Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý bồi DƯỠNG NĂNG lực tự học CHO HS KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 7 LƯỢNG tử ÁNH SÁNG, vật lí 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PPDH Vật Lý

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS
KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 7. LƯỢNG TỬ
ÁNH SÁNG, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO.

Giảng Viên hướng dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Lê Mỹ Nhân
MSSV: 1090176
Lớp Sư Phạm Vật Lý K35

Cần thơ, 05/2013


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn đầu tiên xin gửi đến thầy Trần Quốc Tuấn


đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu đề tài luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng chân thành cảm ơn quý thầy cô đã
tận tình dạy dỗ em trong bốn năm qua, những kiến thức mà
em học được ở quý thầy cô là những tài sản vô cùng quý giá
góp phần hỗ trợ em thực hiện nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các tác giả đã viết ra
nhiều cuốn sách hay về phương pháp dạy học để em tham
khảo - một sự hỗ trợ rất lớn trong quá trình thực hiện đề tài.
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học nên
tất nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót dù đã rất cố
gắng. Vì vậy, thực sự rất mong sự thông cảm và đóng góp ý
kiến từ quý thầy cô và các bạn.
Lời cuối, em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến
tất cả mọi người.
Cần Thơ, tháng 5 năm 2013
SVTH: Lê Mỹ Nhân

Trang 1


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................

...................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..................................................................................................…......
Cần Thơ, ngày............tháng …........năm 2013.
Ký tên

Trần Quốc Tuấn


Trang 2


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 6
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 6
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 7
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
4. Nhiệm vụ của đề tài.......................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7
6. Phương tiện nghiên cứu.................................................................................... 8
7. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 8
8. Các giai đoạn thực hiện đề tài........................................................................... 8
9. Các chữ viết tắt trong đề tài.............................................................................. 8
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT............10
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ......................................... 10
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ........................................................... 10
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới................................................ 10
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH.................................................... 10
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều .......................................................... 10
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS...................................... 11
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học ................................. 12
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào

QTDH.................................................................................................................. 12
1.3. Những định hướng đổi mới PPDH vật lý THPT .......................................... 13
1.3.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực HS 13
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng ......................................................... 18
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm .......................................... 19
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chương trình THPT
mới .......................................................................................................................19
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập........................... 19

Trang 3


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề .................. 20
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý ..................................... 21
1.4.4. Tận dụng những phương tiện, thiết bị DH mới, sáng tạo đồ dùng DH...... 22
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm hay hợp tác ........................................ 22
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án ........................................................................... 24
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án ..................................................... 24
1 .5.2. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học................................................ 24

1.5.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các HĐHT................................................ 28
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá................................................................... 28
1.6.1.Các hình thức kiểm tra............................................................................... 28

1.6.2. Đánh giá KQHT của HS phải có tính mục đích ........................................ 31
1.6.3. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề .................................................... 31
1.6.4. Một số kĩ năng đặt câu hỏi theo mức độ nhận thức Bloom........................ 31
1.6.5. Vai trò của ĐGKQHT của HS thong qua thi và kiểm tra .......................... 34
1.6.6. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra khi ĐGKQHT của HS...................... 34
Chương 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ THPT ...................................................................................36
2.1. Phương pháp tự học..................................................................................... 36
2.1.1. Phương pháp tự học trong quá trình dạy học Vật lý .................................. 36
2.1.2. Phương hướng rèn luyện phương pháp tự học ........................................ 37
2.1.3. Vai trò của giáo viên trong việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học.... 38
2.2. Các phương pháp nhận thức khoa học áp dụng trong dạy học Vật lý ........... 39
2.2.1.Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 39
2.2.2. Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ..................... 42
2.2.3. Phương pháp làm việc với sách giáo khoa ................................................ 46
2.2.4. Phương pháp dạy học hợp tác ( dạy học theo nhóm)................................. 48
2.2.5. Hướng dẫn HS giải bài tập VL ................................................................. 50
Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG VII.
LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG, VẬT LÝ 12 NC ...................................................56
3.1. Đại cương chương 7. Lượng tử ánh sáng, vật lí 12 NC ................................ 56

Trang 4


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân


3.1.1. Mục tiêu của chương ............................................................................... 56
3.1.2 Sơ đồ cấu trúc nội dung ............................................................................ 57
3.2. Thiết kế một số bài trong chương 7. Lượng tử ánh sáng ...............................58
3.2.1. Bài 43. Hiện tượng quang điện ngoài. Các định luật quang điện ............... 59
3.2.2. Bài 44: Thuyết lượng tử ánh sáng. Lưỡng tính sóng - hạt ánh sáng........... 68
3.2.3. Bài 46: Hiện tượng quang điện trong. Quang điện trở và pin quang điện .. 74
3.2.4. Bài 48: Hấp thụ và phản xạ lọc lựa ánh sáng . Màu sắc các vật................. 80
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .....................................................87
4.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................................... 87

4.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 87
4.3. Đối tượng thực nghiệm................................................................................ 87
4.4. Kế hoạch giảng dạy..................................................................................... 87
4.5. Tiến trình dạy các bài học............................................................................ 87
4.6. Phương pháp thực nghiệm........................................................................... 87
4.7. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 87
4.7.1. Thiết kế đề kiểm tra .......................................................................................... 87

4.7.2. Kết quả kiểm tra ....................................................................................... 95
4.8 Phụ bản thực nghiệm sư phạm...................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 110

Trang 5


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH : Lê Mỹ Nhân

MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Bồi dưỡng cho HS PP tự học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi
mới PPDH Vật Lý ở THPT. Với nhiều HS vật lý là một môn học rất khó học và
tiếp thu kiến thức. Một phần là HS còn chịu ảnh hưởng nhiều của phương pháp
truyền thống là lối truyền thụ một chiều nên phần lớn HS trở nên thụ động trong
việc học, không phát huy tính sáng tạo sự tự giác, tích cực của HS trong mỗi môn
học nói riêng và trong việc học tập nói chung.
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và kinh tế thị trường cùng với
sự bùng nổ của thông tin thì lượng kiến thức mà con người cần phải bổ sung là vô
cùng to lớn. Vì vậy mà lượng kiến thức các em học sinh Trung học phổ thông cần
phải trang bị cho mình khi bước vào đời ngày càng nhiều, nó là một tất yếu của sự
phát triển. Là giáo viên ta phải biết vận dụng những phương pháp dạy học tích cực
để có thể trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết cho học sinh của mình trong khi thời
gian cho một tiết dạy trên lớp là khá ngắn ngủi. Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
Yêu cầu cấp bách đổi mới PPDHVL ở trường phổ thông, dạy và học chú trọng
rèn luyện PP tự học là đặc trưng của các PPDH tích cực. Để HS có thể tiếp thu và
vận dụng kiến thức vật lý một cách hiệu quả vào cuộc sống thì đòi hỏi bản thân
người GV phải đổi mới ngay phương pháp dạy học cho phù hợp với lượng kiến
thức và thời đại phát triển ngày nay.
Tình hình thực tế DHVL ở trường phổ thông vẫn còn truyền thụ kiến thức một

chiều, HS tiếp thu thụ động nên cần đổi mới về cách dạy và cách học. Trong các
phương pháp học thì phương pháp tự học là cốt lõi vì “không ai có thể học thay ai
được”. Là một GV tương lai tôi nhận thấy phương pháp tự học là phương pháp tích
cực một mặt giúp HS chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, mặt khác tiết kiệm

Trang 6


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

được thời gian truyền thụ kiến thức trên lớp mà qua đó HS sẽ nâng cao tinh thần
chủ động, tích cực và tự giác tìm tòi tiếp thu chiếm lĩnh kiến thức của mình.
Là một GV tương lai cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực DHVL để đáp
ứng nhu cầu đổi mới đã được đặt ra.
Vì lý do trên em chọn đề tài: Bồi dưỡng năng lực tự học cho HS khi giảng dạy
chương 7. Lượng tử ánh sáng, Vật Lý 12 nâng cao. Nhằm thực hiện phương
châm hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực, tự giác giải quyết vấn đề trong học tập.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật Lý
THPT.
3. Giả thuyết khoa học.
Có thể vận dụng LLDH hiện đại ,tiến hành bồi dưỡng cho HS PP tự học góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Thứ nhất: Nghiên cứu vấn đề đổi mới PPDHVL ở THPT.
Thứ hai :Nghiên cứu cơ sở lý luận của của một số PP tự học trong dạy học Vật

Lý ở THPT.
Thứ ba :Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương 7. Lượng tử ánh sáng, Vật Lý 12
nâng cao và vận dụng soạn giáo án các bài:
 Bài 43. Hiện tượng quang điện ngoài. Các định luật quang điện.
 Bài 44. Thuyết lương tử ánh sáng. lưỡng tính sóng- hạt của ánh sáng.
 Bài 46. Hiện tượng quang điện trong. quang điện trở và pin quang điện.
 Bài 48. Hấp thụ và phản xạ lọc lựa ánh sáng. Màu sắc các Vật
Thứ tư :Thực nghiệm sư phạm, đưa giáo án vào thực tế giảng dạy, thống kê lại
kết quả từ các phiếu đánh giá. Từ đó, rút ra tác dụng của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: Các SGK VLTHPT, TLBDGV, TL về PPDHVL…
Quan sát sư phạm.
Học tập và trao đổi kinh nghiệm với thầy cô, bạn bè.
Tổng kết kinh nghiệm.

Trang 7


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

Thực nghiệm SP.
6. Phương tiện nghiên cứu.
Nghiên cứu các tài liệu:
- Lí luận dạy học vật lý.
- Phân tích chương trình.
- Chuyên đề phương pháp giáo dục.

- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên 12
- Các dụng cụ thí nghiệm có sẵn và chế tạo, các tranh vẽ, hình ảnh.
- Trao đổi học tập kinh nghiệm từ các thầy cô,bạn bè
- Quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm
- Sử dụng máy tính là công cụ nghiên cứu, giảng dạy thực nghiệm và trình bày đề
tài.
7. Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy học của GV và HS trong đó tổ chức các hoạt động học tập bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS khi giảng dạy chương 7. Lượng tử ánh sáng, Vật Lý
12 nâng cao.
8. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với Giáo viên hướng dẫn, chọn đề tài
nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Lập đề cương: Chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy chương 7.Lượng tử ánh
sáng, Vật Lý 12 nâng cao. Thiết kế giáo án một số bài học cụ thể.
Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
9. Các chữ viết tắt trong đề tài:
Phương pháp dạy học : PPDH

Giai đoạn : GĐ

Giáo viên : GV

Phương pháp: PP

Phương pháp thực nghiệm : PPTN


Dạy học : DH

Trang 8


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

Giáo án : GA

PP nhận thức : PPNT

Vật lí : VL

Trung học phổ thông : THPT

Sách giáo khoa : SGK

Hoạt động : HĐ

Vật lí 12 nâng cao : VL12NC

Học sinh : HS.

Điều kiện : ĐK


Nội dung : ND

Vận dụng nguyên lí : VDNL .

So sánh : SS.

Định luật : ĐL .

Thiết kế : TK.

Phương án : PA.

Ánh Sáng : AS

Xây dựng : XD

Thí nghiệm : TN

Trang thiết bị thí nghiệm : TTBTN

Giải quyết vấn đề: GQVĐ

Trang 9


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân


Chương 1
ĐỔI MỚI PPDH MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu : “Phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học,
đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học
tập cho học sinh”. ([12], Tr 5 ).
Nghị quyết hội nghị BCH TW ĐCS VN, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản
của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thể chế thiết tha gắn bó với lí tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội …”. [12, tr 49].
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các
phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát
triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo”.([12], Tr 50)
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục
của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá ; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ
và nhắc lại.
Theo cách dạy đó GV trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ cho Hs


Trang 10


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

một cách rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách
thành công, đúng như đã nói trong lí thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt
được. GV chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có hiểu
được, làm được, phát triển được hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ
ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển
ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẻ của mình, còn GV thì trở thành nhân vật
đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS phải kính nể. Như vậy việc khắc
phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại
thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm huyết với
nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo
mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong
học tập. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền
trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất
là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng
tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào
sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi
cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản
để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải

có phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là
tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới
để tạo diều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc HT nào
đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền
vững. Ngay trên ghế nhà trường học sinh đã phải được rèn luyện khả năng tự học,
tự lực hoạt động nhận thức.

Trang 11


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

Hơn nữa trong cuộc đổi mới của con người ở thời đại hiện nay, những điều học
được trong nhà trường chỉ rát ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung,
chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời
còn phải tự học thêm nhiều mới có thể làm việc được, mới theo kịp sự phát triển
rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại. Bởi vậy, ngay trên ghế nhà trường học
sinh đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động
nhận thức. Vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen HT thụ
động, dựa váo sự giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên
cứu. Do đó kĩ năng tự học đã yếu lại còn yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc
phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không phải chỉ áp dụng cho những
HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học

Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá
trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề
học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm,
làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của
GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo
điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà
kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng lực.
PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều cần phải nghiên cứu,
bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng là cách học này đem lại cho HS
niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số trẻ em.
Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định
được mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực
này được đa số HS hưởng ứng nhiệt liệt.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào QTDH
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ
XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết
về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là lí thuyết thích nghi của J.piaget và

Trang 12


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

“lí thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều phương pháp dạy học mới
đã được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.

1.3. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở THPT:
1.3.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của HS.
Trong việc dạy học truyền thống, GV thường sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp thuộc các nhóm khác nhau. Ví dụ: giảng giải – minh họa, xem thí nghiệm
biểu diễn – vấn đáp, đọc tài liệu – báo cáo… Việc thay đổi PPDH không những có
tác dụng khắc sâu được kiến thức, kỹ năng mà HS cần chiếm lĩnh mà còn có tác
dụng cho tiết học đỡ nhàm chán, tạo thêm hứng thú học tập cho HS.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDh bằng cách tổ chức việc dạy học trong
đó sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa hoạt động của HS.
Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương pháp nặng
về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng.
Theo quan điểm củ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS
là người tiếp thu kiến thức.
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vài tró chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lính
những kiến thức kỹ năng mới. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích
cực, GV trong có vẽ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng thẳng để
thu thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Hoạt động học của HS rất đa dạng, tuy nhiên, ta có thể chia thành 3 nhóm, dựa
theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học (tiến
trình khoa học). Đó là các nhóm hoạt động sau:


Nhóm các hoạt động thu thập thông tin

- HS sẽ thu thập được những thông tin cần thiết trong những hoạt động sau:
- Quan sát các hiện tượng thiên nhiên, các tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm mà GV
biểu diễn, xem băng hình, đĩa CD…
- Thực hành, bản thân HS làm thí nghiệm, đo đạt lấy số liệu…

- Đọc SGK và các tài liệu khác, tra cứu bảng biểu…

Trang 13


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

- Nghe thông báo của GV, báo cáo của bạn bè, các phương tiện truyền thông…
- Nhóm các hoạt động xử lí thông tin
-Hoạt động xử lí thông tin đòi hỏi tư duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn để
lập và thực hiện kế hoạch xử lí thông tin thu thập được nhằm rút ra những kết luận
cần thiết. Hoạt động xử lí thông tin có thể là:
- Suy luận lôgic (phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp, khái quát
hóa…) để đưa ra một kết luận từ những dữ liệu đã có.
- Lập biểu bảng, vẽ đồ thị… từ đó rút ra quy luật của hiện tượng.
- Đề ra một dự đoàn và thiết kế PÁTN nhằm kiểm tra dự đoán đó.


Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin

- Khi HS trình bày được những hiểu biết của mình cho người khác thì những kiến
thức đó mới thực là của các em. Hoạt động truyền đạt thông tin không những góp
phần củng cố kiến thức, phát triển năng lực ngôn ngữ của HS mà còn giúp các em
rèn luyện các phẩm chất cần thiết để hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng.



Hoạt động truyền đạt thông tin của HS có thể thực hiện dưới các hình thức

sau:
- Thông báo bằng lời những kết quả xử lí thông tin, những kết quả thí nghiệm,
những dữ liệu điều tra của cá nhân hay của nhóm.
- Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dụng học tập.
- Viết một báo cáo nhỏ.
- Trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một hình vẽ.
Cần chú rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã chiếm lĩnh được
để giải quyết một vấn đề, một bài tập… là tổng hợp các hoạt động thu thập, xử lí
và truyền thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kỹ để
nắm được đề bài (thu thập thông tin); tìm và thực hiện cách giải (xử lí thông tin);
và viết lời giải (truyền đạt thông tin).
Thành công của việc tổ chức hoạt động học tập nói trên phụ thuộc không những
vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học của HS.
Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới đần từng hoạt động trên lớp để không
những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà

Trang 14


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

còn để HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập tích
cực, sáng tạo. Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần
kiên trì, không nóng vội.

Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác.
Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức
học tập vẫn được áp dụng trong những PPDH truyến thống. Trong các hình thức
trên, hình thức học tập cá nhân lâu nay vấn được xem là hình thức học tập cơ bản
nhất và có hiệu quả nhất.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức
học tập cơ bản. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập,
làm cho HS học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng tạo
của mỗi cá thể trong học tập.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hoạt động cá nhân và hoạt động
hợp tác cũng chỉ có tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường được tiến
hành xen kẻ lẫn nhau. Ví dụ, hoạt động thực hành Vật lý là hoạt động thường được
tiến hành theo nhóm, những việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc
của cá nhân. Trong tiết thực hành, mỗi nhóm thực hiện chung một bộ thí nghiệm
và phải thực hiện kế hoạch thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của GV đối
với toàn lớp. Tuy nhiên, việc lấy số liệu, xử lí số liệu và viết báo cáo thực hành
phải do từng HS tự làm.


Hình thức học tập theo nhóm được tiến hành theo trình tự sau:
GV:

+ Tổ chức thành các nhóm. Nếu lớp học được trang bị các bàn dài thì mỗi nhóm
gồm HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau; nếu lớp được trang bị thành bàn đôi thì mỗi
nhóm gồm HS của 3 bàn ngồi cạnh nhau.
+ Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện. Ví dụ,
nếu là một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có những
yêu cầu sau: nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí nghiệm,
nghiên cứu PÁTN và cách lắp gáp thí nghiệm, cách lấy số liệu, thảo luận về cách
xử lí số liệu, thảo luận về kết quả và kết luận thu được…


Trang 15


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

HS:
+ Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.
+ Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả trước
lớp.
Tuy nhiên không thể tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì không có
điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động
theo nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với
việc tổ chức hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề thực
nghiệm, bài học nghiên cứu một khái niệm mới, một định luật Vật lý có những
điểm cần tranh luận cho sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm; bài học vận dụng những hiểu
biết vào một tình huống mới…
a. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học.
Một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nỗ thông tin. Những ứng
dụng kỹ thuật rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong tương
lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều ví dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, của
máy thu thanh, máy thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh… Vì những hiểu
biết của chúng ta rất mau chống trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong
xã hội hiện đại phải biết cách cập nhật thông tin. Một trong những cách khả dĩ là
phải biết tự học.
Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải thực sự động não để tiếp

thu những kiến thức đã học. Không ai có thể học thay ai được. Vì vây, trong những
hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự
học cho HS. Chẳng hạn, GV có thể huấn luyện cho HS cách nắm bắt nội dung
chính của một phần tài liệu, tập cho các em cách suy nghĩ và hành động để giải
quyết một vấn đề nho nhỏ, rèn luyện cho các em thói quen tra cứu tài liệu, biểu
bảng…
Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là việc giúp ta giải quyết một khó
khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS

Trang 16


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

tự tìm hiểu ở nhà. Nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà
rồi sau đó sẽ kiểm tra kết qủa sự tự học của các em. Có như thế chúng ta mới có
thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
b. Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.
Những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những
kiến thức kỹ năng dựa vào chương trình phổ thông tuy đã được chon lọc cẩn thận
nhưng không tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số bị thiếu
hụt so với yêu cầu của cuộc sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho HS
những nguyên tắc đại cương. Khi vào đời HS sẽ gặp phải những tình huống thực tế

vô cùng phong phú, đa dạng. Làm sao cho các em có thể giải quyết được những
tình huống đó, vùng vẩy được để đem lại cuộc sống ấm no? Không thể xóa đói,
giảm nghèo nếu chính những người đói nghèo không biết bươn trải một cách khoa
học để vươn lên. Những thực tế đó đã đặt cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng
cho HS những kỹ năng sống cần thiết, bên cạnh việc truyền thụ hệ thống kiến thức.
Trong số những kỹ năng cần rèn luyện cho HS, người ta đặc biệt chú ý tới các kỹ
năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các kỹ năng thu thập thông tin, xử lí
thông tin và truyền đạt thông tin.
Các kỹ năng thu thập thông tin trong học tập bao gồm: kỹ năng đọc sách, kỹ năng
đọc bảng biểu, đồ thị, biểu đồ…, tóm tắt đề bài, sử dụng thư viện…, kỹ năng quan
sát, lấy số liệu thực nghiệm từ thí nghiệm, lấy số liệu thống kê từ thực tế, khai thác
mạng Internet…
Các kỹ năng xử lí thông tin trong học tập bao gồm: kỹ năng xây dụng bảng, biểu
đồ, vẽ đồ thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận
tương tự, khái quát hóa, các kỹ năng so sánh, đánh giá…
Các kỹ năng truyền đạt thông tin trong học tập, bao gồm: trình bày báo cáo, thảo
luận, viết báo cáo, trình bày bảng, trình bày triển lãm…
Các kỹ năng này được dựa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một chiến
lược đã được hoạch định trước.
c. Tăng cường làm thí nghiệm Vật lý trong dạy học.

Trang 17


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân


Vật lý học, đặc biệt là Vật lý phổ thông, là một khoa học tự nhiên. Các khái niệm
Vật lý, các định luật Vật lý đều phải gắn với thực tế. Trong chương tình Vật lý phổ
thông, nhiều khái niệm Vật lý và hầu hết các định luật Vật lý được hình thành bằng
con đường thực nghiệm. Thông qua thí nghiệm, ta có thể rèn luyện được kỹ năng
thực hành đồng thời rèn luyện óc suy đoán, tư duy lí luận Vật lý.
Xét về mặt PPDH, ta có thể chia thí nghiệm Vật lý phổ thông thành 3 loại: các
thí nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân hay
theo nhóm (thí nghiệm đòng loạt, trận tuyến,…); các thí nghiệm do GV hay một
nhóm HS làm để biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết học (thí nghiệm biểu diễn,
chứng minh…) và các thí nghiệm mà HS thực hiện trong phòng thí nghiệm để lấy
số liệu, viết báo cáo dưới dạng một bài làm (thí nghiệm thực hành).
So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm hầu như không có gì
mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm thí
nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các
em cơ hội phát huy được những suy nghĩ sáng tạo trong thực hành.
Muốn thế, không thể cho HS làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu, làm đấy một cách
máy móc, mô tả các hiện tượng Vật lý xảy ra đã quá rõ ràng…
Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thực hành,
tham gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo luận cho ra kết quả cần thiết.
Ngoài ra, đối những thí nghiệm Vật lý khó làm hoặc đòi hỏi nhiều thời gian thì ta
có thể cung cấp cho HS các số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu được trước đó
để cho các em xử lí kết quả. Hình thức này gọi là thí nghiệm giấy và bút chì.
Chẳng hạn ở chương trình Vật lý 10, thí nghiệm về sự nóng chảy và đông đặc của
băng phiến thường là thí nghiệm loại này.
1.3.2. Rèn luyện và phát triễn các kỹ năng.
Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống
hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các
nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập VL.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của VL, kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm VL.


Trang 18


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí,
cũng như đề ra phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải các
bài tập vật lí.
Phát hiện và giải quyết vấn đề vật lí ở mức độ phổ thông trong khoa học, đời sống
và sản xuất.
Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm.
Có hứng thú học vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp vật lý học cho sự tiến bộ xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học
Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập vật lý, cũng như áp dụng các hiểu biết đã đạt
được
Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo CT THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.

Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn chú ý
giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết
đầy đủ trong sách giáo khoa, thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống hệt
trên bảng.
Lúc đầu HS chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV
giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự
tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu
tính tổng công thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV
giảng giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới,
HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt
được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu học sinh tự học,
chỉ giảng giải những chỗ HS không thể hiểu được.ở lớp và ở nhà.

Trang 19


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

“GV chỉ giảng giải khi học sinh tự đọc không thể hiểu được kiên quyết không làm
thay HS điều gì mà họ có thể tự làm được trên lớp hay ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia vấn đề
học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một
chút là có thể hoàn thành được.
Trong quá trình giải quyết VĐHT, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được, việc gì
cần trợ giúp, giảng giải phát hiện VĐ. Trong mọi bài học, GV tìm ra một số chỗ để
HS tự lực hoạt động”. ([12], Tr 52)

1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và GQVĐ (dạy học nêu vấn đề) là kiểu dạy học trong đó dạy
cho HS thói quen tìm tòi GQVĐ theo cách của các nhà khoa học, GV vừa tạo cho
HS nhu cầu, hứng thú HĐ sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thức
được sự mâu thuẩn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức
đã có của mình không đủ để giải quyết.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một
hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách
trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ
giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ HĐ xuất phát từ chỗ muốn hoàn
thiện, phát triển kiến thức, kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
- Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu GQVĐ một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
+ Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
+ Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
+ Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
+ Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
+ Phát biểu kết luận .

Trang 20


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH : Lê Mỹ Nhân

Muốn thực hiện được các khâu của phương pháp này, HS phải thực hiện việc thu
thập thông tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá
trình này lại có hai lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể
quan sát được và những kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó
được thực hiện thông qua các suy luận lôgic như: phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa v.v…
Đối với Vật lí học thì quan sát thấy gì mới chỉ là một nữa, chỉ mới là nhận biết
những dấu hiệu bên ngoài và điều này không quá khó khăn. Điều khó khăn và
quan trọng hơn là thực hiện các phép suy luận để rút ra kết quả khái quát, phổ biến
chung cho mọi hiện tượng. Điều thứ hai này GV rất khó nắm bắt. Cần phải tập cho
HS phát biểu ý kiến của họ thành lời mới biết được họ có hiểu hay không. Bởi vậy,
cần kiên trì tạo điều kiện cho HS phát biểu, tranh luận.
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp
hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên.
- Về PPTN: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc củng cố bảng số
liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên dành cho
HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương án thí
nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
- Về PP mô hình: Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu diễn bản
chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngoài
mô hình ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
- Về PP tương tự: Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học,
trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về
đối tượng khảo sát.
 Phương pháp tương tự gồm các giai đoạn cơ bản sau :
+ Tập hợp các dấu hiệu của đối tượng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của đối
tượng đã biết định đem đối chiếu.


Trang 21


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

+ Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Kiểm tra xem các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của đối tượng
đã biết.
+ Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tượng đã biết cho đối tượng nghiên cứu bằng
suy luận tương tự.
+ Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu được (hoặc các hệ quả của chúng)
bằng thực nghiệm ở chính đối tượng nghiên cứu.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị TN mới; phát huy
tính sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng DH.
“ - Tận dụng những PTDH mới, TTBTN mới.
- Sửa chữa, phục chế các PTDH, TTBTN hiện có.
- Chế tạo, sử dụng đồ dung DH, các TN đơn giản.
- Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng CNTT trong DHVL”. ([17], Tr 13)
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một
cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “phương pháp làm tăng giá
trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát triển của KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.

- CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện , networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS
trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và
bình diện trực quan gián tiếp.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm/ hợp tác.
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức bên ngoài của PPDH, được thiết lập theo
những cấu trúc xác định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
a. Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo

Trang 22


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân

Hình thức hội thảo là người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp
học trao đổi ý kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục
đích dạy học.
Hai hoặc nhiều người trao đổi ý kiến với nhau, ta nói họ đang thảo luận. Thảo
luận có thể áp dụng với mọi hoạt động của lớp học đòi hỏi có sự tham gia hợp tác
để tìm kiếm giải pháp cho một vấn đề được đặt ra trong bài học. GV là người nêu
vấn đề, khích lệ người học thảo luận nhằm đạt mục đích của bài học, do đó hình
thức này cần sự tham gia tích cực của tất cả mọi người.
b. Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ
Dạy học với hình thức hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn

khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách
nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình
về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
c. E-learning
Học tập (Learning) là gì? Là việc xử lí những thông tin mà người học thu được,
nó được tạo nên sự thay đổi hoặc làm tăng kiến thức và khả năng, năng lực của
người học.
E-learning là việc thực hiện các chương trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi
dưỡng thông qua các phương tiện điện tử. E-learning liên quan tới việc sử dụng
máy tính hoặc các thiết bị điện tử trong một phương diện nào đó nhằm cung cấp tài
liệu cho việc giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng.
d. Dạy học theo hình thức tổ chức thực hiện Dự án
Dự án là một dự định, một kế hoạch, trong đó xác định rõ mục tiêu, thời gian,
tài chính, điều kiện vật chất, nhân lực và các hoạt động phải thực hiện nhằm đạt
mục tiêu đề ra.Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó HS
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc
chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu được như
các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành động cụ thể.

Trang 23


Luận văn TNĐH

GVHD : ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Lê Mỹ Nhân


1.5. Đổi mới việc soạn giáo án

1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn GA.
Giáo án là bản kế hoạch làm việc trên lớp của người GV với HS, vì vậy giáo án
phải có nội dung bài học đầy đủ, kế hoạch chi tiết về hoạt động của GV và HS.
- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào ? Mức độ đến
đâu ?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào ?
HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có ? Những hoạt động đó của
học sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì ?
a. Quy trình soạn thảo một giáo án:
Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
Bước 3: Hoạch định các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến thức.
Bước 4: Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.
Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.

b. Nội dung của việc soạn giáo án.
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học, nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến
thức, kĩ năng, thái độ.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học.

- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần
sử dụng.

Trang 24


×