Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

TẠ DIÊN SƠN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

TẠ DIÊN SƠN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn: PGS. TS Trần Văn Điền



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Giải pháp huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn
gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Tạ Diên Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội được học tập
và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Phòng Quản lý sau đại học - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Trần Văn Điền đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ

chức đoàn thể, các phòng, ban, ngành thuộc huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ
đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cô giáo, bàn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Tạ Diên Sơn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng nông thôn mới................................................. 4
1.1.1. Lý luận về nông thôn............................................................................................ 4
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................................... 5
1.1.3. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới............................................. 8

1.2. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn thôn mới ...10
1.2.1. Khái niệm nguồn lực ..........................................................................................10
1.2.2. Khái niệm về huy động nguồn lực ....................................................................10
1.2.3. Nội dung của việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới...........10
1.2.4. Nguyên tắc huy động vốn trong xây dựng nông thôn mới..............................12
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới.........................................................................................................................13
1.2.6. Sự cần thiết phải huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới...........14
1.2.7. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới ............................................................................................................14
1.2.8. Thực tiễn việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ...................16
1.2.9. Một số bài học rút ra cho huyện Tam Nông .....................................................21


iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................22
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................22
2.3.1. Phương pháp tiếp cận .........................................................................................22
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................23
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thu thập số liệu ......................................................25
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu sự huy động nguồn vốn (tiền) ...................................25
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham góp cơ sở vật chất ...................................25
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sức lao động ..........................................................25
2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham gia ý kiến của cộng đồng........................26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................27

3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên...........................................................................27
3.1.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội ............................................................................29
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ........31
3.2.1. Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020 ...........................................................................................31
3.2.2. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 ..........................31
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới ...............................................................................................................43
3.3. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM huyện Tam Nông .............44
3.3.1. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Tam Nông.........................44
3.3.2. Kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Tam Nông.........45


v
3.3.3. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại 03 xã
Nghiên cứu ..................................................................................................................46
3.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới ..............................................................................................60
3.4.1. Thuận lợi .............................................................................................................60
3.4.2. Khó khăn .............................................................................................................61
3.5. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy đông nguồn lực phục vụ
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ...................................62
3.5.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Nông giai
đoạn 2016-2020 .........................................................................................................62
3.5.2. Phương hướng và quan điểm huy động nguồn lực trong xây dựng NTM...63
3.5.3. Một số giải pháp về huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại huyện
Tam Nông .....................................................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................75

1. Kết luận .....................................................................................................................75
2. Kiến nghị ...................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ............31
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông .....................................................32
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi ..........................................................33
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn .........................................34
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa .................................35
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện tiêu chí về Thông tin và truyền thông.......................36
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư ................................................37
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục ...................................................39
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường ...................................................40
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị ..........................41
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện ......................42
Bảng 3.12. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Tam Nông................44
Bảng 3.13. Kết quả huy động vốn trong xây dựng NTM ..........................................45
Bảng 3.14. Nhu cầu nguồn vốn xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu .....................48
Bảng 3.15. Kết quả huy động theo nguồn vốn tại 03 xã nghiên cứu ........................49
Bảng 3.16. Vốn huy động nguồn vốn theo các lĩnh vực đầu tư tại 03 xã
nghiên cứu ....................................................................................... 51
Bảng 3.17. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về chương
trình NTM ...................................................................................................53
Bảng 3.18. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân ................................. 54
Bảng 3.19. Kết quả điều tra các hoạt động tham gia ý kiến của người dân vào
chương trình NTM .....................................................................................55

Bảng 3.20. Kết quả điều tra cán bộ về những hoạt động xây dựng NTM mà
người dân tham gia ý kiến..........................................................................56
Bảng 3.21. Kết quả huy động cơ sở vật chất của cộng đồng .....................................57


vii
Bảng 3.22. Kết quả điều tra hộ gia đình về huy động công lao động xây dựng
NTM ............................................................................................................58
Bảng 3.23. Kết quả điều tra hộ gia đình về đánh giá tình hình thực hiện huy
động nguồn lực xây dựng NTM ................................................................59


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng vốn nhu cầu huy động xây dựng NTM tại huyện Tam Nông ..44
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại Tam Nông ..................... 45
Biểu đồ 3.3. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng NTM tại 03 xã Nghiên cứu ....... 48
Biểu đồ 3.4. Kết quả huy động vốn đầu tư xây dựng NTM tại 03 xã
Nghiên cứu ..................................................................................... 50


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính
chiến lược để thực hiện thành công Nghị quyết số 26/NQ/TW của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp, nông dân nông thôn. Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi ở khắp

nơi trong cả nước và được nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đồng tình hưởng
ứng tích cực tham gia.
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quyết
định số 695/QĐ-TTG ngày 8/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi Quyết định số
800/QĐ-TTg; Nghị quyết số 196/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020; Nghị Quyết số 07-NQ/TU ngày 12/4/2016 của Tỉnh ủy
Phú Thọ tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XVII về
xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; các văn bản
hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; Sau 5 năm triển khai thực hiện với sự
quyết tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị cùng với
sự vào cuộc thực sự của nhân dân Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ đã tạo sự chuyển
biến tích cực về tư tưởng và nhận thức của người dân trong phát triển sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, hệ
thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, vai trò của hệ thống chính trị ở
cơ sở được phát huy, dân chủ ở nông thôn được nâng lên, các điều kiện về
giáo dục y tế, văn hoá tiếp tục được cải thiện, diện mạo nông thôn có nhiều
đổi mới, tiếp tục củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng.


2
Tuy nhiên, qua 5 năm thực hiện chương trình, kết quả thực hiện trên địa
bàn huyện chưa đạt được so với mục tiêu đã đề ra, cụ thể: Chất lượng quy
hoạch nông thôn mới còn thấp, sớm bị lạc hậu, nguyên nhân là do các quy
hoạch thiên về xây dựng, chưa thể hiện rõ quy hoạch phát triển sản xuất, chưa
cập nhật được các quy hoạch liên quan dẫn đến thường xuyên phải điều chỉnh
cục bộ quy hoạch; việc đầu tư phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường

chưa được quan tâm đúng mức, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm,
quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ manh mún chưa gắn được sản xuất,
chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu; công tác xã hội hóa về huy động nguồn lực
còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng so với nhu cầu; nguồn lực đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, môi trường còn thấp so với nhu
cầu thực tế, giai đoạn 2011 - 2015 chỉ huy động được 968,2 tỷ/2188,4 tỷ nhu
cầu, mới đạt 44,24%; công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp
ứng yêu cầu, nguyên nhân là do một số nghề nông nghiệp như trồng rau an
toàn, nuôi trồng thủy sản… hướng dẫn người nông dân áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất trên nền tảng kinh nghiệm sẵn có được nhiều người học lựa
chọn, song để phát huy hiệu quả kinh tế đòi hỏi có sự đầu tư lớn, trong khi
mức vay hỗ trợ ưu đãi thấp, khiến không ít hộ nông dân sau khi học nghề
đành phải bỏ ngang hoặc làm không tới nơi tới chốn vì khó khăn về vốn và kỹ
thuật, tinh thần tự giác học nghề của người dân chưa cao, một bộ phận không
nhỏ người lao động chưa nhận thức đúng đắn, chưa coi việc học nghề là nhu
cầu thiết yếu để có thêm việc làm, tăng thu nhập ổn định cuộc sống hay đơn
giản là để nâng cao tay nghề; thu nhập bình quân đầu người thấp, mới chỉ đạt
khoảng 24 triệu đồng/người/năm; hoạt động của Ban chỉ đạo, ban quản lý ở
một số địa phương còn thiếu quyết liệt, sát sao, sự phối hợp trong triển khai
thực hiện chưa chặt chẽ, thường xuyên; Do đó việc triển khai thực hiện các
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn.
Vậy nguyên nhân khiến Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa
bàn huyện diễn ra chậm là do đâu? Ngoài các nguyên nhân về điều kiện tự


3
nhiên, nguyên nhân về nguồn vốn ngân sách, công tác tổ chức thực hiện thì
vai trò việc huy động nguồn lực, đây là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định sự thành công trong xây dựng NTM đã được huy động, sử dụng và
phát huy như thế nào và làm thế nào để huy động được các nguồn lực hiệu

quả hơn trong xây dựng NTM.
Xuất phát từ thực tiễn trên, Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Giải
pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới ở huyện Tam Nông giai đoạn 2011 - 2015.
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn từ đó đề xuất các giải pháp
chủ yếu để tăng cường huy động nguồn lực nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Tam Nông trong những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần củng cố cơ sở lý luận khoa học
trong việc huy động các nguồn lực cho quá trình xây dựn nông thôn mới ở các
huyện nghèo nói riêng và các tỉnh ở trung du miền núi phía bắc nói chung. Kết
quả nghiên cứu có thể là những cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho địa phương xác định được thực
trạng, những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Các giải pháp đề xuất trong đề tài có thể
giúp địa phương huy động tốt hơn các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
trong địa bàn nghiên cứu.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Lý luận về nông thôn

1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành 2 khu vực là hành chính là thành thị và nông thôn.
Hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau để phân biệt nông thôn với thành
thị. Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Với mỗi quan điểm khác
nhau lại có những khái niệm khác nhau về nông thôn. Khái niệm nông thôn
chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời gian để phản ánh biến
đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt
Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là
lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
(nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho
xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng
lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ)” [4].
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu
là nông dân; là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt
động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho
nông dân.
- So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát
triển hơn, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy


5
nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường
hay đổ xô về thành thị để kém việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.

- Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa
học công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công
bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn
nước, khí hậu... nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức
tổ chức quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó
không chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn
khác nhau của mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng khai
thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Lực lượng lao động ở nông thôn rất lớn nhưng lại thiếu việc làm, thất
nghiệp và bán thất nghiệp vẫn thường xuyên xảy ra.
- Thiếu các điều kiện và phương tiện thuận lợi cho giáo dục.
- Thiếu các cơ sở phương tiện và điều kiện vui chơi,giải trí.
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Có thể hiểu nông thôn mới là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo
tiêu chí mới mà Đảng và Nhà nước đưa ra về nông thôn mới. Nông thôn mới là
một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ
thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của nông thôn
truyền thống. Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn
được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng manh tính
tiên tiến về mọi mặt” [11].
Nông thôn mới trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị.
Bởi nó vẫn mang những nét đặc trưng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài
(về cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đường làng ngõ



6
xóm… và về quan hệ xóm giềng, về phong cách sống của người dân nông thôn).
Tuy nhiên nông thôn mới là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông thôn
truyền thống không có được. Đó là việc canh tác theo kiểu hiện đại, sử dụng các
công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp. Nông thôn mới
ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển mạnh các ngành sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch… Ngoài
sự thay đổi về mặt kinh tế, ở vùng nông thôn mới đời sống văn hóa tinh thần của
người dân cũng được nâng cao. Quyền tự do dân chủ của người dân được phát
huy cao độ, người dân được tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy hoạch,
được đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phương.
1.1.2.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng
ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng
lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn
hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở



7
xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt
chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác
xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo
thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân
cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
a. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
b. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội.

c. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
d. Giảm nghèo và an sinh xã hội.


8
e. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
f. Phát triển giáo dục đào tạo.
g. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
h. Xây dựng đời sống văn hóa, thôn tin và truyền thông.
i. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
k. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
l. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
1.1.3. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13/4/ 2011 của liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu
tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và
thông tư số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày 02/12/2013 về
sửa đổi một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNTBKHDT-BTC, ngày 13/4/2011, tại điều 2 của thông tư đã đề ra 6 nguyên tắc
trong xây dựng nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn
mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 342/QĐ-TTG ngày 20/2/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,

Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.


9
(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
(5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.2. Các bước xây dựng nông thôn mới
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, tại
Điều 3 đã quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây

dựng nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.


10
1.2. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn thôn mới
1.2.1. Khái niệm nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu
của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ
phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn
thông tin”
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc
có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa
được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem
xét là nguồn lực.
Theo nghĩa hẹp: nguồn lực thường được hiểu là tổng thể các nguồn lực
vật chất cho phát triển,ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền...
Theo nghĩa rộng: nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế,
tiềm năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển
nhất định.
Nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới được hiểu là tổng thể các
nguồn vật chất tự nhiên, tiền, nhân lực, vật lực và giá trị của các yếu tố xã hội
có được từ các nguồn khác nhau (ngân sách trung ương và địa phương, đầu tư
& tín dụng từ các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng; nguồn tài trợ,

cho biếu tặng,..) có thể huy động vào xây dựng NTM
1.2.2. Khái niệm về huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là thuật ngữ được sử dụng để mô tả tiến trình thu
hút và tập hợp tiền hoặc các nguồn lực khác từ nguồn ngân sách nhà nước,
các cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, các quỹ nhân đạo.
Huy động nguồn lực là việc đổi một nguồn lực đang có để lấy tiền hoặc
một nguồn lực cần thiết khác.
1.2.3. Nội dung của việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1. Công tác tuyên truyền
Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động từ trung ương
đến cơ sở, để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia.


11
Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng
kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, huy động nguồn lực để
xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến
và nhân rộng các mô hình này; Phát động phong trào thi đua xây dựng nông
thôn mới trong toàn quốc. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành
một nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.
1.2.3.2. Cơ chế huy động vốn
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
chương trình này. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục
tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, cụ thể:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai
trong những năm tiếp theo gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc
gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia
đình; chương trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và

HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn hóa;
chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; hỗ trợ khám chữa bệnh cho
người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học;
kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn; phát triển
cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình, gồm: Trái phiếu
Chính phủ; Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ
chức triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân
sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân


12
sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật;
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã
cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng:
+ Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được Trung ương phân bổ cho các
tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số: 106/2008/NĐCP, ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số:
41/2010/NĐ- CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín

dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
1.2.4. Nguyên tắc huy động vốn trong xây dựng nông thôn mới
Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác
quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây
dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao
thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và
kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã;
xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất
và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và
yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương. Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho
các địa phương căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội để bố trí phù hợp với quy


13
định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó
khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa
phương làm tốt. Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định
bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để
nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa
phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng
dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao
theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa

phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa
phương xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động nguồn lực xây dựng
nông thôn mới
Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng,
tiến độ, hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương
trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ
đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng
năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình để làm cơ sở giám sát đánh giá
kết quả Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh. Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các đơn
vị, Ban Chỉ đạo các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương
trình; tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên
quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ
quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và
phối hợp giám sát thực hiện Chương trình.


14
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp các Bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hàng năm, giữa
kỳ và khi kết thúc Chương trình;
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán thực
hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc huy động nguồn lực. Mục đích của thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc huy động các nguồn lực là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa,

xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của
các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân
thủ những nguyên tắc sau:
+ Tuân thủ pháp luật.
+ Chính xác, khách quan.
+ Công khai, dân chủ, kịp thời.
+ Bảo vệ bí mật, hiệu quả.
1.2.6. Sự cần thiết phải huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn khó khăn, sức dân lại có hạn,
trước yêu cầu của công cuộc xây dựng nông thôn mới đã được phát động sâu
rộng, do vậy việc huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn
mới phải có những cơ chế ưu đãi, đủ sức hấp dẫn để mời gọi được nhiều
doanh nghiệp về đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
nhân tố quan trọng trong tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất, góp phần phát
triển bền vững nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
1.2.7. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới
1.2.7.1. Nhân tố chính sách của cơ quan nhà nước
Nguồn lực từ ngân sách trung ương hỗ trợ còn chưa đảm bảo theo cam
kết, nguồn vốn hỗ trợ chuyển về còn chậm đã ảnh hưởng tới kế hoạch và tiến


15
độ triển khai thực hiện. Thực tế là các chương trình phát triển cộng đồng, vùng
hay ngành đòi hỏi thời gian dài và kinh phí đáng kể để lập kế hoạch và thực hiện.
Điều này đòi hỏi việc cam kết mạnh mẽ từ trên là một điều kiện tiên quyết để có
sự phân bổ ngân sách và huy động nguồn lực để đảm bảo tính khả thi.
1.2.7.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

Xây dựng nông thôn mới dựa trên nền tảng phát triển sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, trong khi sản xuất nông nghiệp có điểm xuất
phát thấp, phát triển chưa bền vững, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, việc chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản còn chậm;
chưa phát huy tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân; dịch vụ, ngành nghề nông thôn phát
triển chưa đa dạng, quy mô nhỏ, ngành hàng phân tán, sử dụng nhiều công lao
động, hiệu quả đầu tư thấp; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn và quá trình đô thị hóa nông thôn còn chậm.
1.2.7.3. Trình độ cán bộ thực hiện chương trình tại các xã
Trình độ năng lực cán bộ cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu, còn nhiều lúng
túng khi triển khai thực hiện. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực còn
hạn chế, chắp vá, chưa có đội ngũ xây dựng nông thôn mới chuyên nghiệp, cụ
thể: Cán bộ được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ nhưng tình trạng luân
chuyển cán bộ thường xuyên, không có cán bộ trực tiếp phụ trách chương
trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.7.4. Năng lực của các chủ thể tham gia huy động nguồn lực để xây
dựng nông thôn mới
Nguồn lực huy động từ dân cư có xu hướng tăng trong những năm đầu
thực hiện nhưng sau đó giảm mạnh. Thực tế huy động nguồn lực ở các địa
phương cho thấy, trong những năm đầu thực hiện, đóng góp của dân cư chủ
yếu ở việc hiến đất và tài sản trên đất, nhưng những năm sau đó huy động từ
dân cư sẽ giảm tương đối và chỉ tập trung ở hình thức đóng góp ngày công lao
động và tiền mặt... Do đó, nguồn huy động từ dân cư sẽ ảnh hưởng trực tiếp
từ kết quả phát triển sản xuất kinh doanh.


×