Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG DÒNG điện KHÔNG đổi, vật lí 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 129 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG
DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI, VẬT LÍ 11 NÂNG CAO

Giáo viên hướng dẫn :

Sinh viên thực hiện: Trần Đoàn Lịnh

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Lớp: Sư phạm Vật lý 01- K32
MSSV: 1060135

Cần Thơ, Tháng 05 năm 2010

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường
Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật Lí đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của mình cho em trong
suốt thời gian học tập tai trường để hôm nay với vốn kiến thức đó,
em mạnh dạn chọn đề tài này thực hiện.
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Quốc
Tuấn – Thạc sĩ – Giảng viên chính – Khoa sư phạm trường Đại học
Cần Thơ đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Nhân đây, em cũng xin cảm ơn sự động viên, góp ý cùng với sự
giúp đỡ của các bạn lớp Sư Phạm Vật Lí K32 đã giúp em vượt qua
những khó khăn, trở ngại, tự tin hơn để hoàn thành đề tài.
Với thời gian thực hiện đề tài không nhiều và những kiến thức lí
luận hiện có còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng
các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Chân thành!
Sinh viên thực hiện
Trần
Tr n Đoàn
Đoàn Lịnh
L nh

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 2



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………...…….
Ngày …… tháng …… năm 2010
Giáo viên hướng dẫn


Trần Quốc Tuấn

MỤC LỤC
SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................................... 1
2. Mục đích chọn đề tài ................................................................................................................ 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ........................................................................................................................................ 3
5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 4
7. Các giai đoạn thực hiện ........................................................................................................... 4
8. Những chữ viết tắt..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT....................... 5
1.1. Đổi mới PPDH Vật Lí.............................................................................................................. 5
1.1.1.Phương pháp dạy học. .................................................................................................. 5
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ................................................................................ 6
1.2. Đổi mới giáo án – Xây dựng kế hoạch bài dạy.......................................................... 9
1.2.1. Đổi mới giáo án............................................................................................................... 9
1.2.2. Định hướng xây dựng kế hoạch bài dạy ............................................................11

1.3. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS trong dạy học Vật
lí ở trường phổ thông..................................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm và chức năng của kiểm tra đánh giá ..............................................13
1.3.2. Xác định các mức đọ nhận thức trong đề kiểm tra đánh giá....................15
1.3.3. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong đổi mới kiểm tra đánh giá ......16
CHƯƠNG 2
ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HS TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG................................................................................................................18
2.1. Khái niệm về HĐNT..............................................................................................................18
2.2. Các kiểu định hướng HĐNT của HS..............................................................................19
2.3. Tiêu chuẩn câu hỏi định hướng HĐNT của HS ........................................................21
2.4. Tiêu chí xác định công cụ định hướng hành động tìm tòi sáng tạo ..............22
SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

2.5. Tổ chức định hướng hành động tìm tòi giải quyết vấn đề của HS .................23
2.5.1. Chu tình sáng tạo khoa học.....................................................................................23
2.5.2. Tiến trình dạy học giải quyết vấn đề ...................................................................24
2.5.3. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề..........................................24
2.5.4. Tổ chức tình huống học tập ....................................................................................26
2.6. Phương pháp thực nghiệm và chức năng định hướng HĐNT của HS trong
dạy học Vật lí...................................................................................................................................28
2.6.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lí.................28
2.6.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí............................................29

2.6.3. Tổ chức dạy học Vật lí theo phương pháp thực nghiệm ở trường phổ
thông .................................................................................................................................................31
2.7. Phương pháp dạy học nhóm và việc tổ chức hoạt động học tập ...................32
2.7.1. Những cơ sỏ lí thuyết của phương pháp dạy học nhóm............................32
2.7.2. Phương pháp dạy học nhóm và việc tổ chức hoạt động học tập...........33
2.8. GV định hướng hành động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề của HS ........37
2.8.1. GV lựa chọn con đường hình thành những kiến thức Vật lí phù hợp...37
2.8.2. Các việc làm cụ thể của GV nhằm định hướng HĐNT của HS..................38
2.9. Những năng lực cần có của GV trong dạy học hướng vào định hướng
HĐNT

của HS...............................................................................................................................40

2.9.1. Năng lực thiết lập sơ đồ phỏng theo tiến trình khoa học GQVĐ, hoặc
kiểm nghiệm , ứng dụng tri thức phù hợp với trình độ người học.........................40
2.9.2. Năng lực tổ chức tình huống học tập có vấn đề............................................42
2.9.3. Năng lực kiểm tra, định hướng khái quát hóa hành động học và thể
chế hóa tri thức cần học.............................................................................................................42
2.10. Định hướng hành động giải bài toán Vật lí ............................................................42
2.10.1. Tác dụng của bài tập trong dạy học Vật lí......................................................42
2.10.2. Cơ sở của định hướng giải một bài toán Vật lí.............................................44
2.10.3. Các bước chung của việc giải một bài toán Vật lí .......................................45
CHƯƠNG 3
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY KIẾN THỨC CHƯƠNG 2. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI ,
VẬT LÍ 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG ĐỊNH HƯỚNG HĐNT CỦA HS....................47
SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 5



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

3.1. Phân tích nội dung chương..............................................................................................47
3.1.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung............................................................................................47
3.1.2. Phân tích nội dung chương .....................................................................................48
3.2. Giáo án các bài trong chương.........................................................................................50
3.2.1. Bài 10. Dòng điện không đổi. Nguồn điện........................................................50
3.2.2. Bài 11. Pin và Acquy ....................................................................................................58
3.2.3. Bài 12. Điện năng và công suất điện. Định luật Jun-Lenxơ........................64
3.2.4. Bài 13. Định luật Ôm đối với toàn mạch ............................................................72
3.2.5. Bài 14. Định luật Ôm đối với các loại mạch điện.Mắc nguồn điện thành
bộ 80
3.2.6. Bài 15.Bài tập về định luật Ôm và công suất điện .........................................86
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................91
4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.......................................................................91
4.2. những yêu cầu nội dung...............................................................................................91
4.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .............................................................................91
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................................92
4.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm...............................................................................92
4.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................103

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
SVTH: Trần Đoàn Lịnh


Trang 6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập với thế giới. Khoa học công nghệ trở thành nền tảng giữ vai trò quyết
định đối với sự phát triển. Một viễn cảnh sôi động, tươi đẹp nhưng cũng
không ít những khó khăn thử thách được đặt ra.Vì vậy, không những đòi hỏi ở
nguồn nhân lực một trình độ, khả năng chuyên môn vững mà hơn thế nữa là
họ phải có năng lực tư duy, tự lực hành động chiếm lĩnh khoa học công nghệ
mới. Và hơn thế, người lao động không chỉ là người chủ động học hỏi, chiếm
lĩnh mà còn là người sáng tạo ra các công nghệ mới. Và đó là một trong
những nhiệm vụ đào tạo mới và quan trọng nhất đặt ra cho nền giáo dục của
nước ta hiện nay.
Để đạt được điều đó cần phải đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
để nâng cao hiệu quả của quá trình Dạy – Học. Mục tiêu và nội dung của đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay đã dược khẳng định rõ trong Nghị Quyết
TW 2, khóa VIII của Đảng CSVN: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên
tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học, tự đào tạo.”[12, Trang 2]. Do đó cần thay đổi nền giáo dục
từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng năng lực, từ quan niệm tiếp thu và lĩnh
hội sang trở thành kiến tạo, tìm tòi, khám phá, phát hiện,…tự hình thành hiểu
biết và năng lực phẩm chất.
Một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của đổi mới PPDH Vật lí

ở trường phổ thông hiện nay là dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động
học tập mang tính tìm tòi nghiên cứu của HS, đa dạng hóa các hình thức tổ
chức định hướng quá trình dạy học. Người GV Vật lí không dạy HS những kiến
thức Vật lí mà mình có được mà chỉ ra và hướng dẫn giúp HS nắm được những
phương pháp hình thành nên những kiến thức đó. Để đạt được điều đó, trong
quá trình dạy học ở trường phổ thông cần phải tổ chức sao cho HS được tham
gia vào quá trình hoạt động nhận thức phỏng theo hoạt động của các nhà
khoa học, qua đó ngoài việc có thể giúp HS trang bị kiến thức cho mình, đồng
SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

thời còn cho họ được tập luyện hoạt động sáng tạo khoa học, rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề để sau này họ đáp ứng được những đòi hỏi cao trong
thời kỳ mới.
Là một GV Vật lí tương lai và thấy rõ nội dung và ý nghĩa của đổi mới
PPDH, đặc biệt là vai trò định hướng HĐNT thông qua tổ chức các hoạt động
học tập cho HS. Xuất phát từ những quan điểm như trên. Do đó, tôi quyết định
chọn đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học: “ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN
KHÔNG ĐỔI, VẬT LÍ 11 NÂNG CAO” để nắm vững thêm những nội dung đổi
mới PPDH Vật lí, nhằm tự trang bị cho mình những năng lực cần thiết trong
việc tổ chức định hướng HĐNT của HS khi giảng dạy Vật lí ở Trường Phổ
Thông sau này.


2. Mục đích chọn đề tài
Nắm vững lí luận về định hướng HĐNT cho HS trong giảng dạy Vật lí .
Xây dựng tiến trình dạy học theo định hướng HĐNT.
Vận dụng soạn giảng chương 2, Vật lí 11 nâng cao theo phương pháp
GQVĐ, phương pháp thực nghiệm, kết hợp nhiều phương pháp dạy học cùng
lúc nhằm đạt được hiệu quả dạy học cao nhất có thể.
Hình thành những nhận thức và những năng lực cần thiết để thiết kế và
giảng dạy theo định hướng HĐNT đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
và phục vụ tốt giảng dạy sau này.

3. Giả thuyết khoa học
Có thể nghiên cứu lí luận và áp dụng các phương pháp nhận thức khoa
học (chủ yếu là phương pháp GQVĐ, phương pháp thực nghiệm ) để tổ chức,
định hướng HĐNT cho HS khi giảng dạy giúp HS nắm vững kiến thức Vật lí và
bước đầu tự hình thành tri thức cho bản thân thông qua hành động theo các
phương pháp nhận thức khoa học. Hướng dẫn HS đi theo chu trình sáng tạo
khoa học. Luôn đặt HS trong các tình huống có vấn đề, HS luôn phải hành
động, khám phá, xây dựng tri thức. Từ đó, phát huy tính tích cực sáng tạo, bồi
SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

dưỡng tư duy khoa học cho HS khi giảng dạy Vật lí ở Trường phổ thông. Trong
đó GV chỉ đóng vai trò định hướng và hỗ trợ HS trong hoạt động giải quyết
vấn đề.

Có thể nghiên cứu soạn giảng các nội dung kiến thức trong chương trình
Vật lí phổ thông – cụ thể là các bài trong chương2, Vật lí 11 nâng cao theo
định hướng HĐNT. Đây là việc làm hết sức cần thiết và quan trong của đề tài.
Nếu không thì đề tài chỉ dừng lại trên lí thuyết, trên giấy tờ mà thôi. Thông qua
đó ta có thể kiểm nghiệm lại những lí thuyết đã nghiên cứu và rút ra hiệu quả
của việc định hướng HĐNT, từ đó hình thành những nhận định, kinh nghiệm
và áp dụng tốt hơn vào giảng dạy.

4. Nhiệm vụ
Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giảng dạy hướng vào định
hướng HĐNT cho HS.
Tiến hành soạn giảng chương II, Vật lí 11 nâng cao - phương pháp GQVĐ,
phương pháp thực nghiệm, kết hợp nhiều phương pháp dạy học cùng lúc:
* Sơ đồ cấu trúc nội dung chương.
* Phân tích nội dung chương.
* Đề ra phương pháp giảng dạy chương II, Vật lí 11 nâng cao.
Tiến hành vận dụng cơ sở lí luận của đề tài vào soạn tiến trình dạy học cụ
thể đối với các bài sau:
* Bài 10. Dòng điện không đổi – Nguồn điện.
* Bài 11. Pin và Acquy.
* Bài 12. Điện năng và công suất điện. Định luật Jun-Lenxơ.
* Bài 13. Định luật Ôm đối với toàn mạch.
* Bài 14. Định luật Ôm đối với các loại mạch điện.
* Bài 15. Bài tập về định luật Ôm và công suất điện.

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 9



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Ở mỗi bài ta đi vào xác định nội dung, hình thức định hướng HĐNT cho
từng đơn vị kiến thức trước khi thiết kế iến trình xây dựng kiến thức, nêu và
hướng dẫn học sinh GQVĐ.
Tiến hành giảng dạy thực nghiệm bằng các giáo án đã soạn giảng, kết
hợp các dụng cụ phương triện dạy học, sau đó thu kết quả bằng hình thức
kiểm tra tập trung. Từ đó rút ra những kết luận cho đề tài, cũng như những
kinh nghiệm cho bản thân.

5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết: sưu tầm, đọc tài liệu, phân tích tổng hợp xây dựng
cơ sở lí thuyết cho đề tài.
Nghiên cứu thực tiễn: dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm, giảng
dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học; soạn giảng đề kiểm tra thu kết quả.
Quan sát sư phạm thu nhận những thông tin phản hồi từ GV và HS.
Tổng kết kinh nghiệm nhận định về các tình huống vấn đề đặt ra, từ đó hệ
thống lại về các tình huống và phương pháp đã dùng.
5.2. Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng SGK, SGV, sách tham khảo, các bài báo khoa học có liên quan
đến định hướng HĐNT của HS và các PPDH, chủ yếu là phương pháp GQVĐ
Tận dụng các dụng cụ thí nghiệm có sẵn ở trường phổ thông thực tập sư
phạm, hoặc chế tạo thêm, dùng các bảng vẽ sẵn tự vẽ, tranh ảnh sưu tầm
được.
Thiết kế và sử dụng các phiếu thăm dò, đánh giá ý kiến của GV và HS.
Sử dụng máy tính là công cụ nghiên cứu quan trọng, giảng dạy thực
nghiệm bằng các phần mềm trình chiếu đã được học, trình bày đề tài.


6. Đối tượng nghiên cứu

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Các hoạt động dạy - học của GV và HS các bài trong chương 2, Vật lí
11NC hướng vào định hướng HĐNT của HS.
Hoạt động dạy học Vật lí của GV và HS trường THPT

Nguyễn Minh

Quang gắn vào định hướng HĐNT của HS.

7. Các giai đoạn thực hiện
Giai đoạn 1: Trao đổi với ThS – GVC Trần Quốc Tuấn về đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài, viết đề cương cho đề tài, hoàn thành cơ sở lí luận cho đề
tài.
Giai đoạn 2: Soạn giảng chương 2. Dòng điện không đổi, Vật lí 11 nâng
cao.
Giai đoạn 3: Tiến hành thực nghiệm luận văn.
Giai đoạn 4: Hoàn thành và báo cáo luận văn.

8.Những chữ viết tắt

* PPDH: Phương pháp dạy học
* GV

: GV

* HS

: HS

* GQVĐ: Giải quyết vấn đề
* HĐNT : Hành động nhận thức

CHƯƠNG 1
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG

1.1. Đổi mới PPDH Vật lí
1.1.1. Phương pháp dạy học

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Phương pháp là cách thức hoạt động , tức là một hệ thống các hành động
tuần tự, có ý thức của con người dẫn tới việc đạt được kết quả tương ứng với

mục đích đã vạch ra. Mọi phương pháp đều hoạch định một mục đích đặt ra,
một hệ thống các hành động tương ứng với nó, những phương tiện cần thiết,
quá trình biến đổi đối tượng, và kết quả thu được của việc áp dụng phương
pháp.
Phương pháp dạy học có đặc điểm riêng khác biệt với phương pháp tác
động vào tự nhiên của con người trong sản xuất. Đối với hoạt động dạy học,
GV là chủ thể của hoạt động dạy học và HS là đối tượng của hoạt động dạy ,
nhưng đồng thời HS cũng là chr thể của hoạt động học và do đó cũng là chủ
thể của hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học này có đối tượng là cái mà HS
cần học. Để đạt được mục đích dạy học đặt ra bởi GV, GV phải tổ chức tài liệu
dạy, tức là phải tác động lên tư liệu của hoạt động dạy học, nhưng đồng thời,
GV phải tác động đến HS sao cho HS tự xác định được mục đích hoạt động
của mình – phù hợp với mục đích dạy học, dẫn tới hành động tương ứng của
HS và đạt được kết quả phù hợp với mục đích do GV đặt ra.
Do vậy đối với hoạt động dạy học, việc suy nghĩ thảo luận về phương
pháp gắn liền với việc suy nghĩ, thảo luận về việc tổ chức tình huống học tập
và định hướng HĐNT của HS bởi GV, nghĩa là đi giải đáp các câu hỏi: GV thực
hiện chức năng tổ chức tình huống như thế nào để dẫn đến sự thích ứng của
HS ? Định hướng HĐNT tự chủ của HS như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu của
hoạt động dạy học đối với từng kiến thức cụ thể ? Và tiến hành kiểm tra, đánh
giá thế nào để nắm được hiệu quả đạt được và thực hiện tốt chức năng định
hướng ?
Như vậy, phương pháp dạy học là hệ thống các hành động có mục đích
của GV, hoạch định sự tương tác nhất thiết của GV và HS, tổ chức hoạt động
(trí óc và chân tay) của HS nhằm đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung
dạy học, đạt được mục tiêu xác định.

1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
SVTH: Trần Đoàn Lịnh


Trang 12


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, trong những năm gần đây khoa học
giáo dục đã coi trọng nghiên cứu đổi mới dạy học ở trường phổ thông theo
hướng đảm bảo sự phát triển năng lực sáng tạo của HS, bồi dưỡng tư duy
khoa học , năng lực tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để
có thể thích ứng tốt với thực tiễn cuộc sống, với đòi hỏi của công việc trong
nền kinh tế tri thức. Và phương hướng đổi mới này dẫn đến đòi hỏi tất yếu là
phải phân tích nhận ra được những nhược điểm, hạn chế căn bản của thực
trạng dạy học và chỉ ra được những nguyên tắc chỉ đạo và giải pháp cũng như
những phương pháp cụ thể để khắc phục được những hạn chế và thực hiện
những mục tiêu giáo dục mới được đề ra.
Ta có thể so sánh đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học theo
hướng đổi mới như sau: [13, trang 33]
Dạy học truyền thống

Các mô hình dạy học mới

Học là quá trình tiếp thu Học là quá trình kiến tạo, HS tìm tòi khám
Quan

và lĩnh hội, qua đó hình phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí

niệm


thành kiến thức, kĩ năng, thông tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực
tư tưởng, tình cảm.
Truyền

Bản chất

truyền

thụ
thụ

tri


phẩm chất.
thức, Tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS.

chứng Dạy HS cách tìm ra chân lí.

minh chân lí của GV.
Chú trọng cung cấp tri Chú trọng hình thành các năng lực, dạy
thức, kĩ năng, kĩ xảo. học phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học,
để đối phó với thi cử. dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu
Mục tiêu

Sau khi thi xong những cầu của cuộc sống, những điều đã học là cần
điều đã học thường bị thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát
bỏ quên hoặc ít dùng triển của xã hội
đến.


Nội dung

Từ SGK và GV

Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, sách GV, các
tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiêm. Đặc

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn
biệt là vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
, những vấn đề quan tâm của HS, cùng với
các tình huống và bối cảnh thực tế ở địa
phương.

Phương
pháp

Hình thức
tổ chức

Các pp giảng giải truyền Các phương pháp GQVĐ, thực nghiệm, mô
thụ kiến thức một chiều.

hình, tìm tòi, điều tra, dạy học tương tác.


Cố định giới hạn trong Cơ động, linh hoạt: ở lớp, ở phòng thí
phạm vi của lớp học, GV nghiệm, trong thực tế,…, học cá nhân, học
đối diện với cả lớp.

đôi bạn, học nhóm, cả lớp đối diện với GV.

Như trên thì theo kiểu dạy học truyền thống cũ, điều quan tâm chủ yếu
của GV là trình bày bài giảng của mình về các kiến thức cần dạy cho HS. Nghĩa
là theo kiểu dạy học này trung tâm chú ý là nội dung kiến thức cần dạy.
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo
dục của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là:” GV độc thoại, giảng dạy minh
họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn,
cố mà ghi nhớ và nhắc lại”. Nói một cách khác, GV là nhân vật trung tâm
của quá trình dạy học, GV quyết định hết thảy, từ xác định mục đích học,
nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá
kết quả học tập.
Ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng, nếu chỉ quan tâm đến bản thân nội
dung kiến thức thì dù có trình bày tốt đến đâu cũng chưa thể xác định cái cụ
thể HS cần đạt được là những khả năng gì trước, trong và sau khi học, cũng
như cách thức đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Đây là nhược điểm
lớn nhất và cơ bản của dạy học truyền thống. Nó hạn chế chất lượng và hiệu
quả dạy học.
Quan niệm dạy học mới cần phải:
* Cần thực hiện chức năng mới của người GV không phải là người chỉ
có quyền lực quyết đoán, truyền giảng áp đặt tri thức, mà tốt hơn phải là
người chỉ đạo hoạt động, người tư vấn cho HS, trong đó chức năng quan

SVTH: Trần Đoàn Lịnh


Trang 14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

trọng là chức năng tổ chức tình huống học tập, định hướng HĐNT của HS,
và là người kiểm tra các hoạt động đó. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ
chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp nhận thức khoa học. Ở
trung học phổ thông cần phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành
cho HS những kĩ năng hoạt động học tập vững chắc, tạo sự chuyển biến về
chất trong phương pháp học tập của HS. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng
tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi
cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ
bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS. Để thực hiện phương pháp dạy
học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của HS
thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm
việc phù hợp với HS. Đối với Vật lí học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu
giáo khoa và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực
hiện mục tiêu của dạy học.
* Cần khêu gợi để HS suy nghĩ từ vốn hiểu biết của mình, đưa ra ý
kiến,giải pháp của mình, đồng thời biết thu thập, xử lí thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau và biết tự kiểm tra, đánh giá theo cách tiếp cận của nhận
thức khoa học, từ đó xây dựng được những kết luận và kiến thức cho bản thân.
* Cần tập cho HS có thói quen biết đặt câu hỏi trong quá trình học tập.
Cần khởi xướng được sự trao đổi, tranh luận trong lớp. Khi đó, HS sẽ học được
việc tham khảo, thảo luận ý kiến của người khác. Biểu đạt tư tưởng, chỉnh lí,
hoàn thiện những suy nghĩ của bản thân.

* Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự học của người học
thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong cuộc đổi mới
của con người ở thời đại hiện nay, những điều học được trong nhà trường chỉ
rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh
vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học
thêm nhiều mới có thể làm việc được, mới theo kịp được sự phát triển rất
nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại. Bởi vậy, ngay trên ghế nhà trường HS

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức. Vấn đề
này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập thụ động, dựa
vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi, nghiên cứu.
Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không phải chỉ áp
dụng cho những HS ở lớp trên.
* Rèn luyện thành nét tư duy sáng tạo của người học. Muốn rèn luyện
được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là phải tổ
chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình
tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề
học tập, qua đó mà phát triển năng lực tự sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự
làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc.
Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức,

hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt
động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được
năng lực.
* Để làm được những điều đã nói ở trên đòi hỏi phải biết áp dụng các
PPDH tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học. Nhiều
lí thuyết mới như: “Lí thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki, “ Lí thuyết
thích nghi” của J.Piaget…Cùng với nhiều phương pháp dạy học mới đã được
ra đời thử nghiệm và đạt nhiều thành công ở nhiều nước. Và việc áp dụng vào
nền giáo dục nước ta đang được thực hiện nhanh chóng song song với đó là
từng bước trang bị cơ sở vật chất.
Như vậy, đối với kiểu dạy học đổi mới thì nét đặc trưng của hoạt động dạy
là: tổ chức tình huống học tập; định hướng HĐNT độc lập tự chủ sáng tạo, trao
đổi, tranh luận của HS; bổ sung, chính xác hóa, khái quát hóa, thể chế hóa tri
thức. Và nét đặc trưng của hoạt động học là: ý thức được vấn đề cần giải quyết;
độc lập suy nghĩ kết hợp với ghi nhận thông báo có kiểm tra phê phán để xác
định giải pháp; tự chủ hành động giải quyết nhiệm vụ học tập, kết hợp với trao
đổi tranh luận để xây dựng được tri thức.

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Và có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học theo kiểu dạy học
đổi mới một cách cụ thể như sau:
* GV tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ học tập cho HS ): HS hăng hái

đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh thêm các vấn đề cần tìm tòi giải
quyết. Dưới sự chỉ đạo của GV, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp
với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
* HS tự chủ, tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của GV, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp
lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
* GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS; bổ sung, tổng kết, khái quát
hóa, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể
đã xác định.

1.2. Đổi mới giáo án – Xây dựng kế hoạch bài dạy
1.2.1. Đổi mới giáo án
Giáo án: là tài liệu được GV thiết kế để vạch kế hoạch làm việc cho một
bài giảng cụ thể trên lớp. Giáo án phải chứa đựng nội dung phải bài học, các
hoạt động của thầy và dự kiến các hoạt động của trò theo tiến trình thời gian
lên lớp.
Thực tế đã chứng minh rằng để giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông có
kết quả, người GV không những nắm vững kiến thức, nắm vững phương pháp
giảng dạy mà đặc biệt cần thiết là năng lực thiết kế gắn kết một cách phù hợp
giữa nội dung và phương pháp sao cho đạt được mục đích giảng dạy trong
chương trình học, trong mỗi bài dạy và ngay cả trong mỗi nội dung kiến thức
cụ thể của từng bài. Giáo án giảng dạy chính là phương tiện dạy học biểu đạt
tất cả những nội dung và phương pháp nói trên. Trong đó quan trọng nhất là
giáo án thể hiện sự định hướng HĐNT được GV chuẩn bị trước. Do vậy, để dạy
tốt theo định hướng mới việc cần làm song song với đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học là đổi mới quan điểm của GV khi soạn giáo án, đổi mới
mẫu giáo án và xây dựng kế hoạch bài dạy sao cho phù hợp.
SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 17



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Theo “ Tài liệu bồi dưỡng GV cốt cán thực hiện chương trình và SGK lớp 12”
của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo thì việc thiết kế giáo án và xây dựng kế hoạch bài
dạy theo định hướng HĐNT có thể thực hiện theo mẫu sau:
Cấu trúc giáo án
Tên bài: ……………………………………………………........
Tiết:……………………………(Theo phân phối chương trình).
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ).
1. Kiến thức.
2. Kĩ năng.
3. Thái độ.
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV.
2. HS.
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức
D. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (…phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần).
Hoạt động 2 (…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1.
Hoạt động 3 (…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2.
Hoạt động k (…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng k.
Hoạt động n-1 (…phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (…phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm tiết dạy
SVTH: Trần Đoàn Lịnh


Trang 18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.

1.2.2. Định hướng xây dựng kế hoạch bài dạy
Nhận thức thực tế chính là biểu đạt nó bằng một mô hình hợp lí. Quá
trình nhận thức khoa học thực tế khách quan xét cho cùng là quá trình vận
động để hình thành mô hình, hợp thức hóa mô hình và sau đó là vận dụng mô
hình. Tiến trình GQVĐ xây dựng tri thức Vật lí đó là tiến trình từ đề xuất vấn đề
nghiên cứu đến suy đoán giải pháp, khảo sát lí thuyết, thực nghiệm rồi xem
xét, đánh giá khả năng chấp nhận được của các kết quả tìm được, trên cơ sở
vận dụng chúng để giải thích, tiên đoán các sự kiện và xem xét sự phù hợp
giữa lí thuyết và thực nghiệm. Việc vận dụng tri thức mới vào thực tiễn đồng
thời cũng là việc tiếp tục kiểm tra để bổ sung và phát triển hoàn chỉnh tri thức
khoa học.
Bởi vậy trong dạy học, hoạt động nhận thức khoa học của HS cần được
định hướng phù hợp với tiến trình xây dựng kiến thức. Việc này đòi hỏi sự
phân tích sâu sắc cấu trúc nội dung tri thức cần dạy và xác lập sơ đồ: từ tình
huống xuất phát thế nào, nảy sinh vấn đề gì; tìm tòi giải quyết vấn đề đi tới kết
quả, một cách phù hợp với trình độ HS. Theo đó xác định điều kiện cần thiết và
những câu hỏi định hướng hữu hiệu cho từng vấn đề trong bài dạy, phù hợp
với phương pháp nhận thức khoa học.
Để làm được điều đó GV cần có sự chuẩn bị cẩn thận về nội dung và
phương pháp cho từng đơn vị kiến thức cụ thể. Nó là cơ sở định hướng khái

quát là sơ đồ biểu đạt logic của tiến trình khoa xây dựng kiến thức đó. Thiết kế
tiến trình dạy học một kiến thức cụ thể là việc viết kịch bản cho tiến trình dạy
học kiến thức cụ thể đó.
SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Kịch bản này phải thể hiện rõ được ý định của GV trong việc tổ chức, định
hướng HĐNT của HS trong quá trình dạy học.
Giới thiệu một số kế hoạch bài dạy [3, trang 55].
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của Đặt vấn đề, nêu câu trả lời.
GV.

Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

Nhận xét câu trả lời của HS.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

Tạo tình huống học tập.

Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
Tổ chức hướng dẫn.

Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu

Tìm hiểu bảng số liệu.

cần tìm hiểu.

Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc Giảng sơ lược nếu cần thiết.
trong thí nghiệm.

Làm thí nghiệm biểu diễn.


Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nhiệm, lấy số liệu.

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Chủ động về thời gian.

Hoạt đông: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.

Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

Tìm hiểu các thông tin liên quan.

Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ


Lập bảng, vẽ đồ thi…nhận xét tính qui thi và rút ra nhận xét, kết luận.
luật của hiện tượng.

Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

Trả lời các câu hỏi của GV.

Tổ chức hợp thức hóa kết luận.

Tranh luận với bạn bè trong nhóm Hợp thức về thời gian.
hoặc trong lớp…
Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Hoạt động của GV

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Trả lời câu hỏi.


Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày

Giải thích các vấn đề.

vấn đề.

Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luân.

Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
Hướng dẫn bảng báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

Nêu câu hỏi, tổ chức HS làm việc cá

Vận dụng vào thực tiễn.

nhân hoặc theo nhóm.

Ghi chép những kết luận cơ bản.


Hướng dẫn trả lời.

Giải bài tập.

Ra bài tập vận dụng.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.3. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông
1.3.1. Khái niệm và chức năng của kiểm tra đánh giá
a. Khái niệm kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra
đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. Theo
De Ketele thì: “Đánh giá là xem xét mức độ phù hợp giữa một tập hợp thông
tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy với mục tiêu đã được đề ra để xác định
thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học và kết quả là đề ra những


SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối với các hoạt
động dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.”
Như vậy trong học tập đánh giá nhằm để biết thái độ và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ học tập của HS, thông qua đó GV có thể điều chỉnh nội dung,
phương pháp dạy học của mình cho phù hợp với từng đối tượng học, nhằm
tạo động lực cho HS phấn đấu trong quá trình dạy học và để HS có thể tự điều
chỉnh phương pháp học của mình.
b. Chức năng của kiểm tra đánh giá
Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều chức năng khác nhau của
đánh giá như: chức năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học,….
Trong thực tiễn dạy học và cũng như ở góc độ của đề tài, nhằm đánh giá được
hiệu quả dạy học theo định hướng HĐNT của HS, và từ đó điều chỉnh hợp lí và
hữu hiệu hơn sự định hướng, ta chỉ quan tâm đến chức năng sư phạm của
kiểm tra đánh giá, bao gồm ba chức năng chính sau đây:
* Một là chức năng chẩn đoán
Các bài kiểm tra, trắc nghiệm có thể được sử dụng như phương tiện
thu lượm thông tin cần thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục
tiêu và phương pháp dạy học.
Nhờ việc xem xét kết quả kiểm tra đánh giá kiến thức, người ta biết rõ
trình độ xuất phát của người học, từ đó xem xét xác định nội dung và phương
pháp dạy học tiếp theo một cách phù hợp. Đồng thời việc xem xét kết quả

kiểm tra đánh giá cũng cho phép đề xuất định hướng bổ khuyết những sai sót,
phát huy những kết quả trong cải tiến hoạt động dạy học đối với các phần
kiến thức đã giảng dạy.
* Hai là chức năng chỉ đạo dịnh hướng hoạt động học.
Các bài kiểm tra, trắc nghiệm có thể được sử dụng như phương tiện,
phương pháp dạy học: thông qua việc kiểm tra đánh giá để dạy – dạy bằng
kiểm tra đánh giá. Đó là các câu hỏi kiểm tra từng phần, kiểm tra thường

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

xuyên được sử dụng như một biện pháp tích cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt
động học.
Các bài trắc nghiệm giao cho HS nếu được soạn thảo một cách công
phu, cẩn thận có thể được xem như một cách diễn đạt mục tiêu dạy học cụ thể
đối với các kiến thức, kĩ năng nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động
học tập tích cực, tự chủ của HS. Việc xem xét thảo luận về các câu hỏi trắc
nghiệm, nếu được tổ chức một cách khoa học, đúng lúc, có thể xem như một
phương pháp dạy học tích cực giúp cho người học chiếm lĩnh được kiến thức
một cách tích cực, sâu sắc và vững chắc, đồng thời có thể giúp cho người dạy
kịp thời bổ sung, điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả.
* Ba là chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
Các bài kiểm tra, trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá thành tích học
tập, xác nhận trình độ kiến thức, kĩ năng của người học. Việc kiểm tra đánh giá

trình độ kiến thức, kĩ năng đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài kiểm tra
trắc nghiệm và các tiêu chí đánh giá, căn cứ theo các mục tiêu dạy học cụ thể
đã xác định cho từng đơn vị kiến thức, kĩ năng. Các bài kiểm tra trắc nghiệm
như vậy có thể được sử dụng để nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu
quả của phương pháp dạy học.
1.3.2. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra đánh giá
Đánh giá chú trọng chú trọng ba của hoạt động giáo dục là: lĩnh vực nhận
thức, lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ. B.S.Bloom đã xây
dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường gọi là các phân loại Bloom,
trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản
nhất đến phức tạp nhất gồm sáu mức độ:
* Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là
một người có thể nhận biết thông tin , ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một
loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu
đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng
được chúng.

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: Th.S Trần Quốc Tuấn

Ta có thể cụ thể hóa mức độ nhận biết bằng các động từ:
o

Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.


o

Nhận dạng được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các

đối tượng trong các tình huống đơn giản.
o

Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết đã

biết giữa các yếu tố.
* Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái
niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ nhận
thức cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của sự thấu hiểu sự vật ,
hiên tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các mối liên hệ giữa các khái niệm,
thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. cụ thể là:
o

Diễn giải được: khi tiếp thu một vấn đề, HS có thể diễn đạt lại

chúng bằng lời lẽ riêng của mình, hoặc dưới dạng một hình thức khác với điều
kiện là bảo toàn được ý nghĩa ban đầu nghĩa là phải đảm bảo tính chính xác và
trung thực.
o Tóm tắt được: HS có thể xác định được mục đích hoặc tóm tắt một
bài viết, có thể tóm gọn một đoạn bài học thành từ hoặc cụm từ đại diện – từ
khóa.
o Giải thích được: khả năng này cho phép HS có thể lí giải các hiện
tượng, sự kiện thậm chí một quá trình hay một qui trình làm việc nào đó trong
thực tế, dựa vào những kiến thức đã được học.
Ta có thể cụ thể hóa mức độ thông hiểu bằng các động từ: giải thích, lí

giải, so sánh, hiểu thế nào, tại sao, nghĩa là gì…
* Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh
cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra;
là khả năng đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp,
nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.

SVTH: Trần Đoàn Lịnh

Trang 25


×