Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện quảng uyên, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.43 KB, 93 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
trong nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thúy Ngân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây:
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều
kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS.
Trần Văn Điền, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
gồm: Huyện uỷ huyện Quảng Uyên, UBND huyện Quảng Uyên, Phòng LĐXH huyện Quảng Uyên, Phòng Thống kê huyện Quảng Uyên, Phòng Nông
nghiệp huyện Quảng Uyên, Các tổ chức hội đoàn thể huyện Quảng Uyên,
UBND các xã Chi Thảo, Hoàng Hải, Độc Lập và các ban ngành đoàn thể và
90 hộ dân đã nhiệt tình ủng hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần
thiết cho luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,


những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu
của các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thúy Ngân

năm 2017


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIÊU..................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................... 4

1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ...................7
1.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới.................................................... 15
1.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế
ở nước ta hiện nay.......................................................................................... 17
Chương 2: ĐỐI
NGHIÊN CỨU

TƯỢNG,

NỘI

DUNG



PHƯƠNG

PHÁP
23

2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................23
2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................23
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................23
2.4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.................................................................. 23
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..............................................................24


4
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................24

2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu................................................... 25
2.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................26
Chương 3: KẾT QUA NGHIÊN CỨU................................................................. 27
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện............................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................... 29
3.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa bàn huyện Quảng Uyên.............................................................................35
3.2.1. Khái quát về tình hình của phụ nữ trên địa bàn huyện Quảng Uyên..............35
3.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
tại huyện......................................................................................................... 36
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình...................................................................................................48
3.3.1. Yếu tố chủ quan...............................................................................................48
3.3.2. Yếu tố khách quan........................................................................................... 49
3.4. Quan điểm và một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng..............50
3.4.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ................................... 50
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................58
1. Kết luận............................................................................................................58
2. Đề nghị.............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................60
PHỤ LỤC ………................................................................................................. 62


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BQ

Bình quân

2

CC

Cơ cấu

3



Cao đẳng

4

CEDAW

Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ

5


CNH

Công nghiệp hóa

6

CNVC

Công nhân viên chức

7

CRC

Công ước về quyền trẻ em

8

CT

Chỉ thị

9

DT

Diện tích

10


ĐVT

Đơn vị tính

11

GDI

Gender Development Index – Chỉ số phát triển giới

12

HDI

Chỉ số phát triển con người

13

HĐH

Hiện đại hóa

14



Lao động

15


LĐ – TB&XH

Lao động – Thương binh và xã hội

16

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

17

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

18

NQ

Nghị quyết

19

NS

Năng suất

20


NST

Nhiễm sắc thể

21



Quyết định

22

S.L

Sản lượng

23

SL

Số lượng

24

TC

Trung cấp

25


THCS

Trung học cơ sở

26

THPT

Trung học phổ thông

27

TTg

Thủ tướng

28

TW

Trung ương

29

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện...........................................28
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn huyện
Quảng Uyên (2014-2016).................................................................29
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn
2014-2016........................................................................................30
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Quảng Uyên.......32
Bảng 3.5: Lực lượng lao động của huyện Quảng Uyên phân theo giới và
ngành kinh tế năm 2016..................................................................35
Bảng 3.6: Tỷ lệ học sinh nữ được lên lớp ở các cấp, tốt nghiệp PTTH ở
các trường trên địa bàn huyện năm 2016.......................................36
Bảng 3.7: Trình độ văn hoá của lao động tại huyện Quảng Uyên năm 2016.....36
Bảng 3.8: Phụ nữ tham gia cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2013-2016........................37
Bảng 3.9: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể
tại các xã nghiên cứu nhiệm kỳ 2013-2016....................................38
Bảng 3.10: Tỷ lên nữ tham gia sinh hoạt động cộng đồng ở các điểm
nghiên cứu tại huyện Quảng Uyên..................................................38
Bảng 3.11: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ..................................39
Bảng 3.12: Phân công lao động đến sản xuất nông nghiệp tại các hộ ở các
điểm nghiên cứu............................................................................. 40
Bảng 3.13: Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ ở các điểm nghiên cứu.........41
Bảng 3.14: Quyền ra quyết định và thực hiện các khâu trong trồng trọt........42
Bảng 3.15: Quyền ra quyết định và thực hiện các khâu trong chăn nuôi........43
Bảng 3.16: Quyền ra quyết định, thực hiện các khâu trong ngành nghề và
dịch vụ.............................................................................................44
Bảng 3.17: Quyền sử dụng tài sản trong gia đình........................................... 45
Bảng 3.18: Quyền quyết định các công việc trong gia đình.............................46
Bảng 3.19: Phụ nữ tham gia tập huấn, tiếp cận thông tin và quan hệ xã hội.. 47


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngu đông đảo những người
lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình họ đã góp phần làm
giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện
vai trò trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động
vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống
con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất
ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh
thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân
gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình
thức của đông đảo phụ nữ. [19]
Ơ Việt Nam, phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số cả nước, họ tham gia
vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
đã và đang ngày càng khẳng định vị thế và vai trò to lớn của mình trong đời
sống kinh tế - xã hội. Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ
nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến
to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn
giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, ssáng
tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu
đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, người phụ
nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con,
người thầy thuốc của gia đình. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy sự đóng
góp của người phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, vẫn còn
khoảng cách giữa nam giới và phụ nữ trong phát triển. Phụ nữ và trẻ em
gái nghèo, sống ở vùng sâu, vùng xa, người tàn tật hay dân tộc thiểu số
tiếp tục là những đối tượng chịu thiệt thòi. Do vậy, bất bình đẳng giới về cơ


8

hội việc làm, tiền lương, thu nhập, cơ hội thăng tiến giữa nam và nữ, chưa
thật sự tạo điều kiện cho phụ nữ vươn


lên là vấn đề đang diễn ra phức tạp. Vì vậy, cần có những chính sách bổ sung
chú trọng vào giải quyết nâng cao vai trò, vị thế của người phụ nữ.
Phụ nữ huyện Quảng Uyên đã và đang có những đóng góp to lớn
vào sự phát triển kinh tế- xã hội của toàn huyện, họ đã nhận thức và phát
huy vai trò của mình trong sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế phi
nông nghiệp, các hoạt động xã hội và cộng đồng nông thôn. Tuy nhiên, sự
đóng góp của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa
tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ
xã hội và trong đời sống gia đình. Vì vậy việc tìm hiểu về vai trò của phụ
nữ ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Băng trong phát triển kinh tế hộ gia
đình, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát
triển kinh tế nông thôn, để từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, nâng cao bình đẳng giới
qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa là một phần trong chiến lược phát
triển.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên và nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trợ sự tiến bộ của phụ nữ trong
quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về: vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Quảng Uyên.

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình.


- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia trên địa bàn huyện Quảng Uyên thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận
dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao
kiến thức chuyên môn.
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
cung cấp thêm các cơ sở khoa học giúp cho huyện Quảng Uyên xây dựng các
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới trong các hoạt động phát triển
kinh tế hộ gia đình.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIÊU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
* Giới tính: Theo Tổ chức lao động quốc tế: giới tính chỉ sự khác biệt về sinh
học giữa nam giới và nữ giới mang tính toàn cầu và không thay đổi. [15]
- Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ ra rằng: giới tính là
một thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới xét về mặt sinh
học, sự khác biệt căn bản về hình dáng bên ngoài của cơ thể, sự khác
nhau về chức năng sinh học tạo nên vai trò của giới tính như: phụ nữ
mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Về mặt sinh học, nam và nữ
không giống nhau trên nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình
dáng, giọng nói và chức năng sinh sản. [13]

Nam giới hay nữ giới trên khắp thế giới đều có có chức năng/cơ
quan sinh sản giống nhau, đều tham gia và mang các yếu tố đóng góp vào
quá trình sinh sản như nhau. Đây được gọi là tính đồng nhất. Sự khác biệt
về giới tính hầu như bất biến cả về thời gian cung như về không gian. [6]
* Giới: Theo Tổ chức lao động quốc tế, Thúc đẩy bình đẳng giới, năm 2002: sự
khác biệt về xã hội và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái,
giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong một
nền văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác
biệt này được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu
cầu, khó khăn, thuận lợi của các giới tính. [15]
Giới là yếu tố luôn biến đổi cung như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay


đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong
quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và
đảm bảo công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm giới:
- Không tự nhiên mà có;
- Học được từ gia đình và xã hội;
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền);
- Có thể thay đổi được.
* Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, ngay từ khi sinh ra, đứa trẻ đã được đối xử tùy theo chúng
là trai hay gái. Những sự khác nhau đó có thể là: về đồ chơi, quần áo, tình
cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi
của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về giới

cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử,
các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
- Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật… cũng có ý nghĩa làm tăng
hoặc giảm sự khác biệt về giới (ví dụ ưu tiên nam trong các nghề lái xe, xây
dựng, cảnh sát…)
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của
phụ


nữ là làm vợ, làm mẹ nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đó mối quan tâm của họ cung có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất., vào công việc xã hội, ít bị
ràng buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng
cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức
độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức,
nắm bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều
kiện và cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong
gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ
tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới cung khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ
công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình.

Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những
điều kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ
trong phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự
tồn tại của con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ
nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì
vậy nhu cầu giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được
nhận thức ngay do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.


* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ nữ
và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích
này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng.
* Bình đẳng giới: Theo Trần Thị Vân Anh: Nam giới và nữ giới được coi trọng
như nhau, cùng được công nhận và có vị thế bình đẳng
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho
cả nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho
phụ nữ nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát
ngang bằng với đàn ông trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể
tiếp nhận các cơ hội và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam
giới. Đây là quan điểm bình đẳng giới thực chất. [14]
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát
huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ
hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [13]
1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ

1.1.2.1.

Một số khái niệm

* Vai trò: là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được
gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một
cơ cấu xã hội.


* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống. [5]
* Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ
cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống. [5]
* Xã hội: Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt
với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ
cùng một thể chế và có cùng văn hóa. [12]
* Phát triển xã hội: là sự biến đổi xã hội về mặt chất lượng bao gồm tăng
trưởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lượng cũng như chất lượng và
các chỉ số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hướng tiến
bộ hơn, đẹp hơn, tốt hơn. [12]
* Hộ: là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng
sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung một
nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung. [18]
* Hộ nông dân: là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng
hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn. [6]
* Kinh tế hộ nông dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất

được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản
xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa
nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. [18]
1.1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã
hội. Người phụ nữ là người thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai
trò


rất quan trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Qua các chặng
đường lịch sử loài người, vai trò người phụ nữ trong gia đình có những
biến đổi rõ rệt. [9].
Phụ nữ vừa là người công dân, người lao động, vừa là người mẹ
và người thầy đầu tiên của con người; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong
xây dựng gia đình cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ
công dân và chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. [20]
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% tổng dân số, 50,6% lực lượng lao động
và khoảng 30% phụ nữ làm chủ hộ gia đình. Trên diễn đàn chính trị tỷ lệ nữ
tham gia Quốc hội (dẫn đầu các nước ASEAN) với 25,76% (nhiệm kỳ 20072011). Trong nhiều ngành như nông nghiệp, giáo dục, y tế, công nghiệp nhẹ,
tài chính, văn hóa, xã hội… phụ nữ cũng luôn chiếm ưu thế. Tỷ lệ nữ được
tiếp cận với dịch vụ y tế trên 85%, tỷ lệ phụ nữ dành thời gian để xem ti vi/
nghe đài là 96,6%, tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến
sĩ 25,69%. Đội ngu trí thức và lao động kỹ thuật nữ ngày càng tăng lên, họ
đang có mặt ở nhiều vị trí chính trị, kinh tế trọng yếu của đất nước. Đây là
một bước tiến đáng kể về bình đẳng giới, về tạo quyền năng cho phụ nữ
trong xã hội. Phụ nữ đã thực sự đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước. [15]
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Phụ
nữ là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia

đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ
thuộc vào thu nhập của lao động nữ [1]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn
tồn tại ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ


nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc khó khăn,
địa vị trong xã


hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo
khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến
chứng về mang thai, sinh đẻ,… [15]
Theo báo cáo đánh giá thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam, 2004,
tình trạng phổ biến là công việc lao động như làm nội trợ, chăm sóc con cái
do phụ nữ đảm nhận tới 65%, có nơi cao đến 82%, còn nam giới chỉ chia sẻ
công việc này, cao nhất là 14%. Theo Quyền Đình Hà và cộng sự (2006),
ngoài việc đồng áng và chăn nuôi, thời gian dành cho nội trợ cũng chiếm
15,5% quỹ thời gian trong ngày tức 3,7 giờ/ngày cho công tác nội trợ trong
gia đình, cao nhất tới 7giờ (29%) quỹ thời gian, thấp nhất 1giờ (4,1%) quỹ
thời gian trong ngày.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình
và xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ
được thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn
định và phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành
đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho
thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã
hội. [11]
1.1.2.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ
Việt nam là một quốc gia của 54 dân tộc cùng chung sống hòa
thuận, trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số; 53 dân tộc còn lại có số

lượng lao động trên dưới một triệu người như: Tày, Nùng, Thái, Mường,
Khmer cho đến vài trăm người như dân tộc Ơ Đu và Brâu. Dân tộc kinh sống
dải rác trên khắp lãnh thổ, nhưng tập trung nhiều nhất ở đồng bằng và
châu thổ các con sông. Họ là chủ nhân của nền văn minh lúa nước. Đa số
các dân tộc còn lại sinh sống ở miền núi và trung du, trải dài từ bắc vào


nam; hầu hết trong số họ sống xen kẽ nhau, điển hình là cộng đồng dân tộc
thiểu số ở phía bắc và bắc


trung bộ. Do đó cuộc sống của họ khắc nghiệt hơn và họ còn chịu nhiều thiệt
thòi do trình độ phát triển ở những nơi đó chưa cao, thiếu điện, đường,
trường, trạm...và ít được tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng. Do
đó nhận thức của người dân còn chưa cao, còn mang nặng lễ giáo phong
kiến, trọng nam khinh nữ, bất bình đẳng giới. Nguyên nhân xuất phát từ
chính những quan niệm của cộng đồng người DTTS và chính bản thân người
phụ nữ trong gia đình còn thấp. [11]
Theo thống kê mới nhất, nước ta có hơn một triệu trên tổng số
hơn mười ba triệu hội viên Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam là người dân tộc
thiểu số. Việt Nam cung như nhiều quốc gia trên thế giới có những chính
sách bảo đảm quyền được học hành cho phụ nữ và trẻ em gái, trong đó
có phụ nữ DTTS. Đã có rất nhiều phụ nữ DTTS thành đạt và giữ vị trí quan
trọng trong xã hội. Một số tấm gương tiêu biểu như: Bà Tòng Thị Phóng (Bí
thư Trung ương Đảng, Phó chủ tịch Quốc hội), bà Hà Thị Khiết (Uỷ viên
Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương)...và còn rất nhiều tấm
gương người phụ nữ DTTS nỗ lực vươn lên trong học tập để thoát nghèo và
đóng góp cho sự phát trển của quê hương. Như : chị Tráng Thị Mai, với ý
chí, nghị lực của mình, chị đã trở thành người dân tộc PuPéo đầu tiên học
đại học. Chị là tấm gương sáng cho đồng bào dân tộc Pu Péo và đồng bào

các dân tộc khác nói chung và là tấm gương cho người phụ nữ dân tộc
thiểu số nói riêng cố gắng vượt lên hoàn cảnh để giúp chính mình và những
người khác cùng tiến bộ. Có thể nhận thấy rằng nâng cao năng lực cho
người phụ nữ DTTS có ý nghĩa rất to lớn trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo.Và việc xóa đói giảm nghèo cung có tác động tích cực đối với sự phát
triển, tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ, nhất là phụ nữ DTTS. Trong những


năm qua, Trung ương Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam đã tập trung nguồn
lực, hướng mạnh các hoạt động về cơ sở,


nhất là về vùng sâu, vùng xa nơi có đông đảo phụ nữ dân tộc thiểu số
sinh sống nhằm xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững thông qua các hoạt
động như : làm nhà tình thương, hỗ trợ vốn kiến thức và xây dựng các mô
hình xóa đói giảm nghèo...để phụ nữ DTTS có vốn phát triển sản xuất, Hội
LHPN Việt Nam đã và đang quản lý nguồn vốn trên 42 nghìn tỷ đồng, giúp cho
gần 17 triệu lượt phụ nữ vay, đã có trên 8 nghìn gia đình phụ nữ DTTS thoát
nghèo. [11]
Đã có nhiều tấm gương phụ nữ DTTS không chỉ làm tốt công tác xã hội,
làm kinh tế giỏi mà còn giúp đỡ các chị em khác vươn lên thoát nghèo. Điển
hình như chị Mơ Nga, chủ tịch Hội phụ nữ xã Phan Sơn ( Bắc Bình - Bình
Thuận), dân tộc Cơ - Ho đã cho chị em nghèo vay vốn không lấy lãi với số
tiền trên 75 triệu đồng, và giúp đỡ nhiều chị em khác. Chị Y Nom, dân tộc
Vân Kiều (Quảng Trị) đã vươn lên thoát nghèo và hỗ trợ 15 chị khác vốn, cây,
con giống để sản xuất; chị Siu Nhép dân tộc Jrai (Gia Lai)hỗ trợ chị em cùng
tổ vốn để trồng cà phê; chị Tăng Thị Đi Len (Sóc Trăng) giúp vốn, tương trợ
cho 30 phụ nữ nghèo và đã có 25 hộ thoát nghèo; chị Neáng Kim Lương (An
Giang) đã đầu tư khôi phục nghề dệt truyền thống của phụ nữ Khmer, giúp
126 chị có thu nhập ổn định...những việc làm đó đã tác động sâu sắc đến

vùng đồng bào DTTS, giúp nhiều chị em học tập lẫn nhau và vươn lên thoát
nghèo. Cũng thông qua những hành động giúp đỡ lẫn nhau trong phát
triển kinh tế như trên, người phụ nữ DTTS đã tự khẳng định được vai trò
của mình trong phát triển kinh tế [11].
Khi vai trò của phụ nữ được đề cao thì phát triển kinh tế hộ tốt hơn,
họ năng động và tự tin hơn trông mọi lĩnh vực.
1.1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã
hội nông hộ


* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam


Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc
gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở
nước ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam
khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến
của họ cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con
nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở
ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt
động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không
năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp
xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế. [4]
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn
nhiều hạn chế
Ơ nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn
và sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động
nữ tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn
gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ

dường như ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh
thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần
lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ
thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10%. Theo thông
báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu người bị
mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không
được đi học thì có tới 70% là trẻ em gái. [4]


Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào
tạo là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả
nước; chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này
của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học
0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới). Điều đó
cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất
thấp và thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên
môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức
pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Do vậy,
hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp. [1]
* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện
thiên chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu
sữa của mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ
của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao
động mà còn làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cung như trong việc
phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn. [7]
* Khả năng tiếp nhận thông tin
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để

họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất
hiếm. Ơ nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh người dân còn chưa hề được
tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác. [7]
* Các yếu tố chủ quan


×