ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TIẾT THỊ MINH HOA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HẠ HÒA
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TIẾT THỊ MINH HOA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HẠ HÒA
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Tiết Thị Minh Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến TS.Bùi Đình Hòa, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Hạ Hòa tỉnh Phú
Thọ, các phòng ban chức năng của huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ; UBND các xã điều
tra thuộc huyện Hạ Hòa; Ngân hàng CSXH huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ; các hộ
nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người
thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Tiết Thị Minh Hoa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
1.1. Đói nghèo và cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo........................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa về nghèo .................................................................................................. 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ................................................................................. 6
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo.......................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm tín dụng................................................................................................... 12
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo ................................................................................. 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo .......................... 13
1.2.4. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH ...................................... 14
1.3. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH ......................................................... 17
1.3.1. Một vài nét về Ngân hàng chính sách xã hội ......................................................... 17
1.3.2. Khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính
sách xã hội ............................................................................................................... 23
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của
NHCSXH ................................................................................................................ 23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của
NHCSXH ................................................................................................................ 28
1.4. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới và Việt Nam về cho vay đối với
người nghèo............................................................................................................. 30
1.4.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới .................................................................. 30
1.4.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ........................................................................................ 31
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ ............................. 39
iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 41
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu .......................................................... 41
2.2.2. Phương pháp PRA ................................................................................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 44
3.1.2. Đặc điểm KT - XH................................................................................................... 46
3.2. Tình trạng nghèo đói của huyện Hạ Hòa ................................................................... 51
3.2.1. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa năm 2015-2016 theo chuẩn nghèo mới......... 51
3.2.2. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa theo các nhóm đối tượng ........................... 55
3.3. Thực trạng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện
Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 57
3.3.1. Giới thiệu tổng quan về mô hình tổ chức và hoạt động của NHCSXH
huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 57
3.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 60
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của nhóm hộ điều tra ................................................... 63
3.4. Giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Hạ Hòa ....................................................................................... 67
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Hạ Hòa và phương hướng nâng
cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH Hạ Hòa đến
năm 2020 ................................................................................................................. 67
3.4.2. Giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Hạ Hòa ....................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 82
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 91
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ................................ 8
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa năm 2016 .................................. 45
Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Hạ Hòa năm 2016 ............................ 46
Bảng 3.3. Tình hình dân số huyện Hạ hòa năm 2016 phân theo thành thị, nông
thôn và giới tính............................................................................................ 47
Bảng 3.4. Lao động huyện Hạ Hòa phân theo đơn vị và ngành kinh tế năm 2016 .......... 48
Bảng 3.5. Thực trạng giáo dục huyện Hạ Hòa............................................................... 50
Bảng 3.6. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa năm 2015-2016 ............................... 51
Bảng 3.7. Thực trạng nghèo của huyện Hạ Hòa theo các nhóm đối tượng ............... 55
Bảng 3.8. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hòa............... 60
Bảng 3.9. Doanh số cho vay, dư nợ cho vay hộ nghèo ................................................ 60
Bảng 3.10. Cơ cấu cho vay hộ nghèo ............................................................................. 61
Bảng 3.11. Dư nợ hộ nghèo theo ngành nghề................................................................ 61
Bảng 3.12. Tỷ trọng dư nợ hộ nghèo trong tổng dư nợ của NHCSXH huyện Hạ Hòa...... 62
Bảng 3.13. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hòa ................. 62
Bảng 3.14. Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích xin vay............................................ 62
Bảng 3.15. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của NHCS huyện Hạ Hòa.......................... 63
Bảng 3.16. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn............................................................................ 63
Bảng 3.17. Mức thu nhập bình quân các hộ trước và sau vay vốn...................................... 64
Bảng 3.18. Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ chương trình cho vay ưu đãi (*)............................... 65
Bảng 3.19. Ý kiến các hộ điều tra về lượng, thời hạn và lãi suất vay vốn của
ngân hàng CSXH ........................................................................................... 65
Bảng 3.20. Ý kiến các hộ điều tra về vay vốn của ngân hàng CSXH ................................. 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều đạt mức khá cao,
ngay cả thời kỳ suy thoái của nền kinh tế thế giới. Nhờ đó, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm từ hơn 60% năm 1990 xuống còn
17,2% năm 2000 và 4,5% năm 2015[1]. Tuy vậy, xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là
một sự nghiệp khó khăn và lâu dài, đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của các ngành, các
cấp, trong đó Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò rất quan trọng.
Để đưa đồng vốn chính sách của Chính phủ đến tận tay người nghèo và đối
tượng chính sách với chi phí thấp nhất, hiệu quả cao nhất, NHCSXH (thành lập
tháng 10-2002) đã xây dựng mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng đặc
thù, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Mạng lưới hoạt động
của NHCSXH có 63 chi nhánh cấp tỉnh, 629 phòng giao dịch cấp huyện và gần
11.000 điểm giao dịch (hoạt động một ngày cố định trong tháng) tại các
xã/phường/thị trấn trên cả nước. Ngoài ra, còn hệ thống gần 200.000 tổ tiết kiệm và
vay vốn do các hội đoàn thể quản lý tại các thôn xóm, bản làng, đến tận vùng sâu,
vùng xa, biên giới, biển đảo… Tính đến tháng 9-2016, với 20 chương trình tín
dụng, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt hơn 157.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt hơn
150.000 tỷ đồng, góp phần giúp hơn 28,8 triệu lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và các
đối tượng chính sách được vay vốn phát triển sản xuất; hơn 4 triệu hộ vượt qua
ngưỡng nghèo. Các chương trình của NHCSXH đã tạo việc làm mới cho 3,2 triệu
lao động, trong đó 107.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giúp 3,4
triệu học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng
gần 8.000 căn nhà tránh lũ cho hộ nghèo tại các tỉnh miền Trung, hơn 104.000 căn
nhà vượt lũ cho hộ gia đình vùng Đồng bằng sông Cửu Long và gần 484.000 căn
nhà cho hộ nghèo và các gia đình chính sách chưa có nhà ở trên toàn quốc… Đặc
biệt, chất lượng tín dụng chính sách không ngừng được củng cố, tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ khoanh giảm đáng kể khi chỉ chiếm 0,87% tổng dư nợ.Kể từ khi thành lập
NHCSXH đã cho thấy mô hình của chúng ta còn ưu việt hơn, quy mô lớn hơn nhiều
ngân hàng đã tồn tại trong khu vực và trên thế giới chuyên về phục vụ người
2
nghèo.Tín dụng chính sách là một giải pháp có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp
với thực tiễn đất nước. Đây là kênh quan trọng để chúng ta phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của người nghèo; đồng thời giảm thiểu tư duy trông chờ, ỷ lại. Vì khi
sử dụng vốn vay, người dân có ý thức chủ động hơn so với với các chương trình hỗ
trợ cho không, phát không, các chương trình hỗ trợ trực tiếp.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tuy nhiên, giai đoạn 20162020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, tổng số hộ nghèo trên toàn quốc là hơn
2,3 triệu hộ; hộ cận nghèo hơn 1,2 triệu hộ. Như vậy, đối tượng có nhu cầu vay vốn
rất lớn, đây là thách thức đối với NHCSXH trong điều kiện nguồn vốn ngân sách
còn hạn hẹp. Công cuộc thực hiện giảm nghèo bền vững thêm thách thức khi thực tế
những năm qua cho thấy, nguồn lực để thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách xã hội còn thấp so với nhu cầu thực tế của các đối tượng chính sách. Kế hoạch
giao tăng trưởng tín dụng hàng năm chưa phù hợp với Chiến lược phát triển
NHCSXH được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ
sung vốn điều lệ, vốn các chương trình tín dụng chính sách chưa kịp thời,… Điều
này Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ tại Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22-112014: “Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội chưa thực sự ổn định, cơ cấu chưa
hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; chất lượng tín dụng chưa đồng đều. Một
số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm đúng mức tới
hoạt động tín dụng chính sách xã hội…”.
Tại huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ, Chương trình XĐGN đã và đang được các
cấp, các ngành tại địa phương hết sức quan tâm. Nhờ vậy, đã có hàng trăm hộ thoát
nghèo, trong đó nhiều hộ đã tự vươn lên làm giàu chính đáng. Tỷ lệ hộ nghèo của
huyện năm 1996 là 32%, đến năm 2015 giảm còn 7,5%. Góp sức vào sự nghiệp
chung đó có sự nỗ lực của NHCSXH của huyện. Cụ thể, hàng năm ngân hàng này
đã cho hàng trăm lượt hộ nghèo vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Mặc dù đã
đạt được những thành tựu, xong hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện
Hạ Hòa hiện vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Đó là: nguồn vốn huy động thiếu
tính ổn định, qui mô cho vay còn nhỏ, điều kiện cho vay còn thiếu rõ ràng, và đặc
biệt, thủ tục cho vay còn rườm rà, người vay vốn chưa sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn vay… Để nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại
3
NHCSXH, trong thời gian tới NHCSXH huyện cần tìm được các giải pháp phù hợp,
nhất là những giải pháp mang tính đột phá để nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện. Góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo
của huyện giai đoạn 2016-2020.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho
vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, đồng thời chỉ ra thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ưu đãi
đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đói nghèo và cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
1.1.1. Định nghĩa về nghèo
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã
được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác
nhau: Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không
có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng
có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội
hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh
an toàn” [9].
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: "Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ
rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong
cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực" [31].
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy Ban Kinh Tế Xã Hội Khu Vực Châu Á
- Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng
của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [20].
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau:
“Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” [20].
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ bản ở
5
đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người. Nhu cầu
ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định như
một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần phải bổ
sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do thiên tai, rủi
do hay do con người gây ra) [17].
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong gia
đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng của
nghèo [17].
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các vùng kể
trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo [17].
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi trường
khắc nghiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không đủ khả
năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống [17].
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên có
những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi. Các chỉ
số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến.
Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối
thiểu, không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác
đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và
không có khả năng trả nợ.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ
thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Khái niệm xã nghèo: Xã nghèo có các đặc trưng sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên
- Dưới 70% số hộ được sử dụng nước sạch
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của bộ giao thông vận tải dưới 90%, tỷ lệ km đường trục
6
thôn xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của bộ giao thông vận tải
dưới 70%.
- Chưa có hoặc có chợ trung tâm xã đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là
một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở,
giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển
sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao [1].
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở
phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian
nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống
của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia
dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân
số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào
những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới,
trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới. Hiện nay,
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các
quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm
với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo
USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
Trên 25.000USD/người/năm: Là nước cực giàu.
- Từ 20.000 đến dưới 25.000USD/người/năm: Là nước giàu.
- Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm: Là nước khá giàu.
- Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm: Là nước trung bình.
- Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm: Là nước nghèo.
- Dưới 500USD/người/năm: Là nước cực nghèo.
7
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo
đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập
dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3
mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của đồng tiền
khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc
gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là
14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaysia là 28 USD/ người
/tháng, Srilanca là 17 USD/người/tháng, v.v…
Ở Việt Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung
của thế giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB
để xác định nghèo của Việt Nam. [17]
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông thường thấp
hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ đưa ra chuẩn nghèo
là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình chuẩn (gia đình 4 người)
trong một năm tương đương với 11,1 USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu
tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy, để đánh giá vấn đề
nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số
phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của
người lớn và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh
giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn
nhận nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
1.1.2.2. Xác định tiêu chí chuẩn nghèo của Việt Nam
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương trình XĐGN đã
8
tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo được xác định dựa
trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 6 lần
công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau (bảng 2.1):
Bảng 2.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn
1993 - 1995
(Mức thu nhập bình
quân quy ra gạo)
Phân loại người
nghèo đói
Đói (KV nông thôn)
Đói (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
Dưới 8Kg
Dưới 13Kg
Dưới 15Kg
Dưới 20Kg
Đói (tính cho mọi khu vực)
Dưới 13Kg (45.000 đồng)
1996 - 2000
(Mức thu nhập quy
Nghèo (KV nông thôn,
miền núi, hải đảo)
Dưới 15Kg (55.000 đồng)
ra gạo tương đương
với số tiền)
Nghèo (KV nông thôn,
đồng bằng trung du)
Dưới 20Kg (70.000 đồng)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 25Kg (90.000 đồng)
2001 - 2005
(mức thu nhập tính
bằng tiền)
2006 - 2010
(mức thu nhập tính
bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn,
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng
Dưới 150.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 200.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
2011 - 2015
(mức thu nhập tính
bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Cận nghèo (KV nông thôn)
Cận nghèo (KV thành thị)
Dưới 400.000 đồng
Dưới 500.000 đồng
401.000 - 520.000 đồng
501.000 - 650.000 đồng
2016- 2020
(mức thu thập tính
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Cận nghèo (KV nông thôn)
Dưới 700.000 đồng
Dưới 900.000 đồng
Trên 700.000 - 1.000.000 đồng
Cận nghèo (KV thành thị)
Trên 900.000 - 1.300.000 đồng
bằng tiền)
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định
số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
9
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo đói,
chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói; có 1.498 xã
có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện,
đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã nghèo là các xã miền núi,
khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định canh, định cư và 15 vạn đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000,
tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi
chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối
năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5% [17]. Ngày 10 tháng
9 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký ban hành
Quyết định số 1294/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2014. Theo đó, tổng số hộ nghèo trên phạm vi cả nước năm 2014
là 1.442.261 hộ (giảm 375.628 hộ so với năm 2013). Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014
là 5,97%, giảm 1,83% so với năm 2013 (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Bộ
trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung vừa ban hành Quyết
định số 1905/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8 về việc phê duyệt kết quả Tổng điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020.Theo kết quả điều tra, cả nước có hơn 2,338 triệu hộ nghèo chiếm
tỷ lệ 9,88% so với tổng số hộ dân cư trên toàn quốc và hơn 1,235 triệu hộ cận nghèo
(chiếm tỷ lệ 5,22%) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020.
Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều đã tăng tỷ lệ hộ nghèo từ
dưới 5% năm 2015 lên gần 10% năm 2016. Nguyên nhân tỷ lệ hộ nghèo tăng gần
gấp đôi là do chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 tiếp cận dựa trên việc đo lường thu
nhập nhưng chuẩn nghèo mới trong giai đoạn 2016-2020 nâng tiêu chí về thu nhập
và đo lường thêm các mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
Kết quả điều tra cho thấy khu vực miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất cả nước với 34,52%, tiếp theo là miền núi Đông Bắc (20,74%) và Tây Nguyên
10
(17,14%). Đông Nam bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước với 1,23%, tỷ lệ hộ
nghèo của Đồng bằng sông Hồng cũng chỉ 4,76%. Phương pháp chuẩn nghèo này
đã được đánh giá phù hợp với mức sống và thu nhập của dân cư nói chung, cũng
như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn
lực thực hiện mục tiêu dự kiến và đáp ứng được yêu cầu từng bước tiếp cận và hội
nhập quốc tế [1].
1.1.2.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các nhóm
nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trường tự nhiên (vị trí, khí
hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của từng dân
tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên nhân do bản thân
người nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến
SXKD của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt địa lý.
Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông thôn “Những đặc
trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo vẫn là hiện tượng phổ
biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ đói nghèo cao và
nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc trưng khác của đói nghèo, là rủi
ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên tai và tình trạng thiếu việc làm nghiêm
trọng ở nông thôn”.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng có điều
kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền trung; do sự
biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến cho các điều kiện sinh sống và
sản xuất của người dân càng thêm khó khăn, đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng
cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. “Năm 2000,
khoảng 20- 30% trong tổng số 1.870 xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh
11
đến trung tâm xã; 40% số xã chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55%
số xã chưa có nước sạch; 40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% số
xã chưa đủ công trình thủy lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên
cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người dân thuộc diện cứu trợ
đột xuất hàng năm khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái đói
nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo còn lớn”.
- Điều kiện kinh tế - xã hội. Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu
dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình
trong tương lai, để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp
ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con
cái… Những ảnh hưởng này tác động không những đối với thế hệ hiện tại, mà cả
đối với các thế hệ tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho
việc thoát nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó khăn hơn.
- Chính sách nhà nước. Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không
đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính
sách khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế,
chính sách đất đai… đã ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong những
nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những thành tích giảm đói
nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở cửa nền kinh
tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo:
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn
thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú trọng
nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các ngành công
nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp thời phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ
cước… không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường
nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa.
12
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa còn thiếu và yếu kém.
Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn, đầu tư của Nhà nước chưa
đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng
lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo
luật quan trọng. Nhiều văn bản pháp quy dưới luật chưa được ban hành kịp thời và
thiếu nhất quán đã gây không ít cản trở trong quá trình thực hiện [9].
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người
cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một
cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn
và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất
hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ
hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan [8].
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
* Khái niệm tín dụng đối với người nghèo: [11].
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt
động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín
dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau.
* Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người
nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì
mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn
13
mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ.
Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau,
từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó
là: Để được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao. Ngoài
những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật
nuôi... thường xảy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khác
từ bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ
được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có những xã chưa có
đường giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn Ngân
hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.
- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị
trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông
thôn nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn
nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế
phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình xét, chọn từ Uỷ
ban Nhân dân xã do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là danh sách hộ
nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ
nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc hộ nghèo cũng có
trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục
đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.
14
1.2.4. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH
1.2.4.1. Một số khái niệm có liên quan đến cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của
ngân hàng chính sách xã hội
Thứ nhất, khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐTTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là
điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ ngoài hộ nghèo. Ngân hàng
Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với
yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng chính sách xã
hội là 99 năm. Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước.
Thứ hai, khái niệm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.
Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất với lãi xuất ưu đãi
để hộ nghèo có điều kiện làm ăn phát triển kinh tế, vươn lên xóa đói giảm nghèo.
Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH có những mục tiêu, nguyên
tắc và điều kiện riêng.
- Mục tiêu: Nhằm giúp người nghèo có vốn phát triển kinh tế nâng cao đời
sống vượt qua nghèo đói, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn là những hộ nghèo được xác định theo chuẩn
mức nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ.
Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
- Điều kiện: Có một số điều kiện khác nhau giữa các địa phương, giữa những
thời kỳ khác nhau cho phù hợp nhưng có điều kiện cơ bản nhất đối với cho vay hộ
nghèo là: cho vay không phải thế chấp tài sản. [11]
15
1.2.4.2. Đặc điểm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo thông
qua ủy thác bán phần qua các tổ chức Chính trị xã hội trên địa bàn như Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên. Hộ nghèo muốn được
vay vốn thì phải được kết nạp vào tổ tiết Kiệm và vay vốn (sau đây gọi tắt là tổ) và
sinh hoạt theo quy ước hoạt động của tổ. Tổ được thành lập theo địa bàn khu hành
chính và phải được UBND cấp xã, phường công nhận hoạt động, một khu có thể
thành lập nhiều tổ tùy theo quy mô dân số và số hộ có nhu cầu vay vốn. Việc cho
vay hộ nghèo được bình xét công khai, dân chủ tại tổ dưới sự chỉ đạo của tổ chức
hội quản lý và trưởng khu hành chính, kết quả bình xét được lập thành danh sách
theo mẫu và phải được Ủy ban nhân dân xã, phường phê duyệt sau đó trình
NHCSXH trên địa bàn quận, huyện xem xét cho vay. Hộ nghèo khi vay vốn
NHCSXH được cấp miễn phí toàn bộ hồ sơ vay vốn và các loại phí hành chính.
Ngân hàng ký hợp đồng với tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn để ủy nhiệm
việc thu lãi của hộ nghèo. Hàng tháng, NHCSXH đặt lịch giao dịch cố định tại
UBND xã, phường để tiến hành thu lãi của hộ nghèo thông qua tổ trưởng và giải
quyết các vấn đề phát sinh tại điểm giao dịch. [11]
1.2.4.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
Cho vay ưu đãi có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được coi là công cụ
quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và năng suất
thấp, là chìa khoá vàng để giảm nghèo. Vai trò của cho vay ưu đãi ngân hàng được
thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ
nghèo sinh sống:
Cho vay ưu đãi người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trường tài
chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng
có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố cơ bản để hộ nghèo
có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao động và kỹ thuật; trong
đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng nhất vì nếu có vốn bằng tiền, thì người
sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác, kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ
16
của người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu như các hộ nghèo đều thiếu vốn để
SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác
mới và cũng nhờ vay vốn, mà hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư.
- Cho vay ưu đãi làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại khá
nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng lãi thể hiện
ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng hoặc dưới dạng mua
bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non…ở thời kỳ giáp hạt.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường, có
điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường:
Việc cho vay ưu đãi đối với người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu
tư cho SXKD để XĐGN; sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã buộc người vay
phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu
quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình; đồng thời trả nợ cho ngân hàng.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:
Cho vay ưu đãi người nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định nghiệp
vụ như bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn, phải qua sự
kiểm tra của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp từ Trung
Ương đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người vay. Do đó, thông qua vay vốn,
các hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; trao đổi kinh
nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế, chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua đó
mà tình làng nghĩa xóm được gắn bó hơn. Đồng thời số lượng các hội viên sinh hoạt
tại các tổ chức hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN) ngày càng đông, hoạt động của các tổ
chức hội phong phú hơn về nội dung, các hội làm dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo
cũng có thêm khoản thu nhập từ phí uỷ thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định kỳ nhất
định (hàng quý). Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn.
Trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững; hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo
ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn [11].
17
1.3. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
1.3.1. Một vài nét về Ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH được Chính phủ thành lập vào năm 2003, tính đến 30/5/2017, tổng
nguồn vốn của NHCSXH đạt hơn 176.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt hơn 164.000 tỷ
đồng với hơn 6,9 triệu khách hàng trong đó gần 80% khách hàng hiện đang sinh
sống tại vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và khu vực miền núi.
Đến nay, ngân hàng Chính sách xã hội đang chiếm ưu thế nổi bật trong cung
cấp tín dụng vi mô với 77% thị phần. Do đó, cũng có thể nói, NHCSXH đóng vai
trò quan trọng trong thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam.
Thực tế, nhu cầu đối với tài chính vi mô ở Việt Nam rất cao và thị trường tài
chính vi mô chủ yếu do NHCSXH cung cấp. Nguyên nhân là vì sự chậm phát triển
của các tổ chức tài chính vi mô khác trong nước và ngành ngân hàng Việt Nam vẫn
còn e ngại những thách thức về mặt thương mại khi mở rộng tiếp cận tài chính đến
người nghèo, đặc biệt người nghèo ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
Sự thành công của NHCSXH là nhờ việc cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài
chính đa dạng, có chất lượng, lãi suất hợp lý, thuận tiện đến những khách hàng bên
lề, không được hoặc ít được các ngân hàng thương mại ở Việt Nam phục vụ; với
một cung cách phục vụ đơn giản hiệu quả và luôn ưu tiên bảo vệ quyền lợi khách
hàng. Việc tiếp cận khách hàng tài chính vi mô ở Việt Nam nên đi kèm với hỗ trợ
sử dụng vốn thông qua giáo dục tài chính, tuy nhiên, hạn chế về ngân sách khiến
cho giáo dục tài chính dành cho khách hàng hiện nay mới chỉ ở mức tối thiểu.
Thông qua mở rộng mạng lưới và hợp tác với các đối tác để tăng tiếp cận
khách hàng, sau 15 năm hoạt động, NHCSXH đã mở rộng mạng lưới đến tất cả các
xã, với 63 chi nhánh tỉnh, 629 phòng giao dịch huyện, gần 11.000 Điểm giao dịch
xã và gần 200.000 Tổ tiết kiệm và vay vốn.
NHCSXH chính thức mở các điểm giao dịch xã từ năm 2005 (mỗi xã có một
điểm giao dịch) tại UBND xã và cử tổ giao dịch xã đến để giao dịch với khách
hàng. Các điểm giao dịch tại xã hoạt động theo quy định của NHCSXH. Theo đó,
người nghèo, người cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, Tổ tiết kiệm và
18
vay vốn, các khách hàng khác có giao dịch một cửa với NHCSXH, giúp tăng cường
trách nhiệm cá nhân của từng nhân viên và trách nhiệm của nhóm để đảm bảo an
toàn và phục vụ các đối tượng chính sách tốt hơn
Tính đến 31/12/2016, NHCSXH có 10.932 Điểm giao dịch/11.162 xã. Trong
đó có 10.725 Điểm giao dịch tại xã, 164 Điểm giao dịch tại trụ sở NHCSXH trên
địa bàn, 43 Điểm giao dịch liên phường. Hoạt động của Tổ giao dịch tại xã đóng
một vai trò quan trọng trong hoạt động của NHCSXH, góp phần tăng cường khả
năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách; tiết giảm các chi phí giao dịch của người vay;
thực hiện dân chủ, công khai việc sử dụng vốn tín dụng chính sách và tăng cường
sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
kiểm tra, giám sát và giúp đỡ người vay sử dụng vốn có hiệu quả.
Kết quả hoạt động của Điểm giao dịch xã đã giải quyết trên 85% tổng giá trị
giao dịch của khách hàng với NHCSXH, góp phần tăng cường khả năng tiếp cận
dịch vụ tín dụng chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách; tiết giảm các chi phí giao dịch của người vay; thực hiện dân chủ,
công khai việc sử dụng vốn tín dụng chính sách và tăng cường sự chỉ đạo của chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm tra, giám sát và
giúp đỡ người vay sử dụng vốn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, để vươn tầm tiếp cận rộng hơn với khách hàng đến tận địa bàn
các làng, thôn, bản, NHCSXH đã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thành
lập và quản lý các Tổ tiết kiệm và vay vốn. Đây là nơi tập hợp các hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn NHCSXH để sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong
sản xuất, kinh doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của Ngân hàng.
Tính đến 31/12/2016 dư nợ ủy thác qua 04 tổ chức chính trị - xã hội đạt
155.295 tỷ đồng, chiếm 98% tổng dư nợ, cụ thể dư nợ đạt được thông qua từng tổ
chức Hội như sau: Hội Phụ nữ quản lý 39.54% dư nợ ủy thác; Hội Nông dân quản
lý 32.55% dư nợ ủy thác; Hội Cựu chiến binh quản lý 15.59% dư nợ ủy thác; Đoàn
thanh niên quản lý 12.32% dư nợ ủy thác.