Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP việt nam trong hoạt động góp vốn của các đối tác nước ngoài vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỖ QUỲNH NHI

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG
GÓP VỐN CỦA CÁC ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỖ QUỲNH NHI

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG
GÓP VỐN CỦA CÁC ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS.PHẠM TỐ NGA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
TMCP Việt Nam trong hoạt động góp vốn của các đối tác nước ngoài vào Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS.Phạm Tố Nga. Các số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập trung
thực từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy khác nhau. Luận văn không sao chép
công trình của các tác giả khác.
TP. HCM, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Đỗ Quỳnh Nhi


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
NHTMCP VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN CỦA CÁC ĐỐI
TÁC NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM .................................................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................2

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3


1.6.

Kết cấu bài luận văn ....................................................................................4

1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................5
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN CỦA CÁC
ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI ........................................................................................6
2.1.

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của các NHTM .........................6

2.1.1.

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ...............6


2.1.2.

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại..................................................................................................................8
2.1.2.1.

Nhóm yếu tố khách quan ............................................................................9


2.1.2.2.

Nhóm yếu tố chủ quan ..............................................................................11

2.1.3.

Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng thương mại ......................................................................................................16
2.1.3.1.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) .............17

2.1.3.2.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA - Return on Asset) .....................17

2.1.3.3.

Thu nhập từ lãi biên (NIM) ......................................................................18

2.1.3.4.

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CostInc) .......................................................18

2.1.3.5.

Thu nhập lãi thuần (NII) ..........................................................................18


2.2.

Cơ sở lý thuyết về hoạt động góp vốn của các đối tác nước ngoài ........19

2.2.1.

Các hình thức góp vốn của các đối tác nước ngoài ..................................19

2.2.2.

Phương pháp đo lường hoạt động góp vốn của các đối tác nước ngoài .19

2.2.3.

Giới hạn sở hữu cổ phần đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong các

ngân hàng thương mại.............................................................................................20
2.3.

Lược khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan .................................21

2.4.

Đóng góp mới của đề tài ............................................................................24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................26
CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TMCP TRONG HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN CỦA CÁC ĐỐI TÁC
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM .........................................................................27
3.1.


Thực trạng việc tham gia góp vốn của các đối tác nước ngoài vào các

ngân hàng TMCP Việt Nam ...................................................................................27


3.1.1.

Giới hạn sở hữu vốn cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại các

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam..............................................................27
3.1.2.

Đo lường hoạt động góp vốn tại các ngân hàng TMCP Việt Nam ..........29

3.1.2.1.

Tỷ lệ MacroFP .........................................................................................29

3.1.2.2.

Tỷ lệ MicroFP ..........................................................................................31

3.1.3.

Một số thương vụ góp vốn của các đối tác nước ngoài tại các ngân hàng

TMCP Việt Nam .......................................................................................................35
3.2.


Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt

Nam trong hoạt động góp vốn của các đối tác nước ngoài ..................................40
CHƯƠNG 4 - PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....47
4.1.

Mô hình nghiên cứu ...................................................................................47

4.2.

Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................49

4.3.

Thống kê mô tả ..........................................................................................50

4.4.

Kiểm tra sự tương quan ............................................................................52

4.5.

Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................53

4.6.

Kết quả nghiên cứu....................................................................................54

4.6.1.


Kết quả hồi quy theo biến MacroFP ..........................................................54

4.6.1.1.

Mô hình sử dụng ROA là biến phụ thuộc ..............................................54

4.6.1.2.

Mô hình sử dụng NII là biến phụ thuộc ................................................55

4.6.1.3.

Mô hình sử dụng NIM là biến phụ thuộc ..............................................56

4.6.1.4.

Mô hình sử dụng CostInc là biến phụ thuộc .........................................56

4.6.2.

Kết quả hồi quy theo biến MicroFP ...........................................................58

4.6.2.1.

Mô hình sử dụng ROA là biến phụ thuộc ..............................................58

4.6.2.2.

Mô hình sử dụng NII là biến phụ thuộc ................................................60



4.6.2.3.

Mô hình sử dụng NIM là biến phụ thuộc ..............................................60

4.6.2.4.

Mô hình sử dụng CostInc là biến phụ thuộc .........................................62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................63
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP .....................................................................................................................64
5.1.

Kết luận kết quả nghiên cứu .....................................................................64

5.2.

Đóng góp về khoa học của đề tài ..............................................................66

5.3.

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của hoạt động

góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đối với hiệu quả hoạt động của ngân
hàng TMCP Việt Nam ............................................................................................66
5.3.1.

Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ............................66


5.3.2.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước ............................................................67

5.4.

Hạn chế của đề tài ......................................................................................68

5.5.

Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ....................................................69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ

ABBank

Ngân hàng TMCP An Bình

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu


ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ANZ

Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ (Việt Nam)

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CBRC

Ủy ban Giám sát và Quản lý ngân hàng Trung Quốc

CostInc

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập

DEA

Mô hình phân tích bao dữ liệu

Eximbank


Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

FSI

Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GIC

Quỹ đầu tư quốc gia Singapore

GLS

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát

GMM

Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Generalized Method of
Moments

HDBank

Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)


IFC

Công ty tài chính quốc tế

KienLongBank

Ngân hàng TMCP Kiên Long

LSDV

Mô hình hồi quy biến giả bình phương tối thiểu

Maritime Bank

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

MB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

MLE

Ước lượng hợp lý cực đại

Nam A Bank

Ngân hàng TMCP Nam Á

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NII

Thu nhập lãi thuần

NIM

Thu nhập từ lãi biên

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đông

OCBC

Oversea Chinese Banking

OLS


Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất

PG Bank

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần


TPBank

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

VietABank

Ngân hàng TMCP Việt Á

Vietcapital Bank Ngân hàng TMCP Bản Việt
Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VietinBank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

USD

Đô la Mỹ

WTO


Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Tên bảng

Trang

Giới hạn về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần đối với nhà đầu tư nước
ngoài

28

Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại 20 ngân hàng
TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016

32

Thống kê một số thương vụ góp vốn, mua cổ phần của các
nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng TMCP Việt Nam
trong thời gian qua

35

Danh sách các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài của một số

ngân hàng TMCP Việt Nam trong năm 2016

39

Bảng 4.1

Danh sách 20 ngân hàng TMCP Việt Nam

49

Bảng 4.2

Thống kê mô tả

50

Bảng 4.3

Kết quả kiểm tra sự tương quan giữa các biến

52

Bảng 4.4

Kết quả hồi quy sử dụng ROA là biến phụ thuộc theo phương
trình (1)

54

Bảng 4.5


Kết quả hồi quy sử dụng NII là biến phụ thuộc theo phương
trình (1)

55

Bảng 4.6

Kết quả hồi quy sử dụng NIM là biến phụ thuộc theo phương
trình (1)

56

Kết quả hồi quy sử dụng CostInc là biến phụ thuộc theo
phương trình (1)

56

Kết quả hồi quy sử dụng ROA là biến phụ thuộc theo phương
trình (2)

58

Kết quả hồi quy sử dụng NII là biến phụ thuộc theo phương
trình (2)

60

Kết quả hồi quy sử dụng NIM là biến phụ thuộc theo phương
trình (2)


60

Kết quả hồi quy sử dụng CostInc là biến phụ thuộc theo
phương trình (2)

62

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

Hình 3.1

Tỷ lệ MacroFP trong giai đoạn 2006 – 2016 ở Việt Nam


30

Hình 3.2

Các chỉ số tài chính của Techcombank từ năm 2006 đến năm
2016

41

Hình 3.3

Các chỉ số tài chính của ACB từ năm 2006 đến năm 2016

42

Hình 3.4

Các chỉ số tài chính của Vietinbank từ năm 2006 đến năm 2016

43


-1-

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
NHTMCP VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN CỦA CÁC ĐỐI
TÁC NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là mạch máu, là trung tâm điều phối nguồn vốn cho nền kinh tế. Nâng
cao hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ giúp nền kinh tế ngày

càng ổn định và phát triển bền vững. Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều
ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường tạo sức ép lớn với các ngân hàng
TMCP trong nước. Một trong những giải pháp được các ngân hàng TMCP trong
nước lựa chọn là tiến tới hợp tác với các ngân hàng nước ngoài. Giải pháp này có
thể mang lại cả tác động tích cực và tiêu cực. Tác động tích cực bao gồm chuyển
giao công nghệ, đổi mới sản phẩm, và cạnh tranh lành mạnh của toàn ngành ngân
hàng, có thể giúp các ngân hàng TMCP trong nước nâng cao hiệu quả và lợi nhuận
của họ. Ngược lại, tác động tiêu cực là sự cạnh tranh quá mức có khả năng dẫn đến
sự bất ổn tài chính (Shen, Lu, Wu, 2009). Sự thâm nhập của ngân hàng nước ngoài
đã góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng trong nước (Mao, 2006; Ma, 2007).
Tuy nhiên, sở hữu vốn nước ngoài có thật sự cải thiện được hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hay không? Từ đó, có nên hay
không khi mở cửa thị trường ngân hàng thông qua việc góp vốn của các đối tác
nước ngoài vào ngân hàng trong nước? Nếu mở cửa thị trường thì ở mức độ nào, tỷ
lệ sở hữu vốn nước ngoài bao nhiêu là phù hợp để ngân hàng trong nước có thể đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đây là lý do tác giả thực hiện đề tài “Hiệu quả kinh
doanh của các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần trong hoạt động góp vốn của
các đối tác nước ngoài vào Việt Nam.” để nghiên cứu. Luận văn sẽ giúp các nhà
quản trị ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách có một cái nhìn trực quan về
những tác động của sự thâm nhập của các đối tác nước ngoài đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, để từ đó lựa chọn những


-2-

giải pháp, con đường đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
TMCP Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn là phân tích tác động của hoạt động góp vốn
của các đối tác nước ngoài đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại

cổ phần Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ trả lời những câu hỏi như sau:
Hoạt động góp vốn của các đối tác nước ngoài có tác động tích cực hay tiêu cực đối
với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam?
Chính phủ có nên tiếp tục mở cửa thị trường ngân hàng trong nước đối với các nhà
đầu tư nước ngoài? Chính phủ nên nới lỏng hay thắt chặt tỷ lệ sở hữu vốn nước
ngoài tại các tổ chức tín dụng Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại cổ phần trong hoạt động góp vốn với các đối tác nước ngoài vào Việt
Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tác giả sử dụng dữ liệu của 20 ngân hàng TMCP Việt Nam là
ABBank, ACB, BIDV, Eximbank, HDBank, KienLongBank, Maritime Bank, MB,
Nam A Bank, OCB, PG Bank, Sacombank, SeABank, Techcombank, VIB,
VietABank, VietcapitalBank, Vietcombank, Vietinbank, VPBank để phân tích và
đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng này trong hoạt động góp vốn với
các đối tác nước ngoài vào Việt Nam.
Thời gian: Số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của 20
ngân hàng thương mại từ năm 2006 đến năm 2016. Ngoài ra, các số liệu vĩ mô được


-3-

lấy từ website Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) và Tổng cục Thống kê Việt Nam.
Vì mô hình nghiên cứu tác giả sử dụng có số lượng biến nhiều, một số ngân hàng
thương mại cổ phần trong hệ thống ngân hàng chưa công khai báo cáo tài chính,

trên website chính thức trong những năm gần đây, vì vậy, khi chạy mô hình, tác giả
chỉ sử dụng dữ liệu của 20 ngân hàng thương mại trên từ năm 2006 đến 2014 để
ước lượng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm làm sáng rõ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, bài nghiên cứu
sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng nguồn số liệu được lấy từ báo
cáo tài chính, báo cáo thường niên của 20 ngân hàng thương mại cổ phần tại
Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả thu thập nguồn dữ liệu, thông tin từ các tạp chí
chuyên ngành ngân hàng, các nghiên cứu khoa học, các website của Ngân
hàng nhà nước, Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB),v.v…

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tư
duy logic kinh tế được sử dụng nhằm phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trong hoạt
động góp vốn của các đối tác nước ngoài tại Việt Nam.

-

Phương pháp định lượng là phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Generalized
Method of Moments (GMM) để ước lượng mô hình đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trong hoạt động góp vốn với các
đối tác nước ngoài vào Việt Nam. Một cách tổng quan, GMM là phương pháp
tổng quát của rất nhiều phương pháp ước lượng phổ biến như OLS, GLS,
MLE,….Ngay cả trong điều kiện giả thiết nội sinh bị vi phạm, tự tương quan,

phương sai thay đổi, phương pháp GMM vẫn cho ra các hệ số ước lượng vững,
không chệch, phân phối chuẩn và hiệu quả.


-4-

1.6. Kết cấu bài luận văn
Bài nghiên cứu được trình bày trong phạm vi 5 chương:
-

Chương 1: Giới thiệu đề tài hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP trong hoạt
động góp vốn của các đối tác nước ngoài vào Việt Nam.

-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của các NHTM và hoạt
động góp vốn của các đối tác nước ngoài.

-

Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP trong hoạt động
góp vốn của các đối tác nước ngoài vào Việt Nam.

-

Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.

-

Chương 5: Kết luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp.


1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ vấn đề hoạt động góp vốn của các đối tác nước ngoài
có tác động tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
TMCP trong nước? Từ đó, Chính phủ và các nhà quản trị ngân hàng sẽ có những
bước đi đúng đắn trong chính sách để cùng nhau nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn hội nhập như hiện nay.


-5-

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của đề tài đã nêu rõ lý do tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài này. Việc
các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng là vấn
đề rất được quan tâm hiện nay. Nội dung chương cũng đã trình bày rõ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài; đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại cổ phần trong hoạt động góp vốn với các đối tác nước ngoài vào
Việt Nam, số liệu để thực hiện bài nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của 20 ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm 2006 đến
năm 2016. Chương 1 cũng đã nêu cụ thể các phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu đề tài và kết cấu 5 phần của bài luận văn.


-6-

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN CỦA
CÁC ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI
Ở chương này, tác giả sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của các

ngân hàng thương mại, cơ sở lý thuyết về hoạt động góp vốn của các đối tác nước
ngoài. Ngoài ra, tác giả còn lược khảo một số nghiên cứu trước đây có liên quan
đến đề tài.
2.1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của các NHTM
Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm ba
phần. Đầu tiên là những quan điểm liên quan đến khái niệm về hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Sau đó phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, và cuối cùng tác giả trình bày các chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo giáo trình “Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp”, tác giả
Ngô Đình Giao cho rằng “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”. Điều này thể hiện sự tương quan giữa
kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh chất lượng của
hoạt động kinh tế đó.
Hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các biến
số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những đầu ra đó (Farrell, 1957).
Hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng biến đổi các đầu vào có tính khan hiếm
thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với các đối thủ cạnh tranh (Draft,
2008).


-7-

Các quan điểm trên đều nhận định về hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là
khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào để đạt được thành quả cao với chi phí thấp,
thành quả đạt được càng cao với chi phí càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao
và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh còn được so sánh giữa các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Với cùng điều kiện về các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có khả năng

biến đổi các yếu tố đầu vào có tính khan hiếm thành khả năng sinh lời, với chi phí
thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Trong bài báo cáo “Beyond ROE – How to measure bank performance” của Ngân
hàng Trung Ương Châu Âu (European Central Bank, 2010), khả năng tạo ra lợi
nhuận bền vững được cho là một định nghĩa để mô tả hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng. Mặc dù các tổ chức ngân hàng ngày càng phát triển và trở nên phức tạp,
nhưng các yếu tố chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một
ngân hàng vẫn là lợi nhuận, năng lực, sự chấp nhận rủi ro và đòn bẩy. Một điều rõ
ràng là một ngân hàng phải có khả năng tạo ra lợi nhuận. Năng lực của ngân hàng
thương mại đề cập đến khả năng mà ngân hàng có thể tạo ra doanh thu từ tài sản của
chính nó và tạo ra lợi nhuận từ các nguồn lực. Sự chấp nhận rủi ro được phản ánh
trong việc điều chỉnh một cách cần thiết nguồn thu nhập cho những rủi ro phát sinh
trong quá trình thực hiện để tạo ra các nguồn thu nhập (ví dụ chi phí rủi ro tín dụng
trong chu kỳ). Đòn bẩy có thể cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng theo xu hướng đi lên; nhưng ngược lại, nó cũng có nhiều khả năng làm cho
một ngân hàng thất bại, do những thiệt hại bất ngờ.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại không chỉ được đánh giá qua khả
năng tạo lợi nhuận từ các nguồn lực sẵn, mà còn được đo lường bởi sự chấp nhận
rủi ro của từng ngân hàng. Vì đặc thù của các ngân hàng thương mại là các doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến tiền tệ, nên chứa đựng
rất nhiều rủi ro, các ngân hàng thương mại cần có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh
các chính sách, biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro phát sinh thì hoạt động kinh
doanh sẽ đạt kết quả tốt, từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn. Theo Peter S.Rose


-8-

(2001), bản chất ngân hàng thương mại cũng là một tập đoàn kinh doanh được tổ
chức vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro chấp nhận được.
Bên cạnh đó, với điều kiện cùng nguồn lực sẵn có, ngân hàng có khả năng biến đổi

nguồn lực thành khả năng sinh lời với chi phí thấp hơn thì hiệu quả kinh doanh đạt
được cao hơn các ngân hàng trong hệ thống. Tuy nhiên, ngành ngân hàng là một
ngành nhạy cảm không chỉ với hàng hóa là tiền tệ, mà hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại còn mang tính hệ thống cao. Tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ nền kinh tế, hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn mang tính
lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Với sự ảnh
hưởng dây chuyền như vậy, các ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau để đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất, trên cơ sở cùng tồn tại chứ không triệt tiêu lẫn
nhau, vì nếu cạnh tranh quá mức giữa các ngân hàng thương mại sẽ dẫn đến sự sụp
đổ của ngành.
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh dựa trên các góc nhìn khác nhau. Từ
những phân tích trên, tác giả cho rằng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được kết quả cao
nhất với tổng chi phí thấp nhất.
2.1.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hiệu quả kinh doanh là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân
hàng thương mại, bởi vậy để ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả hơn, đòi
hỏi phải xác định được các yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại, nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn
vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Các yếu tố này có thể được chia làm hai nhóm: nhóm yếu tố khách
quan và nhóm yếu tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai
nhóm yếu tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả kinh doanh của chính
các ngân hàng thương mại.


-9-

2.1.2.1.

-

Nhóm yếu tố khách quan

Môi trường về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính, làm cầu nối giữa khu
vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Do vậy, những biến động của môi
trường kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, hiệu quả hoạt động của NHTM sẽ tốt
hơn. Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các lĩnh vực trong nền kinh tế
đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó nhu cầu vay vốn
tăng, làm cho các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình. Đồng thời,
khả năng nợ xấu có thể giảm, vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được
nâng cao. Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì
điều đó trở thành những yếu tố bất lợi cho hoạt động của các NHTM như nhu cầu
vay vốn giảm, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động
của các NHTM.
Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Các
nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau, thì sự biến
động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế giới cũng sẽ có
những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các NHTM trong nước.
-

Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống pháp luật, các
văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí.
Thực tiễn cho thấy, sự phát triển của các nền kinh tế thị trường trên thế giới hàng

trăm năm qua, đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật pháp trong việc
điều hành nền kinh tế thị trường. Nếu hệ thống luật pháp được xây dựng không phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một rào cản lớn cho quá trình
phát triển kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Một quốc gia có nền
kinh tế phát triển bền vững bởi họ có một hệ thống luật khá đầy đủ và được sửa đổi,
bổ sung nhiều lần trong quá trình phát triển của mình.


-10-

Những thay đổi về quy định pháp luật đối với ngành ngân hàng cũng có thể tạo điều
kiện thuận lợi hoặc gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại. Các quy định đã che chở cho các công ty khỏi sự tác động của những biến
động trong nhu cầu và chi phí, giảm bớt rủi ro (Sam Peltzman, 1976). Nếu đúng
như vậy, điều này có nghĩa sự thay đổi của các quy định buộc ngân hàng phải đối
mặt với rủi ro lớn hơn. Ví dụ như việc thay đổi các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc
của các NHTM sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu quy
định đưa ra yêu cầu các ngân hàng tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì sẽ giúp cho khả
năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tăng lên, tuy nhiên, bên cạnh đó
ngân hàng thương mại phải rút bớt vốn kinh doanh để đưa vào dự trữ bắt buộc, điều
này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy, môi trường pháp lý có vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động
kinh tế nói chung và đối với hoạt động của các NHTM nói riêng, là cơ sở tiền đề
cho ngành ngân hàng phát triển ổn định và bền vững.
-

Tăng trường kinh tế

Đặc thù của các ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và
các dịch vụ khác liên quan đến tiền tệ, mà tiền tệ là nhân tố có ảnh hưởng sâu rộng

và liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội. Vì vậy sự biến động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, và sự biến động đó thể hiện ở mức độ tăng
trưởng GDP. Tăng trưởng kinh tế được ước tính bởi sự gia tăng tỷ lệ phần trăm
trong tổng sản phẩm quốc nội. Tác giả Nury Effendi, Maman Setiawan, Grigorios
Emvalomatis, Alfons Oude Lansink (2012) tìm thấy sự ảnh hưởng các yếu tố vĩ mô
(tổng sản phẩm quốc nội, lãi suất của Ngân hàng Trung ương về tiền gửi 3 tháng, tỷ
giá hối đoái và lạm phát) đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Sự tác
động của tăng trưởng GDP lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là
tác động hai chiều, hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc làm
gia tăng GDP của nền kinh tế, sự gia tăng này sẽ tác động ngược lại, nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.


-11-

-

Lạm phát

Đối với các ngân hàng thương mại, lạm phát tăng cao, sức mua đồng tiền giảm
xuống, đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện
các dịch vụ ngân hàng. Ví dụ đối với hoạt động huy động vốn, khi lạm phát tăng
cao, việc huy động vốn của các ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Để huy động vốn thì
các ngân hàng phải cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên cao, làm tăng chi phí, giảm
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, gây ra tình trạng bất ổn cho cả hệ thống ngân
hàng. Vì đặc tính dây chuyền trong của các ngân hàng trong hệ thống, nếu cạnh
tranh quá mức có thể gây ra sự sụp đổ ngành. Hoạt động tín dụng rơi vào khủng
hoảng vì không thu hút được các nguồn vốn trong xã hội gây ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách
hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ
rủi ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng
cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng và có thể dẫn đến
những rủi ro đạo đức. Như vậy lạm phát tăng cao đã làm suy yếu, thậm chí phá vỡ
thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Sự không ổn
định của giá cả, bao gồm cả giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và
dân chúng, làm tăng tính bị động và rủi ro thanh khoản đối với hoạt động ngân
hàng.
2.1.2.2.

Nhóm yếu tố chủ quan

Nhóm yếu tố chủ quan, chính là các nhân tố bên trong nội bộ của chính các NHTM
như các nhân tố về quy mô ngân hàng, vốn sở hữu nước ngoài trong ngân hàng
thương mại, năng lực tài chính, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công
nghệ, trình độ và chất lượng của lao động,...


-12-

-

Quy mô ngân hàng

Các ngân hàng lớn hoạt động với chi phí thấp hơn các ngân hàng nhỏ vì các ngân
hàng lớn thông thường hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ hơn và từ
đó hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có quy mô lớn thường cao hơn (Peter

S.Rose, 2004).
Các ngân hàng có quy mô lớn sẽ có khả năng tiếp cận với nguồn vốn huy động tốt
hơn. Ngân hàng có quy mô càng lớn thì càng có lợi thế trong việc tiết kiệm chi phí,
nhờ đó gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
-

Năng lực tài chính

Năng lực tài chính của một NHTM thường được biểu hiện, trước hết là qua khả
năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài chính
của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng như: Khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài chính,
trình độ trang bị công nghệ, khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro ngân hàng.
Nếu nợ xấu tăng thì dự phòng rủi ro cũng phải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là khả
năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Ngược lại, nếu nợ
xấu tăng nhưng dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp, có nghĩa ngân hàng đang
không có năng lực tài chính để bù đắp cho những rủi ro sẽ phát sinh. Tóm lại, ngân
hàng có năng lực tài chính mạnh, thì hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ cao.
-

Năng lực quản trị, điều hành

Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Năng lực quản trị điều hành phụ thuộc vào cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều
hành để có thể ứng phó tốt, trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Năng lực
quản trị, điều hành còn có thể được thể hiện qua khả năng giảm thiểu chi phí hoạt
động, nâng cao năng suất sử dụng đầu vào để có thể tạo ra được lợi nhuận tối ưu.



-13-

-

Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ

Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ phản ánh năng lực, trình độ công nghệ thông
tin của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và
ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống như ngày nay, thì các ngân hàng thương
mại khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, nếu vẫn cung ứng các dịch vụ truyền thống, không cải tiến và đổi mới công
nghệ mới. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng cải tiến công nghệ
mới, gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính
độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
-

Trình độ, chất lượng của người lao động

Nhân tố con người là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ
hoạt động nào của các NHTM. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi các ngân
hàng thương mại càng phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính
điều này, đòi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao, để đáp
ứng kịp thời đối với nhu cầu từ khách hàng, những thay đổi của thị trường. Việc sử
dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn, sẽ giúp cho ngân hàng
tạo lập được những khách hàng trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có thể
xảy ra trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư. Nguồn nhân lực chuyên nghiệp và có
trình độ cao là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được các chi phí hoạt động,
nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, ngân hàng
thương mại luôn phải chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực với những công
nghệ mới.

-

Vốn sở hữu nước ngoài trong ngân hàng thương mại

Vốn sở hữu nước ngoài trong ngân hàng thương mại là tỷ lệ phần trăm cổ phần của
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn vào một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
nước ngoài có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại. Tác động tích cực bao gồm chuyển giao công nghệ, đổi mới sản


-14-

phẩm, và cạnh tranh lành mạnh của toàn ngành ngân hàng, có thể giúp các ngân
hàng thương mại trong nước nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận. Ngược lại,
tác động tiêu cực là sự cạnh tranh quá mức có khả năng dẫn đến sự bất ổn tài chính
(Shen, Lu, Wu, 2009).
Một số bài nghiên cứu lý giải lý do tại sao sự tham gia góp vốn của các ngân hàng
nước ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong nước (Cho,
1990; Stiglitz, 1994; Levine, 1996; Buch, 1997; Berger và Hannan, 1998). Trước
tiên, sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài có thể kích thích các ngân hàng
trong nước giảm chi phí và tăng hiệu quả của các dịch vụ tài chính hiện có. Sự thâm
nhập của ngân hàng nước ngoài sẽ gây áp lực cho các ngân hàng trong nước; để giữ
lại thị phần, các ngân hàng trong nước phải cải thiện chất lượng dịch vụ của họ. Thứ
hai, các ngân hàng nước ngoài với vai trò là đối tác chiến lược sẽ giới thiệu các dịch
vụ tài chính mới cho các ngân hàng trong nước, việc các ngân hàng trong nước phát
triển các dịch vụ mới này sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, các ngân
hàng nước ngoài sẽ chuyển giao công nghệ hiện đại và góp phần cải thiện bộ máy
quản trị điều hành của các ngân hàng trong nước. Sự hiện diện của ngân hàng nước
ngoài cũng có thể dẫn đến cải thiện hệ thống giám sát và các điều lệ của ngân hàng
trong nước. Thứ ba, các ngân hàng nước ngoài có thể nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực đối với các ngân hàng trong nước. Khi góp vốn vào các ngân hàng trong
nước, các ngân hàng nước ngoài sẽ đưa các nhà quản lý có trình độ cao, các chuyên
gia cao cấp vào các ngân hàng trong nước để giám sát hoạt động kinh doanh, truyền
đạt kinh nghiệm quản lý, chuyên môn từ đó các ngân hàng trong nước có thể học
hỏi từ các hoạt động của các nhà quản lý, chuyên gia của ngân hàng nước ngoài.
Cuối cùng, sự thâm nhập của ngân hàng nước ngoài cũng có thể dẫn đến chi phí cao
hơn cho các ngân hàng trong nước. Các ngân hàng trong nước phải chịu chi phí tăng
cao để phát triển các dịch vụ tài chính mới, nâng cao chất lượng của các dịch vụ,
hoạt động hiện có và thực hiện các kỹ thuật quản lý ngân hàng mới từ sự chuyển
giao của các nhà đối tác chiến lược nước ngoài. Ngoài ra, ngân hàng trong nước cần
bỏ ra nhiều chi phí để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Những chi phí này cần


×