Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý tổ CHỨC các TÌNH HUỐNG học tập và HƯỚNG dẫn học SINH TÍCH cực, tự lực GIẢI QUYẾT vấn đề KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 6 SÓNG ÁNH SÁNG, VL 12 NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư Phạm Vật Lý

TỔ CHỨC CÁC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP
VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG 6. SÓNG ÁNH SÁNG, VL 12 NC

Giảng viên hướng dẫn :
ThS - GVC Trần Quốc Tuấn

Cần Thơ, 05/2013

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phương Trà
MSSV: 1090223
Lớp SP Vật lý K35


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

LỜI CẢM ƠN



Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu em đã cố gắng
hoàn thành đề tài luận văn của mình. Để có được kết quả này em
xin chân thành cám ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học Cần
Thơ, khoa Sư Phạm và Bộ Môn Sư phạm Vật Lý đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm cho em trong những năm tháng
trên giảng đường Đại Học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng
dẫn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề
tài luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi
hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của quý thầy cô và các bạn để đề tài được phong phú và hoàn
thiện hơn.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe
và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương Trà

i


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà


Nhận Xét Của Giảng Viên Hướng Dẫn
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

.......ngày............tháng........năm….2013.

Ths - GVC Trần Quốc Tuấn


ii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
6. Nhiệm vụ đề tài ...................................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
8. Các bước thực hiện đề tài ....................................................................................... 3
9. Các chữ viết tắt ....................................................................................................... 3
Chương 1. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lý Trung học phổ thông ................ 5
1.1.

Những vấn đề chung về đổi mới Phương pháp dạy học vật lí ở THPT ............. 5

1.2.

Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở THPT ........ 6


1.2.1. Khắc phục cách lối truyền thụ một chiều ......................................................... 6
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh .................................... 6
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học........................................ 7
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại
vào quá trình dạy học ....................................................................................... 7
1.3.

Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở lớp 12 theo
chương
trình THPT mới ............................................................................................... 7

1.3.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ........... 7
1.3.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề .................................. 8
1.3.3. Rèn cho học sinh phương pháp nhận thức Vật lý ............................................. 9
1.3.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thi nghiệm mới,
phát huy sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy
học................................................................................................................... 9
1.4.

Đổi mới cách soạn giáo án ............................................................................. 12
iii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà


1.4.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án ............................................................ 12
1.4.2. Các bước soạn giáo án ................................................................................... 12
1.4.3. Nội dung của việc soạn giáo án. ..................................................................... 13
1.4.4. Giới thiệu một số kế hoạch bài dạy ................................................................ 14
1.5.

Các phương pháp dạy học tích cực................................................................. 16

1.5.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì................................................................ 16
1.5.2. Các phương pháp dạy học tích cực................................................................. 18
1.6.

Đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................................. 25

1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ....................................................................... 25
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ................................................................................... 25
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ............................................................................ 26
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .......................................... 27
Chương 2. Tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tự lực
tham gia giải quyết các vấn đề học tập ....................................................... 30
2.1.

Khái niệm phương pháp giải quyết vấn đề ..................................................... 30

2.2.

Các pha của phương pháp giải quyết vấn đề................................................... 31

2.2.1. Pha thứ 1: Đề xuất vấn đề - bài toán............................................................... 31

2.2.2. Pha thứ 2: Suy đoán giải pháp, thực hiện giải pháp ........................................ 31
2.2.3. Pha thứ 3: Kiểm tra vận dụng kết quả ............................................................ 31
2.3.

Cấu trúc của phương pháp giải quyết vấn đề .................................................. 31

2.3.1. Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề ...................................................... 32
2.3.2. Giai đoạn giải quyết vấn đề............................................................................ 32
2.3.3. Giai đoạn vận dụng vấn đề............................................................................. 33
2.4.

Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ................................................... 33

2.5.

Phương pháp của quá trình giải quyết vấn đề ................................................. 34

2.5.1. Về động cơ, hứng thú, nhu cầu........................................................................ 34
2.5.2. Về năng lực giải quyết vấn đề ......................................................................... 34
2.5.3. Về thời gian giành cho việc giải quyết vấn đề ................................................ 34
2.5.4. Về điều kiện, phương tiện làm việc ................................................................ 34
2.6.

Khái niệm “tình huống vấn đề cơ bản” trong DH một kiến thức mới ............. 35

2.6.1. Khái niệm “Tình huống”................................................................................ 35
iv


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

2.6.2. Khái niệm “Tình huống học tập” trong dạy học ............................................. 35
2.7.

Tổ chức tình huống học tập giải quyết vấn đề ................................................ 36

2.7.1. Những đặc điểm của tình huống học tập kiểu giải quyết vấn đề ..................... 36
2.7.2. Các kiểu tình huống học tập ........................................................................... 37
2.7.3. Quy trình tổ chức tình huống học tập ............................................................. 38
Chương 3. Thiết kế một số bài học trong chương 6. Sóng ánh sáng, Vật
lý 12 nâng cao ............................................................................................... 39
3.1.

Đại cương về chương ..................................................................................... 39

3.1.1. Mục tiêu của chương...................................................................................... 39
3.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương .............................................................. 41
3.2.

Giáo án giảng dạy một số bài trong Chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý
12 nâng cao.................................................................................................... 42

3.2.1. Bài 35: Tán sắc ánh sáng ............................................................................... 42
3.2.2. Bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng.............................................. 49
3.2.3. Bài 37: Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng .................................... 56
3.2.4. Bài 38: Bài tập về giao thoa ánh sáng ............................................................ 62

3.2.5. Bài 39: Máy quang phổ. Các loại quang phổ .................................................. 69
3.2.6. Bài 40: Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại .............................................................. 77
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 83
4.1.

Mục đích........................................................................................................ 83

4.2.

Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 83

4.3.

Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 83

4.4.

Kế hoạch giảng dạy ....................................................................................... 83

4.5.

Tiến trình các bài học..................................................................................... 83

4.6.

Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 83

4.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ........................................................................................... 83
4.6.2. Kết quả kiểm tra ............................................................................................ 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92

v


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang bước vào một thời kì mới, thời kì công nghiệp hóa- hiện đại
hóa. Mọi ngành nghề đều có những bước thay đổi đáng kể, ngành giáo dục cũng
đang có những bước đổi mạnh mẽ về mọi mặt nhằm đào tạo ra những con người có
đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng được yêu
cầu của nền công nghệ và nền văn hóa tri thức.
Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã nêu ra
“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người có
ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học
và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi…” [10, tr 7].
Để đạt được mục tiêu đề ra, Hội nghị cũng đã chỉ rõ “…Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp Giáo dục – Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
hiện đại vào quá trình dạy học…” [10, tr 7]. Kho tàng tri thức là vô hạn, mỗi ngày
lại có những thành tựu mới được ra đời. Do đó, dạy học theo phương pháp đổi mới
hiện đại tích cực không chỉ là dạy cho học sinh nắm được kiến thức mà cần phải
dạy cho học sinh cách tự lực chiếm lĩnh kiến thức, có tư duy sáng tạo và tích cực
trong hoạt động nhận thức để phù hợp với yêu cầu của thời đại.

Bên cạnh đó, việc dạy học của chúng ta đã và đang từng bước có những đổi
mới đáng kể về nội dung, hình thức, cách tổ chức và phương pháp. Quá trình dạy
học cần phải phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học, học sinh có thể tham gia
vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề. Cốt lõi của phương pháp mới này
là dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của người học.
Hoạt động nhận thức của con người chỉ thực sự bắt đầu khi gặp phải mâu
thuẫn: Một bên là trình độ hiểu biết đang có, bên kia là nhiệm vụ mới phải giải
quyết một vấn đề mà những kiến thức, kĩ năng đã có không đủ. Để giải quyết được
nhiệm vụ nhận thức mới, khắc phục được mâu thuẫn trên thì phải xây dựng kiến
thức mới, phương pháp mới kĩ năng mới. Như vậy hoạt động nhận thức của học
sinh trong học tập thực chất là hoạt động giải quyết vấn đề nhận thức. Đế phương
pháp này có hiệu quả thì người dạy phải biết cách tổ chức các tình huống có vấn đề
1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

hiệu quả từ đó dẫn dắt học sinh tự lực giải quyết vấn đề. Nhằm giúp học sinh lĩnh
hội tri thức một cách có căn cứ khoa học, phát huy tính tích cực trong hoạt động
nhận thức, phân phối thời gian hợp lí trong các tiết học thì việc tổ chức các tình
huống học tập là rất cần thiết. Là một giáo viên tương lai em cần phải bồi dưỡng và
phát triển năng lực dạy học vật lý để đáp ứng nhu cầu đổi mới đã được đặt ra
Với những lí do trên, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức các tình huống
học tập và hướng dẫn học sinh tích cực tự lực giải quyết vấn đề khi giảng dạy
Chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 Nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu

 Nghiên cứu vấn đề trong tổ chức các tình huống học tập và hướng dẫn học
sinh tự lực giải quyết vấn đề trong giảng dạy Chương 6. Sóng ánh sáng, VL 12 NC
 Vận dụng vào việc soạn giảng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong đó thể hiện các biện pháp thực
hiện theo hướng nghiên cứu của đề tài.
4. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thẻ tổ chức các tình huống học tập và
hướng dẫn HS tự lực giải quyết vấn đề một cách hợp lý thì có thể gây hứng thú,
phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Các bài trong Chương 6 Vật lý 12 nâng cao.
6.Nhiệm vụ đề tài
 Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học VL trung học phổ thông.
 Nghiên cứu lí luận về cách xây dựng tình huống học tập và hướng dẫn HS
tích cực tự lực giải quyết vấn đề.
 Nghiên cứu cấu trúc nội dung Chương 6 Vật lý 12 nâng cao và vận dụng
soạn giáo án các bài:
+ Tán sắc ánh sáng
+ Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng
+ Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng
+ Bài tập về giao thoa ánh sáng
2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà


+ Máy quang phổ. Các loại quang phổ
+ Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại
7. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu các tài liệu:
+ Tâm lý học
+ Giáo dục học
+ Lý luận dạy học Vật lý
+ Phân tích chương trình Vật lý THPT
+ Chuyên đề phương pháp giáo dục Vật lý THPT
+ Sách giáo khoa và sách giáo viên Vật lý 12 nâng cao
+ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Vật lý THPT
 Phương pháp nghiên cứu: phương pháp quan sát, trao đổi học tập kinh
nghiệm, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư
phạm.
8. Các bước thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn và nhận đề tài
nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương nghiên cứu chi tiết.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng Chương 6.
Sóng ánh sáng, Vật lý 12 Nâng cao, thiết kế một số bài học trong chương.
 Giai đoạn 5: Thực nghiệm Sư phạm.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiêp
9. Các chữ viết tắt

 Trung học phổ thông: THPT

 Giáo án:


GA

 Khoa học:

KH

 Nâng cao:

NC

 Dạy học:

DH

 Giáo dục:

GD

 Kiểm tra:

KT

 Nhận thức:

NT

3



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

 Giáo viên:

GV

 Trung học phổ thông:

 Phương pháp:

PP

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Học sinh:

HS

 Giải quyết vấn đề:

GQVĐ

 Sách giáo khoa:

SGK


 Tình huống học tập:

THHT

 Học tập:

HT

 Vật lý:

VL

4

THPT


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học môn VL ở THPT
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu : “Phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh ; phù hợp với

đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học ;
bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác ; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. [1, tr 34].
Thực tế ngày nay phần lớn GV vẫn dạy theo PPDH truyền thống. Thực
chất của phương pháp này nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh
họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo những
con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi.
Bên cạnh đó, GV không quan tâm đến việc tạo động cơ, gây hứng thú, để kích
thích và phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của HS. Cùng với xu thế
phát triển chung của thế giới, nền giáo dục của nước ta chuyển dần từ trang bị
cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng
tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu
mới. Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ : “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều
và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các
phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học,
phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo”. [4, tr 50].
Tóm lại: Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ
thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương
pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo và có hứng thú trong học tập.
5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH Vật lý ở THPT
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền
giáo dục của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là : “GV độc thoại, giảng giải minh
họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố
mà ghi nhớ và nhắc lại”. Cách dạy này rõ ràng là dồn HS hoàn toàn vào thế thụ
động, không có cơ hội để nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới
mẽ của mình.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Tư tưởng
chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học
tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực
nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải
quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết
vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV,
cần phải có phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt
quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm
phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Bất cứ một việc học tập nào cũng đều phải thông qua sự tự học của người
học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Đặc biệt là trong giai đoạn đổi
mới của con người thời hiện đại này, những điều học được trong nhà trường chỉ
là rất ít so với nguồn kiến thức vô tận, đó mới chỉ là những kiến thức chung
chung cơ bản, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản
xuất. Vì vậy, để theo kịp với sự phát triển của kĩ thuật công nghệ, ngay từ bây
giờ chúng ta phải thay đổi thói quen thụ động của HS sang hướng năng động tự
học, tự nghiên cứu.

Dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu
những điều cần học, không ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá
nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS PP đọc sách.
6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

 Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
 Tập cho HS làm quen với các PP NTKH của VL: PPTN, PPMH, PPTT.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào
quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn
đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm,
làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của
GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo
điều kiện cho học sinh hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng
mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PP NTKH của VL
như PPTN, PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định

hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình
trên một cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “phương pháp làm
tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát triển của KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để
dạy học.
1.3. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chương trình
THPT mới
1.3.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn
chú ý giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói
đã viết đầy đủ trong sách giáo khoa, thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại
giống hệt trên bảng.

7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

Lúc đầu HS chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ,
chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm
việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu.

Kết quả là nếu tính tổng công thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít
hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trong hơn là khi quen
với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn,
tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết
yêu cầu học sinh tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ giảng giải khi học sinh tự đọc
không thể hiểu được kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm
được trên lớp hay ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia
vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng
một chút là có thể hoàn thành được.
1.3.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán (DH nêu vấn đề) là kiểu dạy
học trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các
nhà khoa học, GV vừa tạo cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo vừa rèn
luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận
thức được sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến
thức đã có của mình không đủ để giải quyết.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa
ra một hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã
biết cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của
mình không đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất
phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức, kĩ năng của mình bền vững và
mạnh mẽ hơn cả.
Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp
tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
8



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết,
tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế
không. Nếu phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là
sai, phải xây dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
1.3.3. Rèn cho HS phương pháp nhận thức VL
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương
pháp hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên.
- Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập
thông tin hoặc củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí
thông tin rút ra kết quả nên dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể
GV yêu cầu HS đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ
thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
- Về phương pháp mô hình : Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có
thể biểu diễn bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng
phản ánh. Ngoài mô hình ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
- Về phương pháp tương tự : Phương pháp tương tự là phương pháp nhận
thức khoa học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra
tri thức mới về đối tượng khảo sát.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành
những bộ phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT

đặc thù của vật lý học. Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần
cân nhắc việc gì HS làm được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện
vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.3.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị TN mới, phát huy
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng DH
a) Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

Phương tiện, thiết bị DH góp phần quan trọng đổi mới PPDH hướng vào hoạt
động tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực
hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, sách giáo viên, các tác giả đã
chú ý lựa chọn danh mục TBDH và chuẩn bị PTDH, TBDH theo một số yêu cầu để
có thể phát huy vai trò của TBDH.
Sử dụng PTDH, TBDH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là
phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức, là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của PTDH, TBDH, tạo
điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những TBDH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm

TBDH của nhà trường.
Cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể
của các trường đề ra các quy định để TBDH được GV, HS sử dụng tối đa.
Cần tính tới việc thiết kế đối với trường mới và bổ sung đối với trường cũ
phòng học bộ môn.
Hỗ trợ GV biết sử dụng PTDH, thiết bị dạy học hiệu quả, đặc biệt là PTDH,
thiết bị dạy học mới.
b) Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình
biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Cơ sở vật chất, PTDH, thiết bị DH của nhà trường phải hỗ trợ đắc lực cho việc
tổ chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học
hợp tác.
Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là phương tiện để nhận thức,
không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp HS

10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Sử dụng PTDH, TBDH để hình thành khái niệm, chưa được hiểu đúng. Yêu
cầu GV phải nắm rất vững tư tưởng này để truyền đạt kiến thức đầy đủ, đúng yêu

cầu về mức độ nhận thức. Có nội dung được “hình thành” nhờ PTDH, TBDH thì
không nên sa đà vào giải thích, lạm dụng ngôn ngữ khoa học hàn lâm thay cho mô
tả bởi PTDH, TBDH. Sử dụng PTDH, TBDH hiện đại trong điều kiện có thể sẽ có
tác động rất sâu vào nhận thức.
Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động
phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
c) Công nghệ thông tin với vai trò PTDH, TBDH.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện
đại hóa PTDH, TBDH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có
những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi
PP.
Phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như PTDH,
TBDH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn phát huy hiệu
quả hoạt động của GV trong quá trình DH có sử dụng CNTT. Ta chủ trương sử
dụng CNTT như thiết bị DH của người thầy giáo, công cụ này dù hiệu lực đến mấy
cũng không được thủ tiêu vai trò người thầy. Ta vẫn cần tìm cách phát huy tác dụng
của GV nhưng theo những hướng không hoàn toàn giống như trong DH thông
thường. GV cần lập kế hoạch cho những hoạt động của mình, trong và sau khi học
tập trên máy vi tính.
Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí
điểm DH với CNTT mà còn góp phần dạy học về công nghệ thông tin. Hiệu quả của
việc sử dụng máy vi tính ngay trong quá trình dạy học có tác dụng gây động cơ học
tập những nội dung tin học. Vả lại chính bản thân những ứng dụng của tin học và
công cụ của tin học cũng là một trong những nội dung tin học cần truyền thụ. Để
11



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

phát huy tác dụng tích cực của việc sử dụng công nghệ thông tin như là một ứng
dụng của tin học ở những lúc thích hợp (không nhất thiết là ngay khi dạy học trên
máy), GV có thể bình luận về hiệu quả của máy vi tính, về vai trò của con người thể
hiện trong việc lập trình.
Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ để
thực hiện DH với trang thiết bị của công nghệ thông tin mà còn góp phần thúc đẩy
việc đổi mới phương pháp DH ngay cả trong điều kiện không có máy. [13, Tr20].
1.4. Đổi mới cách soạn giáo án
1.4.1. Các yêu cầu đối với việc soạn GA
- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế
các hoạt động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của
người GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào?
Mức độ đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con
đường nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt
động đó của học sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo
nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được
những kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả
giáo dục.
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.4.2. Các bước soạn GA

- Xác định mục tiêu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ
những nội dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản
cần hình thành và phát triển ở HS, xác định trình tự logic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định những kiến thức và kĩ năng mà HS đã có và cần có.
12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các
phương án giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học; phương tiện; thiết bị dạy học; hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS tích cực, chủ
động, sáng tạo, phát triển năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của
GV và hoạt động học của HS.
1.4.3. Nội dung của việc soạn GA
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học, nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học.
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học
cần sử dụng.

- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
* Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động
của HS.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng,
hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu
đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
* Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
- Nhóm 1: hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp
sang bài mới.
- Nhóm 2: hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình
huống, đặt và nêu vấn đề.

13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

- Nhóm 3: hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử
nghiệm, quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Nhóm 5: tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận
dụng vào giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.

1.4.4. Giới thiệu một số kế hoạch bài dạy
a. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
* Hoạt động : Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của

-Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

GV.

-Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.

* Hoạt động : Tiếp nhận nhiệm vụ HT
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Quan sát, theo dõi giáo viên đặt vấn

-Tạo tình huống HT.

đề.

- Trao nhiệm vụ HT.


-Tiếp nhận nhiệm vụ HT.

* Hoạt động : Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

-Tổ chức hướng dẫn.

-Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong

-Yêu cầu HS hoạt động.

SGK.

-Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu

-Tìm hiểu bảng số liệu.

cần tìm hiểu.

-Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc

-Giảng sơ lược nếu cần thiết.

trong thí nghiệm

-Làm thí nghiệm biểu diễn.


- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

-Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
-Chủ động về thời gian.

14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

* Hoạt động : Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá

-Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

nhân.

-Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

-Tìm hiểu các thông tin liên quan.


-Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ

-Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận xét về

thị và rút ra nhận xét, kết luận.

tính quy luật của hiện tượng.

-Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

-Trả lời các câu hỏi của GV.

-Tổ chức hợp thức hóa kết luận.

-Tranh luận với bạn bè trong nhóm

-Hợp thức về thời gian.

hoặc trong lớp...
-Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu được.

* Hoạt động : Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Trả lời câu hỏi.


-Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình

-Giải thích các vấn đề.

bày vấn đề.

-Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

-Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời

-Báo cáo kết quả.

hoặc bằng hình vẽ.
-Hướng dẫn mẫu báo cáo.

* Hoạt động : Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

-Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm

-Vận dụng vào thực tiễn.

việc cá nhân hoặc theo nhóm.

-Ghi chép những kết luận cơ bản.


-Hướng dẫn trả lời.

-Giải bài tập.

-Ra bài tập vận dụng.
-Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

* Hoạt động : Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Ghi câu hỏi bài tập về nhà.

-Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

-Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

-Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

b.Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập

Tên bài : ………………………………………………………
Tiết : ……………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ )
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học …)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập.
Hoạt động 1 (…phút) : Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút) : Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút) : Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (…phút) : Đơn vị, kiến thứ kĩ năng i
Hoạt động n-1 (…phút) : Vận dụng, củng cố
Hoạt động n (…phút) : Hướng dẫn về nhà
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của giáo viên sau khi dạy xong.
1.5. Các phương pháp DH tích cực
1.5.1. PPDH tích cực là gì?
a. Định hướng đổi mới PPDH
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII (1 – 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 – 1996),
16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 – 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 – 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “PP giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS”. [12, tr 56].
b. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi để tồn tại
và phát triển con người phải luôn chủ động, tích cực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu chủa giáo dục.
Tính tích cực học tập – về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết là với động cơ
học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú
và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tích tích cực sản sinh nếp tư duy
độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học
tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ
học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu
hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu kiến của mình trước
vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ
rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập
trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước
những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy cô, của bạn…

- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

c. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
“Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái
với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của học trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy
của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động
nhưng GV chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp GV hăng hái áp dụng PPDH
tích cực nhưng không thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn còn quen với lối học
thụ động. Vì vậy, GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng
cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao, Trong

đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng
hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
1.5.2. Các PPDH tích cực
a. PP thực nghiệm dùng trong DH vật lý
PP thực nghiệm là một phương pháp nhận thức khoa học được thực hiện
khi nhà nghiên cứu tìm tòi xây dựng phương án và tiến hành thí nghiệm, nhằm
dựa trên kết quả thí nghiệm để xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra một giả thuyết
nào đó.
Các giai đoạn của PP thực nghiệm trong dạy học vật lý
Giai đoạn 1: GV mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài TN
và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác
lập một mối quan hệ nào đó.

18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Trà

Giai đoạn 2: GV hướng dẫn gợi ý cho HS xây dựng một câu trả lời, dựa
vào sự quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng, vào kinh nghiệm của bản thân, vào những kiến
thức đã có.
Giai đoạn 3: Từ giả thuyết dùng suy luận logic hay suy luận có thể suy ra
một hệ quả.
Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một phương án TN để kiểm tra xem
hệ quả có phù hợp với kết quả thực nghiệm không. Nếu phù hợp thì giả thuyết
trên sẽ trở thành chân lý, ngược lại phải xây dựng giả thuyết mới.

Giai đoạn 5: Liên hệ thực tiễn. Thông qua đó giới hạn áp dụng kiến thức
và xuất hiện những mâu thuẫn nhận thức mới cần giải quyết.
Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PP thực nghiệm:
-

Chuẩn bị cơ sở vật chất: Chuẩn bị các trang thiết bị TN để đáp ứng
được các yêu cầu giúp làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu và kiểm tra
được các giả thuyết khoa học,…

-

Chuẩn bị cho HS những kĩ năng cần thiết khi áp dụng PP thực nghiệm
như: kĩ năng đưa ra giả thuyết khoa học, kĩ năng lập phương án tiến
hành TN kiểm tra,…

-

Chuẩn bị nghiệp vụ của GV: GV phải nắm rõ PP thực nghiệm, GV
phải biết cách tổ chức dạy học theo PP thực nghiệm,…

b. Dạy học GQVĐ
Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng
lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề ở người học. Học sinh được đặt
trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp người học
lĩnh hội tri thức, kĩ năng và cả phương pháp nhận thức.
Tiến trình một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP đặt và giải quyết
vấn đề thường như sau:
-

Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức

Tạo tình huống có vấn đề
Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh
Phát hiện vấn đề cần giải quyết

-

Giải quyết vấn đề đặt ra
19


×