Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.12 KB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm
2017
Tác giả luận văn
Lê Công Quyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn- Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tư
Pháp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo


mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm
2017
Tác giả luận văn
Lê Công Quyền


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU........................................................................................... vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cây trồng....................................... 3
1.1.1. Khái niệm về sản xuất và hiệu quả kinh tế....................................................... 3
1.1.2. Nội dung hiệu quả kinh tế................................................................................ 8
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế.......................................................................... 9
1.1.4. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế.......................................................... 10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng..................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.............................................................................. 13
1.2.1. Hiệu quả kinh tế cây cà rốt ở một số nước trên thế giới................................13
1.2.2. Hiệu quả kinh tế cây cà rốt ở một số địa phương của Việt Nam....................16

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Gia Bình....................................................... 18
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan..................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20


4
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 20
2.4.1. Phương pháp tiếp cận.................................................................................... 20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 21
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin................................................................... 23
2.4.4. Phương pháp xử lý thông tin......................................................................... 24
2.4.5 Phương pháp phân tích.................................................................................. 24
2.4.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 25
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................. 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................ 28
3.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên..................................28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội............................................................................... 29
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất cà rốt trên địa bàn huyện Gia Bình.................32
3.2.1. Tình hình cơ bản các hộ nông dân tại 04 xã điều tra tính bình quân 1ha
sản xuất......................................................................................................... 32
3.2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng các giống cà rốt tại các xã điều tra............37
3.2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cây cà rốt các vụ trong năm tại các xã
điều tra.......................................................................................................... 39
3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt huyện Gia Bình..........................45
3.3.1. Kết quả và HQKT của các giống cà rốt tại các xã điều tra...............................45
3.3.2.Kết quả và HQKT sản xuất cà rốt theo tình hình kinh tế hộ tại các xã điều tra...47

3.3.3. Kết quả và HQKT sản xuất cà rốt tại các xã điều tra....................................... 49
3.3.4. So sánh HQKT của cây cà rốt với cây khoai tây tại huyện Gia Bình.................53
3.3.5. Hiệu quả xã hội.............................................................................................. 54
3.3.6. Hiệu quả môi trường sinh thái....................................................................... 54
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây cà rốt.................................. 55
3.4.1. Nhóm các nhân tố pháp luật, chính sách, các quy định của nhà nước về
trồng trọt...................................................................................................... 55
3.4.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cà rốt...................................... 57
3.4.3. Nhóm các nhân tố tổ chức quản lý sản xuất.................................................. 57


5
3.4.4. Ảnh hưởng của nhân tố thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................. 58
3.4.5. Phân tích SWOT sản xuất cà rốt huyện Gia Bình............................................ 58
3.5. Thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất cà rốt.......................................... 60
3.5.1. Những thuận lợi đối với hộ trồng cà rốt........................................................ 60
3.5.2. Khó khăn đối với các hộ trồng cà rốt............................................................. 60
3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt huyện Gia Bình.............62
3.6.1. Quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cà rốt trên địa bàn huyện Gia Bình.....................................62
3.6.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà
rốt trên địa bàn huyện Gia Bình.................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 76
1. Kết luận.......................................................................................................... 76
2. Kiến nghị....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 79
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CT

Cây trồng

CTLC

Công thức luân canh

DEA

Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu

DT


Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTTT

Hệ thống trồng trọt

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động



Nghị định


NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

SFA

Phương pháp phân tích tối đa ngẫu nhiên

SL

Sản lượng

SPNN

Sản phẩm nông nghiệp

SX

Sản xuất

TB


Trung bình

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

Trđ

Triệu đồng

TT

Thị trường

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích gieo trồng cây cà rốt vụ đông trên địa bàn tỉnh........................18
Bảng 3.1. Tình hình cơ bản hộ trồng cà rốt tại các xã điều tra huyện Gia Bình
năm 2016............................................................................................. 33
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các giống cà rốt tại các xã điều tra
năm 2016............................................................................................. 38
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cây cà rốt các vụ trong năm tại các
xã điều tra tính bình quân 1ha sản xuất năm 2016..............................40
Bảng 3.4. Chi phí sản xuất các giống cà rốt tại các xã điều tra tính bình quân
1ha sản xuất năm 2016........................................................................ 42

Bảng 3.5: Chi phí sản xuất cà rốt ở các vụ trong năm tại các xã điều tra.................43
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất cà rốt ở các vụ trong năm tại các xã điều tra tính
bình quân 1ha sản xuất năm 2016....................................................... 44
Bảng 3.7. Kết quả và HQKT của các giống cà rốt bình quân 1ha sản xuất................46
Bảng 3.8. Kết quả và HQKT trồng cà rốt tại các xã điều tra tính bình quân 1ha
sản xuất................................................................................................ 50
Bảng 3.9. Kết quả và HQKT của các giống cà rốt tại các xã điều tra tính bình
quân 1ha sản xuất................................................................................ 52
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế cây cà rốt và cây cây khoai tây huyện Gia Bình
năm 2016............................................................................................. 53
Bảng 3.11. Chính sách, pháp luật quy định hỗ trợ phát triển cây cà giai đoạn
2011-2016............................................................................................ 55
Bảng 3.12: Phân tích SWOT...................................................................................... 59
Bảng 3.13. Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng cà rốt từ năm 2018 - 2021..........64


viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1: So sánh hiệu quả sản xuất các giống cây cà rốt huyện Gia Bình năm 2016. 47
Đồ thị 3.2: So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt theo thu nhập huyện
Gia Bình năm 2016............................................................................... 48
Đồ thị 3.3: So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt tại các xã điều tra năm 2016 51
Đồ thị 3.4. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt và cây khoai tây trên
địa bàn huyện Gia Bình năm 2016........................................................ 54


9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề

tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ cách mạng và trong những năm đổi mới.
Gia Bình là huyện thuần nông nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh. So với
các huyện khác thì Gia Bình là huyện có điều kiện và mức độ phát triển kinh tế
thấp nhất trong tỉnh. Năm 2016 tỷ trọng nông lâm nghiệp của huyện chiếm 22,3%,
giá trị sản xuất đạt 1.143,5 tỷ đồng. Hiện tại toàn huyện có 14.360 hộ nông dân
sản xuất nông nghiệp (chiếm 17,81% hộ nông dân toàn tỉnh).
Nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp cũng như
hoạt động trồng cây cà rốt đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện,
thời gian qua tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến
khích các hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây cà rốt
nói riêng. Đây được xem là một biện pháp mang tính khả thi cao, góp phần tích
cực vào giải quyết các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, giải quyết công ăn việc
làm và tăng thu nhập cho người nông dân. Gia Bình là một trong hai vùng sản
xuất cà rốt lớn nhất tỉnh (chiếm khoảng 30%). Cây cà rốt ở huyện Gia Bình nói
riêng và một số địa phương trong cả nước nói chung đã minh chứng cho thu nhập
hơn nhiều lần so với cây hoa mầu khác như dưa chuột, cà chua…. Tuy nhiên, quá
trình sản xuất hiện đang gặp nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục như sản xuất
đa phần vẫn mang tính tự phát, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất theo hướng
chuyên canh dẫn đến nguồn cung không đáp ứng nhu cầu thị trường, chất lượng
sản phẩm chưa thực sự đảm bảo, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc
hóa học còn thường xuyên phổ biến… khả năng mở rộng, phát triển sản xuất còn
gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu vào cao cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém, trình
độ và thói quen của người dân trong việc phát triển sản xuất còn nhiều hạn chế…
do vậy khả năng phát triển sản xuất cà rốt mang lại hiệu quả kinh tế cao chưa
tương xứng với vai trò và tiềm năng phát triển.
Những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về sản xuất rau củ nói chung
và cà rốt nói riêng trên địa bàn, song các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giải



10
quyết các vấn đề kỹ thuật, còn nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, cụ thể hơn là
đánh


giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát
từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất cà rốt trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp
nói chung và cây cà rốt nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế cây cà rốt huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt tại huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà rốt trên địa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học về hiệu quả kinh tế của
cây trồng, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây cà rốt, tạo cơ sở
khoa học giúp người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể
và có những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây cà rốt trên địa
bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho người
dân địa phương. Là tài liệu tham khảo cho địa phương và hộ sản xuất cà rốt nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt một cách bền vững.


Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cây trồng
1.1.1. Khái niệm về sản xuất và hiệu quả kinh tế
* Khái niệm về sản xuất
Theo giáo trình triết học Mác-Lênin (2005): Sản xuất là hoạt động đặc trưng
của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản
xuất tinh thần, và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự
tồn tại và phát triển của xã hội [9].
- Khái niệm phát triển sản xuất: Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất
với sức lao động để tạo ra sản phẩm, do vậy phát triển sản xuất được coi như
quá trình tăng lên về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu sản xuất.
* Khái niệm về hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách
hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng
chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “hay tăng hiệu quả. "Mác
cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của
người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội" [1].

- Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu và phát triển kinh tế. HQKT được xem xét dưới nhiều góc độ và quan
điểm khác nhau, trong đó có hai quan điểm kinh tế truyền thống và quan điểm
kinh tế tân cổ điển cùng tồn tại.
- Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng HQKT là phần còn lại của hiệu
quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng các chỉ tiêu lời
lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản
phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ
được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh [1].



Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét HQKT đã coi quá trình sản xuất
kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi
đó, hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem xét kết quả đầu
tư mà còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư cho sản xuất bao nhiêu, đến mức
độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được
đầy đủ. Mặt khác, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi
tính toán thu chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi
trong tính toán HQKT thường chưa tính đủ và chính xác. Ngoài ra, các hoạt động
đầu tư và phát triển lại có những tác động không những đơn thuần về mặt kinh tế
mà còn cả xã hội và môi trường, có những phần thu và những khoản chi khó
lượng hóa thì không thể phản ánh được trong cách tính này.
- Xét HQKT trong trạng thái tĩnh
HQKT được xác định bằng tỷ số giữa các kết quả đạt được và chi phí phải bỏ
ra để có được kết quả đó, bao gồm nhân lực và vật lực.
Công thức:

Q
H= C
Trong đó: H: HQKT
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra

Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản xuất nhất định, tức là đem so
sánh kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [1]. Ta lấy tổng giá trị sản
phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn, tổng giá trị sản phẩm chia
cho vốn vật tư ta được hiệu suất vật tư, tổng giá trị sản lượng chia cho chi phí, ta
được hiệu suất chi phí…
Ưu điểm: Chỉ tiêu này chỉ rõ các mức độ, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực sản xuất khác nhau giúp ta so sánh được kết quả đạt được với chi phí bỏ ra

một cách dễ dàng, so sánh HQKT giữa các quy mô khác nhau.
Nhược điểm: Chỉ tiêu này không thể hiện được quy mô của HQKT nói chung.
Tại Việt Nam, một số tác giả cho rằng HQKT là so sánh kết quả cả chi phí sản xuất,
đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.


- Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà kinh
tế tân cổ điển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack... thì HQKT phải được xem
xét trong trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Thời gian là
nhân tố quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu HQKT để
xem xét trong việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư sản xuất
kinh doanh. HQKT không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần mà còn bao
gồm cả hiệu quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái niệm về thu và chi
trong quan điểm tân cổ điển được gọi là lợi ích và chi phí.
Xem xét HQKT trong trạng thái động, tức là phần biến động giữa chi phí và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện tỉ lệ phần tăng thêm của chi phí và
phần tăng thêm của kết quả đạt được khi chi phí tăng thêm hoặc là tỷ lệ của kết
quả bổ sung do chi phí bổ sung tăng thêm [16].
∆Q
Công thức: H =
∆C
Trong đó:

H: HQKT
∆Q: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất

Cách đánh giá này thường được sử dụng khi xem xét HQKT của đầu tư theo
chiều sâu hoặc trong vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tức là nghiên

cứu hiệu quả kinh tế của chi phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên, nó có hạn chế là
không xem xét tới HQKT của tổng chi phí đã bỏ ra.
- Xét theo mối quan hề động giữa đầu vào và đầu ra, một số tác giả đã
phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và
hiệu quả kinh tế [1].
Hiệu quả kỹ thuật: là số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào đầu
tư thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên chi phí
tăng thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của
việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào
và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân quyết
định sản xuất.


Hiệu quả phân bổ: là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu
tư thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối
đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện
cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt HQKT. Chỉ khi nào việc sử dụng các
nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản
xuất mới đạt được HQKT.
- Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ điển đã coi thời
gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng đầu tư sản xuất kinh doanh với một
lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu
quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn đầu tư khác nhau thì thời gian thu hồi vốn
khác nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là HQKT, cần phải tránh những sai lầm
như đồng nhất giữa kết quả và HQKT; đồng nhất giữa HQKT với các chỉ tiêu đo

lường HQKT hoặc quan niệm cũ về HQKT đã lạc hậu không phù hợp với hoạt động
kinh tế theo cơ chế thị trường:
Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
HQKT là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định hiệu quả mà
thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của nền kinh
tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá trị sản
lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng... Nhưng kết quả này chưa nói lên được
nó tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là bao nhiêu? Và như vậy
nó không phản ánh được trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình độ của
nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình sản xuất phải đặt trong mối quan hệ
so sánh với chi phí và các nguồn lực khác. Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết
quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện
trình độ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để
phân biện trình độ văn minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.


Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường HQKT.
HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.
- Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh của
tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành của nó là
kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan
hệ sản xuất của xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ
tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa này thì HQKT phản ánh toàn diện sự
phát triển của tổ chức sản xuất, của nền sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của
phạm trù HQKT thể hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ
sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao nhất ở
đầu ra.
- Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lượng được thông qua mối quan hệ bằng
lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí nó bỏ ra. Đương nhiên, không thể có một

chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau
của HQKT. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác định được hệ
thống chỉ tiêu đo lường HQKT. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào
đó của HQKT trên phạm vi mà nó được tính toán. Hệ thống chỉ tiêu này quan
hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản
ánh các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, HQKT là
một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó bao gồm hai mặt định tính và định lượng. Còn các chỉ tiêu hiệu
quả chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định lượng của hiệu quả kinh tế. Việc
nâng cao HQKT được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo lường và mức độ đạt được
các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
Tóm lại, khi xem xét HQKT của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội
về mặt lượng là biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ
thu được HQKT khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng
lớn thì HQKT càng cao và ngược lại. Còn về mặt định tính, mức độ HQKT cao là
phản ánh nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản xuất, phản ánh trình
độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai


mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của HQKT, nó có quan hệ mật thiết
với nhau.


Thứ ba, phải có quan niệm về HQKT phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trước đây, khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hoạt động của các tổ chức
sản xuất kinh doanh được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp
lệnh do nhà nước giao như: giá trị sản lượng hàng hóa, khối lượng sản phẩm chủ
yếu, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách... Thực chất đây là các chỉ tiêu kết quả

không thể hiện được mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ ra. Mặt khác, giá cả
trong giai đoạn này mang tính bao cấp nặng nề do Nhà nước áp đặt nên việc tính
toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế chỉ mang tính hình thức không phản ánh được
trình độ thực về quản lý sản xuất của các tổ chức sản xuất kinh doanh nói riêng và
của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý bằng các chính sách vĩ mô thông qua các
công cụ là hệ thống pháp luật hành chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp...
nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ đều là các đơn vị pháp nhân kinh tế bình đẳng trước
pháp luật. Mục tiêu của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế không
những nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn phải phù hợp với những yêu
cầu của xã hội theo hướng chuẩn mực của Đảng và Nhà nước quy định gắn liền
với lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích của cả xã hội.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng HQKT là phạm trù phản ánh trình
độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Nội dung hiệu quả kinh tế
Theo các quan điểm trên, HQKT luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác định HQKT bao gồm:
- Xác định các yếu tố đầu ra: đây là công việc xác định mục tiêu đạt được, các kết
quả đạt được có thể là giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm,
giá trị gia tăng, lợi nhuận.
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí dịch vụ, chi phí lao
động...


Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều quá trình

sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi
phí sửa chữa lớn. Ví thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản
xuất chỉ có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí thông
tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được hạch toán
vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể. Ảnh hưởng của thị
trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó khăn trong việc xác định
các loại chi phí sản xuất.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến quá trình sản xuất
nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố này
đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.
- Những khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra:
Kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hóa để tính và so sách trong
thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã hội, môi
trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp canh tranh trên thị
trường của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không thể lượng hóa
và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong việc xác định
đúng và đủ các yếu tố đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục
đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh
thần, văn hóa xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các yếu
tố đầu vào để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, thực
hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra. Tiêu chuẩn của HQKT là sự tối đa hóa
kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy từng ngành,


tùy từng mức độ mà ta xác định đâu là kết quả, đâu là hiệu quả. Trong xu thế
ngày nay trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc quan tâm đến hiệu quả

kinh tế, để phát triển bền vững người ta còn quan tâm đến hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội.
Quan điểm này gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là quy luật
tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động. Điều này thể
hiện được mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Đó chính là hiệu quả của lao động xã hội.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả cao nhất,
với chi phí thấp nhất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới. Về khía cạnh này cũng thể hiện chất lượng của quá trình hoạt động sản
xuất. Muốn nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
dừng lại ở việc đánh giá những hiệu quả đã đạt được, mà còn phải thông qua nó
để tìm giải pháp thúc đẩy sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do đó, hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng
không phải mục đích cuối cùng của sản xuất.
1.1.4. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành nào hay một đơn vị sản xuất kinh doanh
đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng sản
phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế tất cả
các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích
lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế
cạnh tranh, mở rộng thị trường…đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập cho
người lao động. Đây chính là nguồn gốc để giải quyết mọi vấn đề.


Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực trong

đó hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao hiệu
quả kinh tế các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong các vấn đề cốt
lõi là phải tiết kiệm nguồn lực. Cụ thể với nguồn đất đai có hạn yêu cầu đặt ra với
người sử dụng đất là tạo ra được số lượng nông sản có số và chất lượng nông sản
cao nhất. Mặt khác, phải không ngừng bồi đắp độ phì nhiêu của đất. Từ đó sản
xuất mới có cơ hội để tích lũy vốn tập trung vào tái sản xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, ở các
đơn vị khác nhau thì có sự quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất, tăng hiệu
quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng muốn tăng hiệu
quả chính là họ được sử dụng hàng hóa với giá thành ngày càng hạ và chất lượng
hàng hóa ngày càng tốt hơn. Khi xã hội càng phát triển, công nghệ ngày càng cao,
việc nâng cao hiệu quả sẽ gặp nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả sẽ làm cho cả
xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng ngày càng được
nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ
bền vững giữa HQKT với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trước mắt và lâu
dài.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng
Trong điều kiện nguồn lực có hạn và sự tác động của các quy luật khan hiếm
không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên sử dụng nguồn lực ít
nhất, lúc này phạm trù hiệu quả kinh tế ra đời. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả và hiệu kinh tế sẽ là:
a. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Trong các nhân tốt thuộc về điều kiện tự nhiên, thông thường nhân tố đầu
tiên mà người ta phải kể đến đó là điều kiện đất đai. Ngoài đất đai và khí hậu,
nguồn nước cũng cần được xem xét. Chính những điều kiện này ảnh hưởng đến
năng suất chất lượng của cây cà rốt, đồng thời đó là những nhân tố cơ bản để
dẫn đến quyết định đưa ra định hướng sản xuất, hướng đầu tư thâm canh, lịch
trình chăm sóc và thu hoạch.
Theo kết quả nghiên cả của tác giả Vũ Mạnh Hải [Error! Reference source
not found.], các yếu tốt khí hậu chi phối và tác động rất lớn đến năng suất và chất



lượng. Qua tổng hợp số liệu khí tượng của 13 năm liên tục, rồi từ năng suất thực
tế xây dựng ma trận để tính toán hệ số ảnh hưởng và hệ số tương quan tác giả kết
luận sản lượng của phụ thuộc các yếu tốt nhiệt độ, mưa, nắng, độ ẩm không
khí theo phương trình giả định sau:
S = A + BX + CY + DZ + E
Trong đó:
S: Năng suất (kg/ha)
A: Hệ số ảnh hưởng của các yếu tố chưa xác định
B: Hệ số ảnh hưởng của nhiệt độ
C: Hệ số ảnh hưởng của lượng mưa
D: Hệ số ảnh hưởng của số giờ nắng
E: Hệ số ảnh hưởng của độ ẩm không khí.
Nhiệt độ thấp và lượng mưa ít (trời rét và khô hanh) trong 2 tháng (11 và
12) là yếu tốt hạn chế có ảnh hưởng rất quan trọng đến năng suất cây trồng, một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng ra của không đều là hiện
tượng hạn chế lớn nhất với cây trồng.
b. Nhóm nhân tốt về biện pháp kỹ thuật
Trong thời gian này, các nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật có vai trò ngày
càng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của các vùng chuyên môn
hóa sản xuất trồng trọt. Được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống cây trồng. Các loại giống
mới có sức kháng bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng; ổn định sản
lượng sản phẩm hàng hóa. Bên cạnh những tiến bộ trên về công tác giống, còn
phải kể đến xu hướng lai tạo, bình tuyển các giống mới phù hợp với kinh tế thị
trường: chịu dập, giữ được độ tươi trong quá trình vận chuyển.
- Bên cạnh những tiến bộ công nghệ trong sản xuất giống mới, hệ thống quy trình
kỹ thuật trồng và chăm sóc cũng được hoàn thiện và phổ biến nhanh đến người
sản xuất.

- Sự phát triển của quy trình công nghệ bảo quản và chế biến nông sản sau thu
hoạch đang tạo ra những điều kiện có tính cách mạng để vận chuyển sản phẩm
đi


tiêu thụ tại những thị trường quốc tế. Công nghệ chế biến cũng mở rộng thị
trường nông sản vùng chuyên canh nhờ sự tác động của quá trình đó đã đa
dạng các sản phẩm tiêu dùng.
c. Nhóm nhân tố về kinh tế - tổ chức sản xuất.
Nhóm nhân tố này gồm nhiều nhân tố cấu thành nhưng có thể chia ra như sau:
Thứ nhất, trình độ, năng lực của người sản xuất: Nó có tác động trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất. Năng lực của người sản xuất được thể hiện qua: Trình độ
khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý, khả năng ứng xử trước những biến động
của thị trường, khả năng vốn và đầu tư về trang bị cơ sở vật chất.
Thứ hai, quy mô sản xuất: Quy mô càng hợp lý thì sản xuất càng có hiệu quả,
mọi công việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí.. cũng được tiết kiệm, còn
nếu quy mô sản xuất không hợp lý thì sản xuất sẽ kém hiệu quả.
Thứ ba, tổ chức công đoạn sau thu hoạch như: Tổ chức công tác chế biến,
tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, dây là vấn đề có tính quyết định đến tính bền
vững của sản xuất nông sản hàng hóa.
Như vậy, nhóm các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nêu trên có liên quan
mật thiết và tác động qua lại với nhau, làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng
đến sản xuất trồng trọt. Do vậy, việc phân tích đánh giá đúng sự ảnh hưởng của
chúng là rất cần thiết để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế cây Cà rốt tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Hiệu quả kinh tế cây cà rốt ở một số nước trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có khoảng 120 chủng loại rau nhưng chỉ có 12 loại rau
chủ lực được trồng trên 80% diện tích trong đó có cây cà rốt. Điều này đã minh
chứng rằng, sản xuất cây cà rốt cho hiệu quả kinh tế rất cao.

Cà rốt xuất hiện từ hơn 3000 năm trước, chúng có nguồn gốc từ khu vực
Bắc Phi, Tây Nam Á và Châu Âu. Cà rốt là một trong những loại rau phổ biến nhất
thế giới đứng thứ 2 sau cây khoai tây. Trải qua nhiều thế kỷ, ngày nay cà rốt du
nhập tới nhiều quốc gia trên khắp thế giới và là món ăn ưa chuộng của mọi
người dân không kể giàu nghèo. Theo số liệu thống kê của FAO, sản lượng cà rốt
trung bình


trong các năm từ 2003-2005 của Trung Quốc chiếm 34%, đứng sau là Nga, Mỹ
chiếm 7%, Ba Lan 4%, Anh 3% và các nước còn lại chiếm 45%. Trong số các nước
dẫn đầu về sản xuất cà rốt, Mỹ được xếp thứ 3 về năng suất (31,7 tấn/ha), đứng
thứ 4 về diện tích và sản lượng. Số liệu năm 1990 cho thấy sản lượng cà rốt trên
toàn thế giới là 13,37 triệu tấn, tăng 30% so với năm 1980. Tại Châu Âu, Anh là
nước sản xuất cà rốt lớn nhất: 750.000 tấn/năm, Pháp 568.000: tấn/năm, Hà Lan:
476.000 tấn/năm và Italia: 407.000 tấn/năm [9].
Diện tích gieo trồng cà rốt hàng năm ở các nước Châu Á là 250.000ha, cộng
đồng Châu Âu 70.000ha, các nước Đông Âu 60.000ha, Nhật Bản 25.000ha, Hàn
Quốc 5.000ha [9].
* Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có nền kinh tế tương đồng và có chung đường
biên giới với Việt Nam. Trong những năm qua ngành hàng rau quả phục vụ chế biến
xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trung Quốc hiện là nước sản xuất, xuất
khẩu và tiêu thụ rau lớn nhất thế giới. Hiện nay Trung Quốc cũng là nước chiếm
34% sản lượng cà rốt trên thế giới. Để thúc đẩy ngành hàng rau quả chế biến
nâng cao hiệu quả hơn nữa, Trung Quốc tổ chức mối liên kết kinh tế chặt chẽ
giữa sản xuất - chế biến và xuất khẩu thông qua việc thành lập các hội đoàn với
các hình thức liên kết như công ty - trang trại - hộ nông dân; thị trường - cơ sở sản
xuất - hộ nông dân; hợp tác xã - xí nghiệp - hộ nông dân; hiệp hội - xí nghiệp chế
biến - hộ nông dân.
Chính sách của Trung Quốc tạo ra các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu

thụ nông sản, cho phép nông nghiệp Trung Quốc tiếp cận với công nghệ mới, sản
xuất hiện đại, các hộ tiểu nông có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất tăng thu
nhập. Do việc thực hiện chính sách này đã phát huy được hiệu quả tạo sự chuyển
biến tích cực trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau củ trong
nước. Cụ thể trong thập niên 1960, 1970 diện tích sản xuất rau chủ yếu tập trung ở
vùng ngoại ô của các thành phố và cung cấp tại địa phương. Nhằm tăng diện tích
và chất lượng các loại rau quả, đến năm 1988 Chính phủ Trung Quốc đã tiến
hành triển khai chương trình hỗ trợ ngành rau quả nhằm cải thiện kết cấu hạ


tầng và phát triển hệ thống bán buôn, bố trí “tổng sản xuất, thị trường rộng lớn
và lưu thông lớn”, khu


×