Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÀI DỰ THI Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.65 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HOÀNG LÊ KHA
---------

BÀI DỰ THI
“Tìm hiểu pháp luật
về phòng, chống tham nhũng”
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2015

Giáo viên:
Ngày sinh:
Dân tộc:
Đơn vị: THPT chuyên Hoàng Lê Kha


“TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH NĂM 2015
___________
Câu 1: Anh (chị hãy cho biết Luật Phòng, chống tham nhũng được Quốc
hội thông qua ngày, tháng năm nào? Có hiệu lực thi hành kể ngày, tháng năm
nào? Luật gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Từ khi ban hành Luật đến
nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung bao nhiêu lần? (0,2 điểm)
Gợi ý trả lời:
1. Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
Phòng, chống tham nhũng (được sửa đổi, bổ sung năm 2007).
2. Luật Phòng, chống tham nhũng gồm 8 Chương, 92 điều được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2005. Chủ tịch nước ký lệnh công bố số 26/2005/L/CTN ngày 09
tháng 12 năm 2005 và có hiệu thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Phòng ngừa tham nhũng


Chương III: Phát hiện tham những
Chương IV: Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác
Chương V: Tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ
chức, đơn vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng
Chương VI: Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham
nhũng,
Chương VII: Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
Chương VIII: Điều khoản thi hành
3. Từ khi ban hành Luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung 02
lần, cụ thể:
- Lần thứ nhất: Ngày 04 tháng 8 năm 2007, Quốc hội khóa XI đã thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2007.
- Lần thứ 2: Ngày 23 tháng 11 năm 2012, Quốc hội khóa XIII đã thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
Câu 2. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2012 bổ sung thêm bao nhiêu điều mới; sửa đổi bao nhiêu điều và bãi bỏ bao
nhiêu điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005? Phạm vi sửa đổi của
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012?
Gợi ý trả lời:
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham
nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một sổ điều theo Luật số
01/2007/QH12,


Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng:
1. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong trường hợp pháp luật không có quy định về hình thức công khai, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công
khai quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. Ngoài ra, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thêm hình thức công khai quy định tại
điểm a, điểm g khoản 1 Điều này.”
2. Điểm b khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Danh mục các dự án chỉ định thầu, lý do chỉ định thầu, thông tin về nhà thầu
được chỉ định; danh mục các dự án đấu thầu hạn chế, nhà thầu tham gia đấu thầu
hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, lý do đấu thầu hạn
chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;”
3. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, phải công khai, minh bạch các nội dung
sau đây:
a) Báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội;
các mục tiêu, dự kiến kết quả, các nhóm hoạt động chính và đối tượng thụ hưởng
trong quá trình lập dự án;
b) Quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch thực hiện dự án;
c) Báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện dự án, báo cáo đánh giá thực hiện dự
án và báo cáo kết thúc dự án.
2. Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được lấy ý kiến của nhân dân địa phương
nơi quy hoạch về nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và sau khi được
phê duyệt phải được công khai về các nội dung quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này.
3. Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương phải được Hội đồng nhân dân
xem xét, quyết định.
4. Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt phải được công khai
về nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này để nhân dân giám

sát.”
4. Bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau:
“7. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có thu phí, lệ
phí phải công khai căn cứ tính mức thu, số thu thực tế, đối tượng miễn, giảm và
căn cứ miễn, giảm các khoản thu ngân sách.”
5. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm công khai các nội dung sau đây:
a) Vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
b) Vốn và tài sản của doanh nghiệp đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
c) Các khoản đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh chính;
d) Vốn vay ưu đãi;
đ) Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán;
e) Việc lập và sử dụng quỹ của doanh nghiệp;
g) Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý;


h) Họ, tên, nhiệm vụ, lương và các khoản thu nhập khác của người trong Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng.
2. Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập phải báo
cáo bằng văn bản các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này với Bộ Tài chính, bộ
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và Thanh tra Chính phủ.
Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng thành lập phải báo cáo bằng văn
bản các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này với Bộ Tài chính, bộ quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, Thanh tra Chính phủ và Thanh tra bộ
chủ quản.
Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này với Sở tài chính, sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh

doanh chính và Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”
6. Khoản 1 và khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải công khai, minh bạch; không
được cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần
hóa có trách nhiệm công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, phương án, kế
hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Cơ quan cử người đại diện phần vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp có trách
nhiệm công khai giá trị doanh nghiệp được cổ phần hóa và việc điều chỉnh giá trị
doanh nghiệp (nếu có).”
7. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
1. Trong lĩnh vực về đất đai, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
a) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong quá trình lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch,
kế hoạch đó phải công khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều
chỉnh biết;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, mức
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh;
c) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được giao đất làm nhà ở;
d) Các khoản thu tài chính cho ngân sách nhà nước từ việc quản lý, sử dụng đất và
các khoản miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất.
2. Trong lĩnh vực về khoáng sản và tài nguyên nước, phải công khai, minh bạch
các nội dung sau đây:
a) Quy hoạch khoáng sản;
b) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép về hoạt
động khoáng sản, thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản, đóng cửa mỏ
khoáng sản;
c) Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản và khoanh định khu vực cấm, khu vực

tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các khoản thu ngân sách từ việc quản lý,
khai thác, sử dụng khoáng sản;
d) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.


3. Trong quản lý nhà nước về môi trường, phải công khai, minh bạch các nội dung
sau đây:
a) Điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp giấy phép hành nghề, mã
số quản lý chất thải;
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải.”
8. Khoản 2 và khoản 3 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Cơ quan quản lý giáo dục phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài
sản của Nhà nước, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nguồn
lực tài chính cho hoạt động giáo dục; khoản hỗ trợ, các khoản đầu tư cho giáo dục
và khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cơ sở giáo dục công lập phải công khai cam kết chất lượng giáo dục và kết quả
kiểm định chất lượng giáo dục; điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc thu,
quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và khoản thu, chi tài
chính khác theo quy định của pháp luật.”
9. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau:
“Điều 26a. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền
thông
Trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, phải công khai, minh bạch các nội
dung sau đây:
1. Việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch về văn hóa, thông tin, truyền thông;
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp phép, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt

động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông.”
10. Bổ sung Điều 26b vào sau Điều 26a như sau:
“Điều 26b. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, phải công khai, minh bạch các
nội dung sau đây:
1. Chính sách khuyến khích về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các
chương trình về phát triển nông nghiệp, nông thôn;
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng; điều kiện, trình tự, thủ tục giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, đăng ký quyền sử dụng
rừng;
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, khai thác, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải
sản.”
11. Bổ sung Điều 26c vào sau Điều 26b như sau:
“Điều 26c. Công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách an sinh xã
hội
Trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, phải công khai, minh bạch các nội
dung sau đây:
1. Điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng thụ hưởng, mức thụ hưởng; trình tự, thủ tục,
thẩm quyền thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
trợ xã hội, ưu đãi đối với người có công;


2. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo trợ
xã hội, ưu đãi đối với người có công.”
12. Bổ sung Điều 26d vào sau Điều 26c như sau:
“Điều 26d. Công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách dân tộc
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc, phải công khai, minh bạch các nội dung
sau đây:

1. Điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng thụ hưởng, mức thụ hưởng; trình tự, thủ tục,
thẩm quyền thực hiện chính sách dân tộc thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó
khăn, đặc biệt khó khăn;
2. Việc thực hiện các chương trình, dự án vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó
khăn, đặc biệt khó khăn;
3. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách dân tộc.”
13. Khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác:
a) Quyết định thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
d) Báo cáo kiểm toán; báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của kiểm
toán Nhà nước.”
14. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ
Trong công tác tổ chức - cán bộ, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
1. Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức;
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc, cho thôi giữ chức
vụ, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức;
4. Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
5. Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động khác;
6. Việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc.”
15. Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu
phải cung cấp thông tin; trường hợp chưa cung cấp hoặc nội dung được yêu cầu đã

được công khai thì phải trả lời cho người yêu cầu biết.”
16. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau:
“Điều 32a. Trách nhiệm giải trình
1. Khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải trình về quyết định,
hành vi của minh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp bị tác động trực tiếp bởi quyết
định, hành vi đó.
2. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm của cơ quan có nghĩa vụ giải trình;
trình tự, thủ tục của việc giải trình.”
17. Bổ sung Điều 46a vào sau Điều 46 như sau:
“Điều 46a. Công khai bản kê khai tài sản


Việc công khai bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiện
như sau:
1. Bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
Người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định việc công
khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản kê khai tại trụ sở làm
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai được thực hiện trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 hằng năm. Trường hợp
công khai bằng hình thức niêm yết thì phải bảo đảm thời gian tối thiểu là ba mươi
ngày liên tục;
2. Bản kê khai tài sản của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân phải được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác của người đó. Thời điểm,
hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử;
3. Bản kê khai tài sản của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội
đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân.”

18. Bổ sung Điều 46b vào sau Điều 46a như sau:
“Điều 46b. Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm
1. Người kê khai tài sản có nghĩa vụ giải trình nguồn gốc phần tài sản tăng thêm
quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này.
2. Chính phủ quy định mức giá trị tài sản tăng thêm và việc xác định giá trị tài sản
tăng thêm, thẩm quyền yêu cầu giải trình, trách nhiệm của người giải trình, trình
tự, thủ tục của việc giải trình.”
19. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Xác minh tài sản
1. Căn cứ để xác minh tài sản bao gồm:
a) Khi có tố cáo về việc không trung thực trong kê khai tài sản của người có nghĩa
vụ kê khai;
b) Khi xét thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách
chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài
sản;
c) Khi có căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp
lý;
d) Khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại
Điều 47a của Luật này.
2. Khi có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa vụ kê khai tài sản ra quyết
định xác minh tài sản.”
20. Bổ sung Điều 47a vào sau Điều 47 như sau:
“Điều 47a. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 47 của
Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền yêu cầu người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức ra quyết định xác minh tài sản:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu
xác minh tài sản đối với người dự kiến được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hoặc phê chuẩn;



b) Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu
cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có quyền
yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được Hội đồng nhân dân bầu;
d) Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có quyền yêu
cầu xác minh tài sản đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân;
đ) Chủ tịch nước có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bổ
nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự
kiến được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu xác minh tài sản nếu trong quá
trình tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát có kết luận về trách
nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản liên quan đến hành vi tham nhũng.”
21. Bổ sung khoản 6 Điều 48 như sau:
“6. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xác minh tài sản.”
22. Bổ sung Điều 53a vào Mục 5, Chương II trước Điều 54 như sau:
“Điều 53a. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức
1. Khi có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm
quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức tạm
đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ,

công chức, viên chức để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng nếu xét thấy người
đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức phải xem xét việc tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời
chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức khi nhận
được yêu cầu của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát nếu trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát phát hiện có
căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng để xác minh, làm rõ hành vi tham
nhũng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức phải hủy bỏ quyết định và thông báo công khai với toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác
hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác và khôi phục lại quyền, lợi ích hợp
pháp của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận
người đó không có hành vi tham nhũng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ, chuyển vị
trí công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi ích khác và việc bồi
thường, khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức sau


khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham
nhũng.”
23. Khoản 4 Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham
nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy
ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết luận, báo cáo phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản

lý cán bộ,”
24. Điều 77 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 77. Trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà nước có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện và phối hợp
xử lý hành vi tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì chuyển hồ
sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử
lý.”
25. Bãi bỏ Điều 73.
Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết Luật Phòng, chống tham nhũng quy định
như thế nào về hành vi tham nhũng và nguyên tắc xử lý tham nhũng? Có bao
nhiêu nhóm giải pháp cơ bản để phòng, ngừa tham nhũng theo Luật Phòng,
chống tham nhũng? Nêu cụ thể các nhóm giải pháp cơ bản để phòng, ngừa
tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng?
Gợi ý trả lời:
Luật Phòng, chống tham nhũngq định về hành vi tham nhũng và nguyên
tắc xử lý tham nhũng
1. Tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể 12 hành vi
tham nhũng gồm:
- Tham ô tài sản.
- Nhận hối lộ.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ

lợi.
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
- Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.


2. Điều 4 Luật Phòng chống tham nhũng quy định Nguyên tắc xử lý tham
nhũng như sau:
- Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, nghiêm minh.
- Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham
nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
- Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện,
tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại
tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ
hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của
pháp luật.
- Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn
phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
Các nhóm giải pháp cơ bản để phòng, ngừa tham nhũng theo Luật
Phòng, chống tham nhũng:
Toàn bộ nội dung chương II, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về
phòng ngừa tham nhũng, gồm 48 điều (từ điều 11 đến điều 58). Số lượng các điều
trong Chương phòng ngừa tham nhũng chiếm hơn một nửa tổng số điều của đạo
luật (48/92 điều). Điều đó phản ánh mức độ quan trọng của chế định phòng ngừa

tham nhũng. Có thể nói: phòng ngừa tham nhũng là tinh thần chủ đạo của Luật
phòng, chống tham nhũng; là thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng trong phòng,
chống tham nhũng, đó là “lấy phòng ngừa là chính”. Sáu nội dung chính (còn gọi
là 6 nhóm giải pháp cơ bản) để phòng ngừa tham nhũng gồm:
- Công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí
công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Minh bạch tài sản thu nhập.
- Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để
xảy ra tham nhũng.
- Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh
toán.
Câu 4. Nêu các nội dung sửa đổi về Ban chỉ đạo về phòng, chống tham
nhũng quy định tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2012.
Luật sửa đổi bãi bỏ Điều 73 của Luật PCTN. Điều 73 Luật PCTN quy định
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ
đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng
chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương
về PCTN có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.
Tuy nhiên, tại Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã nêu: “ở Trung ương, thành
lập Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trực thuộc Bộ Chính trị,
do đồng chí Tổng Bí thư làm Trưởng ban”.


Trên cơ sở Kết luận số 21-LK/TW, xác định Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng là cơ quan của Đảng, không phải là cơ quan nhà nước,
cho nên Luật sửa đổi không quy định về việc thành lập, tổ chức, nhiệm vụ, quyền

hạn và quy chế hoạt động của cơ quan này. Do đó, Luật bãi bỏ Điều 73 và bỏ cụm
từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng” tại Khoản 4, Điều 55
Luật phòng, chống tham nhũng.
Câu 5. Nêu các nội dung sửa đổi, bổ sung về hình thức công khai và lĩnh
vực phải thực hiện công khai, minh bạch quy định tại Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012.
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 đã quy định việc công khai, minh
bạch trong các lĩnh vực. Tuy nhiên, việc công khai, minh bạch trên nhiều lĩnh vực
chưa quy định rõ, nhất là công khai, minh bạch việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội, quản lý tài nguyên, khoáng sản… Đây là những lĩnh vực quan trọng, ảnh
hưởng lớn về mặt chính trị, xã hội, cần phải công khai, minh bạch để góp phần
phòng ngừa tham nhũng. Vì vậy, ngoài các lĩnh vực được quy định trong Luật
Phòng, chống tham nhũng hiện hành, còn các lĩnh vực khác cần phải công khai.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng đã sửa đổi,
bổ sung thêm việc công khai, minh bạch trên các lĩnh vực quản lý quan trọng, cụ
thể gồm:
- Sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong việc lựa chọn hình thức công khai trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị (Khoản 2 Điều 12). Để đảm bảo việc công khai trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện nghiêm túc, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật PCTN quy định trong trường hợp pháp luật không có quy định về
hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một
hoặc một số hình thức công khai là: niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan; phát hành ấn phẩm; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; đưa
lên trang thông tin điện tử.. Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thể lựa chọn thêm hình thức công khai như: công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây
dựng cơ bản trong đó có công khai danh mục các dự án chỉ định thầu, lý do chỉ

định thầu, thông tin về nhà thầu được chỉ định; công khai danh mục các dự án đấu
thầu hạn chế, lý do đấu thầu hạn chế (Khoản 2 Điều 13).
- Sửa đổi, bổ sung quy định về công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng (Điều 14). Theo đó, trong hoạt động này, phải công khai, minh bạch các
nội dung sau đây:
+ Báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội;
các mục tiêu, dự kiến kết quả, các nhóm hoạt động chính và đối tượng thụ hưởng
trong quá trình lập dự án. Các nội dung này phải được lấy ý kiến của nhân dân địa
phương nơi quy hoạch.
+ Quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch thực hiện dự án; Báo cáo tiến độ, báo cáo
kết quả thực hiện dự án, báo cáo đánh giá thực hiện dự án và báo cáo kết thúc dự
án. Các nội dung này sau khi được phê duyệt phải được công khai để nhân dân
giám sát.


- Bổ sung quy định công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà
nước (Khoản 7 Điều 15): cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác có thu phí và lệ phí phải công khai căn cứ tính mức thu, số thu thực tế, đối
tượng miễn, giảm và căn cứ miễn, giảm các khoản thu ngân sách.
- Sửa đổi, bổ sung quy định công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà
nước về nội dung công khai và chế độ báo cáo việc công khai trong các doanh
nghiệp nhà nước (Điều 18). Ngoài các nội dung công khai đã được Luật Phòng,
chống tham nhũng hiện hành quy định, Luật đã bổ sung thêm doanh nghiệp của
nhà nước phải công khai các nội dung:
+ Vốn và tài sản của doanh nghiệp đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
+ Các khoản đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh chính;
+ Họ, tên, nhiệm vụ, lương và các khoản thu nhập khác của người trong Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng.
Luật cũng bổ sung chế độ báo cáo việc công khai đối với từng loại hình doanh

nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành
lập; doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng thành lập và doanh nghiệp nhà nước do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về công khai, minh bạch trong cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước theo hướng công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán,
phương án, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp. Cơ quan cử người đại diện phần
vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp có trách nhiệm công khai giá trị doanh nghiệp
được cổ phần hoá và việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp (nếu có) (Khoản 1, khoản
2 Điều 19).
- Sửa đổi, bổ sung quy định về công khai minh bạch trong quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường (Điều 21). Luật hiện hành có quy định về công khai, minh
bạch trong quản lý, sử dụng đất, tuy nhiên chưa đầy đủ. Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật PCTN đã bổ sung quy định về công khai, minh bạch trong quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm công khai, minh bạch trong quản
lý nhà nước về đất đai; công khai minh bạch trong quản lý nhà nước về khoáng sản
và tài nguyên nước; công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước về môi trường.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo
dục (khoản 2 và khoản 3 Điều 23): Luật tiếp tục ghi nhận về công khai, minh bạch
việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, đối với cơ quan
quản lý giáo dục không chỉ phải công khai việc sử dụng ngân sách, tài sản của nhà
nước mà còn phải công khai cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và nguồn lực tài chính cho hoạt động giáo dục; khoản hỗ trợ, các khoản đầu tư
cho giáo dục và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cơ sở giáo dục công lập phải công khai cam kết chất lượng giáo dục và kết quả
kiểm định chất lượng giáo dục; điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc thu,
quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và khoản thu, chi tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bổ sung thêm các điều quy định về công khai, minh bạch trong lĩnh vực văn
hoá, thông tin và truyền thông (Điều 26a);nông nghiệp và phát triển nông

thôn (Điều 26b); việc thực hiện chính sách an sinh xã hội (Điều 26c); việc thực
hiện chính sách dân tộc (Điều 26d). Đây là những lĩnh vực quan trọng, có ảnh


hưởng quan trọng đến mọi mặt của đời sống xã hội, nên cần phải được công khai,
minh bạch.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về công khai, minh bạch trong công tác tổ chức – cán
bộ (Điều 30). Theo đó, bổ sung các hoạt động khác trong công tác tổ chức, cán bộ
cũng phải được công khai như: việc bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức; nâng
ngạch, biệt phái; nâng lương, thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động; việc thành lập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá
nhân (khoản 3 Điều 30): Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu,
người được yêu cầu phải cung cấp thông tin; trường hợp chưa cung cấp hoặc nội
dung được yêu cầu đã được công khai thì phải trả lời cho người yêu cầu biết.
- Bổ sung quy định về trách nhiệm giải trình (Điều 32a).
Để tăng cường hiệu quả của việc thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin,
nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Luật bổ sung quy định về trách nhiệm giải trình: Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi
ích hợp pháp bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Luật cũng giao
Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm của cơ quan có nghĩa vụ giải trình;
trình tự, thủ tục của việc giải trình.
Những nội dung sửa đổi, bổ sung trên nhằm đảm bảo việc công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi vào thực chất hơn và tăng cường
tính liêm chính trong hoạt động công vụ thông qua quy định về trách nhiệm cung
cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân và trách nhiệm giải trình của cơ quan
khi có yêu cầu.
Câu 6. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định như thế nào về kê khai

tài sản, thu nhập trong phòng, ngừa tham nhũng? Hãy nêu các biện pháp phát
hiện tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng?
Gợi ý trả lời:
Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về kê khai tài sản, thu nhập
trong phòng, ngừa tham nhũng:
a) Về đối tượng có nghĩa vụ phải kê khai:
Theo quy định tại Điều 44 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, các
đối tượng sau phải kê khai tài sản:
- Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; người làm công tác quản
lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Cụ thể hóa Điều 44, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ đã ban hành các Nghị
định, Quyết định, Thông tư để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc kê khai
tài sản, thu nhập.
b) Quyền và nghĩa vụ của người kê khai tài sản
* Khoản 2, Khoản 3 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định:


- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài
sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa
thành niên.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách
nhiệm về việc kê khai.
c) Thủ tục kê khai tài sản
Điều 46 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định như sau:
- Việc kê khai tài sản được thực hiện hằng năm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc và được hoàn thành chậm nhất vào ngày 31

tháng 12.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay đổi về tài sản so
với lần kê khai trước đó.
- Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
d) Về tài sản phải kê khai
* Điều 45 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định các loại tài sản phải kê
khai bao gồm:
- Nhà, quyền sử dụng đất;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị
của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
e) Về xác minh tài sản thu nhập và xử lý vi phạm
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định vấn đề này rất chặt chẽ,
việc xác minh chỉ được tiến hành trong trường hợp có đủ hai điều kiện:
- Phải có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người có
nghĩa vụ kê khai tài sản.
- Chỉ được thực hiện trong các trường hợp Luật định.
Cụ thể, Điều 47, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định như sau:
- Việc xác minh tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
- Việc xác minh tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm
hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi xét thấy cần thiết;
+ Theo yêu cầu của hội đồng bầu cử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
+ Có hành vi tham nhũng
Các biện pháp phát hiện tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham
nhũng:
Quy định tại Chương III từ điều 59 đến Điều 67 Luật Phòng, chống tham

nhũng.


1. Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà
nước
Điều 59, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về công tác
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước như sau:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.
- Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra
hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền.
Ngoài ra, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 cũng quy định trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tự kiểm tra nội bộ
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, kiểm tra việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý để phát hiện tham nhũng. Điều
60, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn
đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
- Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra,
viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 61 quy định: Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương

trình, kế hoạch, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham
nhũng. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham
nhũng.
2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra,
kiểm sát, xét xử, giám sát
Điều 62, Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 quy định: Cơ quan thanh
tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án thông qua hoạt động thanh
tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi
tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Việc phát hiện tham nhũng thông qua (hoạt động giám sát cũng được đề cập
đến trong Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 tại Điều 63 quy định: Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân, đại
biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám sát có trách
nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Thông qua tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo hành vi tham nhũng với hai nhóm nội dung sau:


Thứ nhất, quyền của công dân trong việc tố cáo hành vi tham nhũng, trách
nhiệm của công dân khi thực hiện quyền tố cáo.
Điều 64, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
- Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên địa chỉ, cung cấp thông
tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo.
- Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu

gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và những người có thẩm
quyền tiếp nhận và giải quyết tố cáo của công dân đối với hành vi tham nhũng.
Khoản 1, 2, Điều 65, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để
công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng
thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo
hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa
chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời
các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù
dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố
cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
Câu 7. Nêu nội dung bổ sung về trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng nhũng quy định tại Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012?
Gợi ý trả lời:
Điều 54. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy
ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy
ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để
xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị
do mình trực tiếp phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để
xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của
mình trực tiếp phụ trách.

3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ
chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra hành vi tham nhũng
được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại trừ trong trường hợp họ


không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn
chặn hành vi tham nhũng.
Câu 8. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định những hành vi nào bị
nghiêm cấm, quy định như thế nào về xử lý hành vi tham nhũng và các hành
vi vi phạm pháp luật khác?
Gợi ý trả lời:
* Điều 68 quy định đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự bao gồm:
- Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật này.
- Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng.
- Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo, về hành vi tham nhũng.
- Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác,
tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
* Hậu quả pháp lý đối với người có hành vi tham nhũng, cụ thể ở hai điểm
sau đây:
Người có hành vi tham nhũng, tuỳ theo tính chất, trong trường hợp bị kết án
về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị

buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân” (Điều 69 của
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005).
Câu 9. Theo Luật Phòng chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung năm 2007
và năm 2012 thì đối tượng nào sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự? Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2009 quy định các tội phạm về
tham nhũng bao gồm các tội phạm gì?
Gợi ý trả lời:
Theo Luật Phòng chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm
2012 thì các đối tượng sau sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự:
1. Người có hành vi tham nhũng; người không báo cáo, tố giác khi biết
được hành vi tham nhũng;
2. Người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố
giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
3. Người có thẩm quyền trong thời hạn giải quyết khiếu nại mà không giải
quyết hoặc giải quyết nhưng không ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2009 quy
định các tội phạm về tham nhũng bao gồm các tội phạm:
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.


8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để
giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.

10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp
luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Câu 10. Theo anh/ chị, nguyên nhân chủ yếu của tham nhũng hiện nay ở
Việt Nam là gì? Giải pháp để phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay?
( Giáo viên tự làm)



×