Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP NGHIÊN cứu và ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 96 trang )

Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

Luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

I.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Formatted: Font: VNI-Cooper
Formatted: Bullets and Numbering

NGHIÊN CỨU VÀ ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.S. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGUYỄN XN TÍM
MSSV: 5032095
LỚP: LUẬT TƯ PHÁP02 K29

I.

Cần thơ, 7/2007

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu



1

SVTH: Nguyễn Xn Tím

Formatted: Bullets and Numbering


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

LỜi NÓI ðẦU

Formatted: Font: Times New Roman

1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Việt Nam ñang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế Thế giới. ðiều này ñồng nghĩa với
nhiều chính sách của nhà nước ta cũng phải thay ñổi ñề phù hợp hơn với các cam kết quốc tế,
trong ñó có hệ thống pháp luật về thuế. Năm 2006 ñánh dấu một bước ngoặc quan trọng khi Việt
Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức WTO. Trong xu hương hội nhập và toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới, các nước nhận thức rõ những cơ hội và thách thức ñể chủ ñộng mở cửa
nền kinh tế. Hiện nạy, Việt Nam là thành viên của Asean, tham gia tích cực vào khu vực mậu
dịch AFTA, gia nhập diễn ñàn kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, Kí kết hiệp ñịnh thương mại
Việt Mĩ và ñang là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). ðể ñáp ứng ñược yêu cầu
hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nước ta cần ñẩy nhanh quá trình tự do hoá,
trong ñó việc nghiên cứu và hoàn thiện các hệ thống chính sách thuế thích ứng với xu thế hội
nhập ở Việt Nam là một ñòi hỏi hết sức cấp thiết
Trong chính sách kinh tế - tài chính của một quốc gia nói chung cũng như chính sách thuế
nói riêng phải có những ñiều chỉnh nhất ñịnh ñể sao cho vừa có tính thích ứng, vừa có tính mềm

dẻo, vừa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội, cũng như yêu cầu và mục tiêu phát triển
trong từng giai ñoạn hội nhập nhất ñịnh, ñồng thời tăng cường hội nhập và thu hút ñầu tư nhằm
phát triển kinh tế. Do ñó tăng cường quản lí thuế là một yêu cầu tất yếu của công tác thuế ở bất kì
thời kì nào, ñặc biệt trước yêu cầu hội nhập như hiện nay, tăng cường quản lý thuế lại càng quan
trọng hơn bao giờ hết.
Trong ñiều kiện khi Việt Nam ñã gia nhập WTO, việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẻ làm giảm
nguồn thu cho Ngân sách nhà nước là ñiều không thể tránh khỏi. Cùng với trình ñộ phát triển
kinh tế như Việt Nam hiện nay thuế giá trị gia tăng rất có thể sẻ là loại thuế chính ñể tạo nguồn
thu cho NSNN trong tương lai1. Thì việc nghiên cứu một cách thật kĩ lưỡng, cân nhắc về công tác
quản lý thuế và việc áp dụng thuế giá trị gia tăng là một ñòi hỏi cấp thiết. ðược nghiên cứu và áp
dụng tại Việt Nam từ ngày 01.01.1999 thuế giá trị gia tăng ñã ñạt ñược những thành tựu nhất
ñịnhtrong việc khuyến khích phát triển kinh tế ñem lại nguồn thu cao và ổn ñịnh cho Ngân sách
nhà nước… ðặc biệt với những tính ưu việc nổi bật của loại thuế giá trị gia tăng ñem lại như: cơ
chế hoàn thuế là một trong những giải pháp tích cực trong quá trình kinh doanh, xuất khẩu ñáp
ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế của quốc gia, mức thuế suất cũng ñược sửa ñổi giảm xuống
ñể ngày càng phù hợp với tình hình chung của ñất nước… Tuy nhiên, mặt dù ðảng và nhà nước
ta không ngừng có những cải cách về thuế sao cho ñảm bảo sự phát triển kinh tế quốc gia và phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế. Thì qua một thời gian áp dụng bên cạnh những thành tựu ưu việt
của một sắc thuế tiên tiến ñược áp dụng khá thành công ở một số quốc gia thì việc áp dụng thuế
giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay vẫn còn gặp khá nhiều vướng mắt, bất cập cần ñược ñiều chỉnh
như: những ñiều chỉnh của pháp luật thuế giá trị gia tăng còn quá nhiều kẻ hở gây nên tình trạng
những doanh nghiệp “ma”: ñược thành lập nhằm mua bán hoá ñơn thuế giá trị gia tăng bất hợp
pháp nhằm lừa ñảo, chiếm ñoạt, gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng không ngừng gia tăng,
với thủ ñoạn ngày càng tinh vi, tính chất nguy hiểm và mức ñộ ngày càng nghiêm trọng gây thiệt
hại nặng nề cho toàn xã hội.

Formatted: Bullets and Numbering

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


2. Mục tiêu nghiên cứu.
1

Formatted: Bullets and Numbering

Th.s Vương Thi Thu Hiền, Học viện tài chính, Tạp chí tài chính tháng 2.2006.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

2

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

Xuất phát từ nhu cầu,và ñòi hỏi của tình hình thực tế ñể tìm ra những bất cập trong chính sách
thuế nói chung và những quy ñịnh pháp luật trong thuế thuế giá trị gia tăng nói riêng. ðểtừ những
bất cập ñợc nhận thức rỏ,từ ñó có những ñề xuất cụ thể nhằm tìm ra tiếng nói chung giữa cơ quan
thuế và người nộp thuế, ñảm bảo ổn ñịnh trong công tác thu-nộp thuế ñủ và hợp lý vào NSNN.
Với tính chất là một ñề tài nghiên cứu khoa học nhỏ vừa mang tính nghiên cứu và ñánh giá vừa
có tính chất là tìm hiểu và học tập. Do ñó, ñề tài ñược thực hiện nhằm tìm hiểu và nghiên cứu ra
những vấn ñềchưa thật sự phù hợp với thực tiển áp dụng, nguyên nhân và giải pháp cho vấn ñề ñể
tạo ñiều kiện cho việc hoàn thiện và thực thi pháp luật trong cuộc sống.
Với mục tiêu học hỏi, nghiên cứu là chính, mong rằng luận văn sẽ ñược ñón nhận và ñược tiếp
thu ý kiến từ người ñọc. Qua ñó, góp phần vào việc hoàn thiện hơn nửa chế ñịnh về thuế giá trị
gia tăng cũng như năng cao kiến thức, trình ñộ pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân. Nhằm cho
pháp luật về thuế thuế giá trị gia tăng ñi vào ổn ñịnh phù hợp hơn với nền kinh tế nước ta chính

thức bước vào giai ñoạn hội nhập.
3. Phạm vi nghiên cứu.
ðề tài có nội dung khá phong phú và phức tạp ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu chuyên sâu. Dưới
góc ñộ của một luận văn việc tập trung xem xét phân tích những vấn ñề mang tính chất cơ bản về
nội dung của những quy ñịnh pháp luật, trên cơ sở ñánh giá ñược những thành tựu nổi bật của
thuế giá trị gia tăng từ ñó tìm ra những vấn ñề còn bất cập, tồn tại khi áp dụng luật thuế này trên
thực tiển. ðể từ ñó dưa ra những phương hướng , hướng hoàn thiện chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng, ñảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, tạo ra sự thống nhất giửa cơ quan thuế và người nộp thuế, tạo tiền ñề cho sự phát triển kinh
tế quốc gia, ñáp ung yêu cầu hội nhập kinh tế trong giai ñoạn mở cửa khi Việt Nam ñang là
thành viên của WTO.
Phạm vi nghiên cứu là: “ nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng” là một ñề
tài tương ñối rộng, tuy nhiên trong phạm vi ñề tài này người viết chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên
cứu cơ sở lý luận của việc quản lý thuế trong thuế giá trị gia tăng, ñánh giá ñược những ưu viêt
nổi bật của nó, ñồng thời ñánh giá ñược những bất cập, khó khăn, vướng mắt, những tồn tại chủ
yếu trong quá trình thực hiện áp dung nó vào thực tiển. Từ ñó ñề xuất một số phương hướng
nhằm hoàn thiện hơn nửa luật thuế giá trị gia tăng trong công tác quản lý nhằm ñảm bảo công
bằng, ổn ñịnh xã hội, tránh tình trạng thất thu ngân sách nhà nước, tạo tiền ñề bền vững, ổn ñịnh,
phát triển trong giai ñoạn hội nhập quốc tế.

Formatted: Bullets and Numbering

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu.
ðây là ñề tài nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc. Trong quá trình nghiên cứu người viết
ñã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp so sánh ñối chiếu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp ñiều tra xã hội học

- Phương pháp logic.
5. Kết cấu ñề tài.
ðề tài gồm các nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Những vấn ñề ý luận chung và những vấn ñề cơ bản về luật thuế GTGT.
I.
Những vấn ñề lý luận chung
II.
Những vấn ñề cơ bản về thuế GTGT
Chương 2: Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế GTGT và những vấn ñề ñặt ra.
I.
Quá trình chỉ ñạo, thực hiện và áp dụng thuế GTGT ở nước ta.
GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

3

SVTH: Nguyễn Xuân Tím

Formatted: Bullets and Numbering

Formatted: Bullets and Numbering

Formatted: Bullets and Numbering

Formatted: Bullets and Numbering

Formatted: Bullets and Numbering


Luận văn tốt nghiệp


Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

II.
Những vấn ñề ñặt ra trong việc thực hiện thuế GTGT trong giai ñoạn hiện nay.
Chương 3: Những giải pháp cơ bản
I.
Quan ñiểm và phương hướng.
II.
Những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong việc áp dụng thuế GTGT ở
Việt Nam .
Kết luận:

Formatted: Bullets and Numbering

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

4

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

CHƯƠNG I:

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ðỀ

CƠ BẢN VỀ LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I.

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CHUNG

1. Sơ lược nguồn gốc ra ñời của thuế và pháp luật thuế.
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử.1 Lịch sử loài người ñã chứng
minh thuế ra ñời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà
nước. ðể duy trì sự tồn tại ñồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, nhà
nước cần có nguồn vật chất ñể thực hiện những chi tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền
lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội ñể có ñược nguồn vật chất ñó.
Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế. Thu thuế ñược thực hiện từ
hình thức thu bằng hiện vật chuyển dần sang thu dưới hình thức giá trị. ðiều ñó cũng có
nghĩa thuế xuất hiện ban ñầu có hình thức rất ñơn giản. Quan hệ phu phen cống nạp là
những loại thuế biểu hiện ñưới hình thức hện vật dần dần có sự phức tạp hơn hình thức
sưu, thuế ñược ñặt ra một cách thống nhất trong lãnh thổ. ðến khi tiền tệ ra ñời, hình thức
thuế thu bằng tiền làm giảm nhẹ sự nghiệt ngã của các hình thức cống nộp.2 Ở phương tây
hình thức thuế xuất hiện sớm nhất là ở La Mã cổ ñại dưới dạng thuế “ruộng ñất”. Cùng
với sự phát triển những loại thuế phức tạp hơn ñược hình thành. Những hình thức thuế
“thập phân” ñã xuất hiện ở Anh vào thế kỷ thứ X. Theo ñó “một phần mười giá trị sản
phẩm phải ñược trích nộp cho tổ chức quyền lực công cộng bằng các quan hệ pháp luật”
(thông thường khi em ñể trong dấu ngoặc kép thì em phải chỉ rõ nguồn gốc ngay sau khi
ñóng goặc kép) . Hoặc vào thời kỳ này, tại Italia, 10% giá trị của tất cả hàng hoá, nông
sản phải nộp cho nhà nước. Ở Trung Quốc hình thức thuế xuất hiện sớm nhất là “cống”
vào thời Hạ. Thuật ngữ “thuế” xuất hiện sớm nhất ở quốc gia này là năm 594 trước Công
nguyên.3

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ðối với Việt Nam “thuế má” cũng bắt ñầu xuất hiện từ thời kỳ ñầu của chế ñộ Phong
kiến dưới dạng cống vật.4 Mặc dù vậy, cho ñến năm 1013, vào ñời Lý Thái Tổ việc ñánh

thuế mới ñược hình thành một cách có tổ chức, có hệ thống.5 ðến thế kỷ XVI, ngoài các
loại thuế ñã ñược thu ổn ñịnh, các triều ñại còn ñặt thêm những loại thuế mới. Bên cạnh
ñó có một số triều ñại có chính sách thuế hợp lòng dân như: Lý, Trần, Lê Sơ… Hệ thống
thuế khoá thời Phong kiến có ñiểm chung là thiếu chuẩn mực về ñạo lý và pháp lý; chưa
ñáp ứng ñược yêu cầu của nhân dân. Sử cũ ghi lại “thuế má thu ñến tơ tóc, mà dùng của
cải như bùn ñất”6
Deleted: Xem:
1

ðại từ ñiển kinh tế thị trường, Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội, 1998, Tr 669.
Giáo trình thuế, Trường ñại học Tài chính - Kế toán Hà Nội, Nxb Tài chính, Hà Nội, 1998,Tr.9.
3
ðại từ ñiển kinh tế thị trường, Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội, 1998, Tr 669
4
ðại Việt sử ký toàn thư, tập 1, phần ðại Việt sử ký ngoại kỷ toàn thư, tái bản lần 2, Nxb văn hoá – thông tin.
5
ðại Việt sử ký toàn thư, tập 1, tái bản lần 2, Nxb văn hoá – thông tin. Tr265.
6
Sách giáo khoa lịch sử lớp 7,8, tái bản lần thứ 14, Nxb Giáo dục năm 2003.
2

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

5

SVTH: Nguyễn Xuân Tím

Deleted: Xem:
Deleted: Xem:
Deleted: Xem:

Deleted: Xem:
Deleted: Xem:


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

ðến thời kỳ Pháp thuộc, chính phủ thuộc ñịa Pháp ñặt ra rất nhiều thứ thuế, tiêu biểu
là thuế rượu, thuế muối, thuế môn bài, thuế thổ trạch… Hệ thông thuế thời kì này mang
nặng tính vơ vét và bóc lột. Sau khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra ñời, song song
với việc xoá bỏ hệ thống thuế phi nhân ñạo (thuế thân, thuế muối, thuế thổ trạch…), nhà
nước dần dần hình thành hệ thống thuế mới. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu
cầu ñặt ra trong từng giai ñoạn cụ thể, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng ñi ñến ổn ñịnh
và hoàn thiện hơn.

Deleted: năng

2. Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của thuế trong nền kinh tế - xã hội.
2.1. Khái niệm về thuế.
Marx viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ ñoạn ñơn giản ñể kho
bạc thu ñược tiền của người dân ñể dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”3. Theo các tác
giả Giáo trình luật thuế, ðại học luật Hà Nội: “Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc
mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có ñủ ñiều kiện nhất ñịnh”4. Cụ thể
hơn, Giáo trình quản lý tài chính công quan niệm rằng: “ Thuế là một hình thức ñộng viên
bắt buộc của nhà nước theo luật ñịnh, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung bộ phận
thu thập của các cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước ñể ñáp ứng các nhu cầu chi
tiêu của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng”5
Mặc dù có nhiều cách ñịnh nghĩa về thuế như vậy nhưng chúng ta có thể nhận thấy
những nét chung sau: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có

nghĩa vụ phải thực hiện ñối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do
Nhà nước ban hành, không mang tính chất ñối giá và hoàn trả trực tiếp cho ñối tượng
nộp thuế
2.2. Vai trò của thuế.

Formatted: Bullets and Numbering

Các nhà kinh tế học thường ñề cập vai trò của thuế ñối với ngân sách Nhà nước và ñời
sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt ñộng thu thuế, Nhà nước tập trung ñược
một bộ phận của cải của xã hội từ ñó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực
hiện các chính sách kinh tế - xã hội.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước ñặt ra thông qua việc ban
hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ quy ñịnh nội
dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp
ñảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế xã hội cuả Nhà nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết ñịnh ý nghĩa kinh tế xã hội của thuế và có vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế và ñời sống xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những ñiều kiện
kinh tế, xã hội nhất ñịnh. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay ñổi phương
thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt ñộng kinh tế, thuế ñóng vai trò hết sức quan trọng

3
4
5

Trường ðại học luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp 2005., Tr 8
Trường ðại học luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp 2005., Tr 10
Học viện tài chính, Giáo trình quản lý tài chính công, NXB tài chính 2005, Tr 106

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu


6

SVTH: Nguyễn Xuân Tím

Deleted: qũy


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

ñối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế ñược thể hiện trên các khía
cạnh sau ñây:


Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy ñộng tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.

Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng ñối với các pháp
nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng ñiều chỉnh các quan hệ xã
hội. Mục ñích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự ñiều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp
thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức
chủ yếu mà pháp luật quy ñịnh ñể thu ngân sách Nhà nước.

Deleted: qũy


Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền
kinh tế quốc dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt ñộng
mà ñòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế ñể tập trung
nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ ñó mới ñáp ứng ñược nhu cầu chi ngày càng
tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất ñể phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân theo ñường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước
ngoài ñã giảm nhiều, kinh tế ñối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một
công cụ quan trọng ñể góp phần ổn ñịnh trật tự xã hội, chuẩn bị ñiều kiện và tiền ñề cho
việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới ñược áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế ñã ñiều chỉnh ñược hầu hết các hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của
ngân sách Nhà nước.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


Pháp luật thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước ñối với nền kinh tế và
ñời sống xã hội.

Ngoài việc huy ñộng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò
quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô ñối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi
nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế ñóng vai trò là
công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật
thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách ñiều tiết ñối với nền kinh tế, ñiều tiết
thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết ñối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong
ñiều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế về cơ cấu các

loại thuế, phạm vi ñối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ ñộng
phát huy vai trò ñiều tiết ñối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế ñược thể hiện
GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

7

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác ñộng ñến tư duy ñầu tư, hành vi ñầu tư của các chủ thể
kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà
nước có thể thúc ñẩy hoặc hạn chế việc ñầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước chủ ñộng can thiệp ñến cung cầu của nền kinh tế. Sự tác ñộng của Nhà nước ñể ñiều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế
một cách hợp lý sẽ có tác ñộng lớn ñến sự ổn ñịnh và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy
ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước tác ñộng tích cực ñến cung - cầu của nền kinh tế trong
tất cả các giai ñoạn từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt ñộng quan trọng của Nhà nước ñối với nền kinh tế thị
trường. Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước tác ñộng ñến các quan hệ
tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng ñối với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà
nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...ñối với việc sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa ñó.

Deleted: thuê
Deleted: ỳ

Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích

xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy ñịnh khuyến khích hoặc
hạn chế việc xuất, nhập khẩu ñối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này
thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt ñối với các loại hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Trong ñiều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất yếu dẫn
ñến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy ñịnh chung, pháp luật thuế
còn có các quy ñịnh ưu ñãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính,
tạo sự ổn ñịnh và phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước ñể ñáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác ñộng tích cực
trong việc thúc ñẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu
qủa các nguồn lực cuả ñất nước trong việc ñiều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


Pháp luật thuế là công cụ góp phần ñảm bảo sự bình ñẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội.

Hệ thống pháp luật thuế mới ñược áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm ñảm bảo sự bình ñẳng và công bằng xã hội
về quyền lợi và nghĩa vụ ñối với mọi thể nhân và pháp nhân.
Sự bình ñẳng và công bằng ñược thể hiện thông qua chính sách ñộng viên giống nhau
giữa các ñơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những ñiều kiện hoạt ñộng
giống nhau, ñảm bảo sự bình ñẳng và công bằng.
Vai trò ñiều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác ñộng của pháp luật thuế
ñối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu


8

SVTH: Nguyễn Xuân Tím

Deleted: thế


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

Sự vận ñộng của nền kinh tế theo cơ chế thị trường ñòi hỏi Nhà nước phải sử dụng
ñồng bộ nhiều công cụ khác nhau ñể khắc phục những sự mất cân ñối về mặt xã hội trong
ñó có mất cân ñối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ ñể ñiều hòa
vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự ñiều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy ñịnh của
pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc ñiều tiết thu nhập của các ñối tượng nộp thuế và
các thành viên trong xã hội. Sự thay ñổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong
hệ thống thuế, vế thuế suất... ñều có tác ñộng ñến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã
hội.

Deleted: chổ

Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật thuế
theo hướng hội nhập quốc tế, ñơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...Tuy vậy,
việc thực hiện xu hướng chung ñó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công
cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường.
2.3. ðặc ñiểm của thuế.
Thuế bao giờ cũng mang những ñặc tính nhất ñịnh. Việc xác ñịnh những ñặc tính
của thuế giúp chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu khác của nhà nước. Trên

phương ñiện ñiều chỉnh pháp luật, việc nghiên cứu những ñặc tính của thuế, một mặt giúp
cho nhà làm luật lựa chọn sự ñiều chỉnh pháp luật một cách phù hợp ñối với pháp luật
thuế; mặt khác giúp cho ñối tượng có liên quan thực hiện ñầy ñủ chức trách và nhiệm vụ
của mình.
- Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, ñối
với người nộp thuế ñây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có ñủ
ñiều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán trong hay ngoài hợp ñồng. ðối với các cơ
quan thu thuế khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành vi nhất ñịnh cũng không ñược
phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, hay có sự phân biệt ñối xử
ñối với người nộp thuế.

Formatted: Bullets and Numbering

Deleted: nhập tài chính
Deleted: mặc

Deleted: mặc

Deleted: cơ

Deleted: n

TrungTính
tâm
Họcxuấtliệu
Thơ
@ cung
Tàiứngliệu
tậphóavà nghiên cứu
bắt buộc

phát ĐH
từ việcCần
nhà nước
là người
phầnhọc
lớn hàng
Deleted: pháp

công cộng cho xã hội. ðặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng chung và khó
có thể loại trừ. Ít người dân nào tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa công
cộng do nhà nước ñầu tư cung cấp như: quốc phòng, môi trường, vệ sinh phòng dịch… Vì
vậy, ñể ñảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, nhà nước phải sử dụng quyền lực của
mình ñể nhân dân nộp thuế cho nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ ñóng
góp của mọi công dân ñối với lợi ích công cộng của toàn xã hội. Tính bắt buộc này
thường ñược ghi nhận trong hiến pháp của quốc gia.
- Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính không hoàn trả trực tiếp và
không ñối giá. Số tiền thuế phải nộp khômg gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp
thuế ñược hưởng từ hang hoá công cộng do nhà nước cung cấp. Các cá nhân, tổ chức thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước không có quyền ñòi hỏi nhà nước phải cung cấp
trực tiếp cho họ một lượng hàng hoá dịch vụ nào cụ thể. Tuy nhiên, cá nhân và tổ chức có
quyền nêu ý kiến của mình nếu như những gì họ nhận ñược từ sự ñầu tư của nhà nước là
quá thấp trong khi số thuế mà họ phải nộp quá cao hoặc cũng có thể kiểm tra việc chi tiêu
GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

9

SVTH: Nguyễn Xuân Tím

Deleted: ¶


Deleted: hang

Deleted: c


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

ngân sách nhà nước thông qua ñại biểu của họ ở Quốc Hội, Hội ñồng nhân dân hoặc
thông qua các báo cáo thường niên của các cơ quan này. ðặc ñiểm này của thuế nhằm
phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí. Phí và lệ phí cũng là khoản thu mang tính bắt buộc
nhưng tính bắt buộc của phí và lệ phí không gắn trực tiếp với việc khai thác và thụ hưởng
lợi ích từ những dịch vụ công cộng nhất ñịnh do nhà nước cung cấp mà theo quy ñịnh của
pháp luật có thu phí và lệ phí.
II.
ðẶC TRƯNG CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Lược sử ra ñời của luật thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng (TAV: Surla Vaieur Ajoutee - Tiếng Pháp, hoặc VAT: Value
Added Tax - Tiếng Anh) có nguồn gốc từ thuế doanh thu ñược nghiên cứu và áp dụng từ
sau chiến tranh thế giới lần I. Người ñầu tiên nghĩ ra loại thuế này là: Carl Friedrich Von
Siemens (thành viên của gia ñình sáng lập công ty SIEMENS A.G, một công ty ñiện tử
của ðức), mặc dù là người nghĩ ra nhưng ông không thể thuyết phục chính phủ ðức áp
dụng loại thuế này.
Trên thực tế, thuế giá trị gia tăng ñược áp dụng ñầu tiên ở Pháp, là kết quả của một
quá trình nghiên cứu lâu dài nhằm hoàn thiện hệ thống thuế ở nước này. Trọng tâm là
tăng cường hiệu quả của các loại thuế gián thu. Thuế giá trị gia tăng ñược ban hành ñầu
tiên ở Pháp ngày 10.04.1954 có hiệu lực vào ngày 01.07.1954. Vào thời ñiểm này thuế
giá trị gia tăng chỉ áp dụng thí ñiểm ở một số nghành nghề cá biệt, và ñến năm 1986 ñã
ñược áp dụng cho tất cả mọi nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh.

Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng dựa vào một số ưu ñiểm ñã trở thành
một sắc thuế phổ biến, nhanh chóng ñược áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn
thu quan trọng của nhiều nước. Vào thời diểm này ñã có hơn 130/210 quốc gia áp dụng
thuế giá trị gia tăng, chủ yếu là các nước trong khối cộng ñồng chung Châu Âu, Châu Mỹ
La Tinh, Châu Phi và một số nước Châu Á.
Hàn Quốc là nước ñầu tiên áp dụng ở Châu Á (1977), sau ñó ñến các nước Indonesia
(1985), ðài Loan (1986), Philippines (1988), Thái Lan (1991)… Sau một thời gian áp
dụng thí ñiểm, Trung Quốc ñã áp dụng loại thuế này trên cả nước từ ngày 01.04.1994.
Miền Nam Việt Nam (chế ñộ cũ) ñã ban hành luật thuế giá trị gia tăng trùng vào thời
ñiểm cải cách thuế năm 1972. Năm 1997 Việt nam ñã chính thức ban hành luật thuế giá
trị gia tăng thay cho thuế doanh thu và có hiệu lực áp dụng từ ngày 01.01.1999.

Deleted: loại thuế này

Deleted: ,
Deleted: trọng

Deleted: Như vậy k

Deleted: la

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2. Quá trình ban hành và áp dụng tại Việt Nam .
Xu hướng quốc tế mới ngày nay ñòi hỏi chúng ta không ngừng nỗ lực hội nhập với
các nền kinh tế thế giới và khu vực, việc tham gia vào các tổ chức trong khu vực và trên
trường quốc tế mà dặc biệt là trong thời gian khi chúng ta ñang trong giai ñoạn tham gia
ñàm phán gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) ñòi hỏi chúng ta phải có hệ thống
pháp luật phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật các nước ñảm bảo cho việc hội nhập
và phát triển trong thời kỳ mới.

Với một quyết tâm nhằm thực hiện những chiến lược ñã ñề ra, trong những năm gần
ñây ðảng và Nhà nước ta không ngừng nỗ lực thực hiện quá trình cải cách toàn diện từ
chính trị ñến kinh tế, trong ñó sự kiện toàn về hệ thống pháp luật là một trong những vấn
GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

10

SVTH: Nguyễn Xuân Tím

Deleted: ¶

Deleted: ¶


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

ñề ñược xem là trọng tâm, ñặc biệt là cải cách thuế và lộ trình cắt giảm thuế ñược xem là
những cam kết của Việt Nam với những chính phủ và tổ chức thương mại khác trên thế
giới.
Chính vì những lý do trên mà nhiều sắc thuế mới lần lược ñược ban hành và thay thế
cho những sắc thuế không còn phù hợp trong giai ñoạn mới ñáp ứng yêu cầu ñặt ra vừa
nới lỏng rào cản thuế quan song song với việc bảo ñảm nguồn thu ổn ñịnh lâu dài cho
Ngân sách Quốc gia, khuyến khích sự phát triển nền kinh tế và thuế giá trị gia tăng cũng
là một trong những lựa chọn không thể thiếu trong hệ thống thuế của nước ta.

Deleted: dặt

Do ñiều kiện kinh tế xã hội, ñiều kiện quản lý thuế của hệ thống cơ quan thu ngày

càng ổn ñịnh, ñáp ứng ñược yêu cầu cơ bản áp dụng thuế giá trị gia tăng tại một quốc gia,
Luật thuế giá trị gia tăng ñã ñược chính thức ban hành thay thế cho thuế doanh thu.Thực
hiện quan ñiểm chỉ ñạo của ðảng và Nhà nước tại kỳ họp thứ 11, Quốc Hội khoá IX ñã
thông qua luật thuế giá trị gia tăng vào ngày 10/05/1997, và có hiệu lực thi hành vào ngày
01/01/1999.
Việc áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng với ñối tượng ñiều chỉnh rộng, tác ñộng ñến
mọi mặt của ñời sống kinh tế và xã hội ñã thúc ñẩy hoạt ñộng sản xuất, góp phần cho kinh
tế phát triển ổn ñịnh, nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng là nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn8;
Mặt khác tăng cường trách nhiệm quản lý của các chủ thể kinh doanh và toàn xã hội.
Tuy vậy, qua 4 năm áp dụng trong quá trình thực thi và áp dụng luật thuế giá trị gia
tăng, bước ñầu chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn bất cập bên cạnh những ưu
ñiểm mà sắc thuế này ñem lại, bởi những quy ñịnh về thuế giá trị gia tăng của chúng ta
còn chưa chặt chẽ, còn nhiều kẻ hở dễ bị lợi dụng gây phương hại cho ngân sách Nhà
nước và nền kinh tế quốc gia và ñặc biệt ñây là một loại thuế còn khá mới mẻ nên ñối
tượng nộp thuế và cơ quan thuế ñã gặp không ít khó khăn trong giai ñoạn ñầu áp dụng.
Chính vì những lý trên nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống những quy ñịnh của pháp
Trung
tâm
Học
liệu
ĐH
@ sống,
Tàiñóng
liệugóphọc
tập
luật về thuế
và ñưa
thuế giá
trị gia
tăngCần

thật sự Thơ
ñi vào cuộc
vào quá
trìnhvà nghiên cứu
xây dựng và phát triển ñất nước, tại kỳ họp thứ 3, Quốc Hội khoá XI, ñã thông qua luật
thuế giá trị gia tăng sửa ñổi, bổ sung năm 2003 và Chính phủ cũng ñã ban hành Nghị ñịnh
158/2003/Nð-CP, quy ñịnh chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài Chính ban
hành Nghị ðịnh số 158/2003/Nð-CP, ngày 12/12/2003, quy ñịnh chi tiết về việc thi
hành luật thuế giá trị gia tăng và luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều luật thuế giá trị
gia tăng???. ðiểm mới cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng sửa ñổi thể hiện ở một số nội
dung cơ bản: Về ñối tượng nộp thuế, ñối tượng không nộp thuế; giá tính thuế; về thuế
suất; về những quy ñịnh liên quan ñến khấu trừ và hoàn thuế; về hoá ñơn chứng từ; về thủ
tục kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng; thẩm quyền sửa ñổi danh mục hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế hoặc thuộc diện chịu thuế với mức thuế suất nhất ñịnh.

8

Nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng trở thành nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn nhất, chiếm khoản trên 20% nguồn thu từ
thuế, phí nhất ñịnh và có tốc ñộ tăng trưởng khoản 12%/năm (Nguồn: Tờ trình Quốc Hội 517/CP-PC ngày
25/04/2003 về việc ban hành Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều Luật thuế giá trị gia tăng.)

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

11

SVTH: Nguyễn Xuân Tím

Deleted: ñã

Formatted: Font: Bold


Deleted: thúê


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

Nghị ñịnh 148/2004/Nð-CP ngày 23/07/2004 về sửa ñổi, bổ sung khoản 1 ñiều 7 nghị
ñịnh 158/2003/Nð-CP của chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng
và luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của luật thuế giá trị gia tăng. Và các Thông tư hướng
dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và các nghị ñịnh hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị
gia tăng. Và gần ñây nhất là Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007, hướng dẫn thi
hành Nghị ñịnh số 158/2003/Nð-CP ngày 10/12/2003, Nghị ñịnh số 148/2004/Nð-CP
ngày 23/7/2004 và Nghị ñịnh số 156/2005/Nð-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy
ñịnh chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của
Luật thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, các văn bản pháp luật làm căn cứ pháp lý ñiều chỉnh quan hệ pháp luật thuế
giá trị gia tăng có hệ thống bao gồm văn bản luật ñến các văn bản hướng dẩn cơ quan có
thẩm quyền. Mặc dù vậy, hệ thống các văn bản ñiều chỉnh quan hệ pháp luật thuế giá trị
gia tăng không thực sự ổn ñịnh. ðiều này cũng là phù hợp với nền kinh tế trong giai ñoạn
chuyển ñổi, nhưng trong chừng mực nhất ñịnh, cũng gây khó khăn cho ñối tượng áp dụng.
3. Một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng hiện hành tại Việt
Nam .
Luật số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 của Quốc Hội về thuế giá trị gia tăng.
Luật số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc Hội về sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của luật thuế giá trị gia tăng .
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật thuế tiêu thụ ñặc biệt và Luật thuế giá trị
gia tăng của Quốc Hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 57/2005/QH11
ngày 29/11/2005.

Nghị ñịnh 158/2003/Nð-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ Quy ñịnh chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng và luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của luật thuế giá trị gia
tăng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nghị ñịnh 148/2004/Nð-CP ngày 23/07/2004 về sửa ñổi, bổ sung khoản 1 ñiều 7 nghị
ñịnh 158/2003/Nð-CP của chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng
và luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của luật thuế giá trị gia tăng .
Nghị ñịnh 156/2004/Nð-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ sửa ñổi, bổ sung các
nghị ñịnh quy ñịnh chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa ñổi, bổ sung một
số ñiều của Luật thuế giá trị gia tăng
Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 sửa ñổi, bổ sung Thông tư
só158/2003/Nð-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành Luật thuế
giá trị gia tăng và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật thuế thuế giá trị gia tăng.
Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/08/2004, của Bộ Tài Chính sửa ñổi, bổ sung
Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẩn thi hành nghị ñịnh
GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

12

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

só158/2003/Nð-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành Luật thuế
giá trị gia tăng và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật thuế thuế giá trị gia tăng
Thông tư của Bộ Tài Chinh số115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 hướng dẩn thi hành

Nghị ñịnh 156/2004/Nð-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ sửa ñổi, bổ sung các nghị
ñịnh quy ñịnh chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Thông tư của Bộ Tài chính số 32/2007/TT-BCT ngày 9/4/2007, hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh 158/2003/Nð-CP ngày 10/12/2003, Nghị ñịnh số 148/2004/Nð-CP ngày
23/7/2004 và Nghị ñịnh số 156/2005/Nð-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy ñịnh
chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều Luật thuế
giá trị gia tăng.
Ngoài ra, còn một số văn bản pháp quy khác ñược ban hành nhằm thi hành thuế giá trị
gia tăng …
4. Khái niệm, ñặc ñiểm thuế giá trị gia tăng.
4.1. Khái niệm.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng nhằm ñộng viên một bộ phận thu nhập của
người chịu thuế ñã sử dụng ñể mua hàng hoá, nhận dịch vụ.
ðiều 1. Luật thuế giá trị gia tăng quy ñịnh: “thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần
giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông ñến tiêu dùng”
Từ khái niệm trên cho thấy:
- Thuế giá trị gia tăng chỉ phát sinh khi hàng hoá, dịch vụ có giá trị tăng thêm trong
quá trình luân chuyển từ sản xuất lưu thông ñến tiêu dùng;

Trung
tâm
Học
liệu
ĐH
Cần
@cơ Tài
học
tập

- Thuế
giá trị
gia tăng
thuộc
loại thuế
giánThơ
thu. Các
sở sảnliệu
xuất kinh
doanh
phảivà nghiên cứu
xác ñịnh: thu thuế giá trị gia tăng khi bán hang hoá dịch vụ và kê khai nộp thuế.
Người tiêu dung hàng hoá dịch vụ là người chịu thuế
4.2. ðặc ñiểm
Thuế giá trị gia tăng có nhiều ñiểm tương ñồng với các loại thuế ñánh vào hang hoá
dịch vụ khác như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Nhưng có
thể nhận diện thuế giá trị gia tăng thông qua các ñặc ñiểm của nó.
-

Thuế giá trị gia tăng có ñối tượng chịu thuế rất rộng. Theo ñó, mọi ñối tượng tồn
tại trong xã hội, cho dù là tổ chức, cá nhân, là người giàu hay người nghèo ñều
phải chi trả thu nhập của mình ñể thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho
nền kinh tế xã hội. Vì vậy, mà việc xác ñịnh ñối tượng chịu thuế, thuế suất luôn là
vấn ñề cần ñược quan tâm khi xây dựng luật thuế GTGT nhằm thực hiện công
bằng xã hội, hướng dẩn tiêu dùng và khuyến khích sản xuất phát triển

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

13


SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

-

Thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ. Việc
chỉ ñánh thuế trên phần giá trị tăng thêm nhằm làm giảm bớt gánh nặng về thuế ñối
với người sản xuất, người cung cấp, người lưu thông, và người tiêu dùng hàng hoá
dịch vụ. Do ñó việc xác ñịnh chính xác GTGT là rất quan trọng và trong thực tế là
rất khó khăn.

-

Nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hoá dịch vụ, số thuế phải nộp không thay
ñổi phụ thuộc vào các giai ñoạn lưu thông khác nhau. ðánh thuế ở tất cả các khâu
của quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá nhập khẩu hàng hoá dịch vụ nhưng chỉ
ñánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ của khâu sau so với khâu
trước. Tổng số thuế phải nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng
hang hoá dịch vụ mà người tiêu dung phải gánh chịu, và người tiêu dùng là người
chịu gánh nặng về thuế nên cũng giảm tình trạng trốn thuế hay tránh thuế.

5. Sự cần thiết phải áp dụng luật thuế giá trị gia tăng.
Tại Việt Nam thuế GTGT ñược áp dụng từ năm 1999 vì những lý do cơ bản sau:
Việc chuyển sang áp dụng có rất nhiều nguyên nhân và mục tiêu khác nữa nhưng tổng
quát là làm cho hệ thống thuế khoá thích ứng từ việc chuyển từ một nền kinh tế hàng hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.

Từ năm 1998 trở về trước nước ta áp dụng thuế doanh thu. Thuế doanh thu là loại thuế
ñánh trên doanh thu bán hàng
Thuế doanh thu = thuế suất x Giá bán hàng hoá, dịch vụ.
Nhìn chung, các nước áp dụng thuế giá trị gia tăng vì thấy rõ những nhược ñiểm của
hệ thống thuế doanh thu ở nước họ trên nhiều mặt sau:
- Tồn tại tình trạng thuế ñánh trên thuế của thuế doanh thu, không ñáp ứng ñược yêu
cầu chính sách ñộng viên hợp lý về thuế;
- Thuế quan ñối với hàng nhập khẩu có trường hợp phải ñược miễn giảm ñể phục vụ
các quan hệ hợp tác trong khu vực hoặc trên thế giới
- Sự phát triển của hệ thống thuế không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế.
- ðánh thuế ngay cả khi phải bán hàng hoá dịch vụ dưới giá vốn;
- Tồn tại quá nhiều thuế suất, tạo nên sự phức tạp trong thực hiện và quản lý…
Có thể chứng minh những nhược ñiểm của thuế danh thu qua một ví dụ ñơn giản sau:
Ví dụ:9
Một xưởng cưa sau khi xả cây và bán gổ cho thợ mộc với giá 1.000.000ñồng ñối
với thuế suất 10%, số thuế phải nộp cho nhà nước là 100.000ñồng. Tổng cộng số tiền
người thợ mộc phải trả cho xưởng cưa là 1.100.000ñồng. Từ khúc ñó người thợ mộc làm
một chiếc bàn ñể bán cho người bán lẻ với giá là 5.100.000, thuế suất là 10%, thì người
bán lẻ phải nộp thuế là: 510.000ñồng, giá bán cái bàn lúc này là 5.560.000ñồng. Người
bán lẻ bán cho người tiêu dùng với giá là là 10.000.000ñồng, thuế suất là 10%, thì giá bán
của cái bàn lúc này ñã tăng lên là 11.000.000ñồng. Như vậy trong ví dụ này nhà nước ñã

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

9

Trường ðại học Cần Thơ, giáo trình luật thuế Việt Nam, 2006.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu


14

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

thu ñược thuế là 1.610.000ñồng. Nếu ta so sánh thì thấy rằng từ giai ñoạn ñầu tiên trị giá
của hàng hoá (khúc gổ) ñã ñược tăng lên ñược 10 lần. Tuy nhiên, số thuế nhà nước nhận
ñược tăng lên 16,1 lần mặc dù thuế suất ở các giai ñoạn khác nhau. Việc tăng số tiền thuế
nộp cho nhà nước do thuế ñã ñược chồng lên thuế ở mỗi giai ñoạn sản xuất, lưu thông.
ðiều này dẫn ñến việc ñể tránh thuế, người sản xuất tìm cách kết hợp các giai ñoạn
sản xuất lưu thông lại với nhau. Ở ví dụ trên, giả ñịnh là người thợ mộc sở hữu luôn
xưởng cưa và sau khi ñống xong cái bàn thì bán trực tiếp cho khách hàng với giá
10.000.000 ñồng.Với thuế suất 10% thì nhà nước chỉ thu ñược 1 triệu ñồng tiền thuế.
Các học giả ñã phát hiện ra ñiểm tiêu cực của cách ñánh thuế này làm cho các danh
nghiệp, cơ sở sản xuất không có khả năng kết hợp và thực hiện nhiều giai ñoạn của quá
trình sản xuất, lưu thông gặp khó khăn thì họ phải chiu thuế nhiêù hơn do bị chồng thuế.
Việc kết hợp nhiều giai ñoạn sản xuất lưu thông lại với nhau cũng dẫn tới việc thay ñổi
kết cấu nền kinh tế. Người tiêu dùng cũng bị thiệt thòi vì người sản xuất, người lưu thông
hàng hoá sẽ tìm cách chuyển gánh nặng về thuế của họ cho người tiêu dùng làm giá cả
tăng cao. Vì vậy mà các học giả như:Dr. Wilhelm Von Siemens (ðức), Thomas
S.Adams(Mĩ)… ðề xuất phương án ñánh thuế lên giá trị tăng thêm của hàng hoá từ
những năm 1920. Những ý tưởng này ñã ñặt nền móng cho việc xây dựng hệ thống thuế
bán lẻ và thuế giá trị gia tăng sau này. Trong ñó, thuế giá trị gia tăng là thuế ñánh vào giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nhằm ñộng viên một phần thu nhập của người dân vào
ngân sách nhà nước.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng ñã nhanh chóng ñược áp dụng rộng rãi

trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước nhằm ñáp ứng hai mục tiêu
quan trọng: Bảo ñảm số thu kịp thời, thường xuyên cho ngân sách nhà nước và khắc phục
ñược sự thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu. Có thể kể ra những ưu ñiểm nổi bật nhất
của thuế giá trị gia tăng là:
- Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiên tiến khắc phục ñược tình trạng thuể chồng
Trung
tâm
Học
liệu
thuế
của thuế
doanh
thu. ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
-

Phản ánh chính xác hơn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Là nhân tố quan trọng trong việc khuyến khích việc sử dụng hoá ñơn trong việc
mua bán hàng hoá và dịch vụ.

-

Ngoài ra, quá trình hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện của nền kinh tế nước
ta ñòi hỏi phải áp dụng thuế giá trị gia tăng.10

Ở Việt Nam việc ban hành thuế gia tăng nhằm:
- Góp phần thúc ñẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, ñẩy mạnh
xuất khẩu, do thuế giá trị gia tăng khắc phục ñược thu trùng lắp của thuế doanh

10
Viện nghiên cứu và ñào tạo về quản lý, hướng dẩn thực hiện 3luật thuế và kế toán mới, Vũ Xuân Tiền, NXB Tài
Chính, 2004, tr23.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

15

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

thu; ðối với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế giá trị gia tăng mà
còn ñược khấu trừ hoặc hoàn trả lại số thuế giá trị gia tăng ñầu vào, tạo nên ñiều
kiện ñể hạ giá bán, năng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần
ñẩy mạnh xuất khẩu.
-

Thuế giá trị gia tăng ñảm bảo ñộng viên số thu quan trọng và tương ñối ổn ñịnh
cho ngân sách nhà nước. Thuế giá trị gia tăng ñược thu tập trung ngay từ ñầu và
thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra ñược việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước, nên
hạn chế ñược việc thất thu thuế.

-

Tăng cường công tác hoạch toán thuế kế toán và thúc ñẩy việc mua bán hàng hoá
có hoá ñơn, chứng từ việc tính thuế ở ñầu ra ñược khấu trừ số thuế ñầu vào là biện

pháp kinh tế góp phần thúc ñẩy cả người mua hàng và người bán hàng cùng thực
hiện tốt chế ñộ hoá ñơn, chứng từ.

-

Góp phần hoàn thiện chính sách thuế ở nước ta phù hợp với sự vận ñộng và phát
triển của nền kinh tế thị trường, tạo ñiều kiện mở rộng giao lưu, hợp tác với các
nước trong khu vực và thế giới. Việc nhà nước ta quyết ñịnh thay luật thuế doanh
thu bằng thuế giá trị gia tăng là hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các
nước trên thế giới. Nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng
ñược coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay. ðược ñánh giá cao do ñạt ñược
mục tiêu lớn của chính sách thuế như tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước,
trung lập, ñơn giản…

III.

NỘI DUNG PHÁP LÝ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM

1. Người nộp thuế.
Các tổ chức, cá nhân có hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch dụ chịu thuế
giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá,
mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là người nhập khẩu) ñiều
là ñối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức, cá nhân sản xuât, kinh doanh dịch vụ hàng hoá bao gồm:11

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

11


-

Các tổ chức kinh doanh ñược thành lập và ñăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp và Luật Doanh nghiệp nhà nước và Luật hợp tác xã;

-

Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ
chức khác;

-

Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Các tổ chức, cá nhân nước

Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

16

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

ngoài hoạt ñộng kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức ñầu tư theo

Luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
-

Cá nhân, hộ gia ñình, nhóm người kinh doanh ñộc lập và các ñối tượng kinh doanh
khác có hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

2. ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài) ngoại trừ các loại hàng hoá, dịch vụ sau ñây:12
1) Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản,
nuôi trồng ñánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông
thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp ñánh bắt bán ra.
Các sản phẩm sơ chế thông thường là các sản phẩm mới ñược phơi, sấy khô, ướp
ñông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa ñược chế biến ở mức ñộ cao hơn hoặc chế biến thành
các sản phẩm hàng hoá khác
2) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng như: trứng giống, cây giống, con giống,
hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh
doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi cây trồng không thuộc ñối tượng chịu
thuế của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương
mại có giấy ñăng ký kinh doanh giống, vật nuôi, cât trồng do cơ quan quản lý nhà
nước cấp. ðối với sản phẩm là giống vật nuôi, cây trồng thuộc loại nhà nước ban hành
tiêu chuẩn, chất lượng phải ñáp ứng các ñiều kiện do nhà nước quy ñịnh.
3) Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối tự nhiên, muối i-ốt.
4) Hàng hoá nhập khẩu sau ñây thuộc ñối tượng không chịu thuế GTGT:
Trung
tâm
Học
liệu
ĐH

liệudâyhọc
tập
- Thiết
bị, máy
móc,
phương
tiệnCần
vận tải Thơ
chuyên @
dùngTài
nằm trong
truyền
côngvà nghiên cứu
nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất ñược nhập khẩu ñể
tạo tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp;
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất ñược
nhập khẩu ñể sử dụng trực tiếp vào việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
- Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất ñược thuê của
nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh;
- thiết bị, máy móc, phương tịên vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết ñể tiến hành
các hoạt ñộng tìm kiếm thăm dò, phát triển dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay,
thiết bị ñặc chủng cho máy bay (loại trong nước chưa sản xuất ñược)
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc
ñồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây truyền ñồng bộ

12

Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007


GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

17

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

ñó có cả thiết bị máy móc trong nước ñã sản xuất ñược thì không tính thuế GTGT cho
cả dây chuyền thuyết bị, máy móc ñồng bộ.
Doanh nghiệp trong trường hợp này bao gồm Doanh nghiệp thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật hợp tác xã; các doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài và bên trong nước tham gia hợp tác kinh doanh theo luật ðầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ; các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt ñộng tại Việt Nam
không thuộc các hình thức ñầu tư theo Luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ví dụ:
Công ty dệt A nhập khẩu một số máy móc thuộc loại trong nước chưa sản xuất
ñược, trong ñó có cả một số mô tơ ñiện ñồng bộ của máy dệt thuộc loại trong nước ñã
sản xuất ñược thì mô tơ ñồng bộ của máy dệt này cũng không thuộc diên chịu thuế
GTGT.
ðể xác ñịnh ñược hàng hoá thuộc ñối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu
nhập khẩu quy ñịnh tại ñiểm này, cơ sở nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải
Quan hồ sơ sau:
+ Hợp ñồng nhập khẩu
Trường hợp nhập khẩu uỷ thác phải có thêm hợp ñồng uỷ thác nhập khẩu
Trường hợp cơ sở ñã trúng thầu cung cấp hàng hoá cho các ñối tượng, sử dụng các
mục ñích quy ñịnh tại ñiểm này phải có thêm Giấy báo trúng thầu và hợp ñồng bán cho

các doanh nghiệp theo kết quả ñấu thầu
Trường hợp công ty cho thuê tài chính ñể nhập khẩu phải có thêm hợp ñồng cho thuê
tài chính.
Trường hợp nhập khẩu ñể nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải có
văn bản của các cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, ñề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp ñồng
khoa học và công nghệ giữa bên ñặt hàng và bên nhận ñặt hàng thực hiện hợp ñồng khoa
học và công nghệ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
+ Xác nhận của giám ñốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa
học về các loại hàng hoá nhập khẩu ñể sử dụng làm tài sản cố ñịnh; sử dụng trực tiếp
vào hoạt ñộng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; sử dụng vào hoạt ñộng
thăm dò, phát triển ñầu khí; là loại chuyên dùng cho máy bay.
Riêng ñối với máy bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài, loại trong nước
chưa sản xúât ñược, dùng cho sản xuất kinh doanh không phải nộp thuế GTGT, các cơ
sở ñi thuê chỉ phải xuất trình cho cơ quan Hải Quan hợp ñồng thuê lý với người nước
ngoài.
Các loại hàng hoá nhập khẩu trên thuộc loại trong nước chưa sản xuất ñược cần
nhập khẩu ñược xác ñịnh căn cứ vào danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước ñã sản xuất ñược do
Bộ kế hoạch và ðầu tư ban hành.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

18

SVTH: Nguyễn Xuân Tím



Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

5) Nhà ở thuộc sở hửu nhà nước do nhà nước bán cho người ñang thuê theo quy ñịnh tại
Nghị ñịnh số 61/CP ngày 5.7.1994 của chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
6) Chuyển quyền sử dụng ñất.
7) Dịch vụ tín dụng và quỹ ñầu tư bao gồm hoạt ñộng cho vay vốn, bảo lảnh cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị như tiền, bán tài sản bảo ñảm tiền vay ñể
thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam; các hoạt
ñộng chuyển nhượng vốn theo pháp luật và hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán. Hoạt
ñộng kinh doanh chứng khoán nêu tại ñiẻm này bao gồm các hoạt ñộng như môi giới,
tự doanh, quản lý danh mục ñầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn ñầu tư chứng khoán.
8) Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo
hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người ( bao gồm bảo hiểm tai
nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du
lịch, bảo hiểm tai nạn lái-phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người ñình sản,
bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẩu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người
sử dụng ñiện và các bảo hiểm khác có liên quan ñến con người; bảo hiểm vật nuôi, cây
trồng, bảo hiểm nông nghiệp khác và các loại bảo hiểm không nhằm mục ñích kinh
doanh như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao ñộng
9) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, dịch vụ sinh ñẻ có kế hoạch, dịch vụ
ñiều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh và dịch vụ thú y.
10) Các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao dưới ñây:
- Hoạt ñộng văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, tổ chức rèn luyện thi ñấu mang
tính phong trào, quần chúng không thu tiền hoặc có thu tiền dưới hình thức bán vé
vào xem, thu tiền luyện tập nhưng không nhằm mục ñích kinh doanh. Các khoản
thu khác như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển
lãm…phải chịu thuế GTGT.
- Hoạt ñộng biểu diển nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch.

xiếc; Hoạt ñộng biểu diển nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
- Sản xuất các loại phim ( phim ñã ghi hình) không phân biệt chủ ñề, loại hình phim.
- Nhập khẩu phim ñã ghi hình, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-ñi-ô tài liệu:
+ ðối với phim nhựa không phân biệt chủ ñề, loại phim.
+ ðối với phim ghi trên băng hình, ñĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa
hoc.
Loại phim và chủ ñề phim ñược xác ñịnh theo các quy ñịnh của Bộ Văn hoá và
Thông tin.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

11) Dạy học, dạy nghề bao gồm: dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ,
nhạc, kịch, xiếc, thể dục thể thao, nuôi dạy trẻ và các nghề khác nhằm ñào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình ñộ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

19

SVTH: Nguyễn Xuân Tím


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện thuế giá trị gia tăng

12) Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền ngân sách nhà
nước.
13) Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng, ñĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu ñiện tử), giáo

trình sách văn bản Pháp luật ( sách in các văn bản pháp luật, các văn kiện, Nghị quyết,
văn bản pháp quy khác); sách khoa học kỹ thuật; sách in bằng chữ dân tộc hiểu số,
tranh, ảnh, áp phích cổ ñộng; in tiền và các chứng chỉ có giá trị như tiền (sec, trái
phiếu, ngân phiếu, tín phiếu…); tiền mặt từ nước ngoài chuyển về Việt Nam. Trong
ñó:
- Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt ñộng truyền trang báo, tạp
chí,
- Sách chính trị là sách tuyên truyền ñường lối chính trị của ðảng và nhà nước phục
vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên ñề, chủ ñề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày
truyền thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, ñịa phương; các loại sách thống
kê, tuyên truyền người tốt, việc tốt, sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận
của Lãnh ñạo ðảng và nhà nước.
- Sách giáo khoa là sách dùng ñể giảng dạy và học tập, trong các trường ðại học,
Cao ðẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của ðảng và
Nhà nước
- Sách khoa học kỹ thuật là sách dùng ñể giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức
khoa học kỹ thuật có quan hệ trực tiếp ñến các ngành nghề khoa học kỹ thuật.
- Sách in bằng chữ dân tộc hiểu số bao gồm sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ
dân tộc thiểu số.
- Tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục ñích tuyên truyền, cổ
ñộng, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, ðảng kỳ, Quốc kỳ, ðoàn kỳ, ðội kỳ.
- Băng, ñĩa âm thanh, ghi hình ghi nội dung các loại sách trên.

Trung
tâm
liệu
ĐHthoát
Cần
Tài

học
tập
14) Dịch vụ
côngHọc
cộng như
vệ sinh,
nước,Thơ
duy trì@
vườn
thú, liệu
vườn hoa,
công
viên,và nghiên cứu
cây xanh, ñường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ này không
phân biệt nguồn kinh phí chi trả.
15) Duy tu, sửa chữa, phục chế các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi
ích công cộng cơ sở hạ tầng, nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn ñóng góp của nhân dân
và viện trợ nhân ñạo, kể cả trường hợp ñược nhà nước hổ trợ một phần vốn không quá
30% tổng số vốn thực thi cho công trình.
16) Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe ñiện của các cơ sở vận tải xe
buýt, xe ñiện ñược thành lập và hoạt ñộng theo quy chế của Bộ Giao thông Vận tải
phục vụ nhu cầu ñi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công
nghiệp hoặc giữa thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo tuyến ñường, ñiểm
ñỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy ñịnh.

GVHH: Lê Thị Nguyệt Châu

20

SVTH: Nguyễn Xuân Tím





×