Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý NGHIÊN cứu PHƯƠNG PHÁP xây DỰNG một số KHÁI NIỆM KHI GIẢNG dạy các CHƯƠNG điện TÍCH – điện TRƯỜNG và từ TRƯỜNG vật lí 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.44 KB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Sư Phạm Vật Lý
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MỘT SỐ
KHÁI NIỆM KHI GIẢNG DẠY CÁC CHƯƠNG ĐIỆN
TÍCH – ĐIỆN TRƯỜNG VÀ TỪ TRƯỜNG
VẬT LÍ 11 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS- GVC TRẦN QUỐC TUẤN

QUÁCH KIỀU OANH
MSSV : 1080240
LỚP : SP VẬT LÝ 02 - K34

Cần Thơ, 5/ 2012


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh


LỜI CẢM ƠN


Là sinh viên thuộc khoa Sư phạm, em cũng như rất nhiều bạn
khác rất hứng thú với những đề tài thuộc mãng phương pháp dạy
học vì nó giúp ích rất nhiều cho việc giảng dạy của chúng em sau
này. Trong thời gian dài thực hiện đề tài luận văn của mình, em đã
rất cố gắng làm việc bằng khả năng nhưng gặp không ít những khó
khăn. Hôm nay em đã nghiên cứu thành công đề tài của mình là
nhờ vào sự trợ giúp của nhiều thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn Ths – GVC Trần Quốc Tuấn, thầy
đã tận tình chỉ dẫn và ủng hộ tinh thần em trong thời gian dài thực
hiện đề tài. Một lần nữa em gửi lời cảm ơn đến thầy.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn tất cả thầy cô của trường đã trang
bị cho em vốn kiến thức trong 4 năm qua, nó là cơ sở để em thực
hiện thành công đề tài.
Ngoài ra, bạn bè đã quan tâm và đóng góp ý kiến góp phần
hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu, xin chân thành cảm ơn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng lần đầu tiên nghiên cứu đề tài
khoa học nên không tránh khỏi những sai sót. Thật sự em rất mong
sự thông cảm và nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và
bận bè.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến thầy
cô và các bạn !
Cần Thơ, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện :

Quách Kiều Oanh
-i-



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày tháng năm 2012
Giảng viên hướng dẫn:

ThS – GVC TRẦN QUỐC TUẤN

- ii -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày tháng năm 2012
Giảng viên phản biện:

- iii -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học................................................................................................ 2
4. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài................................................................................ 3
8. Những chữ viết tắt trong đề tài : ........................................................................... 4
CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PPDH VL THPT ................................................................ 5

1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD THPT ................................................. 5
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của GD nước ta ................................................................... 5
1.1.2.
Đổi mới PPDH............................................................................................. 6
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ......................................................... 6
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều................................................................ 6
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS. ......................................... 7
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của người học.................................... 9
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình DH khi xây
dựng một số khái niệm đại lượng VL. .................................................................... 10
1.3. Mục tiêu của chương trình VL THPT Nâng cao ............................................ 10
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VL phổ thông cơ bản và phù hợp với
quan điểm hiện tại, bao gồm .................................................................................... 10
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng.............................................................. 10
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ............................................ 11
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 11 theo chương trình THPT
mới.............................................................................................................................. 11
1.4.1. Sử dụng PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ
dộng và sáng tạo của HS .......................................................................................... 11
1.4.2. Chuyển từ PP nặng về diễn giảng của GV sang PP nặng về tổ chức cho HS
hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng............................................. 12
1.4.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp
tác ............................................................................................................................... 15
1.4.4. Coi trọng việc bồi dưỡng PP tự học .............................................................. 17
1.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với truyền thụ kiến thức...... 18
1.4.6. Tăng cường làm thí nghiệm Vật lí trong DH ............................................... 19
1.4.7. Đổi mới cách soạn giáo án.............................................................................. 21
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ( giáo án, hoạt động giảng dạy VL 11)............ 23
1.5.1. Một số hoạt động học tập trong một tiết học................................................ 23
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập................................ 25

1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá........................................................................ 26
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ...................................................................... 26
1.6.2. Các hình thức kiểm tra................................................................................... 27
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ............................................................................ 27
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra (lập ma trận câu hỏi
theo 6 mức đánh giá Bloom) .................................................................................... 30

- iv -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MỘT SỐ KHÁI NIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ................................................................................... 32
2.1. Khái niệm VL ..................................................................................................... 32
2.1.1. Khái niệm VL .................................................................................................. 32
2.1.2. Phân loại khái niệm VL.................................................................................. 32
2.1.3. Đặc điểm của khái niệm VL........................................................................... 34
2.1.4. Vai trò của khái niệm VL trong DHVL........................................................ 36
2.2. Các bước xây dựng khái niệm về đại lượng VL.............................................. 37
2.3. Một số PP nhận thức khoa học để xây dựng khái niệm VL........................... 44
2.3.1. PP thực nghiệm ............................................................................................... 44
2.3.2. PP giải quyết vấn đề........................................................................................ 49
Chương III. THIẾT KẾ MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG CÁC CHƯƠNG
ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƯỜNG VÀ TỪ TRƯỜNG.............................................. 54
3.1. Đại cương về chương điện trường.................................................................... 54

3.1.1. Mục đích của chương ..................................................................................... 54
3.1.2. Kiến thức, kĩ năng........................................................................................... 54
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung.................................................................................. 56
3.1.4.
Thiết kế một số bài học trong chương..................................................... 57
3.2. Đại cương về chương Từ trường ...................................................................... 70
3.2.1. Mục đích của chương ..................................................................................... 70
3.2.2. Kiến thức, kĩ năng........................................................................................... 70
3.2.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương Từ trường................................................. 71
3.2.4. Thiết kế giáo án một số bài học (mục tiêu, tiêu chuẩn của GV và HS, thiết
kế tiến trình xây dựng kiến thức ; hoạt động dạy và học : 2 cột GV và HS ) trong
chương........................................................................................................................ 72
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 89
4.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................... 89
4.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 89
4.3. Đối tượng thực nghiệm...................................................................................... 89
4.4. Kế hoach giảng dạy............................................................................................ 89
4.5. Tiến trình thực hiện các bài học .................................................................. 89
4.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 89
4.6.1. Chương Điện tích – Điện trường ................................................................... 89
4.6.2. Chương Từ trường ......................................................................................... 92
4.6.3. Đề kiểm tra 1 tiết chương Điện tích – Điện trường và Từ trường ............. 94
4.6.4. Kết quả kiểm tra :......................................................................................... 100
PHẦN KẾT.............................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 102

-v-


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vật lí là một trong những ngành khoa học rất quan trọng không thể thiếu
trong đời sống. Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của
vật chất, cho nên những kiến thức Vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự
nhiên. Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên
nhiều kiến thức Vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học,
tạo điều kiện phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh. Vì thế, để phát triển
xã hội loài người một cách khả quan nhất chúng ta đã có môn học Vật lí trong
nhà trường, nhằm giúp các em học sinh làm quen từng bước và hiểu được sự vật,
hiện tượng tồn tại xung quanh chúng ta. Muốn như vậy, dạy học Vật lí phải có
những nhiệm vụ cụ thể và hoàn thành tốt những nhiệm vụ đó. Trong đó, nhiệm
vụ cơ bản của dạy học Vật lí là nhiệm vụ hàng đầu mà người giáo viên Vật lí cần
phải hoàn thành. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của dạy học Vật lí ở trung
học phổ thông là : dạy các khái niệm Vật lí cho học sinh.
Để đạt hiệu quả cao trong dạy học, trước hết cần có một chương trình sách
giáo khoa thật hợp lí. Bộ Giáo Dục nước ta đã nghiên cứu và triển khai chương
trình sách giáo khoa mới và đã có những bước đi hợp lí, thận trọng nhưng vấn đề
giảng dạy Vật lí gặp không ít những khó khăn, trở ngại, những hạn chế mà thực
tế giảng dạy ở các vùng miền khác nhau gặp phải.
Vì thế mà nghị quyết TW2 nói về đổi mới giáo dục trong đó không thể không
đổi mới phương pháp dạy học, cụ thể là : “phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS ; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học ; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm

vui, hứng thú học tập cho HS”. [3, tr8]
Để tồn tại, phát triển kịp theo xu hướng của thời đại thì đòi hỏi nền Giáo Dục
nói chung và Vật lí học nói riêng của nước nhà cần phải đổi mới. Đây là yêu cầu
thiết yếu cần được sự quan tâm.

-1-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

Trước tình hình thực tế như vậy, bản thân em là một giáo viên Vật lí trong
tương lai nói riêng và tất cả các giáo viên Vật lí nói chung là người trực tiếp chỉ
đạo học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức Vật lí nên cần phải bồi dưỡng
và phát triển năng lực dạy học Vật lí cho mình ở hiện tại và tương lai để đáp ứng
nhu cầu đổi mới.
Trong dạy học Vật lí, khái niệm Vật lí là một trong những kiến thức cơ bản
tạo thành nội dung chính của môn Vật lí thông qua việc hình thành khái niệm mà
thực hiện các nhiệm vụ khác của dạy học Vật lí hay nói cách khác, khái niệm
Vật lí là nền tảng cho những phát triển tiếp theo của Vật lí. Khái niệm Vật lí có
vai trò quan trọng hàng đầu không thể thiếu. Vì vậy, để góp phần đáp ứng nhu
cầu đổi mới trong dạy học Vật lí đạt hiệu quả cao, tôi chọn đề tài : “Nghiên cứu
phương pháp xây dựng một số khái niệm khi giảng dạy các chương Điện tích
- Điện trường và Từ trường, Vật lí 11 Nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu PP xây dựng một số khái niệm Vật lí để theo tinh thần đổi mới
PP dạy học Vật lí.

• Vận dụng vào thiết kế thử nghiệm một số khái niệm Vật lí trong các
chương Điện tích – Điện trường và Từ trường, Vật lí 11 Nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học
• Có thể nghiên cứu đổi mới PP dạy học Vật lí ở THPT nhằm tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS khi xây dựng một số khái niệm đại lượng Vật lí.
• Có thể vận dụng vào để thiết kế một số khái niệm trong các chương Điện
tích – Điện trường và Từ trường nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
4. Nhiệm vụ của đề tài
a) Nghiên cứu cơ sở lí luận : Lí luận dạy học Vật lí, đổi mới phương pháp
dạy học Vật lí ở trung học phổ thông, chuyên ngành phương pháp dạy học Vật
lí,…

-2-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

b) Xây dựng tiến trình hoạt động dạy học Vật lí trung học phổ thông theo
hướng nghiên cứu của đề tài.
c) Nghiên cứu các chương Điện tích - Điện trường và Từ trường, Vật lí 11
Nâng cao và thiết kế một số khái niệm trong các chương đó.
d) Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT .
5. Phương pháp nghiên cứu
• PP nghiên cứu lí luận : các SGK Vật lí THPT, các tài liệu bồi dưỡng giáo
viên, các tài liệu về chuyên ngành PP dạy học Vật lí.
• PP quan sát sư phạm : nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình

học tập.
• PP tổng kết kinh nghiệm : học tập những kinh nghiệm của thầy cô.
• PP thực nghiệm sư phạm : áp dụng thiết kế một số bài theo hướng nghiên
cứu của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS, trong đó thể hiện các biện pháp về
việc áp dụng PP thực nghiệm và PP giải quyết vấn đề để xây dựng một số khái
niệm khi giảng dạy các chương Điện tích – Điện trường và Từ trường, Vật lí 11
Nâng cao.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
• Giai đoạn 1 : Tìm hiểu về đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, lập đề tài
nghiên cứu.
• Giai đoạn 2 : Lập đề cương nghiên cứu chi tiết.
• Giai đoạn 3 : Nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài.
• Giai đoạn 4 : Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng các khái niệm VL trong
các chương Điện tích – Điện trường và Từ trường, Vật lí 11 Nâng cao, thiết kế
một số bài trong các chương đó.

-3-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

• Giai đoạn 5 : Thực nghiệm sư phạm.
• Giai đoạn 6 : Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
• Giai đoạn 7 : Bảo vệ luận văn tốt nghiệp trước hội đồng.

8. Những chữ viết tắt trong đề tài :
Vật lý :

VL

phương pháp :

PP

Giáo viên :

GV

dòng điện :



Học sinh :

HS

dạy học vật lý :

DHVL

Giáo dục :

GD

sách giáo khoa :


SGK

Dạy học :

DH

phương pháp dạy học :

PPDH

Học tập :

HT

trung học phổ thông :

THPT

Bài tập :

BT

trung học cơ sở :

THCS

Nam châm :

NC


nhà xuất bản :

NXB

Công thức :

CT

-4-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PPDH VL THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD THPT
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của GD nước ta
• Mục tiêu chung : “GD THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển kết quả
của GD THCS, hoàn thiện học vấn THPT, có những hiểu biết thông thường về kĩ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện chọn lựa hướng phát triển và phát huy năng
lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [3, tr3]
• Mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS
học xong cấp THPT phải đạt được ở các mặt GD : tư tưởng, đạo đức lối sống ;
học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiệp ; kĩ năng học
tập và vận dụng kiến thức ; về thể chất và xúc cảm thẫm mĩ.

• Những yêu cầu này đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của GD là “đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện”. Song để đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng GD toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước,
yêu quê hương và gia đình : tinh thần tự tôn dân tộc, lí tưởng xã hội chủ nghĩa ;
lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật ; tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập thân,
lập nghiệp ngoài những giá trị truyền thống cần được kế thừa và phát triển như
lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng nhân ái, thái độ quan trọng và nhiệt
tình lao động, ý thức trách nhiệm, các kĩ năng cơ bản, … còn có những giá trị
mới xuất hiện trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang
nền kinh tế có sự chi phối của thị trường, từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức, như : tư duy phê phán và khả năng sáng
tạo ; năng lực tổng hợp, chuyển đổi và ứng dụng thông tin vào hoàn cảnh mới để
giải quyết các vấn đề đặt ra, để thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống,
năng lực hợp tác và giao tiếp có hiệu quả ; năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo
yêu cầu mới của sản xuất và thị trường lao động ; năng lực quản lí v.v… do đó
trong nội dung của mục tiêu cụ thể GD THPT có những điểm mới cần được lưu
ý sau :
-5-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

+ Sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân tộc, có chí lập nghiệp, không cam
chịu nghèo hèn.
+ Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường, có
khả năng ứng dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở trình độ phổ

thông trong giải quyết công việc.
+ Phát triển và nâng cao các kĩ năng học tập chung, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống của
mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng.
1.1.2. Đổi mới PPDH
Có những triết lí về PP như sau : “PP là linh hồn của một nội dung đang
hoạt động” [3, tr8]. Vì vậy, chỉ có đổi mới căn bản PP dạy và học chúng ta mới
có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong GD, mới có thể đào tạo lớp người năng
động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên
thế giới đang hướng tới nền kinh tế trí thức.
Luật GD, điều 28.2, đã ghi “PP GD phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học ; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.[3, tr8]
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
• Truyền thụ một chiều là một kiểu DH đã tồn tại lâu năm trong nền GD của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là : “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá ; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi
nhớ và nhắc lại”.[11, tr50]
Theo cách dạy đó GV cần trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ
cho học sinh một cách rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí
nghiệm một cách thành công, đúng như đã nói trong lí thuyết hay đúng những
mong muốn cần đạt được. GV chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn

-6-


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

mĩ, còn HS có hiểu được, làm được, phát triển được hay không là trách nhiệm
của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ
hội để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẽ của mình,
còn GV thì trở thành một nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ
HS phải kính nể. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt
động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc
quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề, hết lòng yêu thương trẻ em thì
sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền
uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng không ít GV còn
bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được
với đòi hỏi mới.
• Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm
nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với PP thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào
sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, cần phải tổ
chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện
pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
• Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích
cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có
phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là
tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới
để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của DH.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS.
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học
tập nào đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu
sắc và bền vững. Ngay trên ghế nhà trường, HS đã phải được rèn luyện khả năng

tự học, tự lực hoạt động nhận thức.
Thực tế cho thấy đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ
thông tin. Nên những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã

-7-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ :
sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện
thoại, máy ảnh…Do sự phát triển của xã hội mà hiểu biết của chúng ta rất mau
chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập
nhật thông tin, bởi vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là
những kiến thức cơ bản, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống
và sản xuất. Sau này ra đời chúng ta còn phải tự học thêm rất nhiều, phải biết tự
cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất
nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở
nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai có
thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn :
+ Tập cho HS PP đọc sách.
+ Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
+ Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức của VL : PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác,…góp phần làm cho việc học tập cá

nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong
công việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgôt-xki, các
tương tác thầy - trò và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được
những trở ngại mà tự mình không giải quyết được để đạt đến những hiểu biết
mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành
hoặc được chính xác hóa, mặt khác trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS,
từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều
kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học
tập của HS.

-8-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp
giúp ta giải quyết một khó khăn rất lớn là : mâu thuẫn giữa một bên là những
yêu cầu cao về việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp về
thời gian giành cho mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH
trên lớp và nội dung giành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải
tất cả nội dung bài học trên lớp, mà nên giành một phần nội dung nào đó cho HS
tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý nhiều, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực

tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải
nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp
dụng cho những học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của người học.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia
vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết
các vấn đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo HS học bằng cách
làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép
buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ
chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt
động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng
lực.
Cách học này đem lại cho HS niềm vui, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa
hoạt động của đa số trẻ em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc,
giúp các em tự khẳng định được mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo.
Bởi thế việc DH tích cực này được đa số HS hưởng ứng nhiệt tình.

-9-


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình DH khi
xây dựng một số khái niệm đại lượng VL.
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế

kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí
thuyết về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của
J.piaget và “lí thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều PPDH mới
đã được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.
1.3. Mục tiêu của chương trình VL THPT Nâng cao
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VL phổ thông cơ bản và phù hợp
với quan điểm hiện tại, bao gồm
a) Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình VL thường gặp trong
đời sống và sản xuất.
b) Các đại lượng, các định luật và nguyên lí VL cơ bản.
c) Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.
d) Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và trong sản xuất.
e) Các PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của VL, trước
hết là PP thực nghiệm và PP mô hình, PP tương tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
a) Quan sát các hiện tượng và quá trình VL trong tự nhiên, trong đời sống
hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm ; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các
nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn VL.
b) Sử dụng các dụng cụ phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
c) Phân tích, tổng hợp và tiến hành các thông tin thu được để rút ra kết luận,
đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện
tượng hoặc quá trình VL, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra
dự đoán đã đề ra.

- 10 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

d) Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình VL,
giải các bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và trong
sản xuất ở mức độ phổ thông.
e) Sử dụng các thuật ngữ VL, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng,
chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử
lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
a) Có hứng thú học VL, yêu thích tìm tòi khoa học ; trân trọng đối với những
đóng góp của VL học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà
khoa học.
b) Có thái độ khách quan, trung thực ; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác
và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng như trong việc vận
dụng các hiểu biết đã đạt được.
c) Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống nhằm cải thiện điều
kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 11 theo chương trình
THPT mới
1.4.1. Sử dụng PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực,
chủ dộng và sáng tạo của HS
∗ Trong việc đổi mới PPDH ta không phủ định vai trò của PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất ở tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
• Trong PPDH thụ động : Việc cho HS đọc SGK chỉ nhằm mục đích ghi
nhớ thuộc lòng không những nội dung mà cả cách phát biểu những kết luận mà
ta muốn chốt lại.


- 11 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

• Trong PPDH tích cực : Việc HS đọc SGK coi như một hoạt động thu
thập thông tin. Thông tin này sau đó phải được HS xử lí để rút ra những kết luận
cần thiết.
∗ Có nhiều cách phân loại PPDH. Dưới đây là cách phân loại PPDH theo
phương thức tiếp cận thông tin hoặc kinh nghiệm xã hội của HS. Theo cách này,
hệ thống các PP truyền thống có thể chia thành 3 nhóm :
• Nhóm PP dùng lời gồm : diễn giảng, tường thuật, giảng giải, vấn đáp,
đọc SGK (thay lời nói của thầy hoặc bạn), hội thảo, dùng phiếu học tập, nghe
băng, đĩa CD…
• Nhóm các PP trực quan gồm : biểu diễn vật thật, biểu diễn thí nghiệm,
biểu diễn mô hình, tranh ảnh, xem phim, băng, đĩa ghi hình…
• Nhóm PP thực hành gồm : quan sát, đo đạc, thí nghiệm, thực hành, thực
tập tại xưởng, khảo sát nghiên cứu thực địa, sưu tầm tư liệu… Nhóm PP này đặc
biệt quan trọng đối với việc rèn luyện kĩ năng và thói quen…
∗ Việc thay đổi PPDH không những có tác dụng khắc sâu kiến thức, kĩ năng
mà HS cần chiếm lĩnh mà còn có tác dụng làm cho tiết học đỡ nhàm chán, tạo
thêm hứng thú học tập cho HS. Như vậy, trước hết có thể đổi mới PPDH bằng
cách tổ chức việc DH trong đó sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm
tích cực hóa hoạt động học tạp của HS.
1.4.2. Chuyển từ PP nặng về diễn giảng của GV sang PP nặng về tổ chức

cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng
∗ Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn
HS là người tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến hiện nay ở các trường THPT là
PP giảng giải – minh họa ; trong nhiều trường hợp, do những khó khăn về thiết
bị thí nghiệm, khâu minh hạo cụ thể đã bị bỏ qua. Có không ít GV giảng
“nguyên văn” như SGK, thậm chí còn đọc những đoạn in đạm trong SGK. Có
thể thay thế việc làm vô nghĩa đó, chẳng hạn, bằng cách cho HS đọc và nghiền
ngẫm SGK, rồi sau đó dặt câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội của các em. Làm như

- 12 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

vậy ta vừa có điều kiện rèn luyện cho HS các kĩ năng đọc sách và diễn đạt ý
kiến, mà vừa có thể thu nhận được những thông tin phản hồi về học lực của HS.
∗ Theo quan niệm mới về việc DH, vai trò chủ yếu của GV là việc tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự học chiếm lĩnh
được kiến thức và kĩ năng mới. Đó là các kiến thức, kĩ năng và thái độ ứng xử
chỉ có thể hình thành được ở mỗi con người bằng những hoạt động tìm tòi, khám
phá, nghiền ngẫm, trao đổi và giao tiếp của chính con người đó. Do đó, trong tiết
dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem HS hoạt động học như thế nào ? Các em
đã thu hoạch được những giá trị gì ? Diễn viên chính của lớp học phải là HS. GV
đóng vai trò của người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức
tích cực, GV trông có vẻ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng
thẳng để thu thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.

∗ Việc đổi mới PPDH của thầy phải đi đôi (dẫn tới) việc đổi mới PP học của
trò. Trong giờ học đổi mới, học trò không thể như con “chim non” nằm trong tổ
hó miệng chờ chim mẹ tha mồi về mớm cho mình ăn. HS phổ thông, nhất là
THPT đã có mức độ trưởng thành nhất định. GV phải dạy cho các con “chim”
này bắt đầu bay đi tìm mồi. Trong nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS
tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học tập ; để sau này các em có
năng lực bươn trải trong cuộc sống. Do đó trọng tâm của việc đánh giá một tiết
dạy phải đặt vào những hoạt động của HS trong tiết đó.
∗ Hoạt động học của HS rất đa dạng, tuy nhiên ta có thể chia thành 3 nhóm,
dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học
(tiến trình khoa học). Đó là các hoạt động sau :
• Nhóm các hoạt động thu thập thông tin : HS sẽ thu nhận thông tin cần thiết
trong những hoạt động sau :
+ Quan sát các hiện tượng thiên nhiên, các tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm
mà GV biểu diễn, xem băng, đĩa CD…
+ Thực hành, bản thân HS làm thí nghiệm, đo đạc, lấy số liệu…
+ Đọc SGK và các tài liệu khác, tra cứu bảng biểu…
- 13 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

+ Nghe thông báo của GV, báo cáo của bạn bè, các phương tiện truyền
thông…
• Nhóm các hoạt động xử lí thông tin : hoạt động xử lí thông tin đòi hỏi tư
duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn để lập và thực hiện kế hoạch xử lí những

thông tin thu thập được nhằm rút ra được những kết luận cần thiết. Hoạt động xử
lí thông tin có thể là :
+ Suy luận lôgic (phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp, khái quát
hóa…) để rút ra một kết luận từ những dữ liệu đã có.
+ Lập biểu bảng, vẽ đồ thị… từ đó rú ra quy luật của hiện tượng.
+ Đề ra một dự đoán và thiết kế một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra
dự đoán đó.
• Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin : khi HS trình bày được những
hiểu biết của mình cho người khác thì những kiến thức đó mới thật sự là của các
em. Hoạt động truyền đạt thông tin không những góp củng cố kiến thức, phát
triển năng lực ngôn ngữ của HS mà còn giúp các em rèn luyện các phẩm chất
cần thiết để hòa nhập với cuộc sống cộng đồng. Hoạt động truyền đạt thông tin
của HS có thể thực hiện dưới các hình thức sau :
+ Thông báo bằng lời những kết quả xử lí thông tin, những kết quả thí
nghiệm, những dữ liệu điều tra của cá nhân hay của nhóm.
+ Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập.
+ Viết một báo cáo nhỏ.
+ Trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một tranh vẽ.
∗ Việc tổ chứ các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành
một cách hết sức linh hoạt để tránh sự đơn điệu, nhàm chán. Những khó khăn lớn
nhất đối với việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề khối lượng kiến thức
và thời gian DH. Để giải quyết những khó khăn này đòi hỏi phải có sự cân nhắc
kĩ lưỡng của GV giữa việc tổ chức cho HS hoạt động học tập trên lớp, việc thyết

- 14 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH : Quách Kiều Oanh

giảng của GV và việc tổ chức cho HS tự học ở nhà. Nhìn chung trong một tiết
học chỉ nên tổ chức không quá một quá trình giải quyết vấn đề học tập theo tiến
trình khoa học.
∗ Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ
thuộc không những vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và
thái độ học của HS. Chúng ta cầ tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt
động trên lớp để không những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ
chức cho HS hoạt động mà còn để HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động
sang thói quen học tập tích cực, sáng tạo. Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi
phải thực hiện theo tinh thần kiên trì, không nóng vội.
1.4.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập
hợp tác
∗ Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình
thức học tập vẫn được áp dụng trong những PPDH truyền thống. Trong các hình
thức trên, hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ
bản nhất và có hiệu quả nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là
các hình thức học tập hỗ trợ.
∗ Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình
thức học tập cơ bản. Tuy nhiên GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học
tập, làm cho HS học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính
sáng tạo của mỗi cá thể trong học tập.
∗ Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập
cá nhân có hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác
trong lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách
nhiệm trong công việc chung. Theo lí thuyết về vùng phát triển gần của
Vưgốtxki, các tương tác thầy – trò và trò – trò trong lớp học có thể giúp cho HS
vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo

luận, tranh luận, những ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định
hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
- 15 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người
kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để
tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của
HS.
∗ Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hoạt động cá nhân và hoạt
động hợp tác cũng chỉ có tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường
được tiến hành xen kẽ lẫn nhau. Ví dụ : hoạt động thực hành VL là hoạt động
thường được tiến hành theo nhóm nhưng việc thực hiện thí nghiệm lại là nhiệm
vụ bắt buộc của cá nhân. Trong tiết thực hành, mỗi nhóm sử dụng chung một
thiết bị thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch thí nghiệm theo đúng sự hướng
dẫn chung của GV đối với toàn lớp. Tuy nhiên, việc lấy số liệu, xử lí số liệu và
viết báo cáo thực hành phải do từng HS làm.
∗ Hình thức kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động theo lớp trong tiết học là
hình thức DH phổ biến lâu nay. Trong việc đổi mới PPDH hiện nay thì các GV
và HS ở các cấp tiểu học và trung học cơ sở đã ít nhiều quen với hình thức học
tập theo nhóm nhỏ. Thường thì mỗi nhóm nhỏ gồm từ 4 đến 6 người.
∗ Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành theo trình tự sau:
• GV :
+ Tổ chức lớp thành các nhóm. Nếu lớp học được trang bị các bàn dài thì

mỗi nhóm gồm HS của một hoặc hai bàn cạnh nhau ; nếu lớp học được trang bị
các bàn đôi thì mỗi nhóm gồm HS của ba bàn cạnh nhau.
+ Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện.
Ví dụ, nếu là một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có
những yêu cầu sau : nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí
nghiệm, nghiên cứu phương án thí nghiệm và cách lắp ráp thí nghiệm, cách lấy
số liệu, thảo luận về cách xử lí số liệu, thảo luận về kết quả và kết luận thu
được…
• HS :

- 16 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

+ Thực hiện các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm theo yêu cầu của
GV.
+ Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả
trước lớp.
∗ Nhìn chung, không nên tổ chức DH theo nhóm một cách tràn lan vì không có
điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt
động theo nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù
hợp với việc tổ chức hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn
đề bằng thực nghiệm ; bài học nghiên cứu một khái niệm mới ; một định luật VL
có những điểm cần tranh luận cho sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm ; bài học vận dụng
những hiểu biết vào một tình huống mới…

∗ Khi ta bắt đầu đưa thí điểm của việc DH theo nhóm ở Tiểu học và THCS, rất
nhiều GV và Hiệu trưởng e ngại sẽ xảy ra tình trạng ồn ào, mất trật tự và ảnh
hưởng đến các lớp bên cạnh. Đến nay, qua một số năm thực hiện, GV đã quen
với việc điều khiển lớp và nhất là HS đã quen với hình thức học tập này nên tình
trạng ồn ào, mất trật tự đã được khắc phục.
∗ Hiện nay lại nảy sinh một xu thế ngược lại : đó là “Hội chứng hoạt động
nhóm”. Nhiều người quan niệm một cách sai lầm và cực đoan là : đổi mới
PPDH thì phải tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, lấy đó làm tiêu chí của các
PPDH tích cực. Điều đó dẫn đến DH theo nhóm một cách tràn lan, hình thức,
lãng phí thời gian và không có hiệu quả. Cần chú ý rằng trong mọi PPDH, hình
thức học tập cá nhân vẫn là hình thức hoạt động chủ yếu giúp cho việc phát
triển năng lực của mỗi HS ; các PPDH tích cực đều nhằm mục đích thúc đẩy
hoạt động nhận thức của mỗi cá thể.
1.4.4. Coi trọng việc bồi dưỡng PP tự học
• Một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin.
Những ứng dụng kĩ thuật rất hiện đại của ngày hôm nay thì trở nên rất lạc hậu
trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều ví dụ : Sự phát triển của
máy tính điện tử, của máy thu thanh, máy thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy
- 17 -


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

ảnh… Vì những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi
con người sống trong xã hội hiện đại phải biết cách cập nhật thông tin. Một
trong những cách khả dĩ là phải biết tự học.

• Mặt khác dù là học trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải thực sự động não
để tiếp thu những điều cần học. Không có ai có thể học thay ai được. Vì vậy
trong những hoạt động cá nhân của tiết học GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP
tự học cho HS. Chẳng hạn, GV có thể huấn luyện cho HS cách nắm bắt nội dung
chính của một phần tài liệu, tập cho các em cách suy nghĩ và hành động để giải
quyết một vấn đề nho nhỏ, rèn cho các em thói quen tra cứu tài liệu, biểu bảng…
• Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học giúp ta giải quyết một khó khăn lớn
là : mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng kiến thức,
kĩ năng và một bên là sự hạn hẹp thời gian dành cho mỗi môn học. GV phải tính
toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở
nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z nội dung bài học trên lớp, mà nên
dành nội dung một phần nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra
kết quả tự học của các em. Có như thế chúng ta mới có thời gian để thực hiện
việc đổi mới PPDH.
1.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với truyền thụ kiến thức
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con
người trong xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh
chóng. Những kiến thức kĩ năng đưa vào trường phổ thông tuy đã được chọn lọc
cẩn thận nhưng không tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một
số bị thiếu hụt so với yêu cầu của cuộc sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy
cho HS những nguyên tắc đại cương. Khi vào đời HS sẽ gặp phải những tình
huống thực tế vô cùng phong phú, đa dạng. Làm sao các em có thể giải quyết
được những tình huống đó, vùng vẫy được để đem lại cuộc sống ấm no ? Không
thể xóa đói giảm nghèo nếu chính những người đói, nghèo không biết bươn trải
một cách có khoa học để vươn lên. Tất cả những thực tế đó đã đặt cho chúng ta
những nhiệm vụ bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống cần thiết, bên cạnh việc

- 18 -



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD : ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH : Quách Kiều Oanh

truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn luyện cho HS,
người ta chú ý đến các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các kĩ
năng thu thập thông tin, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin.
• Các kĩ năng thu thập thông tin trong học tập, bao gồm : kĩ năng đọc sách, kĩ
năng đọc bảng biểu, đồ thị, biểu đồ…, tóm tắt đề tài, sử dụng thư viện…, kĩ
năng quan sát, lấy số liệu thực nghiệm từ thí nghiệm, lấy số liệu thống kê từ thực
tế, khai thác mạng internet…
• Các kĩ năng xử lí thông tin trong học tập, bao gồm : kĩ năng xây dựng bảng,
biểu độ, vẽ đồ thị ; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy
luận tương tự, khái quát hóa ; các kĩ năng so sánh, đánh giá…
• Các kĩ năng truyền đạt thông tin trong học tập, bao gồm : trình bày báo cáo,
thảo luận, viết báo cáo, trình bày bảng, trình bày triển lãm…
Các kĩ năng này được đưa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một
chiến lược đã được hoạch định trước.
1.4.6. Tăng cường làm thí nghiệm Vật lí trong DH
• VL học, đặc biệt là VL phổ thông, là một khoa học thực nghiệm. Các khái
niệm VL, các định luật VL đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình VL phổ
thông, nhiều khái niệm VL và định luật VL được hình thành bằng con đường
thực nghiệm. Thông qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể
về sự vật và hiện tượng mà không một lời nào có thể mô tả dầy đủ được. Trong
thực hành, không những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng các dụng
cụ VL, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị, xác định sai số… được rèn luyện, mà cả óc
suy đoán, tư duy lí luận và nhất là tư duy VL cũng được phát triển mạnh.
• Xét về mặt PPDH ta có thể chia thí nghiệm VL phổ thông thành ba loại :

các thí nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân
hay theo nhóm (thí nghiệm đồng loạt, trận tuyến,…) ; các thí nghiệm do GV hay
một nhóm HS làm để biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết học (thí nghiệm biểu
diễn, chứng minh…) và các thí nghiệm mà HS thực hiện trong phòng thí nghiệm
để lấy số liệu, viết báo cáo dưới dạng một bài làm (thí nghiệm thực hành).
- 19 -


×