ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
ĐÀ O THI ̣ THÚY
BÀ I GIẢNG
LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN GDCD Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Hà Tĩnh, năm 2017
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI GIẢNG
1.
GV
: Giáo viên
2.
GDCD
: Giáo dục công dân
3.
HS
: Ho ̣c sinh
4.
KN
: Khái niệm
5.
LLSX
: Lực lươ ̣ng sản xuấ t
6.
PPDH
: Phương pháp da ̣y ho ̣c
7.
PPTT
: Phương pháp thuyế t trình
8.
PPTQ
: Phương pháp trực quan
9.
PPTLN
: Phương pháp thảo luâ ̣n nhóm
10.
QL
: Quy luâ ̣t
11.
QHSX
: Quan hê ̣ sản xuấ t
12.
SVHT
: Sự vâ ̣t hiêṇ tươ ̣ng
13.
THPT
: Trung ho ̣c phổ thông
2
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC
TẬP BỘ MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................................... 1
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của bộ môn lí luận dạy học Giáo dục công dân ........... 1
1.1.1. Những cơ sở của phương pháp dạy học Giáo dục công dân....................... 1
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của bộ môn lí luận dạy học GDCD ở
trường Trung học phổ thông ................................................................................. 3
1.1.3. Quan hệ giữa các yếu tố cơ bản trong quá trình dạy học môn GDCD. ...... 9
1.2. Những yêu cầu trong việc học tập bộ môn lí luận dạy học GDCD ở trường
Trung học phổ thông ........................................................................................... 11
1.2.1. Phương pháp học tập lý thuyết bộ môn .................................................... 11
1.2.2. Thực hành và rèn luyện kỹ năng ............................................................... 11
Chương 2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG DẠY HỌC BỘ
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ....................................................................... 14
2.1. Quan niệm về nguyên tắc dạy học bộ môn Giáo dục công dân .................. 14
2.1.1 Khái niệm về các nguyên tắ c da ̣y ho ̣c và các nguyên tắc dạy học môn
GDCD .................................................................................................................. 14
2.1.2. Cơ sở để xây dựng các nguyên tắc dạy học môn Giáo dục công dân ....... 16
2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong dạy học môn Giáo dục công dân .............. 17
2.2.1 Nguyên tắc tính khoa học .......................................................................... 17
2.2.2. Nguyên tắc tính Đảng............................................................................... 19
2.2.3. Nguyên tắc tính thực tiễn ......................................................................... 21
2.2.4. Nguyên tắc tính vừa sức ........................................................................... 24
Chương 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................. 29
3.1. Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học ........................................... 29
3.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học .............................................................. 29
3.1.2. Cấu trúc của phương pháp da ̣y ho ̣c ........... Error! Bookmark not defined.
3
3.1.3. Phân loại phương pháp dạy học ................................................................ 30
3.2. Các phương pháp dạy học môn Giáo du ̣c công dân ..................................... 31
3.2.1. Phương pháp thuyết trình .......................................................................... 31
3.2.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) ............................................................ 34
3.2.3. Phương pháp trực quan (PPTQ) ................................................................ 35
3.2.4. Phương pháp nêu vấn đề ........................................................................... 39
3.2.5. Phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) .................................................... 41
3.2.6. Phương pháp đóng vai ............................................................................... 45
3.3.7. Phương pháp động não .............................................................................. 47
3.3.8. Phương pháp trò chơi ................................................................................ 48
3.2.9. Phương pháp dự án .................................................................................... 50
3.2.10. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (phương pháp xử lí tình
huống) .................................................................................................................. 53
3.3. Phương pháp kiể m tra, đánh giá trong da ̣y ho ̣c môn GDCD ....................... 55
3.3.1. Khái niê ̣m kiể m tra, đánh giá trong da ̣y ho ̣c ............................................. 55
3.3.2. Hiǹ h thức kiể m tra, đánh giá kế t quả ho ̣c tâ ̣p môn Giáo du ̣c công dân bằ ng
trắ c nghiê ̣m khách quan hiêṇ nay ........................................................................ 56
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC KHÁI NIỆM, PHẠM TRÙ,
NGUYÊN LÝ, QUI LUẬT TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN........ 61
4.1. Đặc điểm chung của các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, qui luật trong môn
GDCD .................................................................................................................. 61
4.1.1. Vị trí, vai trò của các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật trong môn
GDCD .................................................................................................................. 61
4.1.2. Đặc điểm của các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật trong môn
GDCD .................................................................................................................. 62
4.2. Phương pháp dạy học các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật trong
môn GDCD .......................................................................................................... 65
4.2.1. Phương pháp dạy học các khái niệm, phạm trù môn GDCD .................... 65
4.2.2. Phương pháp dạy học các nguyên lí, quy luật môn GDCD ...................... 68
4
CHƯƠNG 5. HỆ THỐNG KỸ NĂNG SƯ PHẠM CẦN THIẾT TRONG
DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ................................................... 72
5.1. Cơ sở hin
̀ h thành kỹ năng dạy học môn Giáo dục công dân ....................... 72
5.1.1. Khái niệm về kỹ năng da ̣y ho ̣c ................................................................. 72
5.1.2. Cơ sở hình thành kỹ năng dạy học môn Giáo dục công dân .................... 72
5.2. Hệ thống kỹ năng dạy học môn giáo dục công dân ..................................... 73
5.2.1. Kỹ năng nắm bắt chương trình và lập kế hoạch dạy học .......................... 73
5.2.2. Kỹ năng của một giờ lên lớp ..................................................................... 76
5.2.3. Kỹ năng lựa chọn ngôn ngữ, đặt câu hỏi .................................................. 81
5.2.4. Kỹ năng lựa chọn và sử dụng đồ dùng, phương tiện trong dạy học môn
GDCD .................................................................................................................. 83
CHƯƠNG 6. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN ....................................................................................................... 90
6.1. Hình thức lên lớp trong dạy học môn GDCD .............................................. 90
6.1.1. Vị trí của hình thức lên lớp ....................................................................... 90
6.1.2. Đặc điểm của hình thức lên lớp ................................................................ 91
6.1.3. Các loại bài của hình thức lên lớp ............................................................. 93
6.1.4. Những yêu cầu cơ bản khi thực hiện hình thức lên lớp ............................ 94
6.2. Một số hình thức tổ chức dạy học khác trong dạy học môn GDCD ............ 95
6.2.1. Thảo luận lớp (thảo luận tập thể) .............................................................. 95
6.1.2. Thực hành môn học ................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101
5
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BỘ MÔN LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của bộ môn lí luận và phương pháp dạy học
môn Giáo dục công dân
1.1.1. Những cơ sở của phương pháp dạy học Giáo dục công dân
* Cơ sở lí luận
Phải xác định phương pháp dạy học GDCD là một khoa học. Môn phương
pháp dạy học GDCD trở thành một khoa học khi đạt được những tiêu chí nhất
định:
Thứ nhất, phải có đối tượng nghiên cứu, tức là hiện tượng khách quan mà
người nghiên cứu tác động và tìm hiểu. Mỗi khoa học có đối tượng nghiên cứu
riêng, không có đối tượng nghiên cứu sẽ không có khoa học.
Thứ hai, có hệ thống lí thuyết gồm những khái niệm, phạm trù, quy luật,
bao gồm lí thuyết của một khoa học chung, lí thuyết riêng của các khoa học
chuyên ngành.
Thứ ba, có phương pháp luận riêng được xây dựng trên cơ sở thế giới quan,
nhân sinh quan của một giai cấp nhất định.
Thứ tư, có chức năng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu riêng.
Bản chất của dạy và học là quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập
của học sinh. Đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội, điều khiển và tự điều khiển để
thu nhận và xử lí thông tin.
Căn cứ vào mục đích, nội dung của bộ môn, kết cấu của các loại tri thức
giáo viên cần có những phương pháp giáo dục và giáo dưỡng thích hợp.
Như vậy, phương pháp dạy học GDCD là một khoa học, là bộ môn thuộc
khoa học xã hội, nó phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội và
nó có quan hệ trực tiếp với môn GDCD ở trường THPT.
Môn GDCD ở trường THPT là một trong những bộ môn khoa học được
đưa vào dạy và học từ Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông, là môn khoa
học xét về cả nội dung lẫn hình thức, cả về đối tượng và chức năng môn học.
1
Các tri thức trong môn GDCD liên quan đến nhiều lĩnh vực như Triết học, Đạo
đức học, Kinh tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Pháp luật, đường lối,
quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng của Nhà nước Việt Nam
dưới dạng phổ thông hóa. Các kiến thức đó được sắp xếp, bố trí hợp lý, kết cấu
chặt chẽ, lô gic, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT và nó có
một vị trí đặc biệt so với các môn học khác với những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, môn GDCD ở trường THPT đề cập và giải quyết một cách toàn
diện hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết của một công dân Việt Nam trong thời
đạo mới. Chủ đề mà môn GDCD nghiên cứu bao hàm từ những kiến thức gần
gũi, thiết thực trong đời thường của cá nhân, công dân, gia đình, xã hội, đến
những vấn đề lớn hơn trong quốc gia, nhân loại, từ những vấn đề mang tính
thường nhật, đến những vấn đề mang tính trừu tượng, khái quát hóa như: triết
học, lô gíc học, từ những hiểu biết cần thiết ở cuộc sống, đến thế giới quan, nhân
sinh quan, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, cộng ản chủ nghĩa. Môn GDCD chứa
đựng một khối lượng tri thức công dân, thể hiện ở tên gọi môn học, dạy và học
để làm người công dân, trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác định.
Điều đó làm cho nó mang tính khác biệt với các môn học khác ở trường THPT.
Hai là, môn GDCD mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp
đề cập, trực tiếp giải quyết những vấn đề chính trị, tư tưởng của giai cấp công
nhân, của Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp xác lập củng cố định hướng xã hội
chủ nghĩa cho học sinh. Môn GDCD trong toàn bộ nội dung của nó từ lớp 10
đến lớp 12, trước hết tập trung vào việc xây dựng cho học sinh phổ thông thế
giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản và phương pháp luận khoa học
đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau. Tất cả đều làm cho học
sinh có quan niệm, niềm tin Triết học làm nền tảng cho thế giới quan. Từ đó học
sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động thực tiễn, giải quyết đúng các mối
liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau.
Cùng với việc hình thành thế giới quan một cách trực tiếp, môn GDCD giúp HS
trả lới một cách khoa học, đúng đắn câu hỏi: Sống để làm gì ? Sống thế như thế
nào cho xứng đáng với vai trò, vị trí người công dân của nước Cộng hòa xa hội
2
chủ nghĩa Việt Nam. Tính định hướng chính trị còn thể hiện ở chỗ, môn GDCD
trực tiếp đề cập đến những vấn đề có tính đường lối, chính sách của Đảng cộng
sản Việt Nam. Đó là những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nóng bỏng của đất
nước và thế giới. Với những phương pháp luận đã được trang bị, học sinh bước
đầu tìm hiểu, phân tích, đánh giá và tự rút ra kết luận cần thiết, đúng đắn. Mỗi
môn học trong nhà trường đều có nhiệm vụ xây dựng thế giới quan, nhân sinh
quan, phương pháp khoa học, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho học sinh.
Lợi thế hơn các môn học khác ở chỗ, môn GDCD thực hiện nhiệm vụ này một
cách trực tiếp. Đặc điểm này mở ra khả năng và trách nhiệm to lớn cho môn
GDCD.
Ba là, hệ thống tri thức môn GDCD mang tính tích hợp, chứa đựng nhiều
kiến thức của các môn khoa học khác nhau: Triết học, Kinh tế, Chính tri, Đạo
đức, Pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng
của Nhà nước Việt Nam và ở một mức độ nhất định còn chứa đựng cả kiến thức
của các môn khoa học tự nhiên. Tính tích hợp đặc trưng đó đòi hỏi bộ môn
GDCD không chỉ xác lập phương pháp đặc thù cho cả bộ môn mà còn phải có
phương pháp riêng cho từng phần trong toàn bộ chương trình. Mỗi một phần
trong chương trình môn GDCD ở THPT là một lĩnh vực độc lập nên cần có
phương pháp dạy học phù hợp với từng phần đó: dạy phần I Công dân với việc
hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học khác với phần II Công
dân với đạo đức, khác với phần III Công dân với kinh tế, phần IV Công dân với
vấn đề chính trị - xã hội, khác với phần V Công dân với pháp luật.
Bốn là, môn GDCD đòi hỏi chặt chẽ việc dạy học phải gắn liền một cách
trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của mỗi học
sinh để họ trở thành những công dân của thời đại mới vừa có tri thức vừa có đạo
đức, vừa hồng vừa chuyên.
Các đặc trưng cơ bản nêu trên, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một
thể thống nhất, quy định nội dung và phương pháp dạy học bộ môn GDCD ở
trường THPT.
* Cơ sở thực tiễn
3
Để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn chủ trương cải cách
toàn diện nền giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học được coi là vấn
đề quan trọng hàng đầu. Việc đổi mới phương pháp dạy dạy học luôn đặt ra yêu
cầu phải được giáo viên thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm hướng vào đối
tượng người học, với mục đích phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của học
sinh.
Trong nhà trường Trung học phổ thông (THPT) hiện nay điều kiện cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học luôn được đầu tư đúng mức điều này rất thuận lợi cho
việc dạy và học các môn khoa học nói chung và môn Giáo dục công dân
(GDCD) nói riêng. Giáo viên dạy học GDCD được đào tạo đúng chuyên ngành,
có năng lực chuyên môn, biết cập nhật các thông tin mới phục vụ cho nội dung
bài dạy học. Bên cạnh đó khung phân phối chương trình mới của Bộ giáo dục và
Đào tạo đã thực hiện giảm tải một số nội dung, có bài không dạy, với mục đích
tăng thêm giờ thực hành và giờ ngoại khoá nhờ đó giáo viên có thể tận dụng
được thời gian để hướng dẫn học sinh viết các bài báo cáo chuyên đề thực tế về
tình hình của địa phương và đất nước. Song có một thực tế hiện nay là trong các
trường học, cấp học nói chung, trường THPT nói riêng, tình trạng vi phạm đạo
đức có xu hướng gia tăng, khiến dư luận xã hội xôn xao, không ít thầy cô lo
lắng, đó là nạn bạo lực học đường; tình trạng vô kỷ luật trong học tập; ý thức
thiếu tôn trọng giáo viên diễn ra ở nhiều nơi. Vì vậy nhiệm vụ giáo dục tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh ở các trường học, cấp học, môn
học là rất cần thiết, trong đó môn GDCD là môn học giữ vai trò chủ chốt trong
việc giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi của người công dân, góp phần hình
thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực cầm thiết của công
dân trong một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Môn GDCD ở trường THPT được coi là môn học quan trọng nhất đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh, đồng thời môn học này cũng góp
phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đào tạo học sinh
thành những người lao động mới đáp ứng được những đòi hỏi của thời kì công
4
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của
thời đại. Vì thế môn GDCD cũng được xếp ngang hàng với các môn học khác
trong hệ thống các môn học ở trường THPT. Do vậy, ngày 28/9/2016, Bộ GDĐT đã công bố phương án thi THPT Quốc gia năm 2017, việc tổ chức thi 5 bài,
gồm 3 bài thi độc lập (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ); 2 bài thi tổ hợp gồm khoa
học tự nhiên (Vật lí, Hoá học, Sinh học) và khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí,
Giáo dục công dân). Việc đưa môn GDCD vào tổ hợp bài thi Khoa học xã hội
trong kì thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp THPT và có thể tham gia xét tuyển
Đại học, Cao đẳng, cho thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định vị trí, tầm
quan trọng của môn GDCD cùng với các môn khoa học khác của bậc THPT.
Việc dạy học môn GDCD đặt ra yêu cầu rất cao trong quá trình “dạy người”.
Nội dung chương trình GDCD đòi hỏi tính thực tiễn, giáo dục niềm tin chân lí
và sự vận dụng kiến thức, quan điểm của Triết học, Kinh tế chính trị học, Đường
lối quan điểm của Đảng, Đạo đức, Pháp luật để giải thích các vấn đề xã hội,
đồng thời thực tiễn cũng yêu cầu việc dạy học môn GDCD không chỉ đơn thuần
là truyền đạt nội dung kiến thức của các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật
là đủ mà phải gắn nội dung bài học với thực tiễn và giải đáp được những vấn đề
do thực tiễn đặt ra để môn GDCD cùng với các môn khoa học khác trong nhà
trường góp phần hình thành các phẩm chất cho học sinh về tính tự lập, tự tin, tự
chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và nhân loại.
1.1.2. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của bộ môn lí
luận và phương pháp dạy học GDCD ở trường Trung học phổ thông
* Đối tượng nghiên cứu
Để đảm bảo chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT, cần nghiên
cứu tổng thể quá trình dạy học bộ môn để làm cho cơ sở lí luận của việc tổ chức,
điều khiển quá trình dạy học đạt được mục tiêu dự kiến. Phương pháp dạy học
GDCD ở trường THPT với tư cách là một khoa học có đối tượng nghiên cứu sự
hình thành nội dung tri thức môn GDCD và cách thức, con đường tổ chức để
học sinh chiếm lĩnh nội dung tri thức của môn học này ở trường Trung học phổ
thông.
5
Qúa trình dạy học môn GDCD là mô ̣t hê ̣ thố ng toàn ven,
̣ những gì ta ̣o nên
nội dung của khái niê ̣m da ̣y học cũng chính là các yế u tố cấ u thành đố i tượng
nghiên cứu của PPDH GDCD bao gồ m:
Môn ho ̣c hay cu ̣ thể thể hóa nô ̣i dung trí du ̣c.
Hoa ̣t động da ̣y học của GV: GV là chủ thể giảng da ̣y, tổ chức, điề u khiể n
hoạt động học, hoa ̣t đô ̣ng nhận thức của học sinh. Nghiên cứu hoa ̣t đô ̣ng của
GV, phương pháp dạy ho ̣c GDCD phải trả lời các cấ u hỏi như: GV cho ̣n những
phương pháp nào, ta ̣i sao la ̣i chọn chúng, GV tổ chức công việc chuẩ n bị bài ho ̣c
của ho ̣c sinh ra sao, kiể m tra kiế n thức như thế nào?
Hoạt động học tập của HS: Hoa ̣t đô ̣ng học tâ ̣p của HS là hoa ̣t đô ̣ng với đố i
tươ ̣ng, trong đó học sinh là chủ thể , nô ̣i dung ho ̣c là đố i tươ ̣ng. Ho ̣c là quá triǹ h
HS tích cực, tự giác chiế m lĩnh nô ̣i dung da ̣y học để hình thành, phát triể n nhân
cách dưới sự điều khiể n sư phạm của GV.
Trong ba nhân tố tham gia vào quá trình da ̣y ho ̣c: môn GDCD đươ ̣c cụ thể
hóa trong sách giáo khoa; giáo viên da ̣y môn GDCD; ho ̣c sinh học môn GDCD,
thì ho ̣c sinh và hoa ̣t đô ̣ng của HS là nhân tố quyế t đinh
̣ nhấ t. Do đó phương pháp
da ̣y ho ̣c GDCD phải xem xét HS tiếp nhận tài liêụ ho ̣c tâ ̣p như thế nào, làm viêc
ra sao, hoa ̣t đô ̣ng trí tuê ̣ diễn ra như thế nào?.
Có thể thấy, nắ m vững đố i tươ ̣ng nghiên cứu của môn phương pháp da ̣y
học GDCD sẽ giúp cho giáo viên da ̣y môn GDCD xác đinh
̣ đươ ̣c rõ ràng ranh
giới của phương pháp dạy ho ̣c bộ môn này với phương pháp da ̣y ho ̣c bộ môn
khác, biết kết hợp phương pháp da ̣y ho ̣c các bô ̣ môn khác với phương pháp da ̣y
học GDCD, có cơ sở để nâng cao chất lươ ̣ng dạy ho ̣c bô ̣ môn đồ ng thời góp
phầ n củng cố , nâng cao vi ̣ trí, vai trò của môn GDCD trong trường THPT và
trong toàn xã hô ̣i.
Với tư cách là mô ̣t khoa ho ̣c, phương pháp da ̣y học GDCD là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n
của khoa ho ̣c giáo du ̣c, nó không chỉ có quan hê ̣ chă ̣t che,̃ hữu cơ với môn
GDCD ở trường Trung ho ̣c phổ thông mà còn có quan hê ̣ chặt chẽ với các bô ̣
môn khác của Giáo du ̣c học, chủ yếu là Lí luâ ̣n da ̣y ho ̣c, Tâm lí ho ̣c, Lôgic ho ̣c,
Xã hô ̣i ho ̣c.
6
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ chung
Nhiệm vụ của PPDH GDCD cần tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
Nghiên cứu bản chất, cấu trúc, tính quy luật, đặc điểm, đặc trưng của quá
trình dạy học môn GDCD ở trường THPT.
Xác định mục tiêu giáo dục bộ môn theo mục tiêu đào tạo của trường phổ
thông. Mục tiêu giáo dục là điều kiện quyết định phương hướng chọn lựa nội
dung kiến thức cơ bản và phương pháp dạy học thích hợp để đạt được kết quả
tối ưu.
Làm rõ chức năng của việc dạy học trên cả 3 mặt: cung cấp kiến thức, bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện kỹ năng thực hành. Làm rõ chức năng
dạy học GDCD là giải đáp các vấn đề có ý nghĩa lí luận và thực tiễn của việc
dạy học GDCD. Dạy môn GDCD cho ai? (đối tượng), Dạy cái gì? (Nội dung),
Tại sao phải dạy và học những nội dung đó? (chức năng, nhiệm vụ). Dạy và học
những nội dung của môn GDCD như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất
(phương pháp). Dạy để làm gì? (mục đích)
Để xuất các biện pháp, thao tác sư phạm hợp lí, có cơ sở khoa học và hiệu
quả trong dạy học bao gồm: giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá, vận dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống. Điều này cho thấy, phương pháp dạy học
GDCD không chỉ nghiên cứu phương pháp giảng dạy của giáo viên mà còn
nghiên cứu cả phương pháp học tập của học sinh, không chỉ nghiên cứu phương
pháp dạy học về mặt lí thuyết mà cả kĩ năng thực hành và kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp dạy học GDCD là lí luận dạy học chuyên ngành. Mục đích
của môn học này là hình thành năng lực giảng dạy cho giáo viên GDCD.
Nhiệm vụ cụ thể
Tổ chức cho người học lĩnh hội hệ thống kiến thức về mục tiêu, nội dung
chương trình, nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức, tiêu chuẩn dạy
học môn GDCD ở trường trung học.
Rèn luyện cho người học những kỹ năng cơ bản về dạy học môn GDCD ở
trường THPT: tổ chức, quản lí, thực hiện và phát triển chương trình môn học, kĩ
7
năng lập kế hoạch, thiết kế bài giảng; kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh; kĩ năng sử dụng các phương tiện dạy học (đặc biệt là những
phương tiện hiện đại) và ứng dụng công nghệ thông tin; kĩ năng tổ chức hoạt
động ngoại khoá, kĩ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn dạy
học môn GDCD.
Giáo dục tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của giáo viên: tinh thần
trách nhiệm, ý thức nghề nghiệp, ý thức làm việc độc lập một cách tự giác và
sấng tạo của giáo viên GDCD tương lai.
Hình thành năng lực tự học, tự đánh giá, tự đào tạo, tự xây dựng kế hoạch
phát triển nghề nghiệp của bản thân. Tăng cường khả năng thích ứng với những
thay đổi của chương trình và môn học.
Tóm lại, nhiệm vụ của PPDH GDCD là trang bị cho sinh viên những lí luận
khoa học về quá trình dạy học môn GDCD và những kĩ năng nghiệp vụ sư phạm
cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc giáo dưỡng, giáo dục và phát
triển cho học sinh THPT qua môn GDCD.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của phương pháp dạy học GDCD
Phương pháp da ̣y ho ̣c GDCD được xây dựng trên cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận khoa học của một giai cấ p nhất đinh.
̣ Xuấ t phát từ nguyên tắ c:
Phương pháp dạy ho ̣c phải phù hơ ̣p với mu ̣c tiêu và nô ̣i dung da ̣y ho ̣c. Do đó
không chỉ nô ̣i dung da ̣y học mới mang tính giai cấ p, tính đảng mà phương pháp
da ̣y ho ̣c cũng phải mang tính giai cấ p.
Phương pháp da ̣y học mang tính giai cấ p thì phương pháp da ̣y ho ̣c GDCD
với tư cách là mô ̣t khoa học càng mang tính giai cấ p rõ rê ̣t. Bởi vì nế u không
đứng vững trên quan điể m, lâ ̣p trường, tư tưởng lí luận của giai cấ p này thì chắc
chắn sẽ rơi vào quan điểm lâ ̣p trường, tư tưởng, lí luâ ̣n của giai cấ p khác. Do đó
phương pháp luâ ̣n của phương pháp da ̣y ho ̣c GDCD chính là quan điể m lí luâ ̣n
của chủ nghiã Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhâ ̣n thức và giáo du ̣c
người công dân.
Những phương pháp nghiên cứu cụ thể
8
Là phương pháp da ̣y ho ̣c bộ môn, phương pháp dạy ho ̣c GDCD cũng sử
du ̣ng các phương pháp nghiên cứu khoa ho ̣c giáo dục nói chung gồ m: các
phương pháp nghiên cứu lí luận (phân tích, tổ ng hơ ̣p, so sánh, khái quát hóa,
trừu tươ ̣ng hóa, hê ̣ thố ng hóa..) và các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan
sát, thực nghiệm khoa ho ̣c, tổ ng hơ ̣p kinh nghiệm, điề u tra, chuyên gia...). Do đó
đă ̣c trưng của môn ho ̣c mang tính thực hành nên khi vận dụng những phương
pháp nghiên cứu trên môn phương pháp da ̣y học GDCD thường sử du ̣ng phương
pháp tiế p cận thực tiễn dạy ho ̣c GDCD ở trường THPT với những hình thức
quan sát khoa học, điều tra khoa học và thực nghiê ̣m khoa học. Các kế t quả
nghiên cứu được xử lí bằ ng phương pháp toán học thố ng kê để có đươ ̣c đô ̣ tin
câ ̣y cao. [Phương pháp dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông. Vũ
Đình Bảy, Đặng Xuân Điều, Nguyễn Thành Minh, Nxb Giáo dục Việt Nam,
2010].
1.1.3. Quan hệ giữa các yếu tố cơ bản trong quá trình dạy học môn
GDCD.
Quá trình dạy học nói chung trong đó có dạy học môn GDCD bao gồm
nhiều thành tố, có quan hệ biện chứng với nhau như: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kết quả dạy học và giáo viên, học
sinh. Các yếu tố này tương tác, liên kết tác động ảnh hưởng với nhau làm quá
trình dạy học được hoàn chỉnh trong sự vận động và phát triển.
Trong hệ thống đó cần xem xét trên ba mối quan hệ:
Quan hệ mục tiêu và nội dung dạy học. Bất kì môn học nào cũng có mục
tiêu và nhiệm vụ riêng, để đạt được mục tiêu đó các môn học phải xác định được
các nội dung tri thức của mình. Môn GDCD với mục tiêu cung cấp một cách
tương đối có hệ thống các tri thức về thế giới quan, nhân sinh quan, những lí
luận chung mang tính chất phương pháp luận về tự nhiên, xã hội và con người.
Vì thế nội dung tri thức môn GDCD cũng được kết cấu từ các tri thức về Triết
học, kinh tế chính tri, chủ nghĩa xã hội khoa học, đạo đức, pháp luật, các chính
sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy, mục tiêu môn học quyết định nội dung
môn học.
9
Quan hệ nội dung môn học với phương pháp dạy học của giáo viên, phương
tiện dạy học mà giáo viên sử dụng và hình thức tổ chức quá trình dạy học mà
giáo viên lựa chọn. Nội dung dạy học là yếu tố trực tiếp quy định phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học. Phương pháp chỉ là hình thức biểu
hiện của nội dung, do đó nội dung quyết định. Xuất phát từ nội dung mà môn
GDCD cần có những phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
cho phù hợp.
Quan hệ giữa đối tượng học tập, giáo viên và học sinh trong quá trình dạy
học. Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố với vị trí và chức
năng khác nhau. Trong đó giáo viên với hoạt động dạy và học sinh với hoạt
động học là hai nhân tố trung tâm. Trong quá trình vận động phát triển mỗi yếu
tố đều phát huy tác dụng của mình. Các nhân tố khác như mục đích, nhiệm vụ,
nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học có hoàn thiện đến mức độ nào đi
nữa nếu không thông qua thầy và trò với hoạt động dạy và học thì cũng không
phát huy tác dụng thực tế. Hoặc ngược lại, nếu thầy, trò và hoạt động dạy học
không quán triệt được mục đích và nhiệm vụ dạy học, không nắm được nội dung
dạy học, không sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học ở mức độ cần
thiết thì hiệu quả tác dụng của các yếu tố này sẽ hạn chế rất nhiều, thậm chí có
thể mất tác dụng.
Như vậy, quá trình dạy học môn GDCD là hệ thống toàn vẹn, trong đó dưới
sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh sẽ tích cực tự giác chủ
động, sáng tạo lĩnh hội hệ thống tri thức, hình thành năng lực và kĩ năng của
mình. Để thực hiện được vai trò chủ đạo, lãnh đạo, tổ chức, điều khiển quá trình
dạy học thì người giáo viên dạy GDCD trong trường THPT cần thực hiện tốt các
công việc sau;
Lập kế hoạch dạy học môn GDCD
Xây dựng kế hoạch bài học
Tổ chức thực hiện bài giảng bằng nhiều hình thức tổ chức dạy học, với
những phương pháp dạy học và phương tiện dạy học thích hợp theo hướng kích
10
thích tính tích cực, sáng tạo của học sinh, phát triển nhu cầu học tập bộ môn của
học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, điều chỉnh và hoàn thiện
quá trình dạy học môn GDCD ở trường THPT.
1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với việc học tập bộ môn lí luận và
phương pháp dạy học môn GDCD ở trường Trung học phổ thông
1.2.1. Yêu cầu nắm vững lí thuyết môn học
Đối với người học nghề, trước hết phải thông hiểu và nắm vững lí thuyết
nghề nghiệp và phải có ý thức tìm hiểu về nghề: Thứ nhất, lí thuyết là cơ sở cho
thực hành, không nắm vững lí thuyết thì không thể thực hành. Thứ hai, nếu
không có ý thức tìm hiểu nghề thì không thể lĩnh hội được tri thức nghề nghiệp.
Thứ ba, trên cơ sở xác định đúng ý thức nghề nghiệp mới có thể từng bước xây
dựng lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện năng lực nghiệp vụ và không ngừng
nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân.
Khi nghe giảng, tự học, tự nghiên cứu người học phải biết suy ngẫm để
hiểu và nắm vững các khái niệm của bộ môn, để diễn đạt kiến thức theo cách
hiểu của mình. Quá trình học tập, nghiên cứu là quá trình thu nhận, phát triển tri
thức bản thân, vì thế người học không chỉ nắm vững tri thức trong giáo trình, tài
liệu mà còn phải mở rộng tri thức qua nghiên cứu tài liệu của các môn khoa học
khác.
1.2.2. Yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành
Yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành là một trong những yêu cầu cơ bản
đối với người giáo viên giảng dạy môn GDCD ở trường THPT, tất cả những yêu
cầu này đều thuộc về nghiệp vụ sư phạm, đó là các nghiệp vụ như: phân tích
chương trình, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập của học sinh.; kỹ năng nói, viết bảng, trình bày bảng, tư thế, tác phong
lên lớp của người giáo viên. Trong dạy học, ngôn ngữ sư phạm của người giáo
viên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc truyền thụ tri thức và tạo hứng thú học
tập cho học sinh, đặc biệt là môn GDCD.
11
Môn GDCD ở trường THPT là những tri thức gắn bó với đời sống thực tiễn
của con người và xã hội, nên giáo viên cần giúp cho học sinh biết vận dụng lí
thuyết để giải quyết những vấn đề thực tế liên quan đến cuộc sống của bản thân,
của gia đình và của xã hội. Thông qua vận dụng lí thuyết để giải quyết vấn đề
thực tiễn, giúp học sinh thấy rõ tác dụng thiết thực của tri thức môn GDCD đối
với bản thân, trên cơ sở đó kích thích hứng thú học tập, phát triển tư duy lô gic,
độc lập sáng tạo của học sinh. Tuy nghiên ngoài việc tri thức môn học gắn với
thực tiễn cuộc sống, thì tri thức môn GDCD còn có tính đặc thù là tính khái quát
và trừu tượng cao, nên trong dạy học giáo viên phải khi sử dụng ngôn ngữ đảm
bảo tính nghệ thuật, tính diễn cảm, tính rõ ràng, trong sáng, mạch lạc, nhất là khi
sử dụng từ vựng, ngữ âm, văn phong, cách đặt câu hỏi thì ngôn ngữ khi sử dụng
nên ngắn gọn, xúc tích, nhưng rõ ràng, giản dị và dễ hiểu, đảm bảo tính chính
xác khoa học nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và học sinh hiểu
được chính xác nội dung bài học, nhờ đó người giáo viên sẽ truyền tải có hiệu
quả những tri thức cần thiết, cũng như hiệu quả của các phương pháp, phương
tiện và những hình thức tổ chức dạy học của môn GDCD cho học sinh ở trường
THPT.
Ngoài những yêu cầu trên, đối với giáo viên khi dạy học môn GDCD ở
trường THPT phải được tham gia các đợt tập huấn thường xuyên và định kì của
Bộ và Sở giáo dục và Đào tạo, phải luôn thực hiện chế độ sinh hoạt chuyên môn,
tiến hành thao giảng dự giờ, tham quan, thực tế.
Như vây, để đáp ứng tốt những yêu cầu cơ bản về các kỹ năng nói trên,
trong quá trình học tập ở giảng đường Đại học sinh viên luôn phải biết thu thập
những thông tin mới gắn với nội dung của từng bài học, tiết học; biết vận dụng lí
thuyết vào giải quyết những vấn đề thực tiễn nó sẽ rất có lợi cho công tác thực
tập sư phạm và công tác dạy học bộ môn sau này. Để nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp, nhất là kỹ năng thực hành, sinh viên cần tích cực soạn giáo án lên lớp,
tập giảng, tập báo cáo chuyên đề, tập báo cáo khoa học một cách nghiêm túc có
chất lượng.
Câu hỏi ôn tập và thảo luận
12
1.Triǹ h bày những nhiê ̣m vu ̣ cụ thể của lí luận và phương pháp dạy học bộ
môn GDCD ở trường Trung học phổ thông.
2. Phân tích mối quan hệ giữa các hình thức dạy học môn GDCD ở Trường
THPT hiện nay.
3. Phân tích mu ̣c tiêu chương trình môn GDCD ở Trung ho ̣c phổ thông.
4. Làm rõ nội dung về các yêu cầu cơ bản trong việc học tập bộ môn lí luận
và phương pháp dạy học môn GDCD ở trường Trung học phổ thông?
5. Theo anh (chi)̣ đố i tươ ̣ng GDCD và đố i tươ ̣ng nghiên cứu của phương
pháp da ̣y ho ̣c GDCD có phải là mô ̣t không? Ta ̣i sao?
6. Trình bày cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn để xác đinh
̣ phương pháp da ̣y ho ̣c
GDCD là mô ̣t khoa ho ̣c?.
13
Chương 2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG DẠY HỌC BỘ
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
2.1. Quan niệm về nguyên tắc dạy học bộ môn Giáo dục công dân
Nguyên tắc theo tiếng la tinh « Pricipium » là tư tưởng chỉ đạo, quy tắc cơ
bản, yêu cầu cơ bản đối với hoạt động được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu bản
chất, quy luật của hoạt động đó.
Nguyên tắc được hiểu như là điểm chủ yếu đầu tiên, là điểm cơ bản, là
điểm xuất phát, là tiền đề của một lí luận nào đó. Trên cơ sở nguyên tắc này toàn
bộ lí luận được xây dựng theo một hệ thống xác định. Nguyên tắc chỉ đạo toàn
bộ quá trình xây dựng lí luận, và do đó chỉ đạo cả quá trình vận dụng lí luận vào
hoạt động thực tiễn của con người. Trong nguyên tắc bao gồm những yêu cầu
bắt buộc con người phải tuân theo, nếu tuân theo những yêu cầu bắt buộc đó thì
hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người đạt hiệu quả cao.
Ngược lại nếu không tuân theo thì con người sẽ dễ phạm phải những sai lầm.
Nguyên tắc là những luận điểm có tính định hướng, được rút ra từ mục đích
công việc, từ những quy luật điều kiện khách quan cũng như kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn. Nguyên tắc có giá trị chỉ dẫn các hoạt động có đông người tham
gia. Nguyên tắc bao giờ cũng mang tính khách quan, mặc dù nguyên tắc được
con người nêu ra khi khái quát kinh nghiệm hoạt động của mình nhưng nó
không phải là sản phẩm của tư duy thuần tuý, ý chí chủ quan của con người.
Nguyên tắc có thể được xây dựng trên cơ sở của một quy luật, và cũng có
thể được xây dựng trên cơ sở một tập hợp quy luật. Nhưng nguyên tắc và quy
luật không đồng nhất với nhau. Quy luật là vốn có của hiện thực khách quan,
biểu thị các mối liên hệ và quan hệ phổ biến, bản chất, bền vững của các sự vật
hiện tượng. Còn nguyên tắc chỉ tồn tại khi xác lập được mối liên hệ giữa chủ thể
và khách thể trong mọi quá trình hoạt động cụ thể nhất định nào đó.
2.1.1 Khái niệm về các nguyên tắ c da ̣y học và các nguyên tắc dạy học
môn GDCD
14
Dạy học là một trong những hoạt động xã hội có tính khoa học, tính kỹ
thuật và nghệ thuật, để đảm bảo cho quá trình dạy học đạt được kết quả tối ưu
thì cần phải có nguyên tắc dẫn đường.
* Khái niê ̣m về các nguyên tắ c dạy học
Các nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí
luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù
hợp với mục đích dạy học nhằm thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ dạy học đã đề
ra.
Vận dụng các nguyên tắc dạy học là nhiệm vụ rất quan trọng của lí luận
dạy học. Tuy nhiên, không thể có nguyên tắc chung cho tất cả các môn học, cấp
học. Phải căn cứ vào đặc thù tri thức của môn học, căn cứ vào đặc trưng của cấp
học, của một nền giáo dục để có hệ thống các nguyên tắc dạy học phù hợp.
Giáo dục công dân là một trong những hoạt động giáo dục rất quan trọng
trong trường THPT, hoạt động này chủ yếu được thực hiện thông qua quá trình
truyền thụ những tri thức khoa học của môn GDCD cho học sinh. Nguyên tắc
dạy học môn GDCD được hình thành và củng cố trong quá trình này.
* Các nguyên tắc dạy học môn Giáo dục công dân
Là những luận điểm cơ bản, những tiền đề mang tính quy luật để xây dựng
lí luận dạy học môn GDCD, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ quá trình giảng dạy và
học tập môn GDCD nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học bộ môn
này ở trường THPT.
Các nguyên tắc dạy học môn GDCD ở trường THPT chỉ đạo toàn bộ hoạt
động của cả giáo viên và học sinh từ việc xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp đến việc quyết định hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với quy
luật nhận thức và đặc điểm tâm sinh lí của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ dạy học môn GDCD ở trường THPT.
Các nguyên tắc dạy học môn GDCD là những luận điểm cơ bản chỉ đạo
những hoạt động đang tồn tại và phát triển trong mối quan hệ chứng với nhau
của toàn bộ tiến trình dạy học môn GDCD ở Trường trung học phổ thông. Vì
vậy, không thể quan niệm rằng các nguyên tắc dạy học chỉ có tác dụng chỉ đạo
15
các hoạt động giảng dạy của giáo viên, hiểu như vậy sẽ cường điệu hoá vai trò
của giáo viên mà không thấy được vai trò của học sinh với tư cách là chủ thể
nhận thức, và là chủ thể hoạt động học tập.
Nguyên tắc dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình dạy học, đảm bảo
cho quấ trình dạy học môn GDCD đạt được mục tiêu. Do đó nhận thức và vận
dụng đúng đắn các nguyên tắc dạy học môn GDCD người GV mới có khả năng
đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy, hoàn thành tốt nhiệm vụ của môn GDCD
nói riêng và nhiệm vụ giáo dục nói chung.
2.1.2. Cơ sở để xây dựng các nguyên tắc dạy học môn Giáo dục công dân
Nguyên tắc dạy học GDCD được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của quá
trình dạy học bộ môn ở trường Trung học phổ thông (THPH) là kết quả nhận
thức về các quy luật dạy học môn này ở THPT, do đó nó có cơ sở khách quan,
phản ánh những quy luật của quá trình dạy học môn GDCD ở THPT.
Nguyên tắc dạy học môn GDCD là ghiêng, chữ nhỏ, chữ in đậm, kênh hình để gợi ý phương
pháp học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Những dòng
chữ in nghiêng thường dùng để nhấn mạnh các kiến thức cần nhớ. Những dòng
chữ in nhỏ thường dùng để đặt câu hỏi dẫn dắt, cung cấp những thông tin, chú
thích những thuật ngữ, nội dung cần thiết trong bài.
Tài liệu tham khảo: Cung cấp những thông tin, tư liệu, địa chỉ các nguồn tư
liệu cần tham khảo giúp học sinh hiểu sâu hơn về bài học và bài tập.
Câu hỏi và bài tập: Mục tiêu của các câu hỏi và bài tập là giúp học sinh
củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức, trau dồi lí tưởng đạo đức, rèn luyện kỹ
năng phát triển năng lực tư duy với dạng câu hỏi rất phong phú như: câu hỏi
củng cố, câu hỏi khắc sâu, câu hỏi nâng cao, câu hỏi vận dụng.
75
5.2.2. Kỹ năng của một giờ lên lớp
Chuẩn bị các phương tiện dạy học GDCD
Sách giáo khoa GDCD; Tranh, ảnh, hình vẽ, sơ đồ, phiếu học tập, bảng
biểu, số liệu thống kê.
Chẳng hạn: Với sách giáo khoa người giáo viên cần: Nắm vững cấu trúc,
đặc điểm, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn GDCD. Ngay trong giờ
học đầu tiên, giáo viên phải dành một số thời gian hướng dẫn học sinh về cấu
trúc, nội dung sách giáo khoa, phương pháp học tập, cách làm việc và khai thác
sách giáo khoa.
Căn cứ vào đặc điểm của từng nội dung trong sách giáo khoa và đối tượng
học sinh để lựa chon các phương pháp dạy học một cách linh hoạt hiệu quả.
Thiết kế bài giảng ( soạn giáo án)
Ở các trường THPT kế hoạch giảng dạy của một bài thường được giáo viên
gọi là giáo án.
Giáo án là công cụ làm việc quan trọng trên lớp của giáo viên, là bản thiết
kế chi tiết các công việc sẽ diễn ra giữa giáo viên và học sinh ở trên lớp trong
thời gian một tiết học, giáo án cũng là văn bản thể hiện một cách cụ thể những
điều suy nghĩ, những dự định của giáo viên khi chuẩn bị bài lên lớp.
Những yêu cầu và nguyên tắc khi soạn giáo án:
Xác định chính xác và cụ thể mục tiêu bài học cả về kiến thức, kỹ năng,
thái độ.
Căn cứ vào nội dung sách giáo khoa để xác định kiến thức trọng tâm, phân
tích những kiến thức nào là cơ bản cần cho học sinh nắm vững ở trên lớp, những
nội dung nào có thể hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu ở nhà.
Xác định con dường dẫn dắt học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực,
năng động, lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học.
Xác định tiến trình dạy học với các bước: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, thực
hiện bài mới, củng cố bài học, hướng dẫn hoạt động nối tiếp.
Mẫu giáo án môn GDCD thường được thiết kế như sau:
Ngày………tháng……..năm…….
Tên bài giảng…………….
Tiết………..
76
I. Mục tiêu bài học
Học xong bài, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
II. Kiến thức trọng tâm
III. Phương pháp và hình thức dạy học
IV. Phương tiện dạy học (tư liệu, thiết bị dạy học)
V. Hoạt động dạy- học trên lớp (các bước lên lớp)
1. Ổn định tổ chức lớp;
2. Kiểm tra bài cũ;
3. Dạy bài mới
- Giới thiệu bài
- Tổ chức khai thác tri thức
Có nhiều hình thức trình bày một giáo án, GV có thể chọn một trong những
hình thức sau:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt được
- Hoạt động 1
+ Tên hoạt động
+ Mục tiêu
+ Cách tiến hành
+ Kết luận
+ Chuyển ý
- Hoạt động 2
………………….
- Hoạt động n
4. Củng cố, luyện tập
5. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp (Công việc về nhà)
Ví dụ: Soạn giáo án Bài 1
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 1)
I- Mục tiêu bài học:
77
Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng của TGQ, PPL của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm, PPL biện chứng và PPL siêu hình.
2. Về kỹ năng:
Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc
quan điểm duy tâm, biện chứng hoặc siêu hình trong cuộc sống hàng ngày.
3. Về thái độ:
Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
II- Kiến thức trọng tâm: Làm rõ nội dung cơ bản của thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng.
* Tiết 1: Làm rõ nội dung:
Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của Triết học;
Thế giới quan duy vật – thế giới quan duy tâm;
III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
1. Phương pháp:
Kết hợp các phương pháp: Thảo luận nhóm, giảng giải, đàm thoại, nêu vấn
đề.
2. Hình thức tổ chức:
Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học
tập để củng cố bài học.
V- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị sách, vở của học sinh
3. Dạy bài mới
Giới thiệu bài mới:
GV: Đọc mẩu chuyện “Thần Trụ Trời”- sách giáo khoa
78