp khác (Phạm Vân Đình, 1997) [8].
- Các quan điểm khác về sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể:
+ Khai thác triệt để, hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp;

+ Chuyển mục đích sử dụng phù hợp;
+ Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp;
+ Tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp;
+ Bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là
hết sức cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất
để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Có
thể khái quát những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp sau đây:
1.2.2.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, v.v..) là yếu tố cơ bản để xác
định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối
với sản xuất nông - lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực,
vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước
và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng đất. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tê, xã hội và môi trường.


15
Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng, vật nuôi phù
hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
1.2.2.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của
kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu

của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai
như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh
tế, xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kỹ
thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường v.v.. (Phạm Tiến Dũng, 2009) [4].
1.2.2.3. Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của

các quá trình sản xuất

để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh
vật để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác còn
phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp.
Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời
tiết, về điều kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C.Nanh, ở các nước
phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới
hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng
dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta quy trình
kỹ thuật có thể đóng góp 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.


16
1.2.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp
dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị

trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát
triển nguồn nhân lực và các thể chế luật pháp và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó
là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ,
hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung
hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông - lâm nghiệp.
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở
sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết hết mối quan hệ giữa các loại hình thức đó..(Phạm Tiến Dũng, 2009) [4].
1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ
khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý, trong
đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Theo các nhà
khoa học kinh tế Smuel-Norhuas về hiệu quả sử dụng đất: “Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến tính chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hình hàng
hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”. Hiệu quả chính là
kết quả cũng như yêu cầu của việc làm mang lại (Trung tâm từ điển ngôn ngữ).
Theo đó thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử dụng
đất.Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do
mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với như cầu ngày
càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay
không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng



×