Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý bồi DƯỠNG NĂNG lực SÁNG tạo CHO học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG VI SÓNG ÁNH SÁNG, vật lí 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật Lí
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG VI. SÓNG ÁNH
SÁNG, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Đặng Thị Mỹ Hiếu
MSSV: 1080223
Lớp: Sư phạm Vật lí 02- K34

Cần Thơ, năm 2012


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

LỜI CẢM ƠN



Là một giáo viên tương lai thì việc bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho học sinh thật sự là một quá trình nghiên
cứu đầy hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm đam mê
nghề nghiệp và ý chí phấn đấu học tập và rèn luyện em
đã cố gắng hoàn thành luận văn này.
Và thực sự em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô
đã tạo mọi điều kiện để sinh viên tham gia hoạt động
nghiên cứu khoa học và truyền đạt vốn kiến thức vô cùng
quý giá. Đặc biệt em cũng xin tri ân đến thầy ThS - GVC
Trần Quốc Tuấn. Thầy đã tận tình hướng dẫn từ cách
thức nghiên cứu đến việc sử dụng tài liệu nghiên cứu và
dành nhiều thời gian để chỉnh sửa bài luận văn để kết
quả đạt được hoàn thiện nhất
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa
học nên tất nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót . Vì
vậy, thực sự rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến
từ quý thầy cô và các bạn.
Lời cuối, xin chân thành cảm ơn một lần nữa đến
quý thành cô, bạn bè đã đồng hành cùng em dưới mái
trường Đại học Cần Thơ. Em xin gửi lời chúc sức khỏe
và thành công đến tất cả mọi người.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Mỹ Hiếu


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu


Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
…........ngày............tháng …........năm 2012.


ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
4. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 4
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài .................................................................................. 4
8. Các chữ viết tắt trong đề tài ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ............................................................................................................ 5
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông ...................... 5
1.1.1 Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta .............................................................. 5
1.1.2 Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................................... 7
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường
trung học phổ thông .................................................................................................. 7
1.2.1 Khắc phục cách dạy học truyền thống ................................................................. 7
1.2.2 Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ........................................ 8
1.2.3 Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học .......................................... 10
1.2.4 Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học.............................................................................................................. 10
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí trung học phổ thông . ................................ 11
1.3.1 Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản phù hợp với những quan điểm

hiện tại ...................................................................................................................... 11
1.3.2 Rèn luyện và phát triển các kỹ năng .................................................................. 11
1.3.3 Hình thành thái độ và tình cảm sau ..................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí lớp 12 theo
chương trình trung học phổ thông mới… .............................................................. 12
1.4.1 Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. ....................... 12
1.4.2 Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề ................................... 12
1.4.3 Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức vật lí....................................... 13
1.4.4 Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát
huy sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ..................... 13
1.4.5 Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm, hợp tác ................................ 15
1.5 Đổi mới việc soạn giáo án ................................................................................ 16
1.5.1 Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án ............................................................... 16
1.5.2 Những nội dung của việc soạn giáo án ............................................................. 16
1.5.3 Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học ................................................... 17
1.6 Đổi mới phương pháp đánh giá môn Vật lí ở trường trung học phổ thông . 20

1


1.6.1 Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải có tính mục đích, phải dựa vào các
nguyên tắc cơ bản của việc thi và kiểm tra................................................................. 20
1.6.3 Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận ........................ 23
1.7 Sử dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 24
1.7.1 Giới thiệu phần mềm ........................................................................................ 24
1.7.2 Khả năng hỗ trợ của phần mềm vi tính nhằm đổi mới phương pháp dạy học vật
lí ................................................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ............................. .. 27

2.1. Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ..................................................... 27
2.1.1 Khái niệm năng lực........................................................................................... 27
2.1.2 Sự hình thành và phát triển năng lực ................................................................. 27
2.1.3 Khái niệm năng lực sáng tạo ............................................................................. 30
2.1.4 Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ............. 31
2.2. Bồi dưỡng các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí cho học sinh
trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông. ............................................... 37
2.2.1 Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 37
2.2.2 Phương pháp giải quyết vấn đề ......................................................................... 43
2.2.3 Phương pháp mô hình ....................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG VI. SÓNG
ÁNH SÁNG, VẬT LÍ 12 NC ................................................................................. ..54
3.1. Đại cương về chương VI. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC.................................. 54
3.1.1 Phân tích mục tiêu của chương ......................................................................... 54
3.1.2 Sơ đồ cấu trúc nội dung chương........................................................................ 55
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương ............................................................ 56
3.2.1 Bài 35. Tán sắc ánh sáng................................................................................... 56
3.2.2 Bài 36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng ................................................. 62
3.2.3 Bài 37. Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng ....................................... 67
3.2.4 Bài 39. Máy quang phổ. Các loại quang phổ ..................................................... 72
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 79
4.1 Mục đích ............................................................................................................. 79
4.2 Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 79
4.3 Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................ 79
4.4 Kế hoạch giảng dạy ............................................................................................. 79
4.5 Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 79
4.5.1 Đề KT 1 tiết chương VI, Vật lí 12 NC .............................................................. 79
4.5.2 Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO


2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thời đại khoa học - kỹ thuật - công nghệ và kinh tế thị trường đang phát triển mạnh
mẽ không những ở ngoài nước mà trong nước cũng đang có sự chuyển biến một cách
nhanh chóng nên xã hội rất cần những người có tính năng động tích cực và tư duy trong
công việc. Muốn được như thế thì đòi hỏi con người phải có tri thức, kỹ năng và sự
sáng tạo, ấy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Vì thế cần có sự phát triển nền
giáo dục đất nước theo xu hướng bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh.
Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo cho học sinh là một trong những những
nhiệm vụ cơ bản khi dạy học vật lí ở trung học phổ thông. Hiện nay, nền giáo dục Việt
Nam đã lấy việc rèn luyện tư duy và năng lực sáng tạo cho học sinh làm mục tiêu quan
trọng hàng đầu.
Hiện tại ở các trường trung học phổ thông, Đảng và Nhà nước đã chủ trương thực
hiện các chương trình đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đã có nhiều khởi sắc nhưng chưa mạnh mẽ, vẫn còn tồn tại phương pháp truyền
thống truyền thụ một chiều.
Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ và cụ thể: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học

sinh ”.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình, người giáo viên cần không ngừng học
hỏi và áp dụng các phương pháp giảng dạy khác nhau, lựa chọn các phương pháp cho
phù hợp với từng nội dung và đối tượng cụ thể nhằm giúp cho học sinh có thể chiếm
lĩnh được kiến thức một cách tự giác và phát huy năng lực sáng tạo để hoà nhập với xã
hội của nền tri thức mới.
Vì những lí do trên em chọn đề tài: Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh khi
giảng dạy chương VI. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh trong dạy học vật lí.
 Nghiên cứu lí luận về các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí. Từ đó đưa ra
quy trình về các phương pháp và tổ chức cho học sinh tham gia tìm tòi, nghiên cứu
trong dạy học vật lí ở trung học phổ thông .
 Vận dụng các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí vào soạn giảng chương VI.
Sóng ánh sáng nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo trong học tập vật lí của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
 Có thể nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học
vật lí ở trung học phổ thông.
 Có thể đưa ra các biện pháp góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
 Có thể áp dụng một số phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí vào giảng dạy
chương VI. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC.
4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường trung học phổ
thông.
 Nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lí.
3


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

 Vận dụng các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí soạn giáo án một số bài
trong chương VI. Sóng ánh sáng, VL 12 NC
- Bài 35. Tán sắc ánh sáng
- Bài 36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng
- Bài 37. Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng
- Bài 39. Máy quang phổ. Các loại máy quang phổ
 Chế tạo đồ dùng dạy học, làm các bản vẽ sẵn,…
 Thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn theo
hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với các chỉ thị
của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường THPT.
- Nghiên cứu vai trò của các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí trong việc bồi
dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
 Phương pháp quan sát:
Quan sát thái độ học tập của học sinh thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện mục
tiêu của đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả
quan của đề tài.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT có đối chứng để kiểm tra tính khả
thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trò của phương pháp nhận thức đặc thù trong
việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong giờ học môn Vật lí.
6. Đối tượng nghiên cứu

Việc tổ chức dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh về bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy và học chương VI. Sóng ánh sáng.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Trao đổi với thầy cô về đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài, viết đề cương chính thức.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lí luận cho đề tài.
 Giai đoạn 4: Soạn giảng Chương VI. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm luận văn ở trường phổ thông.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị nội dung báo cáo bằng powerpoint.
 Giai đoạn 7: Báo cáo luận văn.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài
. DH: dạy học.
CNTT: công nghệ thông tin.
GA: giáo án.
KH: khoa học.
GD: giáo dục.
NT: nhận thức.
GV: giáo viên.
PP: phương pháp.
HS: học sinh.
SGK: sách giáo khoa
HT: học tập.
KT: kiểm tra.
THPT: trung học phổ thông.
NC: nâng cao.

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam khóa VIII đã chỉ rõ: từ nay đến năm 2000, “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo
dục toàn diện đạo đức trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo
dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”.
( [5], trang 49)
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, học sinh.
Những vấn đề ở tầm vĩ mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp
các phương tiện dạy học chính sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là
phương pháp dạy học, hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học…Những
vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất
lượng giáo dục thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân cách của HS. Điều
quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật chủ chốt trong
công tác giáo dục và dạy học là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian qui
định của chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà
trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của
Nhà nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội “dựa vào tri thức”,
vào tư duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó đòi hỏi

nền giáo dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện, để có thể tạo cho
đất nước những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã
tích lũy được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng
tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với
hoàn cảnh của mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như
hiện nay người lao động cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình
cho phù hợp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có
khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục
không phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội đối với người lao động, mà còn phải chú ý
đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng
của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển mau lẹ, toàn diện và hài hòa của xã hội.
b) Mục tiêu của chương trình vật lí
5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
 Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống,
bao gồm :
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.

- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất trong đời
sống và trong sản xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp
nhận thức đặc thù của vật lí, trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP
mô hình.
 Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng :
- Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm,.. thu thập
các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các
thí nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các
mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán …
- Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các
bài tập vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ vật lí, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những
kết quả thu được.
 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu
nước, thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người
lao động trên cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
- Hứng thú học tập môn Vật lí, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những
đóng góp của vật lí học…
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh
thần học tập tốt.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện
sống, bảo vệ môi trường .
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ
trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ:

kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư
6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức
một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá
trình xây dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông
minh, sáng tạo, khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng
để giải quyết những nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những
chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung
hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác
(GV – HS, HS – HS, HS - GV, HS với những người hiểu biết hơn…), trong đó,
“học” là một hoạt động trung tâm. Và, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”,
đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa
rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Để đạt được điều ấy, trong quá trình dạy học, người thầy cần phải thức tỉnh trong
tâm hồn các em học sinh tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động
tích cực. Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để học sinh chủ động,
tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi
chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ
nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần

quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo. Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy không chỉ có bản lĩnh
nghề nghiệp vững vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen truyền thống.
Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy phải làm quen với công nghệ thông tin
(CNTT) và những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức
kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng cũng
như tâm lý của học trò....
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PP dạy học vật lí ở trường THPT
1.2.1 Khắc phục cách dạy học truyền thống.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải,
kiểm tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức,
7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

làm theo mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục
chỉ là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những
sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay
công khai coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho
nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu

tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất lệu chống đối, cho nên cần phải uốn
nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget).( [5], trang 43, 44)
Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song,
nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu
vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì
trong hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó.
Chính vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy việc khắc phục lối
truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen
đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng
yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự
nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập
Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên,
không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án,
GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới
có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn,
dẫn dắt, trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS,
GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến
của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp
chung của nhận thức KH, những PP nhận thức đặc thù của VL, tăng cường sử dụng
các phương tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp
phần kích thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.

1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc

8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ
thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai
không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu
thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta
rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự
cập nhật thông tin bởi vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là
những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào
trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự
cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh
của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi
HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt
động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS.
Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lí: PP thực
nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình.

Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học
tập cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong
lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong
công việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác
thầy- trò và trò- trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại
để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá
nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ
được hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm,
tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình,
tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh
hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao
về việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành
cho mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội
dung dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội
dung bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở
nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã
quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực

tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh
chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho
những học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú
chứ không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy,
minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động,
thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức
và phát triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận
thức đặc thù (PPNTĐT) của vật lí như phương pháp thực nghiệm (PPTN), phương
pháp giải quyết vấn đề (PPGQVĐ), phương pháp mô hình (PPMH) vào trong quá
trình dạy học.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học.
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên
một cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng
giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. ( [9],
trang 17).
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking
để dạy học.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để
nhận thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của

HS trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp
và bình diện trực quan gián tiếp.
.
10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Các ví dụ về việc các phương tiện dạy
học tạo điều kiện cho hoạt động nhận
thức của HS
- Các thí nghiệm của HS với các thiết
bị thí nghiệm.
- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết
bị thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô
phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách
tham khảo.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho

việc ôn tập.
.

Các bình diện của hoạt động nhận thức
Bình diện hành động đối tượng- thực tiễn.
Bình diện trực quan trực tiếp

Bình diện trực quan gián tiếp

Bình diện nhận thức khái niệm- ngôn ngữ.

1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí trung học phổ thông
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí THPT cơ bản phù hợp với những
quan điểm hiện tại.
 Đối với HS:
Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại.
 Đối với GV:
Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDH vật lí ở trường THPT, các yêu
cầu và nội dung của việc thiết kế bài học.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng.
 Đối với HS:
Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí
trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
 Đối với GV:
Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương pháp dạy học
tích cực.

11



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

1.3.3. Hình thành thái độ và tình cảm sau.
Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học vật lí, tìm tòi khoa
học thông qua vận dụng các PP nhận thức đặc thù vật lí trong quá trình học tập.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở lớp 12 theo
chương trình trung học phổ thông mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường
việc tổ chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều
HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng
đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ
hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác
với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài, thực ra
nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được,
nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
( [5] , trang 38)
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy
ban đầu HS chưa quen với phương pháp học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt,
đọc cho chép, nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn
và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra
để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng

hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải
biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức,
nếu HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong
bài để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp
phần giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập
thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. Giáo
viên cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm,
việc gì cần có sự trợ giúp hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho
HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà khoa học.

12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện
cho họ khả năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết
cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình không
đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường
theo quy trình chung như sau:

- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không.
Nếu phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải
xây dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của phương pháp này, HS phải thực hiện việc
thu thập thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá
trình này hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết
luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các
suy luận logic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức vật lí.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp
hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp
12, HS đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen
với các phương pháp nhận thức khác nhau trong vật lí như: PP thực nghiệm, PP mô
hình, PP giải quyết vấn đề - bài toán.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành
những bộ phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các phương pháp
nhận thức đặc thù của vật lí học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, giáo viên cần cân nhắc việc gì
HS làm được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra
một chỗ nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.( [7], trang 9)
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới.
Phát huy sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
a) Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học.

13



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Góp phần quan trọng đổi mới phương pháp dạy học, hướng vào hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh
thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của
việc dạy mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn
tri thức là một cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực
hành, thí nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm
phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy
học, thiết bị dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự
khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, sách giáo viên, các tác giả đã
chú ý lựa chọn danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị
dạy học theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
b) Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô
tả được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình
biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là
phương tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin
cực kì quan trọng giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi
trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.

Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho
phù hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
c) Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện
đại hóa phương tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy
học.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
phương pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi
phương pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh
hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.

14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng
CNTT như phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của
người thầy mà trí lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình
dạy học có sử dụng CNTT. ( [1], trang 92)
Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ
để thực hiện dạy học với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi
mới phương pháp dạy học ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm, hợp tác.
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu

cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được
duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm
vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực,
không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong
nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm
khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả
lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một
đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho
nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
 Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
 Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
 Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo
trong bài

15


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói
ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về
chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên,
phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn
định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen
với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề
phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi
mới phương pháp và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học
càng đổi mới.
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của giáo viên sang thiết kế các
hoạt động của học sinh là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người
giáo viên.
Khi soạn giáo án, giáo viên phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức
độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của
học sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
- Giáo viên phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được

những kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo
dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì? ( [9] ,trang 7)
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án.
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào
(khái niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, các phương tiện dạy
học cần sử dụng.

16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này
GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào
giúp trả lời được câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt đọng của GV và hoạt động của
HS.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu

đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
- Nhóm 1: Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp
sang bài mới.
- Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình
huống, đặt và nêu vấn đề.
- Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử
nghiệm, quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng
vào giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống
1.5.3. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học.
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của giáo viên là tổ chức
và hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh. Hoạt động học của học sinh rất đa
dạng, dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa
học ta có thể chia thành các hoạt động sau:
- Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
- Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
- Hoạt động thu thập thông tin.
- Hoạt động xử lí thông tin.
- Hoạt động truyền đạt thông tin.
- Hoạt động củng cố bài học

17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi.
- Nhận xét câu trả lời của bạn

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tạo tình huống học tập.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.
Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong
SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…


Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá
nhân.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về
tính qui luật của hiện tượng.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm
hoặc trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động của GV
- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
và rút ra nhận xét, kết luận.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
- Hợp thức về thời gian.

18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
- Báo cáo kết quả.

Hoạt động của GV
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
bằng hình vẽ.

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Giải bài tập.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò HS chuẩn bị bài sau.
1.5.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2

Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm

19


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

1.6. Đổi mới phương pháp đánh giá môn vật lí ở trường trung học phổ thông
1.6.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải có tính mục đích, phải dựa
vào các nguyên tắc cơ bản của việc thi và kiểm tra.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đồng thời thực hiện 2 mục đích vừa
cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa là cơ chế điều khiển hữu hiệu
chính của quá trình này.
Những yêu cầu cơ bản về đánh giá kết quả học tập của học sinh :
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
- Đảm bảo tính khách quan.
- Đảm bảo tính công khai.
- Đảm bảo tính khả thi.
Việc thi và kiểm tra phải theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nội dung thi, kiểm tra phải bám sát mục tiêu dạy học đã được ghi rõ trong
chương trình, sách giáo khoa bộ môn. Không nên dựa vào trình độ học sinh để quy
định nội dung thi, kiểm tra.

- Việc thi, kiểm tra phải đảm bảo đánh giá đúng kết quả môn học, đảm bảo ba
yêu cầu “Nhớ - Hiểu - Vận dụng” về ba lĩnh vực kiến thức, kĩ năng và thái độ.
- Hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu dạy học, đặc điểm môn
học.
- Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải đảm bảo việc phân loại trình độ của
học sinh.
- Việc tổ chức thi, kiểm tra phải đảm bảo đầy đủ những điều kiện cần thiết
cho kì thi được tiến hành nghiêm túc và thuận lợi.
- Việc đánh giá kết quả thi, kiểm tra phải thông qua đáp án, thang điểm chi
tiết, rõ ràng, phải được tiến hành đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc, khẩn trương.
Nội dung thi kiểm tra phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đánh giá được một cách tòan diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái
độ mà HS cần đạt được.
- Đặt trọng tâm vào những nội dung có liên quan nhiều đến việc ứng dụng
kiến thức và kĩ năng vào thực tế, đánh giá cao khả năng sáng tạo, năng lực hành
động của HS trong việc vận dụng kiến thức, kĩ năng vào những tình huống của cuộc
sống thực.
- Chú ý đến đặc thù của khoa học vật lí là khoa học thực nghiệm, do đó cần
có những nội dung nhằm đánh giá kiến thức kĩ năng và thái độ của HS về thực hành
vật lí.
20


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

Vận dụng lí thuyết phát triển năng lực để đánh giá kết quả học tập của HS,

trong đó coi trọng khả năng vận dụng của HS thông qua việc nắm vững kiến thức,
thành thục về phương pháp, nhạy bén về giao tiếp và tự kiểm điểm của bản thân.
Nội dung kiểm tra gồm ba lĩnh vực sau đây:
- Kiến thức là “những thông tin được chứa trong não”.
- Kĩ năng là “hoạt động quan sát được và những phản ứng thực hiện theo mục
đích”.
- Thái độ là cảm nhận của con người và ứng xử của họ đối với công việc,
những thái độ thể hiện có thể có tính chất cá nhân hoặc hành vi cá nhân.
Dưới đây là bảng các cấp độ nhận thức, hình thành kĩ năng và thái độ.

 Các mức độ nắm vững kiến thức theo Bloom
Mức độ
1. Nhận biết

Sự thực hiện

Định nghĩa
Nhắc lại sự kiện.

Nhắc lại định luật, công
thức..

Trình bày hoặc hiểu được ý nghĩa của
các sự kiện.

Tìm được một trong các đại
lượng liên quan công thức.

3.Vận dụng


Vận dụng các nguyên lí và các trường
hợp riêng biệt.

Thiết kế được phương án
khi có đủ các thông số cần
thiết.

4. Phân tích

Vận dụng nguyên lí vào các trường
hợp phức hợp.

Thiết kế được phương án
khi phải tìm các thông số
cần thiết.

2.Thông hiểu

Vận dụng nguyên lí vào các trường
5.Tổng hợp

6. Đánh giá

hợp phức hợp để trình bày một giải
pháp mới.
Vận dụng nguyên lí vào các trường
hợp để đưa ra các giải pháp mới và so
sánh nó với các giải pháp đã biết
khác.


21

Tìm được lỗi trong các
phương án.

Thiết kế được phương án
mới.


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hiếu

 Các mức độ hình thành kĩ năng theo Harrow
Mức độ

Sự thực hiện, ví dụ

Định nghĩa

Làm được so với mẫu còn

1. Bắt chước

Quan sát và sao chép rập khuôn.

2. Làm được


Quan sát thực hiện được như hướng Làm được cơ bản đúng như
dẫn.
mẫu, vẫn còn sai sót nhỏ.

3. Làm chính
xác

Quan sát và thực hiện được chính xác Làm được chính xác như
như hướng dẫn.
mẫu.

4. Làm biến
hóa

Làm được chính xác như
Thực hiện được các kĩ năng trong các
mẫu trong các hoàn cảnh
hoàn cảnh và tình huống khác nhau.
khác nhau.

5. Làm thuần
thục

Đạt trình độ cao về tốc độ và sự chính Làm được chính xác như
xác, ít cần sự can thiệp của ý thức.
mẫu, kĩ năng như bản năng.

nhiều lệch lạc.

 Các cấp độ hình thành thái độ theo Bloom

Mức độ

Sự thực hiện, ví dụ

Định nghĩa

1. Tiếp nhận

Có mong muốn tham gia vào hoạt
động.

Chú ý nghe giảng, tham gia
các hoạt động lớp.

2. Có trả lời,
đáp ứng

Thể hiện tán thành hay không, chưa
có lí lẽ.

Hoàn thành bài tập về nhà,
tuân theo nội quy của
trường.

Trở thành có giá trị với bản thân.

Tin và bảo vệ cái đúng.

Xây dựng thành hệ thống có giá trị.


Cân bằng giữa các giá trị,
giải quyết được các xung
đột về giá trị.

Hình thành đặc trưng bản sắc riêng.

Phối hợp trong các nhóm
hoạt động hình thành thói
quen.

3. Có lí lẽ,
lượng giá
4. Được tổ
chức hệ thống

5. Hình thành
đặc trưng
.

22


×