Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và trình tự gen cytochrome b của lợn bản nuôi tại huyện đà bắc tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.77 KB, 83 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nơi tôi được đào tạo để trưởng thành cũng như
tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tôi xin
cảm ơn các đơn vị sau đây đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
- Ban Giám Đốc Viện Chăn nuôi, các đơn vị trong Viện Chăn nuôi (Bộ môn
Di truyền Giống, phòng Khoa học và HTQT, phòng Đạo tạo và thông tin..) nơi tôi
công tác đã tạo mọi điều kiện về thời gian và đề tài cho tôi trong quá trình học
tập, cũng như trong giai đoạn thực hiện đề tài;
- Trạm thú y huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, các hộ dân của các xã Vây Nưa,
Đoàn Kết, Hiền Lương, Suối Lánh huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình là nơi tôi triển
khai, thực hiện đề tài đã tạo điều kiện và giúp đỡ về nhân lực, vật lực tốt nhất để
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Để hoàn thành bản luận văn này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Trương Hữu Dũng, TS. Hồ Lam Sơn là người thầy hướng dẫn về khoa học, đã
giúp đỡ tôi tận tình và có trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu cũng như


hoàn thiện bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá
trình xây dựng đề cương và hoàn thành bản luận văn này. Nhân dịp này, cho phép
tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình giúp đỡ, động viên
khích lệ để tôi vượt qua mọi khó khăn hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Tuấn


3
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài...................................................................................3
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn......................3
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và khả
năng sản xuất của lợn..................................................................................5
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh lý sinh dục và

khả năng sinh sản của lợn........................................................................... 6
1.1.4. Gene Cytochrome b...................................................................................11
1.1.5. Vài nét về điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình...........13
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.................................. 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..............................................................13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..............................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................................21
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................. 21


4
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu......................................................... 21

2.3.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 21
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
2.4. Phân tích đa dạng di truyền gen Cytochrome b ty thể trên lợn Bản, lợn
rừng và một số giống lợn khác..................................................................26
2.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 30
3.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn Bản nuôi tại huyện Đà Bắc................................30
3.2. Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản................................................................. 31
3.3. Chỉ tiêu về các chiều đo lợn Bản 8 tháng tuổi...............................................33
3.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn Bản........................35
3.4.1. Đặc diểm sinh lý sinh dục.......................................................................... 35
3.4.2. Kết quả theo dõi về khả năng sinh sản của lợn nái Bản.............................37
3.5. Khả năng sinh trưởng của lợn Bản................................................................41
3.5.1. Kết quả sinh trưởng tích lũy của lợn Bản...................................................41

3.5.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản.............................................................43
3.5.3. Sinh trưởng tương đối của lợn Bản........................................................... 45
3.6. Kết quả khảo sát khả năng cho thịt và chất lượng thịt của lợn Bản..............46
3.6.1. Kết quả khảo sát thân thịt lợn Bản............................................................ 46
3.6.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học và tính chất lý hóa của thịt lợn Bản 48
3.7. Xác định của đa hình trình tự gen Cytochrome b ty thể của lợn Bản và
mối quan hệ họ hàng giữa lợn Bản với lợn rừng.......................................51
3.7.1. Kết quả giải trình tự gen Cytochrom b.......................................................51
3.7.2. Đa dạng nucleotide và đa hình trình tự gen Cytochrome b ở lợn Bản.......51
3.7.3. Mối quan hệ phát sinh giữa lợn bản lợn nuôi, lợn rừng Châu Á................52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................ 55
1. Kết luận............................................................................................................55
2. Đề nghị............................................................................................................ 56


5
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................57

PHỤ LỤC ẢNH MINH HỌA...................................................................................60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNA
ĐVT
HĐQT
SS
TCVN

Deoxyribonucleic acid
Đơn vị tính

Hội đồng quản
trị Sơ sinh
Tiêu chuẩn Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Số lượng và cơ cấu đàn lợn Bản tại địa phương................................. 30

Bảng 3.2.

Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản....................................................... 32

Bảng 3.3.

Kích thước một số chiều đo của lợn bản 8 tháng tuổi.......................34

Bảng 3.4.

Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục lợn nái Bản.......................................36

Bảng 3.5.

Năng suất sinh sản của lợn nái Bản.................................................... 38

Bảng 3.6.

Sinh trưởng tích lũy của lợn Bản ở các tháng tuổi.............................42


Bảng 3.7.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản..................................................... 44

Bảng 3.8.

Sinh trưởng tương đối của lợn Bản qua các tháng tuổi.....................45

Bảng 3.9.

Kết quả mổ khảo sát lợn Bản............................................................. 47

Bảng 3.10.

Thành phần hóa học của thịt lợn Bản................................................ 49

Bảng 3.11.

Hàm lượng một số axit amin của thịt lợn Bản.................................... 50

Bảng 3.12.

Đa dạng nucleotide và đa hình trình tự gen Cytochrome b................51

Bảng 3.13.

Đa dạng trình tự nucleotide của 6 haplotype gen Cytochrome b
được xác định ở giống lợn Bản........................................................... 52

Bảng 3.14.


Đa hình trình tự nucleotide của 13 haplotype gen Cytochrome b......53


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ sự giao lưu giữa các giống lợn nhà............................................... 3

Hình 3.1.

Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn Bản ở các tháng tuổi.....................43

Hình 3.2.

Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng tuổi...............44

Hình 3.3.

Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng tuổi...............46

Hình 3.4.

Một đoạn kết quả giải trình tự gen Cytochrome b................................51

Hình 3.5.

Cây phân loại thể hiện mối quan hệ phát sinh giữa 29 haplotype được
xây dựng theo mô hình neighbor-joining bằng phần mềm MEGA7........53



1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Do tạo hóa mà Viêt Nam chúng ta được thiên nhiên ưu đãi là một trong số
ít các nước trên thế giới có sự đa dạng sinh học, nguồn gen vật nuôi khá phong
phú. Đồng thời, cũng có được nhiều môi trường sinh thái tự nhiên dẫn đến sự
khác nhau về hệ thống canh tác, nền văn hóa giữa các địa phương và các dân tộc.
Vì mục tiêu tồn tại và sinh sống, các dân tộc đã biết thuần hoá động vật thành vật
nuôi phục vụ cho mục đích sản xuất của mình, trong đó có rất nhiều giống lợn bản
địa như: lợn Ỉ, Móng Cái, Lang Hồng, Mường Khương, Hung-Hà Giang, Mẹo,
Thuộc Nhiêu, Ô Lâm-An Giang, Vân Pa, Táp Ná,... Hầu hết các giống lợn lợn bản
địa là các giống được nuôi lâu đời và được xem là thích nghi với môi trường sống
của địa phương. Các quần thể này thường được quản lý bởi nông dân, có cường
độ chọn lọc thấp và chịu ảnh hưởng nhiều của chọn lọc tự nhiên. Đây là nguồn tài
nguyên sinh học quan trọng, có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường sinh
thái trong vùng, chống chọi tốt với dịch bệnh và đặc biệt là khả năng ăn phàm (ăn
tạp) tận dụng được thức ăn sẵn có ở địa phương. Tuy nhiên, hầu hết những giống
lợn bản địa thường có đặc điểm tăng khối lượng chậm, sản xuất kém trong khi
nhu cầu về thực phẩm của người dân ngày càng tăng cao, do đó các giống lợn
này không thể đáp ứng được mà thay vào đó là sự phổ biến của các giống lợn nhập
ngoại cao sản.
Trong những năm qua, các giống lợn ngoại cao sản như: Landrace, Yorkhire,
Duroc,... đã được nhập vào nước ta để nghiên cứu nhân thuần và lai tạo. Các tổ
hợp lai giữa giống cao sản với nhau và giữa các giống lợn cao sản với lợn nội
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đã thành công và đem lại hiệu quả kinh tế
cho ngành chăn nuôi lợn.
Các thành công của các giống lợn ngoại là không thể phủ nhận. Song, với loại
hình chăn nuôi này chỉ phù hợp và áp dụng cho những doanh nghiệp, gia đình

có điều kiện, có tiềm lực mạnh về kinh tế và gắn liền với thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Nhưng đối với khu vực nông thôn nghèo, đồng bào dân tộc miền núi vùng
sâu vùng xa, thì chăn nuôi công nghiệp gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu với


2
phương thức chăn nuôi truyền thống, tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp để
phát triển chăn nuôi


và chỉ chăn nuôi những vật nuôi bản địa là thích hợp với điều kiện vốn có của bà
con nông dân và điều kiện sinh thái địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước
về “Đánh giá tiềm năng di truyền các giống lợn nội”, chúng tôi tiến hành đề
tài "Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và trình tư
gen Cytochrome b của lợn Bản nuôi tại huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình", nhằm
cung cấp đầy đủ các thông tin phục vụ gìn giữ, phát triển và khai thác có hiệu quả
nguồn gen quí của giống lợn này để góp phần nâng cao thu nhập cho các nông
hộ chăn nuôi tại huyện Đà Bắc nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng và thu thập các thông tin cơ bản về đặc điểm ngoại
hình, sinh sản, sinh trưởng cho thịt của lợn Bản trên địa bàn huyện Đà Bắc, từ đó
tạo cơ sở cho việc sử dụng, bảo tồn và quản lý nguồn gen của lợn Bản.
Đánh giá được chất lượng thịt lợn Bản, khuyến cáo phát triển hệ thống
chăn nuôi phù hợp với điều kiện địa phương, cho người dân vùng miền, tạo sản
phẩm sạch, an toàn, có chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng ngày càng
gia tăng của xã hội.
Phân tích đa dạng di truyền trình tự gen Cyb của lợn Bản, nhằm xác định
nguồn gốc và mối quan hệ họ hàng của giống lợn này với một số giống lợn khác
(lợn rừng, lợn lửng, lợn mẹo).

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài cung cấp các số liệu, thông tin khoa học về đặc
điểm ngoại hình, tính năng sản xuất của giống lợn Bản để làm cơ sở xây dựng và
triển khai đề án phát triển chăn nuôi lợn Bản tại địa phương.
Xác định nguồn gốc và mối quan hệ họ hàng của giống lợn Bản với một số
giống lợn khác
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề góp phần thúc đẩy sản xuất chăn nuôi và khai
thác sản phẩm lợn Bản tại địa phương.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các điều kiện tư nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn
1.1.1.1.

Nguồn gốc các giống lợn nhà
Theo Võ Trọng Hốt và cs (2005) [13], lợn nhà có 2 nguồn gốc chính, đó là lợn

rừng Châu Âu (Sus serofaferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus
sus vittatus) được con người thuần hoá trong thời gian dài mà thành.
Lợn rừng Châu Âu
(Sus serofaferus)
Giống gốc Châu Âu

Lợn rừng Châu Á
(S. orientalis,S. cristatus, S. vittatus)
Giống gốc Châu Á

Giống gốc xa xưa pha trộn

Các giống lợn hiện đại ngày nay
Hình 1.1. Sơ đồ sự giao lưu giữa các giống lợn nhà
Con lợn được thuần hoá từ thời kì đồ đá (khoảng 2000 năm TCN) và phát
triển từ thời kì đồ đồng. Như vậy, lợn đã được thuần hoá cách đây khoảng 5000
năm.
Cho đến thế kỉ 19, các giống lợn nguyên thuỷ, địa phương và kể cả những
giống đã được pha tạp qua di cư, giao lưu buôn bán chiếm vùng địa lí lớn ở
châu Âu. Tuy nhiên, do các điều kiện sinh thái của các vùng, các nước khác nhau
đó đã có ảnh hưởng nhất định tới tầm vóc, màu sắc lông và sức sản xuất của từng
loại lợn. Trong thế kỉ 19 một số nước ở Châu Âu như: Nga, Thuỵ Điển, Na Uy, Đan
Mạch, Hà Lan, một số nước ở Châu Á: Trung Quốc, Thái Lan, Mianma,... đã cho lai
tạo các loại lợn khác nhau để tạo nên những giống lợn mới như Berkshire (đen)
và Yorkshire (trắng) tạo nên sự xuất hiện các giống cao sản đầu tiên. Dần dần các
giống nguyên thuỷ, giống địa phương bị thu hẹp lại.


1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc hình thành
giống lợn
Trong quá trình thuần hoá lợn rừng, do điều kiện tự nhiên của các vùng
khác nhau, điều kiện lịch sử và trình độ phát triển sản xuất không giống nhau
dẫn đến việc hình thành các giống lợn khác nhau.
Để giải quyết nhu cầu về thịt, con người đã cải thiện các điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng và tạo nên giống lợn nguyên thuỷ Châu Á từ lợn rừng Châu Á có đặc
điểm dễ béo, sớm thành thục. Ở Châu Âu, cũng do điều kiện tự nhiên đã hình
thành nên các giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu có đặc điểm như thành thục
muộn, khả năng chịu đựng kham khổ cao.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [29] cho biết, khi đã được thuần hoá, lợn hoang đã
có nhiều thay đổi. Điều trông thấy rõ rệt là thân hình bé hẳn đi, nên các loại lợn
nhà nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời kỳ Trung Cổ, mới có
các loại lợn to lớn, có những đặc điểm bên ngoài như tai rủ, mãi về sau này do lai

tạo có ý thức nên khối lượng lợn mới đa dạng hơn về hình dáng dần dà dài thêm,
cao chân, mông phát triển.
Trong điều kiện của nền văn minh nông nghiệp lúa nước, các giống lợn ít
được tác động chọn lọc, cải tạo nên tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, ít biến đổi
di truyền nên tính thích nghi hẹp và đầy đủ đặc tính của giống nguyên thủy hay
giống quá độ.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với sự phát triển nhanh của
khoa học kỹ thuật thì giống lợn chịu nhiều tác động chọn lọc của con người nên
có sự thay đổi lớn về tầm vóc, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho thịt và hiệu quả
chuyển hóa thức ăn cao. Nước ta trong quá trình giao lưu kinh tế thế giới ở các
thời kỳ, giống lợn nuôi ở Việt Nam đã chịu khá nhiều tác động biến đổi.
Vào những thập kỷ 20, trong từng thời kỳ khác nhau, ở cả hai miền Nam Bắc
chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản.
Ở miền Nam từ những năm 1950 đã tuần tự nhập các giống Berkshire,
Yorkshire, Larrge white, Landrace…
Ở miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước nhập hàng loạt lợn Tân
Kim, Tân Cương… từ Trung Quốc. Sau đó toàn quốc vào những năm 70 - 80 đã
nhập các giống có tỷ lệ nạc cao như: Landrace, Yorkshire, Larrge white… và vài
chục năm nay nhập các dòng Hybrid, các tổ hợp lai siêu nạc từ các nước Đông Âu,


Tây Âu, Mỹ… để phát triển lợn lai các loại. Các giống lợn cao sản thường được dùng
để cho lai với các giống lợn địa phương như: Đại Bạch x Ỉ, Landerace x Móng Cái,
Yorkshire x Ba Xuyên… hoặc để pha máu cho các loại dòng lợn cao sản khác.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và khả năng
sản xuất của lợn
1.1.2.1. Đặc điểm di truyền các tính trạng
Cũng như các loài gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất lượng và
số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của Mendel màu sắc lông
da như trắng, đen, vàng là những tính trạng chất lượng,… còn tính trạng số lượng

được thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số con trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm
chất thịt xẻ,… Đó là những tính trạng do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác
động của ngoại cảnh với nhiều mức độ khác nhau (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [30].
Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype).
Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (Genotype) và sai lệch môi trường được ký
hiệu bằng E (Environment). Quan hệ này được biểu thị bằng công thức: P = G + E.
Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(Minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì
rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng
nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygen). Các minorgene này
tác động lên tính trạng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy, giá
trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua công thức:
G=A+D+I
Trong đó:

G: Giá trị kiểu gen
A: Giá trị cộng gộp D:
Giá trị sai lệch trội
I: Giá trị sai lệch tương tác

A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác
định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò quan
trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua con đường thực
nghiệm.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng có hệ
số di truyền trung bình.


Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính trạng có
hệ số di truyền cao và cho hiệu quả chọn lọc cao.



Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất ở
lợn cũng như các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các
yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp phụ thuộc vào
nhiều môi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn... Vì thế trong thực
tiễn công tác giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất lượng cao thì ngoài việc
thay đổi kiểu gen tạo ra những tổ hợp gen mới có năng suất chất lượng cao, cần
phải chú ý đến việc cải tiến môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc đối với con vật.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh lý sinh dục và khả
năng sinh sản của lợn
1.1.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn
* Tuổi động dục lần đầu
Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị có biểu hiện động dục lần
đầu tiên.Tuỳ theo giống, tuổi động dục lần đầu tiên có khác nhau. Lợn nội tuổi
động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động lần đầu muộn hơn so
với lợn nái nội thuần (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [27]. Lợn Ỉ 120 - 135
ngày, Lợn Móng Cái 130 - 140 ngày, lợn Đại Bạch nhập vào Việt Nam từ 203 - 208
ngày, lợn Landrace từ 208 - 209 ngày. Ở lợn nội có tuổi động dục sớm, mà khả
năng tăng khối lượng thấp, khối lượng khi động dục lần đầu đạt từ 20 - 25 kg. Vì
vậy, không nên phối giống ở thời kỳ này, vì cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ,
trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy
trì con nái bền lâu, cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống (Phạm
Hữu Doanh và cs, 1996) [7];
* Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục lần đầu tiên người ta chưa phối giống, vì ở
thời điểm này thể vóc chưa phát triển hoàn chỉnh, số trứng rụng còn ít. Người ta
thường cho phối giống vào lần động dục thứ hai hoặc ba. Như vậy, tuổi phối giống
lần đầu của lợn nội thường bằng tuổi động dục lần đầu cộng thêm thời gian của

một hoặc hai chu kỳ động dục nữa. Thường phối giống vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi
khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do khối lượng động dục lần đầu lớn,
cho nên có thể phối giống từ lần động dục đầu tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8
tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg và lợn ngoại phối giống vào lúc 9
tháng tuổi với khối lượng không dưới 80 kg.


Vậy tuổi phối giống lần đầu tiên của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được
quan tâm và phối giống cho đúng thời điểm khi lợn đã thành thục về tính, có
tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh sản của lợn
nái và nâng cao được phẩm chất đời sau. Thực tế đã chứng minh rằng nếu phối
giống quá muộn sẽ gây lãng phí kinh tế, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của
lợn cũng như hoạt động về tính của nó (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [25].
* Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi phối giống, lợn có chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng thêm số
ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản
xuất, tuổi đẻ lứa đầu thường 11- 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho
đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và cs, 1996) [7].
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ
Chu kỳ động dục của lợn nái thường kéo dài 18 - 21 ngày, nếu chưa phối
giống hoặc phối giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở lại.
Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao, Đối với lợn
sau cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại, Nếu lợn được phối giống ngay
lần động dục sau cai sữa, chúng thường dễ thụ thai, trứng rụng nhiều và dễ có
số con đông. Cần có biện pháp để tránh sự hao mòn của cơ thể mẹ sau khi đẻ.
Mức độ hao mòn không cho phép vượt quá 20%, không ép phối nếu lợn nái sau
khi cai sữa con mà cơ thể hao mòn, gầy sút nhiều. Cần bỏ qua một chu kỳ động
dục để lợn nái lại sức và nuôi được lâu bền hơn (Phạm Hữu Doanh và cs, 1996)
[7].

* Đặc điểm động dục của lợn nái
Là sự phát triển mạnh của cơ quan sinh dục lợn cái đặc biệt là buồng trứng
và tử cung xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với lợn nội. Ở lợn
lai khi 15 tuần tuổi mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên, khi ở giai đoạn hậu bị
trung bình rụng từ 8 - 14 trứng và số lượng đạt cao nhất ở giai đoạn lợn cái cơ bản
là 12 - 20 trứng. Số lượng trứng rụng còn phụ thuộc vào giống tuổi và cá thể.
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trong khi đó
tinh trùng chỉ kéo dài và sống trong tử cung khoảng 45 - 48 giờ. Theo các kết quả


nghiên cứu, quá trình rụng trứng bắt đầu lúc 30 - 40 giờ sau khi xuất hiện phản xạ
mê ì. Như


vậy, phải cho lợn cái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng, tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực (Nguyễn Thiện và cs, 1993) [28].
Thời gian động dục của lợn nái nội kéo dài 3 - 4 ngày, lợn nái lai, nái ngoại 4 5 ngày. Do vậy, thời điểm phối giống tốt nhất là giai đoạn giữa chịu đực: Nái lai và
nái ngoại cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, lợn nái nội cho phối vào
cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3, nếu tính từ lúc bắt đầu động dục. Trong sản
xuất, thụ tinh nhân tạo khi lợn có triệu chứng chịu đực buổi sớm thì buổi chiều
cho phối, nếu có triệu chứng vào buổi chiều thì sớm hôm sau phối, (Phạm Hữu
Doanh và cs, 1966) [7].
1.1.3.2. Khả năng sinh sản của lợn
Kết quả hoạt động sinh sản của lợn nái là tổng hợp của các chỉ tiêu về sinh lý
sinh dục và khả năng sinh sản gồm: tuổi động dục đầu, phối giống đầu, chu kỳ động
dục, thời gian mang thai, khả năng đẻ con, nuôi con, số lứa đẻ trong năm, số con
sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, thời gian cai sữa.
* Quá trình mang thai và đẻ
Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ

thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng (n NST) và tinh trùng (n NST) để tạo thành
hợp tử (2n NST), có bản chất hoàn toàn mới và có khả năng phân chia nguyên
nhiễm liên tiếp tạo thành phôi. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn
gen khác nhau (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [27]. Sau quá trình thụ thai thì hợp
tử làm tổ ở sừng tử cung và phát triển thành phôi, giữa phôi và tử cung sẽ tạo lên
sự liên hệ trao đổi các vật chất dinh dưỡng hình thành nhau thai. Sự phát triển của
phôi thai gồm 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn phôi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh ở phía trên 1/3 ống dẫn trứng là
thời kỳ của thời kỳ đầu có chửa, là giai đoạn hình thành ba lá phôi để từ đó hình
thành các cơ quan bộ phận của cơ thể.
- Giai đoạn thai: Kéo dài từ cuối thời kỳ phôi đến khi đẻ và là thời kỳ sinh
trưởng, phát triển của bào thai để hình thành con non (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006)
[27].
* Số con sơ sinh/lứa
Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong điều kiện
bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau. Theo (Vũ Kính Trực, 1994)


[36]: Lợn Móng Cái xương to có số con trên lứa khá cao 12,8 con sơ sinh, 1 tháng
tuổi 8,8 con, 2 tháng tuổi 7,6 con.


Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào ưu thế lai của lợn mẹ và sự thích hợp của
con đực phối nó.
* Khối lượng sơ sinh/ổ
Khối lượng sơ sinh/ổ là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ
kỹ thuật chăn nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối
lượng sơ sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và
chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra
còn sống, khối lượng sơ sinh/ổ càng cao càng tốt, lợn sẽ tăng trọng nhanh ở

các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [30].
Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống lợn nội
(Móng Cái): 0,5 - 0,7 kg/ con, lợn Ỉ 0,45 kg/ con. Lợn ngoại Yorshise nuôi tại Việt Nam
1,24 kg/ con, lợn Duroc 1,2 - 1,5kg/con (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [24].
* Khối lượng cai sữa/ổ
Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau cho khối lượng không
giống nhau. Lợn Móng Cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là 58,20 - 60,88
kg; lợn F1 (Đại Bạch x Móng Cái) có khối lượng 60 ngày/ổ là 61,80 kg (Nguyễn
Thiện và cs, 1998) [30]. Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt
hay xấu, sinh trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp
đến phẩm chất đàn giống và khả năng nuôi thịt sau này.
* Khả năng tiết sữa
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa, dễ hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006)
[27].
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là một chỉ tiêu nói lên đặc điểm của giống. Sản
lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng không giống
nhau. Theo (Trương Lăng, 1996) [16], vú trước lượng sữa tiết nhiều hơn. Trong thời
kỳ tiết sữa, lợn con bú vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước nhiều hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng
đều toàn ổ lợn ta nên cố định đầu vú trong đàn lợn. Nhất thiết phải cho lợn con bú
sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau khi đẻ, để lợn con có đủ kháng thể cho 5 tuần đầu
của cuộc sống vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa β globulin giúp tăng đề kháng
cho cơ thể lợn con, đồng thời theo (Trịnh Văn Thịnh 1978) [32], trong sữa đầu


thành phần hóa học nhiều hơn sữa thường, lượng protein gấp 3 lần sữa thường
(17 -18% so với 5 - 6%).



* Số con cai sữa/lứa
Số lợn con cai sữa trên lứa là số lợn con được nuôi sống cho đến khi cai sữa
mẹ. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào tập quán chăn nuôi, kỹ thuật
chăn nuôi và trình độ chế biến thức ăn cho lợn con. Ở các nước tiên tiến người ta
cho lợn con tách mẹ ở 21, 28 hoặc 35 ngày tuổi. Mục đích của việc tách con sớm
là để cho số lứa đẻ của một nái trên năm tăng lên đồng thời hạn chế được một số
bệnh hay lây lan từ mẹ sang con.
Ở Việt Nam, số lượng lợn con cai sữa của đàn nái ngoại nuôi tại các cơ sở giống
lợn đạt khoảng 20 con/nái/năm. Lúc cai sữa lợn con đạt 6,5 kg/con, như vậy khối
lượng lợn giống đạt: 20 con x 6,5 kg = 130 kg/nái.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của lợn
Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã nhận thấy có rất nhiều yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành tích sinh sản của bản thân
lợn nái nhưng được chia làm 2 loại chính là yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh.
* Yếu tố di truyền
Trong chăn nuôi, giống là tiền đề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999) [2]. Các giống khác nhau biểu
hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia
súc đều có cả gen trội và gen lặn đối với chỉ tiêu mong muốn và không mong muốn.
Theo (Phạm Hữu Doanh, 1985) [8], lợn Móng Cái thành thục về tính lúc 4
tháng tuổi, chu kỳ động dục 21 ngày, thời gian kéo dài động dục 3 ngày.
(Lê Xuân Cương, 1986) [6], cho biết, lợn Ỉ nuôi tại Nam Phong - Nam Định
có tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày.
(Nguyễn Ngọc Phục, 2003) [23] cho biết: lợn cái Meishan có tuổi thành thục sinh
dục rất sớm so với giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong cùng điều kiện.
* Yếu tố ngoại cảnh
- Chế độ nuôi dưỡng
Trong chăn nuôi lợn nái, dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng không
những để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái mà còn quyết định đến hiệu

quả kinh tế chăn nuôi. Lợn nái ở các giai đoạn khác nhau như hậu bị, có chửa, nuôi
con, chờ phối đều cần được cung cấp đủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng
để có kết quả sinh sản tốt.


- Mùa vụ
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố mùa
vụ hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Nhiều nghiên cứu đã chỉ
rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh sản của lợn nái.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], ở mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn
so với mùa thu - đông, điều đó có thể ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi
gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Theo (Nguyễn Tấn Anh
và cs, 1995) [1], tỷ lệ thụ tinh còn phụ thuộc vào mùa vụ phối giống, nếu cho
lợn phối giống vào các tháng 6-8 thì tỷ lệ thụ tinh giảm 10% so với phối giống ở
tháng 11-12.
Đối với lợn nái, nhiệt độ thích hợp từ 18 - 21oC. Do đó về mùa hè sức sản xuất
của lợn nái thấp hơn so với các mùa khác, vì nếu nhiệt độ chuồng nuôi trên 30oC
sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi và chết thai tăng cao, thai kém phát
triển do lợn mẹ ăn ít. Mặt khác, nhiệt độ cao sẽ làm kéo dài thời gian đẻ, gây sát
nhau, tỷ lệ con bị chết cao, lợn nái không động dục hoặc động dục chậm.
- Tuổi đẻ lứa đầu và lứa đẻ
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Nếu
phối giống sớm cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc, cơ quan sinh sản chưa
thật hoàn thiện. Do vậy, số con đẻ ra ít, còi cọc và ảnh hưởng tới sự phát triển của
lợn mẹ, nếu phối muộn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Thông thường người ta
bỏ qua lần động dục đầu tiên và phối vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3. Số
lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng
ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba
(Deckert và cs, 1998) [38]. Tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng con mẹ lúc phối giống và
lứa đẻ có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh/lứa và khối lượng sơ

sinh/lứa (Tạ Thị Bích Duyên, 2003) [9].
- Thời gian cai sữa
Theo Phùng Thị Vân (2000) [37], thời gian cai sữa cho lợn con có ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất chăn nuôi, như ảnh hưởng đến hao hụt của lợn mẹ. Do
vậy, việc cai sữa cho lợn con trong khoảng thời gian từ 3 - 4 tuần tuổi ngày nay
đã trở thành phổ biến ở các cơ sở chăn nuôi.
1.1.4. Gene Cytochrome b


Hệ gen ty thể cung cấp các chỉ thị di truyền phân tử có giá trị định loại và
được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, trong đó rất nhiều nghiên cứu sử dụng
gen Cytochorome b ty thể để nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền các giống lợn.


×