Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Giới thiệu về một ngân hàng thương mại đánh giá hoạt động huy động vốn và cho vay hàng ngày.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.76 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
.......................

BÀI THẢO LUẬN
Môn:Nhập môn tài chính tiền tệ
Đề tài: Giới thiệu về một ngân hàng thương mại đánh giá hoạt động huy
động vốn và cho vay.

Giáo viên hướng dẫn:Nguyễn Hương Giang
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Mã lớp học phần:

Hà Nội 2017

1


MỤC LỤC

I,LỜI MỞ ĐẦU.
II, Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại,
1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM
1.2 Các hoạt động kinh doanh của NHTM

Chương 2. Tình hình hoạt động của NHTM CP Sacombank.
2.1 Giới thiệu tổng quan về NHTM CP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank
2.1.2 Những định hướng phát triển của ngân hàng trong những thời gian

tới


2.1.3 Bộ máy tổ chức hoạt động
a) Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
b) Tạo lập vốn
c) Sử dụng vốn
d) Cung ứng dịch vụ ngân hàng
2.2 Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay của Sacombank trong giai
đoạn 2014-2016 .
2.2.1 Kết quả hoạt động huy động vốn.
2.2.2 Kết quả hoạt động cho vay,
Chương 3. Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân
hàng sacombank trong giai đoạn 2014-2016
3.1.1

3.1.2

Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn.
a) Thành công
b) Hạn chế và nguyên nhân
Đánh giá kết quả hoạt động cho vay.
a) Thành công
b) Hạn chế và nguyên nhân
III,KẾT LUẬN

2


Đánh giá kết quả hoạt động

Điểm
STT


Họ và tên

Mã SV

Tự
Nhận

1

Lê Thị Hồng Ngọc

2

Nguyễn Thị Ngọc

3
4
5
6
7
8
9
10

3

Điểm
Nhóm
Đánh Giá


Ký tên


I, LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn
gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Ngân hàng đã
đóng vai tròquan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước,
giúp nền kinh tế cóthể phát triển ổn định bằng cách thúc đẩy quá trình
tuần hoàn và luân chuyển vốntrong xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của nền
kinh tế thị trường, của đất nước trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam đang phải nổ lực để vượt quanhững khó khăn và
thử thách to lớn trong quá trình cạnh tranh với các doanhnghiệp nước
ngoài, và đối với hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ. Xuất phát từ
nhu cầu nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân hàng đã đặt
ra nhiệm vụ quan trọng đó là phải thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong
nhân dân để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp. Không
những phải thực hiện tốt việc thu hút vốn nhàn rỗi và đáp ứng vốn tín
dụng, ngân hàng còn đáp ứng đầy đủ và kịp thời các giao dịch và xử lý
nghiệp vụ Ngân hàng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
đổi mới khoa học kỹ thuật thì mới có thể đứng vững và cạnh tranh trong
thị trường kinh doanh tiền tệ hiện nay. Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh theo cơ chế thị trường, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã gia
nhập WTO như hiện nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi, và đối với ngân hàng nhất là ngân hàng thương
mại cổ phần cũng không ngoại lệ. Để đạt kết quả cao trong kinh doanh,
các ngân hàng phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu tư,Đối với
công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn cũng như cách thức thu hút
khách hàng sử dụng các nghiệp vụ, dịch vụ của Ngân hàng. Nhận thấy
tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh, NHÓM 4 đã chọn đề

tài “ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN – CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MAI CÔ PHẦN SACOMBANK “
II, NỘI DUNG.
1.1 Khái niệm chức năng của ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thương mại, được
biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Hơn bất cứ tổ chức tài chính nào khác, NHTM luôn được
coi là bách hoá tài chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính. “Ngân hàng là loại
4


hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất và
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, hoặc kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng
hoạt động.

Theo luật pháp nước Mỹ: “bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi 1 Ngân hàng Trung
ương Thuỵ điển – Bank of Sweden thành lập vào năm 1669 được coi là NH trung ương đầu tiên trên
thế giới, tiếp đến là Ngân hàng Trung ương Anh – Bank of England, 1694, NH Trung ương Mỹ – US
Federal Reserve, 1912. cho phép KH rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút
tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một NH”.
[42]
Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 “những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì được coi là Ngân hàng” [19].
Luật Ngân hàng của Ấn độ ban hành năm 1950, bổ sung năm 1959 đã quy định: “Ngân hàng là cơ sở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư” [19].
Khái niệm Ngân hàng thương mại của Luật Ngân hàng (đan Mạch, 1930) căn cứ vào sự kết hợp với
đối tượng hoạt động: “Những Ngân hàng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán
vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực

hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, bảo hiểm,…” [19].
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 được Quốc hội
khoá XII thông qua ngày 16/6/2010:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng nhiều dịch vụ tài chính,
khái niệm Ngân hàng thương mại có thể được xây dựng từ nhiều bình diện khác nhau. Cùng với sự
phát triển của hệ thống Ngân hàng trên khắp thế giới, quy định pháp luật của từng quốc gia lại có thể
mở rộng tối đa hoặc hạn chế hoạt động của Ngân hàng thương mại trong một số lĩnh vực nhất định.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, khái niệm về Ngân hàng thương mại được xây dựng
theo cách tiếp cận truyền thống qua chức năng và các hoạt động cơ bản của nó.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế.

5


Hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại được biểu hiện qua chênh lệch tỷ giá hối
đoái; chênh lệch lãi suất; chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn – tài sản; chuyển đổi rủi ro nguồn vốn – tài
sản; và tích tụ và tập trung tư bản.
. Đặc trưng của ngân hàng thương mại
* Về cấu trúc tài chính và tài sản: là doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ số nợ rất cao và cấu trúc tài sản
đặc biệt
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mô lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu và tổng tài
sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương mại là hàng nghìn tỷ đồng. đối với các
Ngân hàng thương mại trên thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các chi
nhánh Ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng về địa lý. Trong khi quy mô về vốn chủ sở hữu đã

rất lớn, nguồn vốn của Ngân hàng thương mại lại chủ yếu là nợ được huy động từ bên ngoài Ngân
hàng. Cấu trúc tài sản của Ngân hàng thương mại đặc biệt hơn so với các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doan h khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương mại là tài
sản tài chính, mang đặc trưng trừu tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ
là dữ liệu điện tử được lưu giữ trong một thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại
thường có xu hướng liên tục phát triển các sản phẩm, công cụ tài chính mới.
* Hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu sự kiểm soát, giám sát
chặt chẽ của hệ thống luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động
cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của Ngân hàng thương mại lại là tiền gửi với đặc trưng
có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng khó xác định. Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được
hưởng quy chế bảo hộ độc quyền và mang tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, Ngân hàng thương mại
tham gia vào nhiều cam kết trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng
phong phú và đa dạng. điểm này là một đặc trưng khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Vì
những lý do này, hoạt động của Ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành kinh
doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại đa dạng, ở mức độ cao, tích luỹ
nhanh và dễ lây lan. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm các loại rủi ro đặc
thù như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro
đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều rủi ro, ảnh hưởng đáng
kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, Ngân hàng thương mại chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ
của hệ thống phát luật. Các quy định pháp lý đối với Ngân hàng thương mại được phổ rộng trên
nhiều mặt của hoạt động kinh doanh như: điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH,
dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro, sử dụng vốn tự có đầu tư cho tài sản cố định,…
* Tính liên kết và ổn định của hệ thống Ngân hàng
Hệ thống Ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành kinh doanh nào trong nền
kinh tế, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có tính lan toả rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các
mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một ngân hàng thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn
trong hoạt động, đặc biệt là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống.

6


Thực tiễn đã cho thấy, thanh khoản được ví như hơi thở của sự sống của hoạt động ngân hàng
thương mại. Mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động của ngân hàng thương mại đều có thể dẫn đến hậu
quả cuối cùng là Ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.
Hệ thống Ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến động về kinh tế, kỹ
thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác động gần như tức thời đến hoạt động
của thị trường tài chính, điển hình là thị trường chứng khoán, theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt
được cơ chế hoạt động, ảnh hưởng lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một trong
những vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại.
1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc mà ngân hàng thường làm trong khuôn
khổ nghề nghiệp của họ. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại thể hiện qua các nghiệp
vụ sau:
Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ – NGUỒN VỐN) của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như
đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và
biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm
nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
– Vốn điều lệ (Statutory Capital)
– Các quỹ dự trữ (Reserve funds)
– Vốn huy động (Mobilized Capital)
– Vốn đi vay (Bonowed Capital)
– Vốn tiếp nhận (Trust capital)
– Vốn khác (Other Capital)
a) Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s Capital)

– Nguồn hình thành:
+ Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập
+ Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu
– Mục đích sử dụng:
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
7


Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm
bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn
+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt
động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân
hàng, bao gồm:
. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng
. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
. Quỹ khen thưởng phúc lợi.
. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư
XDCB.
– Đặc điểm
+ vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng
+ Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ,
nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng
đối với khách hàng
b) Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ
sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy
đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất
b.1. Nguồn hình thành
– Nhận tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân

– Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu
– Các khoản tiền gửi khác
b.2. Đặc điểm vốn huy động
– Nguồn vốn không ổn định
– Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
b.3. Mục đích sử dụng
– Thiết lập dự trữ
– Cấp tín dụng
c) Vốn đi vay:
8


Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thuộc loại
này bao gồm:
c.1. Vốn vay trong nước:
+ Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua biện pháp
chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng.
Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương
mại
+ Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market)
c.2. Vốn vay ngân hàng nước ngoài
d) Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước… để tài trợ theo
các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử
dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định
e) Vốn khác:
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền,
các dịch vụ ngân hàng…)
. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – TÀI SẢN] (cấp tín dụng và đầu tư)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn

tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan
trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm:
+ Dự trữ (Reserves)
+ Cho vay (loans)
+ Đầu tư (Investment)
+ Tài sản Có khác (Other Assets)
a – Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ
vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo
đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng
phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần
vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ
bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng NN, tại các ngân hàng
khác
9


+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng
khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi.
Thuộc loại này gồm:
. Tín phiếu kho bạc
. Hối phiếu đã chấp nhận
. Các giấy nợ ngắn hạn khác
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản
lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp.
+ Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại ngân
hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
+ Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý và

phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.
+ Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và thực hiện hàng
ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ
không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dưới
dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NH thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra
việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền
nếu tái phạm)
b– Cấp tín dụng: (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để
cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
– Cho vay (Loans):
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi
vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải
hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng
vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có
hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay
hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân
hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố …
– Chiết khấu (Discount)
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một
chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu,
kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
– Cho thuê tài chính (Financial leasing):

10


Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay
vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho
thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính

theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn
thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê
– Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó
khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết
– Các hình thức khác (Other)
c – Đầu tư (Investment)
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập
lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của
mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
– Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện
bằng vốn của ngân hàng
– Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt
động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái
phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
d – Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: Xây dựng hoặc
mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây
dựng hệ thống kho quỹ…ngoài ra còn các khỏan phải thu, các khoản khác…
. Nghiệp vụ Trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác
nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền
hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động này gồm:

Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ
tín dụng, thẻ thanh toán..)
– Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng

– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
– Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
11


* Tóm lại hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, song nghiệp vụ
chính của ngân hàng vẫn là huy động vốn và sử dụng vốn. Để có thể duy trì hoạt động, ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định. Vì vậy, ta có thể thấy huy động vốn là một phần hoạt động chủ yếu
của NHTM.

Chương 2: Tình hình hoạt động của NHTM CP Sacombank.
2.1 Giới thiệu tổng quan về NHTM CP Sacombank.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank
Khác với những ngân hàng thương mại cổ phần khác ở Việt Nam, năm 1991 Sacombank chính thức
được thành lập trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy
động vốn cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng với mức vốn điều lệ ban đầu không quá 3
tỷ đồng. Khó khăn trong những qui định về tài chính lúc bấy giờ đã buộc Sacombank phải phát hành
cổ phiếu đại chúng để tăng vốn điều lệ nếu không muốn rơi vào tình trạng sát nhập như những đơn
vị khác. Nhưng đây lại là một bước ngoặt quan trọng của Sacombank vì chỉ trong vòng 2 năm 19961997, vốn điều lệ đã vượt mức 70 tỷ đồng. Năm 2002, vốn điều lệ của Sacombank tăng cao khi được
Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đầu tư vốn. Đây là sự
kiện quan trọng đối với Sacombank nói riêng và ngành ngân hàng nói chung vì lần đầu tiên một ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam nhận được sự đầu tư vốn từ một công ty tài chính quốc tế với tỷ
lệ 10% vốn điều lệ và trở thành cổ đông nước ngoài lớn thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư
Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp
vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ 3 của
Sacombank. Ngoài ba cổ đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước,
Sacombank là Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với
hơn 9000 cổ đông.Sau 15 năm hình thành và phát triển, đến nay Sacombank đã đạt được những
thành tựu mà không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có thể làm được: 163 điểm ở 38 Tỉnh – Thành
phố trong cả nước và 8900 chi nhánh đại lý tại của 222 ngân hàng thuộc 88 quốc gia và vùng lãnh thổ

trên thế giới. Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ Doanh
Nghiệp Nhỏ Và Vừa, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá
nhân. Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho Quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng
với chất lượng tốt nhất. Với mong muốn trở thành một trong những Ngân hàng thương mại mạnh tại
Việt Nam, được biết đến với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và phong cách phục vụ chuyên nghiệp,
Sacombank cam kết sẽ cung cấp, thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng, các cổ đông và đối tác với
chất lượng cao và uy tín.

Những định hướng phát triển của ngân hàng sacombank trong những thời
gian tới
Chiến lược Tài chính
Đặt trọng tâm tái cấu trúc cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng
An toàn, Hiệu quả và Bền vững. Trong đó, đa dạng hóa nguồn vốn, đặc
biệt tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, tập trung khai thác
nguồn vốn trung dài hạn trong và ngoài nước để đảm bảo hoạt động kinh
doanh ổn định. Tín dụng vẫn là lĩnh vực trọng yếu nhưng sẽ được san sẻ
12


cho các mục đích khác để đa dạng khả năng sử dụng vốn nhằm đảm bảo
tính an toàn và hiệu quả. Một số chỉ tiêu định hướng giai đoạn 2014-2020:
Tổng tài sản tăng trưởng bình quân 16%/năm
Huy động Vốn chủ sở hữu tăng trưởng bình quân 15%/năm
từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng bình quân 16%/năm
Cho vay khách hàng tăng bình quân 16%/năm
Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 22%/năm
Chiến lược Nhân sự
Đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao làm nền tảng để các nhóm chiến
lược đạt được mục tiêu đề ra. Công tác tuyển dụng và đào tạo đặt trọng
tâm cho hoạt động kinh doanh và hướng đến khách hàng. Ngoài chuyên

môn riêng, mỗi cá nhân sẽ được trang bị những kỹ năng cần thiết để làm
hài lòng khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh, dù đang mang vai
trò hỗ trợ hay trực tiếp kinh doanh. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nâng cao
mức độ gắn kết với cán bộ nhân viên để tạo động lực gắn bó và phát triển
cho mục tiêu chung.
Chiến lược Công Nghệ
Tiếp tục góp phần tích cực đưa Sacombank thành một Ngân hàng bán lẻ
hiện đại với các SPDV đa dạng và quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc
tế qua hệ thống báo cáo quản trị (MIS) ngày càng chuyên nghiệp. Do đó,
tiếp tục tăng cường hàm lượng công nghệ vào SPDV và gia tăng tiện ích
cho khách hàng qua các SPDV thẻ và Ngân hàng điện tử hiện đại là một
trong những giải pháp trọng tâm trong chiến lược công nghệ giai đoạn
này. Song song đó, Ngân hàng cũng đề ra các giải pháp đẩy mạnh các dự
án công nghệ hỗ trợ tác nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động của
CBNV; đồng thời, tận dụng hạ tầng cơ sở dữ liệu hiện đại để quản trị điều
hành cũng như kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả nhất.
Chiến lược Kinh doanh
Linh hoạt và SPDV hiện đại – đa tiện ích là những yếu tố cốt lõi tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho Sacombank. Tiếp tục định hướng bán lẻ với hoạt động
phân tán nhằm đảm bảo rủi ro và gia tăng hiệu quả. SPDV sẽ mang tính
đặc thù địa phương để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các phân khúc khách
hàng tại từng vùng, miền nhằm đảm bảo đạt mục tiêu bình quân mỗi
khách hàng sử dụng 5 SPDV. Chiến lược kinh doanh sẽ tập trung khai thác
tối đa hiệu quả trên từng đơn vị khách hàng, theo đó tăng dần tỷ trọng
nguồn thu từ dịch vụ trong cơ cấu thu nhập để đảm bảo cơ cấu thu hiệu
13


quả, an toàn. Đồng thời, chiến lược marketing tập trung tiếp tục được đẩy
mạnh hơn qua các kênh truyền thông nội bộ và bên ngoài để quảng bá

thương hiệu và văn hóa kinh doanh đặc thù của Ngân hàng.
Chiến lược Kênh phân phối
Theo hướng chuyển từ lượng sang chất với chiến thuật tập trung nâng cao
chất lượng và quy mô cho từng điểm giao dịch hiện hữu nhằm củng cố thế
mạnh tạo hiệu quả vững bền. Chiến lược “tập trung hóa” sẽ được triển
khai tại các địa bàn trọng điểm lớn; song song đó, Sacombank tiếp tục
chiến lược phát triển mạng lưới đến các địa bàn có tiềm năng kinh tế trong
tương lai để mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần. Ngoài ra, Ngân
hàng cũng đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch hiện đại (ATM, Internet
Banking, Mobile Banking) để gia tăng tiện ích cho khách hàng và tạo thêm
nguồn thu cho Ngân hàng.
Chiến lược Quản trị - Điều hành
Chuẩn mực và tiệm cận thông lệ quốc tế là yếu tố tiên quyết để đảm bảo
thực thi tổng thể chiến lược phát triển một cách hiệu quả và bền vững. Mô
hình tổ chức và kinh doanh toàn Ngân hàng được xây dựng đảm bảo phù
hợp chuẩn mực quốc tế và theo đúng định hướng thống nhất về cơ cấu tổ
chức - tập trung về quản lý - phân cấp về điều hành - tinh gọn bộ máy và
đảm bảo 03 luồng: Kinh doanh - Hỗ trợ - Giám sát. Việc quản lý tập trung
và phân quyền quản lý giải pháp hỗ trợ các mảng hoạt động của Ngân
hàng được vận hành theo đúng định hướng chung là Hiệu quả, An toàn và
Bền vững. Đồng thời, hệ thống quản trị rủi ro sẽ đáp ứng được yêu cầu về
các chuẩn mực quy định tại Basel II và của Ngân hàng Nhà nước.
Mặc dù tình hình kinh tế xã hội và môi trường kinh doanh còn nhiều khó
khăn, tuy nhiên những nền tảng và lợi thế đang có đã tạo thời cơ cho
Sacombank mạnh dạn biến thách thức thành cơ hội để bứt phá vươn lên.
Với nhận định tiềm năng thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam còn vô
cùng lớn, đồng thời nhận diện thế mạnh mạng lưới trải dài ba nước Việt
Nam - Lào - Campuchia, cùng hệ thống công nghệ được chú trọng đầu tư,
đội ngũ nhân sự trẻ trung và nhiệt huyết, chắc chắn Sacombank sẽ sớm
hiện thực hóa mục tiêu Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Khu

vực trong hành trình Vững bước vươn xa.
2.1.3 Bộ máy tổ chức hoạt động.
1. Cơ cấu tổ chức hoạt động:
- Đứng đầu là đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra một hột đồng quản trị, hội

-

đồng quản trị do sự kiểm soát của ban kiểu soát mà tiêu biểu là hệ
thống kiểm toán nội bộ.
Dưới hội đồng quản trị có các ủy ban trực thuộc, nhưng hoạt động
riêng rẽ, gần như ít liên quan đến các bộ phận bên dưới.
14


-

-

Chịu trách nhiệm quản lý dưới phía hội đồng quản trị là tổng giám đốc
của công ty, dưới tổng giám đốc bao gồm 2 ban là ban kiểm tra nội bộ
và văn phòng giám đốc lưu động.
Dưới 2 bộ phận này bao gồm các khối và các phòng, các tổ chức và
các chi nhánh nhỏ hơn.
Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức hoạt động này còn có sự xuất hiện của
các công ty con và các ngân hàng con, các phòng giao dịch và các bộ
phận kinh doanh phía dưới.

2.1.4 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
A. Tạo lập vốn
-


Vốn của ngân hàng được huy động từ một số nguồn chủ yếu như:
1. Nguồn vốn huy động
Tiền gửi của các cá nhân và hộ gia đình
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng để kinh doanh của ngân
hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của
NHTM.
B. Vốn đi vay
Do ngân hàng đi vay các tổ chức tín dụng khác như NHTU
C. Nguồn vốn khác

Ngoài ra còn có các nguồn vốn khác như: Vốn trong thanh toán, vốn ủy
thác đầu tư
B. Sử dụng vốn
Các chính sách cho vay vốn:
Vay kinh doanh
15


Thấu chi sản xuất kinh doanh
Đáp ứng nhu cầu chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán nhằm đáp
ứng thiếu hụt vốn trong sản xuất kinh doanh.
Vay nông nghiệp
Đáp ứng tất cả nhu cầu bổ sung vốn của Cá nhân, hộ gia đình vay vốn
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản),
bao gồm:
+ Bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu tư tài sản là đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, máy móc thiết
bị, phương tiện vận chuyển đặc thù để mở rộng quy mô sản xuất.

+ Bổ sung vốn buôn chuyến các mặt hàng nông nghiệp.
Đặc tính
Mức vay: không giới hạn
Thời hạn vay: linh hoạt theo phương án vay của khách hàng
Phương thức cho vay/thu nợ: Cho vay từng lần/Cho vay hạn mức/ Cho vay
lưu vụ/Cho vay quay vòng/Cho vay tuần hoàn
Loại tiền vay: VNĐ.
Tài sản đảm bảo: Thẻ tiền gửi, Bất động sản, Phương tiện vận chuyển
Vay phát triển kinh tế gia đình
Vay Sản xuất kinh doanh
Đáp ứng tất cả nhu cầu bổ sung vốn của khách hàng để sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ… nhằm mở rộng quy mô, nâng cao năng lực
cạnh tranh, bao gồm:
-

Bổ sung vốn lưu động

-

Mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ

-

Xây dựng/Mở rộng nhà xưởng

-

Đặc tính

-


Mức vay: Không giới hạn. Căn cứ vào phương án kinh doanh, vốn tự
có, khả năng trả nợ và khả năng tài trợ của Sacombank.

16


-

Thời hạn vay: Căn cứ vào chu kỳ kinh doanh, dự phóng lưu chuyển
nguồn tiền, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng để xác định thời hạn vay phù hợp.

-

Phương thức cho vay/thu nợ: Đa dạng, phù hợp với dòng tiền, nhu
cầu và khả năng trả nợ của Khách hàng .

-

Loại tiền vay: VNĐ.

-

Tài sản bảo đảm: Bất động sản, Phương tiện vận chuyển, Máy móc
thiết bị, Hàng hóa, Nguyên vật liệu, Bán thành phẩm, thành phẩm…

Ngoài ra còn có các hình thức cho vay như: Vay Tiêu dùng, Vay tín chấp,
Vay đặc thù
c. Cung ứng dịch vụ ngân hàng

- Cung ứng dịch vụ thẻ ngân hàng
- Dịch vụ cung ứng và sử dụng séc
- Dịch vụ trung gian thanh toán
2.2 Kết quả huy động vốn và cho vay của Sacombank trong giai
đoạn 2014-2016
2.2.1 Kết quả hoạt động huy động vốn.

Tính đến 31/12/2014, HĐ tăng 19,3% so với đầu năm, đạt 137%
KHTT, chủ yếu tăng từ tiền gửi TCKT&DC (tăng 23,7%) (toàn ngành
tăng 19,37%), đạt 127% KHTT (không gồm trái phiếu), với mức tăng
trưởng bình quân 3 năm liền kề khá cao (25,3%), nâng tỷ trọng từ 93,4%
lên 96,8% tổng HĐ, thị phần HĐ tăng từ 3,64% vào đầu năm lên 3,67%
thời điểm cuối năm.
Cơ cấu tiền gửi tiếp tục thay đổi theo hướng tích cực và phân bổ khá
đồng đều ở hầu hết các địa bàn.
• HĐ mảng cá nhân tiếp tục nâng cao vai trò chủ lực, tăng 24,3% so với
2013, chiếm tỷ trọng 84,0%.
• HĐ VNĐ tăng mạnh với tốc độ 24,1%, chiếm tỷ trọng 94,4% (tăng
0,4% tỷ trọng so với 2013).

17


• Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn tăng 1,0%, giúp hạ giá thành, đồng
thời góp phần cải thiện biên độ lãi cho Ngân hàng, tăng hiệu quả hoạt
động.
Số lượng khách hàng tiền gửi đạt hơn 2,9 triệu, tăng 665 nghìn (tăng
29,3%) so với đầu năm, trong đó, khách hàng cá nhân tăng gần 660
nghìn, tỷ trọng 97,3%, khách hàng doanh nghiệp tăng 5,5 nghìn, tỷ trọng
2,7%.

Đến 31/12/2015, nguồn vốn HĐ đạt 264.763 tỷ đồng, tăng 57,7% so
với đầu năm (không tính yếu tố sáp nhập, tăng 19,7%, đạt 134,7%
KHTT). HĐ từ TCKT&DC đạt 259.428 tỷ đồng, tăng 59,6% so với đầu
năm (không tính yếu tố sáp nhập, tăng 20,3%, đạt 126,6% KHTT), nâng
tỷ trọng từ 96,8% lên 98% trong tổng HĐ, thị phần HĐ tăng từ 3,67%
vào đầu năm lên 5,12%. Cơ cấu tiền gửi phân bổ hợp lý, tỷ trọng tiền gửi
VNĐ chiếm 95,2%, tiền gửi có kỳ hạn 87%, cá nhân 87,7%, đảm bảo
được định hướng chiến lược bán lẻ. Ngoài ra, trong năm, Sacombank đã
nhận được nguồn vốn vay trị giá 50 triệu USD (tương đương 1.094,5 tỷ
đồng) từ Cathay United Bank
Đến ngày 31/12/2016, tổng nguồn vốn HĐ toàn NH đạt 302.806 tỷ đồng, tăng
14,4% so với đầu năm (đạt 124,9% KHTT). Trong đó, HĐ từ TCKT&DC đạt
289.457 tỷ đồng, tăng 11,6% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 95,6% tổng nguồn
HĐ.
Trong báo cáo tài chính sau kiểm toán 2016 còn cho thấy nhiều hơn những điểm
sáng. Vốn tự có đạt 19.120 tỷ đồng với vốn cấp 1 đạt 16.632 tỷ đồng, vốn cấp 2
đạt 2.488 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 21.752 tỷ đồng, tăng 0,4% so với đầu
năm, trong đó, vốn điều lệ đạt 18.852 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động đạt
gần 303 nghìn tỷ, tăng 14,4% trong đó huy động từ thị trường 1 gần 290 nghìn
tỷ.

2.2.2, Kết quả hoạt động cho vay
*Kết quả hoạt động cho vay năm 2014
Mức tăng trưởng cho vay khách hàng trong năm 2014 là 15,5 %
Mức tăng trưởng bình quân toàn ngành là 14,16%
18


Trong năm 2014, Sacombank tăng cường phát triển các phương thức cho
vay vừa nhanh chóng vừa đạt hiệu quả cao, tăng cường ưu đãi, giảm thiểu

thủ tục. Trong đó:
-

-

-

-

Cho vay cá nhân tăng trưởng vượt trội, tăng tới 29,8%, tỷ
trọng tăng từ 40,1 % lên 45,1% nhờ việc đa dạng hóa các gói
cho vay theo mục đích sử dụng ( Cho vay sản xuất kinh
doanh, phát triển nông thôn, mua – xây – sửa bất động sản,
vay tiêu dung v.v….) Bên cạnh đó chú trọng đẩy mạnh cho vay
nhỏ lẻ tại các vùng sâu, vùng xa, gia tăng đối tác liên kết
nhằm tăng giá trị ưu đãi cho khách hàng.
Cho vay doanh nghiệp tăng trưởng đều và đồng bộ hơn những
năm trước nhờ vào việc đẩy mạnh dụng tín dụng nhỏ lẻ tới các
nhóm đối tượng thuộc diện khuyến khích của Chính Phủ ( Đặc
biệt là hệ khách hàng SMEs), đồng thời triển khai gói tín dụng
mới như gói khách hàng mới 3000 tỷ, gói khách hàng hiện hữu
5000 tỷ, gói khách hàng VIP 5000 tỷ, gói bình ổn thị trường
1500 tỷ hay gói kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp trị giá
4700 tỷ dành cho các doanh nghiệp/cá nhân/hộ sản xuất kinh
doanh/tiểu thương. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế vẫn khó
khan, nhu cầu vay của doanh nghiệp thấp nên mức tăng
trưởng cho vay doanh nghiệp chỉ đạt 5,9% và tỷ trọng giảm từ
59,9% xuống còn 54,9%.
Cho vay VNĐ vẫn chiếm ưu thế về tỷ trọng, tăng 0,2% lên
92,5%, mức tăng trưởng đạt tới 15,7% so với đầu năm. Cho

vay USD cũng đạt mức tăng tương khá 15,2% nhờ mở rộng đối
tượng cho vay, tỷ giá USD ổn định và lãi suất ở mức thấp.
Cho vay sản xuất kinh doanh tăng 14,1% so với đầu năm,
chiếm tỷ trọng 70,4%, chủ yếu tập trung vào những ngành
nghề mang tính ổn định cao. Trong đó, cho vay tiêu dùng
chiếm 42,8%, bất động sản tiêu dùng chiếm 31,5%, bất động
sản kinh doanh chiếm 21,5%.

Bên cạnh đó, các quy trình, thủ tục cho vay đã được cải tiến theo
hướng đơn giản hóa và phù hợp với mức độ rủi ro, không ngừng
cải tiến dịch vụ theo hướng đa tiện ích, phù hợp với thị hiếu và
nhu cầu của khách hàng tại từng khu vực.
*Kết quả hoạt động cho vay năm 2015
Năm 2015, trước bối cảnh kinh tế đẩy mạnh hội nhập, sau khi xác định
năng lực và những cơ hội/thách thức, Sacombank đã sáp nhập Southern
Bank vào nhằm phát triển bền vững và lâu dài. Với việc sáp nhập này, hệ
thống mạng lưới của Sacombank gia tăng lên đáng kể, tính tới ngày
31/12/2015, toàn hệ thống có tới 563 điểm giao dịch ( 552 tại Việt Nam, 8
19


tại Campuchia và 1 tại Lào), đồng thời có 4 công ty con hoạt động nhằm
đa dạng hóa dịch vụ của Ngân hàng.
Cũng trong năm 2015, hoạt động cho vay khách hàng của Sacombank tiếp
tục đạt mức tăng trưởng cao. Trong đó:







Cho vay cá nhân
- Hoạt động cho vay và thu thuần dịch vụ mảng cho vay cá nhân
( chưa tính yếu tố sáp nhập) tăng lần lượt là 21%, 29%, 30%,
đóng góp đáng kể vào thu nhập toàn ngân hàng.
- Các chương trình khuyến mãi huy động thu hút gần 43000 tỷ
đồng với 43% số dư gửi mới.
- Triển khai 10 gói cho vay ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân có
nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, mua/sửa chữa bất động
sản nhà v.v… với tổng hạn mức 35100 tỷ đồng.
- Xây dựng thành công ứng dụng chi trả kiều hồi XOOM với hệ
thống nhận tiền và xử lý hoàn toàn trực tuyến và tự động. Trở
thành ngân hàng đầu tiên sở hữu hệ thống tích hợp, chuyển tiền
đa quốc gia trong vòng 5 phút.
- Ra mắt các gói sản phẩm dịch vụ mới như Tiết kiệm tích tài, Gói
sản phẩm tài chính du học, Gói giải pháp tài chính linh hoạt v.v…
Ngoài ra, Sacombank còn phát triển dịch vụ đăng ký sản phẩm
dịch vụ qua điện thoại nhằm đa dạng hóa kênh phục vụ.
Cho vay doanh nghiệp
- Hoạt động cho vay và thu thuần dịch vụ mảng cho vay doanh
nghiệp (chưa tính yếu tố sáp nhập) tăng lần lượt là 14%, 11%,
4%.
- Triển khai 10 gói vay ưu đãi với tổng nguồn vốn 25700 tỷ đồng và
130 triệu USD để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khan.
- Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tăng cường quản lý và cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Sacombank đã hợp
tác với Tổng cục thuế triển khai thành công dịch vụ Nộp thuế
điện tử. Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức triển khai
dịch vụ này với doanh số nộp thuế đạt 3500 tỷ đồng và gần
55000 khách hàng doanh nghiệp đăng ký.

Tín dụng
- Trong năm, số lượng hồ sơ tín dụng được giải quyết đã lên tới
11238 hồ sơ, tăng 754 hồ sơ.
- Tất cả các hồ sơ tín dụng đều được kiểm tra, xem xét tính tuân
thủ, thường xuyên được cảnh báo, chấn chỉnh những thiếu sót.
- Đẩy mạnh công tác thẩm định, đánh giá trực tiếp khách hàng,
trên cơ sở đó, có những hỗ trợ, tư vấn kịp thời. Thường xuyên tổ
chức hội thảo với các cơ quan Nhà nước nhằm cập nhật những
thay đổi về quy định liên quan tới công tác tín dụng.

20


*Kết quả hoạt động cho vay năm 2016
Năm 2016, tận dụng ưu thế tới từ công nghệ, nhân sự, mạng lưới hoạt
động, Sacombank tiếp tục đạt được những bước tăng trưởng cao




Cho vay cá nhân
- Tích cực triển khai các chương trình khuyến mại thu hút nhỏ lẻ
như Gửi tiền tăng quà, Gói giải pháp tài chính linh hoạt v.v….
Kết quả đạt mức tăng trưởng 11% so với đầu năm, chiếm tỷ
trọng 87,2% trong cơ cấu hoạt động.
- Tăng cường cho vay phân tán, các gói ưu đãi cho khách hàng
có nhu cầu tiêu dùng, mua xe ô tô, xây/sửa nhà v.v… Kết quả
đạt mức tăng trưởng 15,8% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng
52,9% trong cơ cấu cho vay.
- Nâng cấp, cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện hữu, phát triển sản

phẩm mới, tính năng mới trên eBanking, thêm tính năng link
thông tin khách hàng trên hệ thống quản trị eBanking, tăng
cường bảo mật v.v… Kết quả từ hệ thống dịch vụ tăng 29,7%
so với năm 2015, chiếm tỷ trọng 60,7% trong cơ cấu thu dịch
vụ trong cơ cấu thu dịch vụ.
- Dẫn đầu công nghệ tích hợp và kết nói chi trả kiều hối với các
đối tác toàn cầu. Hướng đến liên kết bán hàng trọn gói đóng
vai trò trung gian điều phối tiền ( học phí, viện phí, lương
thưởng v.v…) với các đối tác là bệnh viện, trường học v.v…
Cho vay doanh nghiệp
- Tách mảng vay doanh nghiệp thành 2 phòng chuyên biệt ( DN
vừa và nhỏ; DN lớn và FDI) nhằm duy trì và phát triển hiệu quả
nhất.
- Tích cực triển khai chương trình kích thích “Tài khoản ngủ” khách
hàng doanh nghiệp nhằm tăng số dư tiền gửi không kỳ hạn với lãi
suất thấp, đẩy mạnh liên kết với sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm
giới thiệu và thu hút khách hàng. Kết quả đạt mức tăng trưởng
15,4% so với đầu năm ( trong đó DN vừa và nhỏ tăng 15,3%, DN
lớn và FDI tăng 15,8%), chiếm tỷ trọng hơn 12,8% trong cơ cấu
hoạt động.
- Triển khai các gói cho vay ưu đãi (bình ổn thị trường, cho vay
phát triển công nghệ hỗ trợ, xuất khẩu v.v….) dành cho khách
hàng và DN phù hợp với định hướng của Chính phủ. Kết quả đạt
mức tăng trưởng 14,3% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 47,1%
trong cơ cấu cho vay.
- Quan tâm thúc đẩy hoạt động dịch vụ, tăng cường bán chéo sản
phẩm ngân hàng hiện đại, đẩy mạnh công tác tiếp thị khách
hàng FDI, triển khai quản lý dòng tiền cho 9 đối tác và 28 khách
hàng lớn( General, Heineken, Manulife v.v…), liên kết với một số
21





đối tác như Mercedes Benz để khai thác các đại lý, triển khai dịch
vụ bao thanh toán cho các đối tác như EVN Hà Nội v.v… Kết quả
đạt tăng trưởng 14,3% so với 2015, chiếm tỷ trọng 39,3% trong
cơ cấu thu dịch vụ.
Tín dụng
Cải tiến quy trình nội bộ, tổ chức về phân cấp phê duyệt, cấp phát
và quản lý tín dụng rõ ràng, chặt chẽ, gắn liền với trách nhiệm của
từng cá nhân, đơn vị, thường xuyên cơ cấu lại danh mục cho vay
theo hướng hợp lý, bền vững.
Thực hiện dự án hiện đại hóa quy trình cấp tín dụng, tự động hóa,
đặc biệt là tín dụng cho khách hàng cá nhân.

Chương 3. Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay
của ngân hàng sacombank trong giai đoạn 2014-2016
3.1.1 Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn
a) Thành công
Sacombank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập
tại TP.HCM. Đến nay ngân hàng này được khách hàng biết đến như một
nơi đáng tin cậy để gửi tiền, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn, các dịch vụ
ngân hàng phong phú và đa dạng. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng ngày càng được coi trọng và có những kết quả đáng khích lệ.
Nguồn vốn huy động luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Mức huy
động vốn luôn chiếm tỷ trọng cao và rất ổn định. Năm 2014 Sacombank
không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động với các Chương trình
khuyến mãi hấp dẫn, chú trọng tăng trưởng nguồn vốn ổn định bằng VNĐ
từ khách hàng cá nhân, nâng cao uy tín và thương hiệu trên thị trường.

Nhờ vậy, số dư huy động tăng đều qua các năm, làm nền tảng tốt cho
mọi hoạt động kinh doanh khác phát huy hiệu quả, đảm bảo an toàn
thanh khoản của toàn hệ thống. Đến 31/12/2014, huy động tăng 19,3% so
với đầu năm, với mức tăng trưởng bình quân 3 năm liền kề khá cao
(25,3%), nâng tỷ trọng từ 93,4% lên 96,8% tổng huy động , thị phần huy
động tăng từ 3,64% vào đầu năm lên 3,67% thời điểm cuối năm. Cơ cấu
tiền gửi tiếp tục thay đổi theo hướng tích cực và phân bổ khá đồng đều ở
hầu hết các địa bàn. Số lượng khách hàng tiền gửi đạt hơn 2,9 triệu, tăng
665 nghìn (tăng 29,3%) so với đầu năm.
Trong năm 2015, nguồn vốn huy động tăng trưởng cao và ổn định, đáp
ứng được nhu cầu sử dụng vốn; Huy động tập trung vào phân khúc khách
hàng cá nhân. Nguồn vốn giá rẻ ngày càng có xu hướng mở rộng, tỷ trọng
nguồn tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng được điều chỉnh hợp lý bằng công cụ
lãi suất, phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Đến 31/12/2015, nguồn vốn huy
22


động đạt 264.763 tỷ đồng, tăng 57,7% so với đầu năm. Cơ cấu tiền gửi
phân bổ hợp lý, tỷ trọng tiền gửi VNĐ chiếm 95,2%, tiền gửi có kỳ hạn
87%, cá nhân 87,7%, đảm bảo được định hướng chiến lược bán lẻ. Ngoài
ra, trong năm 2015, Sacombank đã nhận được nguồn vốn vay trị giá 50
triệu USD (tương đương 1.094,5 tỷ đồng) từ Cathay United Bank nhằm
mục đích tài trợ các hoạt động tín dụng trung và dài hạn, thể hiện sự đánh
giá lạc quan về triển vọng phát triển lâu dài, bền vững của Sacombank
sau sáp nhập từ các định chế tài chính nước ngoài.
Năm 2016 thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định về chính sách huy
động vốn, Sacombank đã kéo giảm thành công lãi suất tại các đơn vị mới
sáp nhập xuống ngang bằng với mặt bằng lãi suất chung (từ 6,15% xuống
5,77%), tiếp tục tăng trưởng bền vững nguồn vốn, đảm bảo thanh khoản,
đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn đa dạng của khách hàng. Đến ngày

31/12/2016, tổng nguồn vốn huy động toàn ngân hàng đạt 302.806 tỷ
đồng, tăng 14,4% so với đầu năm (đạt 124,9% ).
b) Hạn chế
- Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng chủ yếu là nguồn ngắn hạn, đặc
biệt là nguồn tiền gửi có kỳ hạn, điều này không đáp ứng được mục tiêu
cho vay trung, dài hạn của Sacombank.
- Mặc dù có sự tăng trưởng tốt về quy mô huy động vốn song kết quả huy
động vốn vẫn chưa cao do tính ổn định của nguồn vốn còn thấp.
- Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế còn thấp.
- Công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm chưa được đẩy mạnh.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa thật sự chuyên nghiệp và hiệu quả,
chỉ tập trung ở trụ sở chính, chưa triển khai mạnh ở các phòng giao dịch.
- Quy trình, thủ tục thực hiện công tác huy động vốn tuy không phức tạp
nhưng thời gian thực hiện tương đối lâu đối với những khách hàng giao
dịch với số tiền lớn.
- Vẫn còn một số sai sót xảy ra trong quá trình tác nghiệp.
Nguyên nhân:
- Khủng hoảng kinh tế cùng với lạm phát dẫn đến sự thua lỗ của các
doanh nghiệp.
- Sự mất giá của đồng tiền và giá vàng ngàu càng tăng gây nhiều khó
khăn trong hoạt động huy động vốn trung và dài hạn.
- Nguồn thông tin, nhất là các thông tin dự báo dài hạn vĩ mô về định
hướng phát triển theo ngành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời để xây dựng
các kế hoạch, giải pháp mang tính trung và dài hạn.
- Thời gian gao dịch của sở với khách hàng chủ yếu là trong giờ hành
chính, chưa chủ động phục vụ khách hàng ngoài giờ, trong các ngà nghỉ.
23


1

Đánh giá kết quả hoạt động cho vay
a Thành công

-Tốc độ tăng trưởng dư nợ khả quan (tăng18,3%, đạt 108% KHTT) năm
2014
- Mở rộng các đối tượng ưu tiên, phát triển nhanh các phương thức cho vay
(CV) hiệu quả, áp dụng các gói CV ưu đãi, tinh gọn thủ tục…
-Dư nợ thẻ tín dụng cũng được đẩy mạnh qua các chương trình ưu đãi mua
hàng và gia tăng đối tác liên kết để tăng giá trị ưu đãi cho khách hàng…
-Sacombank đã không ngừng gia tăng kiểm soát chất lượng tín dụng, ngăn
ngừa nợ quá hạn/nợ xấu phát sinh.
-Trong năm 2015, Sacombank đã tự xử lý được 2.209 tỷ đồng. Đồng thời,
thu hồi được 1.023 tỷ nợ đã bán cho VAMC (nợ gốc 915 tỷ đồng, lãi 108 tỷ
đồng). Nâng tổng số thu hồi nợ xấu kể từ khi bán nợ VAMC là 1.157 tỷ
đồng. (ĐVT: tỷ đồng) Tăng trưởng cho vay TCKT&DC qua các năm (2011 2015) TTS So với đầu năm 78.449 1,4% 19,9% 14,6% 15,5% 45,0% 2011
94.080 2012 107.848 2013 124.576 2014 180.593 56.017 15.631 13.768
16.728 1.090 2015 % tăng trưởng Cá nhân: 3.015.504 (〉27,4%) Doanh
nghiệp: 91.037 (〉10,2%) 97,1% 2,9.
-Năm 2016 Sacombank đã chuyển đổi số dư nợ xấu (NX) thành trái phiếu
VAMC khá lớn. Tuy nhiên, nhờ tiếp tục đẩy mạnh CV các món mới gắn liền
với chất lượng tín dụng, đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện cho khách
hàng tiếp cận vốn nhanh chóng, nên số dư CV khách hàng tăng ổn định so
với năm trước.
-Sacombank đã tăng cường giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với
các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, giảm dần tỷ trọng CV kinh doanh bất động sản
và chứng khoán (CV kinh doanh BĐS giảm 1,9%, CV chứng khoán giảm
0,2%). Đồng thời, tích cực triển khai nhiều giải pháp, chuyên môn hóa
hoạt động xử lý NX trên toàn hệ thống.
b. Hạn chế.
-Vẫn còn tỷ lệ nợ xấu gia tăng ở mức độ cao vào năm 2014

-khả năng thanh toán của khách hàng bị suy giảm, và những tồn đọng từ
yếu tố sáp nhập dẫn đến tỷ lệ NX vẫn ở mức cao (tỷ lệ 6,68%) năm 2016.
* Nguyên nhân.
-Do tái cơ cấu sau sáp nhập, Sacombank thực hiện đánh giá lại toàn bộ
danh mục nợ tồn đọng của Đơn vị sáp nhập nhằm có những cơ chế và giải
pháp xử lý dứt điểm. . Dẫn đến, tỷ lệ NX gia tăng và ở mức cao (tỷ lệ
5,85%).
-Do tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá SP hàng hoá giảm thấp...
làm suy giảm khả năng thanh toán của khách hàng, và những tồn đọng từ
yếu tố sáp nhập dẫn đến tỷ lệ NX vẫn ở mức cao.
24


III, TỔNG KẾT.
Phân tích tình hình huy động vốn của Sacombank qua 3 năm (2014 2016) Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn
quan trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn. Việc các NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử
dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động
của NHTM được ổn định và đạt được hiệu quả cao. Không giống các loại
hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động của NHTM chủ yếu
dựa vào nguồn vốn huy động. Do đó, Ngân hàng cần tạo cho được nguồn
vốn ổn định, phù hợp với yêu cầu về vốn. Mỗi một khoản nguồn vốn đều
có nhu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác
nhau… Do đó, Ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại
nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong
từng thời kỳ nhất định để hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa
chi phí đầu vào cho Ngân hàng.

25



×