Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý góp PHẦN GIÁO dục kỹ THUẬT TỔNG hợp CHO học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 3 CÔNG NGHỆ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM

BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SP VẬY LÝ – CÔNG NGHỆ

GÓP PHẦN GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP
CHO HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 3
CÔNG NGHỆ 12

Giảng viên hướng dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
L

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thanh Tùng
MSSV: 1070397
SP V L – C ng Nghệ

Tháng 04 năm 2011


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng
trên giảng đường đại học, quí thầy cô trong bộ môn vật lý đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức, kỹ năng và phương
pháp sư phạm trong suốt bốn năm học đại học, giúp em có nền tảng
vững chắc để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời em cũng gởi lời ơn đến bạn bè người thân đã giúp đỡ,
động viên em vượt qua những khó khăn, trở ngại để tự tin hơn hoàn
thành đề tài.
Dù rất cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi thiết sót mong sự
đóng góp nhiệt tình của quí thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Thanh Tùng


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................................ 1
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 2

6. Các giai đoạn thực hiện đề tài ................................................................................................. 2
7. Những chữ viết tắt trong đề tài ............................................................................................... 2
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở THPT ................................................................. 3
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH Vật lý – Công nghệ .......................................... 3
1.1.1. Đổi mới PPDH Vật lý – Công nghệ THPT .................................................................... 3
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ...................................................................... 4
1.1.3. Những định hướng đổi mới PPDH theo chương trình THPT mới .............................. 8
1.2. Đổi mới cách soạn giáo án ................................................................................................. 10
1.2.1. Nội dung của việc soạn giáo án ...................................................................................... 10
1.2.2. Quy trình tiến hành soạn giáo án ................................................................................... 11
1.2.3. Một số hoạt động dạy học phổ biến trong một tiết học ............................................... 13
1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá Vật lý – Công nghệ .............................................................. 16
1.3.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục ................................................................................ 16
1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của việc thi, kiểm tra ...................................................................... 17
1.3.3. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra .............................................................................. 18
1.3.4. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận ................................18
Chƣơng 2. GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ .... 19
2.1. Tầm quan trọng của giáo dục KTTH ................................................................................ 19
2.2. Nguyên tắc của giáo dục KTTH trong dạy học ............................................................... 21
2.2.1. Giáo dục KTTH phải Kết hợp với giáo dục phổ thông, phục vụ mục tiêu chung
của giáo dục phổ thông .............................................................................................................. 21
2.2.2. Giáo dục KTTH phải mang tính hiện đại, cập nhật ..................................................... 22
2.2.3. GD KTTH phải làm cho HS hiểu được những nguyên lý cơ bản, rèn luyện cho HS


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng


thói quen biết dùng những dụng cụ đơn giản .......................................................................... 22
2.2.4. Thói quen vận dụng sáng tạo những kiến thức Vật lý, nguyên tắc cấu tạo,
hoạt động của các đối tượng quan trong nhất trong nền kinh tế .......................................... 22
2.3. Nội dung của giáo dục KTTH ........................................................................................... 23
2.3.1. Kiến thức Vật lý có ý nghĩa thực tiễn, có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật và
Công nghệ học ............................................................................................................................. 23
2.3.2. Giáo trình Vật lý - Công nghệ ở trường phổ thông đề cập tới nhiều khái niệm,
định luật là cơ sở khoa học của ngành năng lượng học ......................................................... 24
2.3.3. Bản chất của cơ khí hoá là sự thay thế sức bắp thịt của con người và lao độ ng
chân tay kém năng suất bằng những máy móc khác nhau ..................................................... 24
2.3.4. Xu hướng hiện đại của sự phát triển nền sản xuất là tự động hóa ............................. 25
2.3.5. Rèn luyện cho HS những kỹ năng, kỹ xảo thực hành ................................................. 25
2.4. Phương pháp thực hiện nội dung giáo dục KTTH .......................................................... 26
2.4.1. Đưa tài liệu KT sản xuất và đời sống vào bài học ....................................................... 26
2.4.2. Giải những bài tập có nội dung KT sản xuất ................................................................ 28
2.4.3. Tăng cường rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS ....................................................... 29
2.4.4. Tăng cường các hoạt động ngoại khoá về Vật lý – Công nghệ hướng tổng hợp ..... 30
2.4.5. Tham quan sản xuất có nội dung Vật lý - Công nghệ ................................................. 30
Chƣơng 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG 3. MỘT SỐ MẠCH
ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN ĐƠN G IẢN CN 12 .................................................................... 31
3.1. Đại cương về chương .......................................................................................................... 31
3.1.1. Mục tiêu của chương ....................................................................................................... 31
3.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương .................................................................................... 31
3.1.2. Phân tích nội dung chương ............................................................................................. 32
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương .............................................................................. 33
3.2.1. Khái niệm về mạch điện tử điều khiển .......................................................................... 33
3.2.2. Mạch điều khiển tín hiệu ................................................................................................. 39
3.2.3. Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một pha ........................................ 45
3.2.4. TT mạch điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều một pha .................................. 51

Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................. 58


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

4.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................................ 58
4.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................................ 58
4.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................................... 58
4.4. Kế hoạch giảng dạy ............................................................................................................. 59
4.5. Tiến hành thực hiện các bài học ........................................................................................ 59
4.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................................... 67
4.6.1. Đề kiểm tra một tiết ......................................................................................................... 67
4.6.2. Kết quả kiểm tra ............................................................................................................... 72
4.7. Phụ bản thực nghiệm sư phạm bổ sung ............................................................................ 72
4.7.1. Đề kiểm tra ........................................................................................................................ 72
4.7.2. Kết quả kiểm tra ............................................................................................................... 75
4.7.3. Nhận xét và đánh giá ....................................................................................................... 76
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN ....................................................................................................... 77
1. Kết quả đạt được của đề tài ................................................................................................... 77
2. Hạn chế của đề tài ................................................................................................................... 77
3. Dự định trong tương lai ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 79


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, mọi phương tiện đời sống xã hội (XH) đều có xu hướng phát triển theo
hướng công nghiệp hoá (CNH) - hiện đại hoá (HĐH), mở cửa hội nhập với cộng đồng
Quốc Tế rộng lớn và cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, cùng với sự phát triển vượt
bậc khoa học kỹ thuật (KHKT), công nghệ thông tin, thì tri thức và kỹ năng ứng dụng tri
thức của con người chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, được xem là một yếu tố quyết
định cho sự phát triển của XH theo xu hướng phát triển chung của thế giới.
Trước tình hình đó, đòi hỏi ngành giáo dục của nước ta phải đổi mới một cách toàn
diện và sâu sắc, để đáp ứng được yêu cầu về tự động hoá (TĐH) thì cần có các mạch điều
khiển. Với lượng thông tin ngày càng lớn và hiện đại như hiện nay thì cách học như cũ
không còn phù hợp nữa. Mặt khác, tuổi trẻ hiện nay đặc biệt là lứa tuổi phổ thông rất
năng động, thích tìm tòi, khám phá, thì việc giảng dạy (GD) kỹ thuật tổng hợp (KTTH)
cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng.
Trong điều kiện KHKT phát triển như vũ bão hiện nay thì việc góp phần giáo dục
KTTH càng tỏ ra quan trọng, những ứng dụng của Vật lý vào kỹ thuật (KT) không những
tạo ra những phương pháp sản xuất mới, dẫn tới năng suất lao động cao mà nhiều khi còn
thay đổi cơ bản chức năng của con người và máy móc trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, ở các trường THPT hiện nay được trang bị cho đồ dùng dạy học rất tân tiến,
vì vậy việc lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) và cách tổ chức các hoạt động dạy
học (HĐDH) giúp học sinh (HS) phát huy tính tự lực trong học tập, tăng thêm sự hứng
thú và niềm vui khi học Vật lý – Công nghệ là rất quan trọng và cần thiết.
Từ những yêu cầu trên làm em rất muốn đi sâu thêm để nghiên cứu đề tài: Góp phần
Giáo dục KTTH cho học sinh khi GD Chƣơng 3. Một số mạch điện tử điều khiển
đơn giản SGK CN 12.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về PPDH KTTH nhằm hỗ trợ việc định hướng HS giải quyết các
vấn đề học tập khi giảng dạy chương 3. Một số mạch điện tử điều khiển đơn giản.

1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

3. Giả thuyết khoa học
Có thể nghiên cứu lý luận về vấn đề tổ chức và xây dựng tiến trình tổ chức cho HS
tìm hiểu một số mạch điều khiển đơn giản để giải quyết các vấn đề trong học tập .
Có thể vận dụng cơ sở lý luận đã nghiên cứu để soạn giáo án Chương 3, SGK CN 12
để GD.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về vấn đề tổ chức và xây dựng tiến trình tổ chức cho HS để giải
quyết các vấn đề trong học tập.
Nghiên cứu về nội dung và phương pháp xây dựng Chương 3. Một số mạch điện tử
điều khiển đơn giản CN 12 .
Soạn giáo án theo hướng của đề tài.
Thực nghiệm sư phạm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Quan sát sư phạm
Thực nghiệm sư phạm
6. Các giai đoạn thực hiện đề tài
Giai đoạn 1: Trao đổi với thầy hướng dẫn về tài liệu nghiên cứu, chọn đề tài.

Giai đoạn 2: Viết đề cương, lập kế hoạch thực hiện đề tài.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thu nhập tài liệu tham khảo.
Giai đoạn 4: Nghiên cứu chương 3. Một số mạch điện tử điều khiển đơn giản.
Giai đoạn 5: Hoàn chỉnh đề tài báo cáo thử.
Giai đoạn 6: Bảo vệ luận văn.
7. Những chữ viết tắt trong đề tài
Xã Hội

: XH

Phương pháp dạy học

: PPDH

Khoa học kỹ thuật

: KHKT

Hoạt động dạy học

: HĐDH

Giảng dạy

: GD

Học sinh

: HS


Kỹ thuật

: KT

Kỹ thuật tổng hợp

: KTTH

Trung học phổ thông

: THPT

Công nghệ

: CN

2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH Vật lý – Công nghệ
1.1.1. Đổi mới PPDH Vật lý – Công nghệ THPT
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ BGDĐT ngày 05/06/2006 của bộ trưởng bộ GD&ĐT đã nêu: “phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối

tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng
hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS.”.
a. Mục tiêu mới của nền giáo dục nƣớc ta
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo
dục, nhằm tạo ra những con người có những phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ
dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức Công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được
mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng
lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khoá VIII
đã nêu rõ: “nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha
gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa XH, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc công nghiệp hoá, hiện đại hoá; giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và Công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kỹ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kĩ luật, có sức khỏe,
là những người kế thừa xây dựng Chủ Nghĩa XH vừa hồng vừa chuyên như lời Bác Hồ”

13, tr 49
b. Đổi mới phƣơng pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
PPDH truyền thống trong một thời đại dài đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh hoạ, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo những con người có tính
tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế phát triển
3


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

chung của thế giới, nền giáo dục của nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho HS kiến
thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây
dựng một hệ thống phương pháp dạy học mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới trên.
Nghị quyết TW2, khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các
phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học, tự đào tạo.” 13, tr 50
1.1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH
a. Khắc phục cách dạy truyền thống (truyền thụ một chiều)
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh hoạ, làm mẫu, kiểm
tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”. Nói
một cách khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định hết thảy,
từ xác định mục đích học, nội dung học, con đường đi đến kiến thức kỹ năng, đánh giá
kết quả học.
Theo cách dạy đó GV trình bày, giảng dạy các kiến thức cần truyền thụ cho HS một
cách rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách thành công,
đúng như nói trong lý thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt được. GV chỉ quan tâm
đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có hiểu được, làm được, phát biểu được
hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn cho HS vào thế hoàn toàn
thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới
mẽ của mình, còn GV thì trở thành nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha
mẹ HS phải kính nể. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động
có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV.

Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền
của HS, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ
động trong học tập. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không bỏ được thói quen và đặc
quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ
chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi
nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển
tư duy đó để hình thành cho HS những kỹ năng hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự
chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của HS. Bất kỳ ở đâu và nơi nào sự sáng
tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham
gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS. 13, tr 50
b. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học tập nào
đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững.
Hơn nữa trong cuộc đổi mới của con người ở thời đại hiện nay, những điều học được
trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào
lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải học thêm nhiều
mới có thể làm việc được, mới theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ
thuật hiện đại. Bởi vậy, ngay trên ghế nhà trường HS đã phải được rèn luyện khả năng tự
học, tự lực hoạt động nhận thức. Vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã
quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm

tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không phải chỉ áp dụng cho những
HS ở các lớp trên. 13, tr 51
c. Rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua
đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ
động say mê hứng thú, chứ không bị phải ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng
dạy, minh hoạ nữa mà chủ yếu tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực
hiện thành công các hoạt động đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển
được năng lực.

5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều còn phải nghiên cứu,
bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng là cách học này đem lại cho HS niềm
vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưu hoạt động của đa số trẻ em. Việc học
đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được mình và nuôi
dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc học tích cực này được đa số HS hưởng ứng
nhiệt liệt. 13, tr 51
d. Áp dụng các phƣơng tiện tiên tiến, các TBDH hiện đại vào quá trình dạy học
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa thế kỷ XX đều

rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS. Nhiều lý thuyết về việc phát
triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “Lý thuyết thích nghi” của J.Piaget và “Lý thuyết về
vùng phát triển gần” của Vưgôtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được thử nghiệm
và đã đạt được những kết quả khả quan.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay thì việc sử dụng
các phương tiện hiện đại trong dạy học là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
PPDH không chỉ dừng ở mức minh hoạ nội dung dạy học mà phải trở thành công cụ
nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung dạy học. Do yêu cầu
tăng nội dung thực hành, thí nghiệm cũng như yêu cầu ứng dụng nên khi xây dựng
chương trình cần đặt đúng vị trí của TBDH trong quá trình dạy học bộ môn. Khi nêu lên
yêu cầu về mặt này cần lưu ý đến sự kết hợp giữa các thiết bị thông thường đã được và sẽ
trang bị cho các trường với các thiết bị hiện đại; giữa các thiết bị phải mua sắm với các
thiết bị tự tạo. Cần lưu ý tới vai trò của Công nghệ thông tin và việc ứng dụng nó vào quá
trình dạy học bộ môn.
- Sử dụng PTDH, TBDH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương
tiện của việc học. PTDH, TBDH không chỉ minh hoạ, còn là nguồn tri thức, là một cách
chứng minh bằng quy nạp. Chú trọng sử dụng PTDH mới, phát triển năng lực sử dụng
PTDH mới đa phương tiện cho HS và thực hành, thí nghiệm.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của TBDH, tạo điều kiện đẩy
mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động
thực hành, làm thí nghiệm trong quá trình học tập. Đảm bảo để nhà trường có được
TBDH ở mức tối thiểu, đó là những thiết bị thật sự cần thiết không thể thiếu được.
6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng


- Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí nghiệm.
Những thiết bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
TBDH của nhà trường.
- Cần lưu ý các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của các
trường đề ra các quy định để thiết bị được GV, HS sử dụng tối đa.
- Cần chú ý tới việc thiết kế đối với trường mới và bổ sung đối với trường cũ phòng
học bộ môn, trước mắt là phòng học các môn thực nghiệm và kho chứa thiết bị bên cạnh
các phòng học bộ môn.
- Hỗ trợ các GV biết sử dụng PTDH hiệu quả, đặc biệt là PTDH mới: lựa chọn và sử
dụng hợp lý PTDH, biết sử dụng PTDH trên cơ sở logic quá trình nhận thức của HS và
chú ý đến các chức năng lý luận dạy học nhằm đáp ứng đổi mới PPDH và thực hiện mục
tiêu dạy học.
TBDH là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, SGK nói
chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDH hướng vào hoạt động tích cực, chủ
động của HS. Đáp ứng yêu cần này phương tiện TBDH phải tạo điều kiện thuận lợi cho
HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho tổ chức dạy học được thay
đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
- PPDH, TBDH rất cần sử dụng khi không thể mô tả được: quá to, quá nhỏ, khó tìm
trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (hoạt động của các động cơ, ...).
- Cần tăng cường sử dụng, coi là phương tiện để nhận thức, không chỉ thuần tuý là sự
minh hoạ. Đây là nguồn thông tin cực kỳ quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát
hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái
niệm.
- Sử dụng PTDH để hình thành khái niệm, chưa được hiểu đúng. Yêu cầu GV phải
nắm rất vững tư tưởng này để truyền đạt kiến thức đầy đủ, đúng yêu cầu về mức độ nhận
thức. Có nội dung là “chứng minh” qua TBDH, vì vậy không sa đà vào giải thích, không
dùng ngôn ngữ khoa học chặc chẽ thay cho PTDH mô tả để HS nắm được khái niệm. Sử
dụng thiết bị hiện đại trong điều kiện có thể sẽ có tác động rất sâu vào nhận thức.


7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

- Tận dụng TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp, Phát động phong trào tự
làm, tạo điều kiện về kinh phí theo danh mục có mua sắm. Phát động HS làm và sưu tập
(tranh ảnh, các mẫu vật, ...).
1.1.3. Những định hƣớng đổi mới PPDH theo chƣơng trình THPT mới
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong nghị quyết Trung Ương 4 khoá
VII (01 - 1993), Nghị quyết Trung Ương 2 khoá VIII (12 - 1996), được thể chế hoá trong
luật giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc
biệt chỉ thị số 14 (04 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ, và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công nhân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi sâu vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; Chương trình giáo dục phổ thông ban
kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc trưng môn học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học
tập cho HS”.
Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy. Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến: là
tư duy coi là phương pháp là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiễn; chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy
đơn tuyến là tư duy dễ cả tin, cần phải khắc phục. Tư duy đa tuyến: là tư duy đặt phương
pháp vào hệ thống hoạt động gồm nhiều thành tố, là tư duy theo theo hệ hình thái tương
tác, bao quát tổng thể mỗi sự vật, từ đó nắm được bản chất cụ thể và sâu xa của sự vật.
Hãy chiêm nghiệm những triết lý về phương pháp: “Phương pháp là linh hồn của
một nội dung đang vận động”; “Học phương pháp chứ không học dữ liệu”; “Thầy giáo
8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

tồi truyền đạt chân lý, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý”; “Phương pháp tốt là làm
đơn giản những phức tạp, phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn giản”; “Thầy giỏi
dạy cho mọi người hiểu, đồng thời tối ưu khả năng mỗi người”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS, tận
dụng được Công nghệ mới nhất; khắc phục cách dạy truyền thống truyền thụ một chiều
các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại
bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào

người học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm
định hướng chung cần được cụ thể hoá thông qua những QĐDH khác, như dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học theo tình huống (dạy học gắn với tình huống thực tiễn), dạy học
định hướng hành động, ... cũng như các phương pháp, KTDH cụ thể, nhằm tăng cường
hơn nữa việc gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường với XH.
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các bước sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học ở nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
- Kết hợp với việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến,
hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của Công nghệ thông tin.
Đổi mới chương trình SGK lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Có đổi
mới căn bản PPDH chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới
có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối
cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Phương pháp giáo dục
9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

phổ thông phải được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông, SGK, tài liệu hướng
dẫn dạy học, kế hoạch thực hiện bài học của GV. Đây là nội dung trọng tâm của chương

trình bồi dưỡng. Phần này nhằm giúp làm quen với những phương hướng, quan điểm đổi
mới PPDH trong bộ môn, rèn luyện kỹ năng thực hiện PPDH theo những phương hướng,
quan điểm đổi mới. 12, tr 8
1.2. Đổi mới cách soạn giáo án
1.2.1. Nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
Chuyển từ việc viết mục tiêu giảng dạy sang viết mục tiêu học tập.
Mục tiêu học tập phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức, kĩ năng,
thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học; phải đặc biệt chú ý
tới nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội dung bài học (phân tích, tổng
hợp, so sánh, nêu giả thuyết, ...).
Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS thể hiện ra khi học một kiến thức
cụ thể. Vì vậy, mục tiêu bài học được bắt đầu bằng các động từ hành động (nêu được, xác
định được, quan sát, đo được, ...). Khi viết mục tiêu bài học, GV cần tham khảo chuẩn
kiến thức và kĩ năng ở các chủ đề trong chương trình THPT môn Vật lý và Công nghệ.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Cần xác định những nội dung này
thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về sự vật, hiện tượng, quá trình Vật lý, khái niệm về
đại lượng Vật lý, định luật, quy tắc, nguyên lý cơ bản, ứng dụng kỹ thuật của Vật lý và
Công nghệ), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học: GV cần xác định kiến thức cần
xây dựng được diễn đạt như thế nào? Câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải pháp nào giúp trả
lời câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình dạy học cụ thể.
Việc soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học phải thể hiện rõ hoạt động học và hoạt
động dạy là hoạt động như thế nào? diễn ra như thế nào? Và trình tự các hoạt động đó.
Với mỗi hoạt động của HS, cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt động,
hình thức thực hiện hoạt động (cá thể, nhóm), kết quả cần đạt được.
10



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

Với từng hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV: lệnh hoạt động,
câu hỏi, gợi ý để hướng dẫn hoạt động của HS, thông báo bổ sung của GV. Cần coi trọng
việc chuẩn bị các câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi lên lớp, GV sẽ
phát triển thêm tuỳ diễn biến của giờ học.
- Xây dựng nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
1.2.2. Quy trình tiến hành soạn giáo án
Quan niệm về giáo án ngày nay đã thay đổi
Quan niệm cũ

Quan niệm mới

Giáo án được coi như một “kịch bản” về Giáo án được coi như một “kịch bản” về
những hoạt động của GV trên lớp.

những hoạt động của HS dưới sự điều
khiển của GV.

Mục đích yêu cầu

Mục tiêu

Nêu những mức độ kiến thức và kỹ năng Nêu những biểu hiện cần thiết ở HS chứng

tỏ các em đã có được kiến thức và kỹ năng

mà GV truyền thụ cho HS.

đúng theo yêu cầu của chuẩn chương trình
mà Bộ đã ban hành.
Nội dung giáo án

Nội dung giáo án

Nêu kế hoạch (tiến trình) lên lớp của GV, Hoạch định kế hoạch hoạt động của HS
gồm:

trong tiết học, gồm:

- Các bước lên lớp.

- Tổ chức nội dung thành các đơn vị kiến

- Phân bố thời gian.

thức.

- Dàn bài chi tiết.

- Mục tiêu của mỗi đơn vị kiến thức và

- Những kết luận chính.

hình thức hoạt động học tập thích hợp.


- Các câu hỏi chính.

- Phân bố thời gian.

- Bài tập.

-Tiên lượng những hỗ trợ cần thiết của GV.

- Thí nghiệm.

- Các câu hỏi chính.
- Bài tập.
- Những điều kiện cần chuẩn bị.

11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

Việc soạn một giáo án đổi mới có thể tiến hành theo quy trình sau:
- Lượng hoá các mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
Lượng hoá một mục tiêu có ý nghĩa là nêu ra những biểu hiện cụ thể của HS, mà căn
cứ vào đó, người ta có thể đánh giá xem liệu HS đã đạt được mục tiêu đề ra hay chưa?
Chẳng hạn, nếu muốn lượng hoá mục tiêu “nắm định nghĩa gia tốc ở mức độ nhận
biết và tái hiện được một cách đơn giản định nghĩa đó”, ta chỉ cần yêu cầu HS “phát biểu

được định nghĩa gia tốc”.
Nếu ta yêu cầu HS “Nêu được thí dụ về việc áp dụng được định luật II Niutơn”,
chẳng hạn, thì có nghĩa là ta đã lượng hoá mục tiêu kiến thức về định luật II Niutơn ở
mức độ thông hiểu và vận dụng vào một tình huống mới.
Thông thường, mục tiêu được lượng hoá bằng những động từ mô tả những hành
động của HS có thể bộc lộ việc nắm bắt mục tiêu của các em. Thí dụ: nêu được, chỉ ra
được, phát biểu được, mô tả được, giải thích được, giải được, tính được, phân biệt
được, ...
- Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập (đơn vị kiến thức).
Mỗi đơn vị kiến thức là một nội dung gần gũi với nhau giúp ta hiểu được một cách
tương đối đầy đủ một vấn đề Vật lý nào đó. Nhìn chung, mỗi tiết học chỉ nên có từ 3 đến
4 đơn vị kiến thức.
- Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm bắt từng đơn vị
kiến thức nói trên; nêu mục tiêu của từng hoạt động. Nếu kể cả các hoạt động tạo tình
huống học tập và cũng cố bài, ra bài tập về nhà thì trong mỗi tiết học chỉ nên bố chí từ 4
đến 5 hoạt động.
- Tìm những hình thức học tập (tìm hiểu cá nhân, thảo luận nhóm, nghe giảng toàn
lớp, xem thí nghiệm chứng minh, làm thí nghiệm đồng loạt, ...) phù hợp với mỗi đơn vị
kiến thức nói trên.
- Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với mỗi hoạt động
học tập của HS; kể cả việc dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử
lý.
- Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.

12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

- Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: các thiết bị thí nghiệm, các phương
tiện dạy học như tranh ảnh, bảng trong, máy chiếu, ...
1.2.3. Một số hoạt động dạy học phổ biến trong một tiết học
Căn cứ theo những định hướng đổi mới diễn biến của các hoạt động dạy học cụ thể
như sau:
- GV tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ học tập cho HS), HS hăng hái đảm nhận
nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh thêm các vấn đề, tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo
của GV. Vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung
cụ thể đã được xác định.
- HS tự chủ, tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng giúp đỡ của
GV, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lý, phù hợp với những đòi hỏi
phương pháp luận.
- GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, kiểm tra
kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
Sau đây là một số hoạt động phổ biến trong tiết dạy:
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý câu trả lời, nhận xét đánh giá.


Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.


tìm hiểu.

13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu, …

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động 4: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.


- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị và

- Lập bảng, vẽ đồ thị, … nhận xét về tính rút ra nhận xét, kết luận.
qui luật của hiện tượng.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Trả lời câu hỏi của GV.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Hợp thức về thời gian.
trong lớp, …
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày

- Giải thích các vấn đề.


vấn đề.

- Trình bài ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động 6: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá

- Vận dụng vào thực tiễn.

nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

14



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

- Giải bài tập.

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động 7: Hƣớng dẫn HS học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài học:……………………………………………………………………….
Tiết:……………………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (đã được lượng hóa)
- Kiến thức.

- Kỹ năng.
- Thái độ.
B. Công việc của GV và HS
- Giáo viên.
- Học sinh.
C. Sơ đồ cấu trúc nội dung
D. Tổ chức hoạt động dạy và học
- Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số.
- Kiểm tra bài cũ.
- Giới thiệu bài mới.
+ Đặt vấn đề.
+ Tiến hành dạy học bài mới.
Hoạt động 1: (… Phút) đơn vị kiến thức, kỹ năng 1.
Hoạt động 2: (… Phút) đơn vị kiến thức, kỹ năng 2.
Hoạt động k: (… Phút) đơn vị kiến thức, kỹ năng k.
- Củng cố.
- Dặn dò.
- Rút kinh nghiệm.
15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá Vật lý – Công nghệ
1.3.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục
Có nhiều định nghĩa khác về đánh giá giáo dục, sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu:

- Định nghĩa của Jean Marie De Ketele, đánh giá có nghĩa là:
Thu nhập thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy.
Xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này với một tập các tiêu chí phù hợp
với các mục tiêu định ra ban đầu hay đã điều chỉnh trong quá trình thu nhập thông tin
Nhằm ra một quyết định
- Định nghĩa của Ralph Tyler : “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức
độ thực hiện các mục tiêu trong các chương trình giáo dục”.
- Định nghĩa của E. Beeby: “Đánh giá giáo dục là sự thu nhập và lý giải một cách hệ
thống những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự phán xét về giá trị theo
quan điểm hoạt động.
- Định nghĩa của Robert F. Mager: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của HS và GV
để dự đoán công việc phải tiếp tục làm để giúp HS tiến bộ”.
Dựa trên những định nghĩa trên, các tác giả của cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá
chất lượng học tập của HS phổ thông” đã đưa ra định nghĩa sau đây: “Đánh giá trong giáo
dục là sự thu nhập và lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, nguyên nhân
của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những
chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo”.
Từ định nghĩa khái quát trên về đánh giá trong giáo dục người ta đưa ra định nghĩa về
đánh kết quả học tập của HS.
“Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và sử lí thông tin về trình độ, khả năng
thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để họ
học tập ngày một tiến bộ”.

16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của việc thi, kiểm tra
Việc thi và kiểm tra phải theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nội dung phải bám sát mục tiêu dạy học. Không nên dựa vào trình độ HS để qui
định nội dung thi, kiểm tra.
- Phải đảm bảo đánh giá đúng kết quả môn học, đảm bảo ba yêu cầu “Nhớ - Hiểu Vận dụng” về ba lĩnh vực kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu dạy học, đặc điểm môn học.
- Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải đảm bảo việc phân loại HS.
- Việc tổ chức phải đảm bảo đầy đủ những đều kiện cần thiết cho kỳ thi được tiến
hành nghiêm túc và thuận lợi.
- Việc đánh giá phải thông qua đáp án, thang điểm chi tiết, rõ ràng, phải được tiến
hành đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc, khẩn trương,…
Các mức độ nắm vững kiến thức của Bloom
Mức độ
1. Nhận biết
2. Thông hiểu
3. Vận dụng

4. Phân tích

Định nghĩa

Sự thực hiện

Nhắc lại sự kiện.

Nhắc lại định luật, công thức,…


Trình bày hoặc hiểu được ý nghĩa Tìm được một trong các đại lượng
của các sự kiện.

liên quan trong một công thức.

Vận dụng các nguyên lý và các Thiết kế được phương án khi có đủ
trường hợp riêng biệt.

các thông số cần thiết.

Vào dụng các nguyên lý vào các Thiết kế được các phương án khi
trường hợp phức hợp.

phải tìm các thông số cần thiết.

Vận dụng các nguyên lý vào vào Tìm được lỗi trong các phương án.
5. Tổng hợp

các trường hợp phức hợp để trình
bày một giải pháp mới.
Vận dụng các nguyên lý vào các Thiết kế được phương án mới.

6. Đánh giá

trường hợp để đưa các giải pháp
mới so sánh với các giải pháp đã
biết khác.

17



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

1.3.3. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: Kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: Kiểm tra kỹ năng thực hành của HS trong quá
trình làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
- Kiểm tra viết: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45
phút, kiểm tra học kỳ. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả học
tập của HS.
- Kiểm tra đề tài: Dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.
1.3.4. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận
- Một câu hỏi TNKQ bao gồm ba yếu tố hình thành là: Nội dung câu hỏi, các phương
án hoặc giải pháp cho trước và các qui tắc đưa ra. Các dạng câu hỏi bao gồm: trắc nghiệm
đúng – sai, ghép đôi, điền khuyết, nhiều lựa chọn.
Một câu hỏi TNKQ hoàn hảo cần được xây dựng trên lỗi HS hay mắc phải. Có như
vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc nghiệm khả năng tiếp thu của HS.
Qui trình soạn một đề kiểm tra viết môn Vật lý – Công nghệ.
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học).
- Các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng.
- Các kiến thức, kỹ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng).
Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.

Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng đáp án và thang điểm.

18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

Chƣơng 2. GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
2.1. Tầm quan trọng của giáo dục KTTH
Một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông là chuẩn bị cho HS những kiến
thức và kỹ năng cần thiết để họ có thể nhanh chóng tham gia các hoạt sản xuất đa dạng
trong XH hiện đại. Trong thời đại ngày nay, bất kỳ một ngành hoạt động nào cũng phải
sử dụng những máy móc, thiết bị kỹ thuật được chế tạo dựa trên các định luật Vật lý. Có
nhiều loại máy móc, thiết bị được sử dụng trong các ngành sản xuất. Cũng có nhiều loại
máy chuyên dùng trong một ngành nhưng nguyên lý Vật lý thì vẫn là phổ biến, chỉ khác
trong chi tiết kỹ thuật. Chẳng hạn như động cơ điện trong máy tiện, trong quạt máy hay
trong máy khoan răng của bác sĩ nha khoa thì về nguyên tắc là giống nhau. Dụng cụ đo
cường độ dòng điện, đo hiệu điện thế thì có thể dùng để đo các đại lượng đó trong bất kỳ
ngành sản xuất nào. Ngày nay, trong mọi ngành sản xuất, người lao động cũng cần có
những kiến thức và kỹ năng sử dụng các thiết bị đó.
Việc giáo dục KTTH không đòi hỏi phải dạy cho HS tất cả các máy móc, thiết bị,
nhưng đòi hỏi phải dạy những cơ sở của công nghiệp hiện đại nói chung. Nắm được
những nguyên tắc chung đó, HS sẽ dễ dàng sau này đi vào sử dụng từng loại máy móc
chuyên dùng cụ thể trong mỗi ngành sản xuất.
Tuy nhiên không thể hiểu dạy học KTTH chỉ đơn thuần là rèn luyện cho HS kỹ

năng thực hành. Chúng ta chỉ trang bị cho HS những thao tác đơn giản trên những máy
móc dụng cụ được sử dụng phổ biến. Ngay cả các thao tác đó cũng phải tuân theo các
định luật Vật lý để đảm bảo an toàn, chính xác, có hiệu quả. Ví dụ: thao tác trên các máy
điện thì phải tuân thủ các quy tắc an toàn về điện, sử dụng các máy đo thì phải chú ý đến
giới hạn đo, đến thang chia độ, ...
Việc giáo dục KTTH càng tỏ ra quan trọng trong các điều kiện khoa học kỹ thuật
phát triển như vũ bão hiện nay. Những ứng dụng của Vật lý vào kỹ thuật không những
tạo ra những phương pháp sản xuất mới, dẫn đến sản xuất lao động cao mà nhiều khi còn
thay đổi cơ bản chức năng của con người và của các máy móc trong các quá trình sản
xuất. Chẳng hạn như trong nhiều lĩnh vực sản xuất hiện nay đã được tự động hoá hoàn
toàn hay một phần, máy móc hoạt động theo một chương trình hoàn xác định với mức độ
chính xác cao hơn cả khi con người thao tác trực tiếp trên máy. Vai trò của con người ở
19


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tùng

đây quy về việc kiểm tra hoạt động của các hệ thống tự động, phát hiện và điều chỉnh
những trục trặc sự cố, chứ không còn phải thao tác trên vật liệu cần gia công. Nếu như
trước đây, người công nhân đứng trên máy tiện cần phải trực tiếp điều khiển lưỡi dao để
cắt gọt một thỏi kim loại thì ngày nay, với máy móc tự động, người công nhân chỉ cần lập
chương trình hoạt động cho máy, hoặc là cài đặt vào máy một chương trình đã được lập
từ trước, máy tự động hoạt động tạo ra sản phẩm đúng như quy định trong chương trình.
Người công nhân chỉ còn phải chọn chương trình thích hợp đưa vào máy, ấn nút ra lệnh
cho máy hoạt động và theo dõi kiểm tra xem có trục trặc gì điều chỉnh, giúp cho máy hoạt
động bình thường đúng như dự định. Trong nhiều lĩnh vực, công việc của công nhân tác

động trực tiếp lên sản phẩm đã được các robot đảm nhận, cả một phân xưởng chỉ cần vài
ba người theo dõi các đồng hồ kiểm tra hoạt động của các robot.
Bước vào thế kỷ 21, sẽ xuất hiện nhiều Công nghệ sản xuất hiện đại, trong đó tự
động hoá giữ một vai trò quan trọng, người lao động cần phải có kiến thức lao động về tự
động hoá.
Trong tình hình phát triển rất nhanh của các khoa học kỹ thuật hiện nay, rất nhiều
phát minh Vật lý được nhanh chóng ứng dụng vào trong sản xuất. Tuy nhiên, việc chuyển
từ kiến thức Vật lý sang ứng dụng kỹ thuật không phải là trực tiếp mà phải trải qua một
quá trình sáng tạo thật sự. Vật lý học nghiên cứu những tính chất, những quy luật chung
của một lớp đối tượng, nhưng khi ứng dụng vào kỹ thuật là ứng dụng vào một trường hợp
cụ thể, trong những điều kiện riêng hoàn toàn xác định. Trong những điều kiện cụ thể,
hiện tượng Vật lý được biểu hiện đủ rõ, đủ mạnh để có thể đưa vào sản xuất và phải sử
dụng một cách thuận tiện, thao tác dễ dàng. Hiện nay, trong nhà trường phổ thông, có
những môn học riêng như kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp. Trong những môn
học này, HS nghiên cứu chủ yếu kết cấu, vận hành của máy móc thiết bị dùng trong công
nghiệp, nông nghiệp, những quy trình thao tác trên các máy móc cụ thể. Còn Vật lý học
lại quan tâm chính đến hiện tượng Vật lý, quá trình Vật lý xảy ra trong các máy đó làm
cơ sở cho sự chế tạo, vận hành các máy đó. Ví dụ: Cả môn Vật lý và môn kỹ thuật điều
nghiên cứu máy phát điện xoay chiều. Vật lý học thì xuất hiện từ định luật cảm ứng điện
từ, cho ta biết cách tạo dòng điện trong một khung dây dẫn kín khi cho khung dây quay
trong từ trường, nhưng dòng điện cảm ứng mà ta có thể phát hiện được trong các thí
20


×