Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Phân tích chuỗi giá trị gà tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 143 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

HOÀNG THỊ NGÂN


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Phân tích chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp của mình, ngoài
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn-Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô
giáo TS. Nguyễn Thị Minh Thọ đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các phòng ban của huyện Phú
Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót nhất định khi thực hiện Luận văn. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

HOÀNG THỊ NGÂN


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.........................................................viii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................... 5
1.1.1. Những khái niệm cơ bản......................................................................... 5
1.1.2. Nội dung chính trong phân tích chuỗi................................................... 13
1.1.3. Nghiên cứu chuỗi giá trị gà thịt............................................................. 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà..........................................18
1.2. Tổng quan nghiên cứu.............................................................................. 19
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước........................................................ 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................23

1.3. Cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị..............................................................25
1.3.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước........................................ 25
1.3.2. Bài học rút ra cho chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên............................................................................................................ 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31


4
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin...........................................................31
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin..................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................37
3.1................................Khái quát về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
...............................................................................................................37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế....................................................................................41
3.1.3. Điều kiện xã hội..................................................................................... 43
3.2. Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên............................................................................................................ 47
3.2.1. Tình hình chăn nuôi gà tại huyện Phú Lương........................................47
3.2.2. Tình hình tiêu thụ gà tại huyện Phú Lương........................................... 51
3.3. Thực trạng chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên........52
3.3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị gà huyện Phú Lương................................................52
3.3.2. Kênh tiêu thụ gà trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên......54
3.3.3. Thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị gà huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên..............................................................................................56
3.3.4. Phân tích SWOT cho chuỗi giá trị gà huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên............................................................................................................ 76
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.....................................................................................................77
3.4.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 80
3.5.Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của


5
hạn chế về chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên................82
3.5.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 82
3.5.2. Những hạn chế...................................................................................... 83
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................... 83
3.6. Định hướng và dự báo phát triển chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 84
3.6.1. Định hướng............................................................................................84
3.6.2. Dự báo thị trường, nhu cầu sản phẩm chăn nuôi................................. 85
3.7. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 87
3.7.1. Tăng cường mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị gà.........88
3.7.2. Chủ động đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu tập thể gà Phú Lương.............89
3.7.3. Tăng cường kiểm soát thị trường, phát huy vai trò cơ quan quản lý
nhà nước..........................................................................................................90
3.7.4. Giải pháp hỗ trợ khác............................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................101


6

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

CN - XD

Công nghiệp - Xây dựng

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Tổng GTSX

GTSX

Giá trị sản xuất

IC


Chi phí trung gian



Lao động

NN

Nông nghiệp

TC

Tổng chi phí

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Công cụ, mục đích phân tích các mặt khác nhau của chuỗi
giá trị.......................................................................................... 14


Bảng 2.1:

Bảng phân bổ đối tượng điều tra...............................................32

Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất tại huyện Phú Lương từ 2014-2016.......39

Bảng 3.2:

Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2014-2016.............41

Bảng 3.3:

Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2014-2016......43

Bảng 3.4:

Quy mô đàn gia cầm và sản lượng thịt tại huyện Phú Lương
từ năm 2014-2016......................................................................48

Bảng 3.5:

Một số chỉ tiêu về chăn nuôi gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên........................................................................................49

Bảng 3.6:

Thị trường tiêu thụ gà tại huyện Phú Lương từ 2014-2016.......52


Bảng 3.7:

Chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà.......................................... 57

Bảng 3.8.

Hiệu quả kinh doanh của hộ chăn nuôi gà................................. 58

Bảng 3.9:

Hiệu quả kinh doanh của thương lái gà..................................... 59

Bảng 3.10:

Hiệu quả kinh doanh của người chế biến...................................60

Bảng 3.11.

Hiệu quả kinh doanh của người mua buôn................................61

Bảng 3.12:

Hiệu quả kinh doanh của người mua lẻ..................................... 62

Bảng 3.13.

Chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà các hộ thuộc kênh 2........64

Bảng 3.14.


Hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi gà........................................ 65

Bảng 3.15:

Hiệu quả kinh doanh của thương lái.......................................... 66

Bảng 3.16:

Hiệu quả kinh doanh của người bán lẻ...................................... 67

Bảng 3.17.

Chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi gà các hộ thuộc kênh 3.........69

Bảng 3.18.

Hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi gà........................................ 69

Bảng 3.19:

Hiệu quả kinh tế của thương lái.................................................. 70

Bảng 3.20:

Hiệu quả kinh tế của người giết mổ............................................ 71

Bảng 3.21:

Hiệu quả kinh tế của người chế biến...........................................72



viii
Bảng 3.22.

Tổng hợp các kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị gà huyện Phú
Lương......................................................................................... 75

Bảng 3.23.

Phân tích SWOT đối với phát triển chăn nuôi gà huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên............................................................76

Bảng 3.24.

Bảng tổng hợp dịch bệnh cho đàn gà trên địa bàn huyện Phú
Lương qua các năm 2014-2016..................................................78

Bảng 3.25:

Thị trường tiêu thụ gà của huyện Phú Lương............................79

Bảng 3.26.

Khó khăn của người chăn nuôi gà trên địa bàn huyện...............82

Bảng 3.24:

Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020...............................................................85


Bảng 3.25:

Dự báo nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi của Phú Lương
đến năm 2020............................................................................ 86
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1:

Bản đồ hành chính huyện Phú Lương........................................38

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn
2014-2016
......................................................................................................
42
Biểu đồ 3.2: Thu nhập từ chăn nuôi của các nông hộ....................................51
Sơ đồ 3.2:

Bản đồ chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. . .53

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu giá trị gia tăng của từng tác nhân trong kênh 2..............68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp, tạo ra
nguồn thực phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người, cung cấp nguồn
sức kéo và nguồn phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt đối với các
huyện Miền núi đất đai sản xuất nông nghiệp còn thiếu thì chăn nuôi là

một trong những nguồn thu nhập chính của người dân, góp phần xoá đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế của các hộ chăn nuôi.
Những năm gần đây ngành chăn nuôi của huyện Phú Lương không
ngừng phát triển và đóng góp ngày càng cao vào giá trị của ngành nông
nghiệp, nếu năm 2005 tỷ trọng ngành chăn nuôi mới chỉ chiếm 23,17% thì
đến năm 2016 tăng lên 35%. Theo niên giám thống kê đến năm 2016 toàn
huyện có tổng đàn lợn là 56.120 con, đàn trâu, bò 7.514 con, tổng đàn gia
cầm 890 nghìn con, tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 8.054 tấn (chiếm
khoảng 10,12% tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng của tỉnh). Sản phẩm
chăn nuôi đã đáp ứng cho thị trường tiêu dùng tại chỗ của huyện và một
phần cho TP. Thái Nguyên, các huyện lân cận,...
Ngành chăn nuôi của huyện đã có những chuyển dịch rõ rệt, bước
đầu đã hình thành một số trang trại, gia trại chăn nuôi quy mô lớn. Nhiều
tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới đã được áp dụng trong công tác giống, chăm
sóc, nuôi dưỡng góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi, kiểm
soát được dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
cho người tiêu dùng. Cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thịt trong huyện mà
còn góp phần giải quyết việc làm và tạo nguồn thu đáng kể cho các hộ gia
đình ở nông thôn (trên 85% hộ tham gia chăn nuôi).
Chăn nuôi đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất
nông nghiệp. Không chỉ thu hút lao động tao công ăn việc làm mà người


2
chăn nuôi đang làm giầu theo hướng chăn nuôi chuyên môn hóa kỹ thuật
cao.


Từ năm 2010 đến nay chăn nuôi gia cầm của huyện được phát triển
với quy mô tương đối rộng, số lượng gia cầm ngày càng tăng, tuy nhiên bên

cạnh những thuận lợi nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn thách
thức, do nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều
dễ phát sinh dịch bệnh, lây lan nhanh khó kiểm soát, số lượng gia cẩm chết
phải tiêu hủy còn cao. Thị trường tiêu thu bấp bênh, chưa ổn định.
Trong những năm tới với xu hướng hội nhập ngành chăn nuôi của
huyên cũng như trên cả nước đứng trước nhiều thách thức lớn. Người
chăn nuôi không chỉ quan tâm đến việc sản xuất mà phải quan tâm đến thị
trường tiêu thụ. Tuy ngành chăn nuôi đã hình thành nên các chuỗi các
ngành hàng nhưng các chuỗi còn khá đơn giản, có ít tác nhân. Sự liên kết và
trách nhiệm của các tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa hình thành nên chuỗi
hàng hóa dịch vụ còn mang tính lý thuyết. mặt khác chăn nuôi gia cầm hiện
nay còn manh mún đơn lẻ và tự phát, thiết sự liên kết gần gũi thân thiện
giữa những người chăn nuôi với nhà cung ứng dịch vụ đầu vào cũng như
tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác, mối liên kết sự tương tác nhiều mặt
giữa các tác nhân tham gia và trách nhiệm của họ trong chuỗi cung ứng các
hàng hóa dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra với người sản xuất
còn yếu. Đây là hạn chế lớn tới việc giảm chi phí sản phẩm, tối đa hóa lợi ích
kinh tế của từng tác nhân trong chuỗi cũng như khó khăn trong phát triển
mở rộng quy mô tăng số lượng đàn gia cầm.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị đang mở ra một hướng nghiên cứu mới
cho tác nhân trong chuỗi. Chuỗi giá trị gà ở Việt Nam nói chung và ở huyện
Phú Lương nói riêng hiện nay vẫn là một khái niệm mới và chỉ đang phát triển
theo xu hướng chuỗi giá trị nông nghiệp. Sự phát triển gà hiện nay đang
phát triển tự phát là phổ biến, các tác nhân trong chuỗi về cơ bản chưa có
sự ràng buộc lẫn nhau. Người chăn nuôi vì lợi nhuận có thể bất chấp quy


định về vệ sinh an toàn thực phẩm mà sử dụng chất kích thích tăng trọng bị
cấm sử dụng, vẫn bán



những con bị mắc bệnh ra thị trường; người buôn bán tự do ép giá người
chăn nuôi, người giết mổ không đăng ký ngành nghề, không đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm… Lợi nhuận được tạo ra không được phân phối công
bằng, không tương xứng với chi phí đã bỏ ra…
Hiện nay chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương muốn phát triển bền
vững thì cần phải khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia để sản xuất
gà theo chu trình sản xuất kép kín từ các khấu giống, thức ăn, thịt thành
phẩm, quảng bá, tiêu thụ đảm bảo lợi ích giữa các tác nhân tham gia và phát
triển chăn nuôi gà.
Tại thời điểm này vẫn chưa có đề tại nghiên cứu nào có liên quan
đến chuỗi giá trị gà tại huyện, xuất phát từ đó tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Phân tích chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng, những yếu tố ảnh hưởng nhằm đề
xuất các giải pháp hài hòa lợi ích các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chăn
nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của chuỗi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị; tổng quan tài
liệu nghiên cứu trong nước và ngoài nước về chuỗi giá trị, đặc biệt là chuỗi
giá trị chăn nuôi;
- Đánh giá, phân tích thực trạng chuỗi giá trị gà của huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà của huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên;



- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện và phát
triển chuỗi giá trị gà trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,
ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu viết báo cáo.
- Giúp hiểu thêm về tình hình chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý Nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng phân tích chuỗi giá trị gà tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên nhằm rút ra bài học chi việc thành lập chuỗi sản phẩm gà.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị gà tai huyện để đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi gà.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chuỗi sản xuất- cung ứng
Thuật ngữ chuỗi cung ứng sử dụng để mô tả các kênh phân phối
hoặc kênh thị trường qua đó sản phẩm được chuyển tới tay người tiêu dùng.
Người nông dân ít khi bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng.
Sau khi rời khỏi trang trại, các sản phẩm thường được chuyển qua rất nhiều
đại lí khác nhau trước khi đến với người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi sản
xuất hoặc thị trường đề cập tới hệ thống bao gồm các tác nhân và tổ chức,
quan hệ, chức năng và sản phẩm, tiền và dòng giá trị tạo nên sự luân chuyển
hàng hóa hoặc dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng. Một
chuỗi sản xuất được tạo nên từ các mối liên kết nội bộ là sản xuất nói chung,

sau thu hoạch và chế biến, tiếp thị và tiêu dùng. [6]
1.1.1.2. Chuỗi giá trị
*) Định nghĩa
Ý nghĩa về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói
đến tất cả những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc một dịch
vụ từ lức còn sơ khai, được thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến
khi phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng và được loại bỏ sau khi sử
dụng.
Theo chức năng, chuỗi giá trị được hiểu là một loạt các hoạt động
kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào cụ thể một sản
phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing đến bán sản phẩm cuối
cùng cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng mà các nhà


vận hành, chuỗi giá trị sẽ bao gồm hàng loạt các đường dẫn trong chuỗi
hay gọi là các khâu.


*) Khái niệm về chuỗi giá trị
Hiện nay đang có ba dòng nghiên cứu chính trong tài liệu chuỗi giá trị
được phân biệt như sau:
Khung khái niệm của Porter (1985): Chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt
động được gắn kết với nhau theo quá trình hoặc thứ tự mà sản phẩm phải
đi qua, từ khi là nguyên liệu thô tới khi đã trở thành sản phẩm cuối cùng đến
tay người tiêu dùng. [15]
Tiếp cận “filière” (phân tích ngành hàng- CCA): Về cơ bản khái niệm
chuỗi do các học giả này quan niệm không khác biệt nhiều đối với những khái
niệm về chuỗi giá trị sau này. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp filière, các
học giả quan tâm chủ yếu đến việc đo lường đầu vào, đầu ra và GTGT được
tạo ra trong các công đoạn của quá trình sản xuất, ít chú ý đến các mối liên

kết cũng như nội dung quản trị chuỗi. Phương pháp filière nhấn mạnh hai
khía cạnh sau đây: Thứ nhất, coi trọng đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài
chính theo cách tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong chuỗi hàng hóa,
phân tách các chi phí và thu nhập giữa các thành phần tham gia chuỗi nội
địa. Thứ hai, nhấn mạnh chiến lược của các chủ thể tham gia chuỗi. Theo họ,
việc phân tích chuỗi giúp các cá nhân và bộ phận trong chuỗi xây dựng được
chiến lược hoạt động hiệu quả căn cứ vào GTGT tạo ra trong phần hoạt động
của các cá nhân hay bộ phận đó. Ngoài ra, phương pháp filière chỉ áp dụng
cho chuỗi giá trị nội địa. Mặc dù thế, đây là phương pháp đã mang lại lợi ích
cho những tổ chức sử dụng lý thuyết này để quản lý các hoạt động sản xuất
nông nghiệp trong một thời gian khá dài. [14]
Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky và Morris (2000) đã phát triển hơn nữa
khái niệm chuỗi giá trị và sử dụng nó trong phạm vi rộng lớn nhất có thể là
chuỗi giá trị toàn cầu. Theo hai ông: “Chuỗi giá trị của một sản phẩm là hàng
loạt những hoạt động cần thiết để tạo ra một sản phẩm/ hoặc một dịch vụ
bắt đầu từ việc hình thành ý tưởng, thông qua những giai đoạn sản xuất khác
nhau cho tới khâu phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. [17]


Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, phân tích chuỗi giá
trị có bốn kỹ thuật phân tích chính là:
1)

Sơ đồ hóa mang tính hệ thống
- Những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị, và bán một

(hay các sản phẩm) cụ thể.
- Đánh giá các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận
và chi phí, dòng hàng hóa trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ
tiêu thụ và khối lượng bán hàng trong và ngoài nước.

- Những chi tiết như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo
sát cơ bản, phỏng vấn nhóm, đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), các
phỏng vấn không chính thức, và dữ liệu thứ cấp.
2) Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong
chuỗi, bao gồm:
- Phân tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi.
- Xác định ai được lợi từ việc tham gia chuỗi.
- Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản
xuất
.
3) Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi
- Cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất
thu được giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm
cung cấp.
- Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong chuỗi cũng như
thông tin về những ràng buộc hiện diện mới đây.
- Vấn đề quản trị, cấu trúc các quy định, rào cản gia nhập ngành, ngăn
cấm thương mại, và các tiêu chuẩn.
4) Nhấn mạnh vai trò của quản lý
- Cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị.


- Góc độ chính sách: xác định các sắp xếp về thể chế nhằm cải thiện
năng lực hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong trong phân phối, và
gia tăng giá trị gia tăng trong ngành. Cách tiếp cận nghiên cứu chuỗi giá trị
hiện đang được nhiều tổ chức quốc tế, phi chính phủ và các viện nghiên
cứu, trường đại học áp dụng khá rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu và phát
triển nông nghiệp và nông thôn. Một số lợi thế của cách tiếp cận phân tích
chuỗi giá trị trong nông nghiệp là 1) phù hợp làm cơ sở để thiết kế các

hoạt động phù hợp cho dự án/chương trình; 2) tạo ra khả năng tiếp cận
tổng hợp toàn ngành sản xuất; 3) có khả năng cung cấp thông tin cho các tác
nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất và các nhà quản lý; 4)
gắn kết được các chính sách một cách đồng bộ từ sản xuất đến chế biến và
thương mại và 5) cho phép phân tích và thiết lập chính sách tổng hợp.
Khi phân tích chuỗi giá trị, nhà nghiên cứu lập sơ đồ các khâu/các lĩnh
vực và mối liên kết chính trong mỗi khâu hay lĩnh vực đó. Chỉ ra các tác nhân
chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý. Nhờ
hiểu được một cách có hệ thống về những mối liên kết này trong một mạng
lưới, có thể đưa ra những kiến nghị chính sách tốt hơn và hiểu hơn về tác
động ngược lại của chúng trong toàn chuỗi. Các phương pháp phân tích
chuỗi giá trị được chia làm hai nhóm cơ bản là nhóm phân tích định tính và
nhóm phân tích định lượng. Nhóm các phương pháp định tính thường áp
dụng là động não (brain- storming), phỏng vấn nhóm, phỏng vấn không
chính thức, nghiên cứu tài liệu. Có rất nhiều công cụ phân tích cụ thể được
sử dụng tùy thuộc vào khả năng của người phân tích, như sơ đồ hóa chuỗi
giá trị; bản đồ trí tuệ; sơ đồ phân tích nguyên nhân - kết quả; cây quyết
định; sơ đồ ảnh hưởng của các bên liên quan; sơ đồ đầu ra; phân tích nhóm
thẻ; xếp hạng; phân tích quyền lực của các bên liên quan; phân tích thể chế;
phân tích kịch bản; phân tích động lực; phân tích tầm nhìn; phân tích thực


địa; phân tích mạng xã hội, v.v. Các nhóm phương pháp phân tích định
lượng bao gồm khảo sát, phỏng vấn chính thức, nghiên cứu tài


liệu. Các công cụ phân tích cụ thể rất phong phú, ví dụ như phân tích chi phí
đầu tư; chi phí vận hành; chi phí cố định; chi phí biến động; tổng thu nhập;
thu nhập ròng; lợi nhuận ròng; điểm hòa vốn; suất sinh lời; giá trị của hàng
hóa trung gian; giá trị gia tăng; lãi gộp; khấu hao; lợi nhuận ròng. Ngoài ra,

cách phân tích ngành hàng còn yêu cầu lập lập bảng cân đối tài chính của
từng hoạt động trong chuỗi, sau đó hợp nhất các bảng cân đối tài chính của
chuỗi để tiến hành phân tích tài chính - phân tích tác động sử dụng giá thị
trường và phân tích kinh tế - Phân tích tác động sử dụng giá mờ.
Như vậy, Khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Cần hiểu rằng để tiến hành phân tích chuỗi giá trị, đòi hỏi phải
có một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những
người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin
nào được chia sẻ và mối quan hệ giữa họ sẽ được hình thành và phát triển
như thế nào.
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị và nó vô
cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh
của xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị.
Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép
đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai), có thể làm thoái hóa
đất, cũng có thể mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự
phát triển của chuỗi gia trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và
tiêu chuẩn truyền thống. Ví dụ như do quan hệ quyền lực giữa các hộ hoặc
cộng đồng thay đổi, hoặc tới những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn
thương sẽ chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia
chuỗi giá trị.
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan
hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối


cùng là bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Chúng ta gọi định nghĩa này là
định nghĩa chuỗi giá trị theo chức năng.



Trong chuỗi giá trị có “chức năng” của chuỗi và cũng được gọi là các
“khâu” trong chuỗi. Các khâu chúng ta có thể mô tả cụ thể bằng các “hoạt
động” để thể hiện rõ công việc của các khâu. Bên cạnh các chức năng chuỗi
giá trị chúng ta có “tác nhân” (cũng có thể gọi là “người vận hành chuỗi giá
trị”) của chuỗi giá trị. Tác nhân là những người thực hiện các chức năng trong
chuỗi, ví dụ như nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất, nông dân sản xuất lúa,
thương lái vận chuyển hàng hóa, v.v [4]
*) Các khái niệm khác
a) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và
tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...)

Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất
cả các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài
phạm vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng,
đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng
với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có
chức năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có
thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự
chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác
nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân
đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng
luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. [14]



b) Mạch hàng
Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa đựng
quan hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản
phẩm. Qua từng mạch hàng, giá trị của sản phẩm được tăng thêm và do
đó giá cả cũng được tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng
tác nhân. điều đó thể hiện sự đóng góp của từng tác nhân trong việc tạo nên
giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng
càng phong phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng
bền vững. điều đó cũng có nghĩa là nếu có một vướng mắc nào đó làm cản
trở sự phát triển của mạch hàng nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng có tính chất
dây chuyền đến các mạch hàng sau nó và sẽ ảnh hưởng chung đến hiệu quả
của luồng hàng và toàn bộ chuỗi hàng. [14]
c) Luồng hàng
Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ tác nhân đầu
tiên đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành
hàng.
Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt
động kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công đoạn sản xuất, chế
biến và lưu thông đến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng. Chủng loại sản
phẩm cuối cùng càng phong phú thì luồng hàng trong một ngành hàng càng
nhiều. điều đó có ý nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và phát triển sản xuất vì
sự luân chuyển của luồng vật chất qua từng tác nhân trong các luồng hàng đã
làm cho mọi tác nhân trong ngành hàng trở thành người sản xuất sản phẩm
hàng hoá.
Mặt khác, việc bố trí lại lao động giữa các khâu trong quá trình phát
triển của chuỗi hàng tạo nên sự chuyển dịch lao động từ khâu sản xuất đến



×