ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––
TRẦN DANH SƠN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––
TRẦN DANH SƠN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Danh Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời trân
trọng cảm ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Dương Văn Sơn- Người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thày giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, các Thầy Cô phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Hộ nông dân huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp số
liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Trần Danh Sơn
năm 2017
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ ii
Mục lục.................................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........................................... 3
1.1.2. Đặc điểm kinh tế của hộ nông dân .................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với phát triển kinh tế - xã hội ................. 7
1.2.4. Phân loại hộ nông dân ..................................................................................... 11
1.2. Khái niệm, nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế hộ nông dân ........................ 11
1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế và phát triển kinh tế hộ nông dân ................. 11
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ......................................................... 12
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế hộ nông dân ....................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ................................. 15
1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 15
1.3.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................... 16
1.3.3. Các yếu tố về khoa học kỹ thuật, công nghệ ................................................... 17
1.3.4. Các nhân tố về cơ chế, chính sách .................................................................. 18
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới và ở Việt Nam có
khả năng áp dụng cho huyện Gia Bình ..................................................................... 20
1.4.1. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới ....................... 20
1.4.2. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta ... Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân cho huyện Gia Bình ................. 20
iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 25
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................. 25
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 25
2.3.3 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 27
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo ............................... 28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 30
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Gia Bình ........................................... 30
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình ................................................ 30
3.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Gia Bình ..................................... 33
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện Gia Bình .................................................. 35
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Gia Bình ............................... 35
3.2.1. Kết quả phân loại hộ điều tra .......................................................................... 35
3.2.2. Đặc điểm của hộ điều tra ................................................................................. 36
3.2.3. Thực trạng phát triển sản xuất của các hộ điều tra .......................................... 46
3.2.4. Đánh giá chung thực trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Gia Bình ............ 78
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Gia Bình ........ 79
3.3.1. Nguồn lực sản xuất của hộ .............................................................................. 79
3.3.2. Tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh ..................................................... 82
3.3.3. Mức độ đầu tư chi phí ..................................................................................... 83
3.3.4. Những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ ......... 84
3.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ của huyện
Gia Bình .................................................................................................................... 86
v
3.4.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ huyện Gia Bình trong thời gian tới ... 86
3.4.2. Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ huyện Gia Bình .................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Từ viết tắt
BCH
CC
CCN
CNH-HĐH
CP
CSXH
DT
GHH
GTCCSX
GTSL
HĐBT
HĐND
HTX
KCN
KT-XH
NĐ
NN - BBDV
NN&PTNT
NS
NTM
NTTS
PTNT
SL
SXKD
TCTD
TNTT
TNTTBQ
TTCN
UBND
VHXH
XDCB
Nghĩa đầy đủ
Ban chấp hành
Cơ cấu
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chính phủ
Chính sách xã hội
Diện tích
Giá hiện hành
Giá trị cơ cấu sản xuất
Giá trị sản lượng
Hội đồng Bộ trưởng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kinh tế xã hội
Nghị định
Nông nghiệp – Buôn bán dịch vụ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năng suất
Nông thôn mới
Nuôi trồng thủy sản
Phát triển nông thôn
Sản lượng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thu nhập thực tế
Thu nhập thực tế bình quân
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Văn hoá – Xã hội
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phân loại hộ điều tra năm 2016 ...................................................36
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của chủ hộ điều tra năm 2016 ........................................37
Bảng 3.3. Đặc điểm nhân khẩu và lao động của hộ điều tra năm 2016 ....................39
Bảng 3.4. Tình hình đất đai bình quân của hộ điều tra .............................................41
Bảng 3.5. Tư liệu sản xuất của hộ điều tra ................................................................43
Bảng 3.6. Nhà ở và tiện nghi sinh hoạt bình quân của hộ điều tra ...........................45
Bảng 3.7. Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ điều tra ..........................................47
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất bình quân ngành trồng trọt của hộ điều tra ...................65
Bảng 3.9. Kết quả chăn nuôi một số vật nuôi chính của các hộ điều tra ..................67
Bảng 3.10.Chi phí sản xuất của các nhóm hộ điều tra ..........................................71
Bảng 3.11. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân của các
nhóm hộ điều tra .....................................................................................74
Bảng 3.12. Tình hình chi tiêu ở các nhóm hộ điều tra ..............................................77
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nguồn lực sản xuất đến kết quả sản xuất kinh
doanh bình quân của các nhóm hộ điều tra ...........................................81
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh đến kết
quả sản xuất kinh doanh của nông hộ ....................................................82
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mức độ đầu tư chi phí đến kết quả sản xuất bình
quân của hộ điều tra .................................................................................84
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Kể
từ khi được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ (năm 1988), sự phát triển kinh tế hộ
gia đình nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực cả về quy mô, tốc độ và cơ cấu.
Đến nay, nhiều hộ gia đình đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, có tác
động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của địa phương cũng như cả nước.
Gia Bình là một huyện nửa đồng bằng và là huyện vùng xa của tỉnh Bắc Ninh,
trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh
tế xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Vấn đề phát triển kinh tế
hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Trong những năm
qua, kinh tế của huyện vẫn đạt được đà tăng trưởng cao (bình quân giai đoạn 20102015) đạt 11,2%. Trong đó GDP ngành nông nghiệp đóng góp gần 30% trong tổng số
GDP của cả huyện mỗi năm. So với mức bình quân chung của cả tỉnh Bắc Ninh đây
là cơ cấu cao (bình quân của toàn tỉnh giai đoạn này là 19,5%) [18]. Với tầm quan
trọng và đóng góp của ngành nông nghiệp nói chung và hoạt động sản xuất của các
hộ nông dân trên địa bàn đã được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của các cấp các
ngành ở tỉnh và của Huyện. Tuy vậy, dưới góc nhìn phát triển bền vững, sự phát triển
của kinh tế hộ vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, quy mô sản xuất nhìn chung còn
manh mún, nhỏ lẻ. Tính ra, mỗi hộ chỉ được 0,6 ha đất canh tác nhưng phải cày cấy
trên 6-8 thửa ruộng. Diện tích ruộng nhỏ, lại đan xen giữa các hộ khiến việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng hết sức khó khăn. Thứ hai, cơ cấu ngành
nghề còn lạc hậu. Số liệu tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011
cho thấy, hiện cả huyện còn 62% tổng số hộ gia đình nông thôn vẫn sinh sống bằng
nghề nông; và nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn là nguồn thu nhập chủ yếu của 57,8%
tổng số hộ [15]. Thứ ba, thị trường tiêu thụ sản phẩm hạn hẹp và bị động. Từ nhiều
năm nay, các hộ gia đình nông dân phải đối mặt với một thực tế là sản phẩm làm ra
khó tiêu thụ, đặc biệt vào thời điểm mùa vụ.
Để có thể nhận diện được đặc điểm điều kiện sản xuất của nông hộ, thu
nhập, trình độ sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, những yếu tố ảnh hưởng tới sự
2
phát triển kinh tế nông hộ, tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế nông
hộ trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu. Qua đó đề xuất
những giải pháp có tính thực tiễn nhằm giải quyết những tồn tại hạn chế trong phát
triển kinh tế nông hộ ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng kinh tế nông hộ đang sinh sống trên địa bàn huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ đang sinh
sống trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ đang sinh sống trên địa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và bổ sung lý luận về kinh tế hộ và phát triển kinh tế hộ
theo hướng sản xuất hàng hóa trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Báo cáo làm rõ thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Gia Bình, sẽ
đề ra các giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế hộ phù hợp với điều kiện đẩy mạnh
công nghiệp hóa và phát triển kinh tế thị trường.
Báo cáo luận văn làm cơ sở để cho các nhà lãnh đạo ở địa bàn đưa ra các chính
sách nhằm khắc phục các khó khăn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Gia Bình.
3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm hộ nông dân
Nói đến sự tồn tại của hộ nông dân trong nền kinh tế trước hết cần thấy rằng,
hộ nông dân không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất các các nước có nền sản xuất
nông nghiệp trên thế giới. Hộ nông dân đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn
đang tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân:
Tác giả Frank Ellis (2000) định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp”.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn (2000)
cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm
2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...)
và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài
4
hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp
(như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ khác nhau. Hộ
nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị
tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và
toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế
quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị
trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một
nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta hiện nay.
* Kinh tế hộ nông dân
Theo Quyền Đình Hà: “Kinh tế hộ nông dân là đơn vị khai thác kinh doanh
nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản xuất
là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những yếu tố lao
động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm ra
sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng
xã hội.”
Theo Trần Công Quân: “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản
và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng
đất đai, sức lao động, tiền vốn … của gia đình mình là chính”.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài,
dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với
sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế của hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân đã tạo ra động lực lớn, giải phóng sức lao động sản
xuất, gắn bó lao động với đất đai, khai thác mọi nguồn lực để phát triển sản xuất.
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu
dùng. Kinh tế nông hộ ở nông thôn hoạt động sản xuất nông lâm thủy sản gắn với
đất đai, điều kiện thủy văn, thời tiết khí hậu và sinh vật. Bên cạnh đó kinh tế nông
hộ có hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Kinh tế nông hộ là
5
đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao về sản xuất và tiêu dùng, căn bản
dựa trên cân bằng nguồn lực sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Kinh tế
nông hộ từ tự cấp đến sản xuất hàng hóa, từ chỗ chỉ có quan hệ với tự nhiên, đến
chỗ có quan hệ xã hội. Nền tảng tổ chức căn bản của kinh tế nông hộ vẫn là định
chế gia đình với sự bền vững vốn có. Với lao động gia đình, đất đai được sử dụng
nối tiếp qua nhiều thế hệ gia đình, với tài sản và vốn sản xuất chủ yếu của gia đình,
của quan hệ gia tộc, quan hệ huyết thống, kinh tế nông hộ không thay đổi về bản
chất, không bị biến dạng cả khi nó được gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại gắn với thị trường để phát triển. Như vậy, kinh tế nông hộ có khả năng
tồn tại và phát triển qua nhiều chế độ xã hội khác nhau. Do đó kinh tế nông hộ vẫn
tồn tại và phát triển ngay trong các nước tư bản phát triển mà không biến dạng
thành doanh nghiệp tư bản và hình thức hợp tác xã kiểu cũ ra đời trong hợp tác
hoá, tập thể hoá lại không thể tồn tại [27].
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, hoạt động gia
đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài, các thành viên có mối
quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân.
Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và
đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ.
- Kinh tế hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, người nông dân là
chủ thật sự của quá trình sản xuất, trực tiếp tác động vào sinh trưởng, phát triển
của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian. Việc thuê mướn lao động mang
tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác
của gia đình. Họ làm việc không kể giờ giấc, hiệu quả sử dụng lao động rất cao.
- Cấu trúc lao động của kinh tế hộ nông dân đa dạng, phức tạp. Trong một hộ
có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý
vừa có khả năng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
6
- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có
quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường.
Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
Những hạn chế, yếu kém của kinh tế hộ nông dân:
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, trong quá trình vận động phát triển, "hộ
hàng hoá" cũng đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là:
Hình thức kinh tế tự nhiên đã kiến tạo nên mô hình "hộ tự cấp, tự túc" với
nhiều hạn chế, yếu kém. "Hộ hàng hoá" - sản phẩm của kinh tế hàng hoá là bước
phát triển cao kế tiếp của "hộ tự cung, tự cấp", nhưng không phải đã khắc phục hết
được những hạn chế, yếu kém đó. Do tổ chức sản xuất trong không gian rộng, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên một số hoạt động như: thuỷ lợi, bảo vệ thực
vật, giao thông, dịch vụ… cần có sự phối hợp thống nhất trên địa bàn với sự tham
gia của nhiều hộ gia đình. Nếu để từng hộ tự lo liệu thì không làm được hoặc làm
không hiệu quả. Có thể thấy, đây là hạn chế rất đặc trưng hiện nay. Trong điều
kiện cạnh tranh hiện nay, nhất là ở các quốc gia đang phát triển, do năng lực nội tại
nhìn chung còn thấp, lại bị giới hạn bởi không gian hoạt động sản xuất của mình,
nên kinh tế hộ gia đình nông dân không có điều kiện, khả năng tự giải quyết các
vấn đề về vốn, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và nhiều vấn đề về đời sống văn hoá,
xã hội, tinh thần khác.
Những hạn chế và yếu kém đó có tính phổ biến. Tuy nhiên, do trình độ phát
triển và nhiều nguyên nhân khác nhau, nên ở các quốc gia, các vùng, các khu vực
khác, mức độ biểu hiện cũng khác nhau. Đối với những quốc gia chậm phát triển
với những vùng, như: vùng núi, vùng dân tộc ở nước ta thì những hạn chế yếu kém
của kinh tế hộ gia đình nông dân bộc lộ khá đậm nét và gay gắt. Một số vấn đề bức
xúc nổi lên trong trong quá trình vận động phát triển của kinh tế hộ gia đình nông
dân tại các quốc gia, các vùng này là:
+ Nguồn nội lực thấp, nhiều mặt yếu kém. Nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển trong kinh tế hàng hoá, theo cơ chế thị trường.
7
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, mạng lưới dịch vụ, công tác khuyến nông,
khuyến lâm... đang rất thiếu và yếu.
+ Nhiều vấn đề bức xúc về văn hoá - xã hội chậm được giải quyết, đang cản
trở sự phát triển chung.
Để tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình nông dân đi lên, cần phải giải
quyết một cách cơ bản những vấn đề bức xúc đó. Nhưng với từng hộ hoặc một nhóm hộ
lại không thể tự lo được mà phải có sự giúp đỡ rất lớn của Nhà nước với hệ thống giải
pháp ở tầm vĩ mô, mới hi vọng giải quyết một cách triệt để và vững chắc.
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến, phát triển ở
nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, phát triển kinh tế hộ nông dân có ý nghĩa
to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động
theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% lực lượng lao động đang sinh sống ở
nông thôn [26] và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, quản lý
theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ gia đình là
một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các
thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế,
gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ
hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô
hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở
nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ
tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay, tại một số địa phương đã hình thành các trang trại
gia đình có quy mô sản xuất và kinh doanh tương đối lớn. Xu hướng này đang có
chiều hướng phát triển và mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.
Vai trò kinh tế hộ gia đình, trong đó phần lớn là kinh tế hộ nông dân đã được
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII, chỉ rõ: “Phát huy
hơn nữa tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh tế hộ gia đình”.
8
Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương
Đảng, một lần nữa khẳng định: “Kinh tế xã hội ở nông thôn là loại hình tổ chức
sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn,...”. Có thể thấy vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng
hoá được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội, rộng hơn nữa còn cả về bảo vệ, phát
triển tài nguyên - môi trường và văn hoá, nhân văn.
Thứ nhất, hộ nông dân là đơn vị kinh tế sơ sở chứa đựng một hệ thống các
nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất...) và sở hữu các sản phẩm mà
mình sản xuất ra.
Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết định
phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp những loại nông
sản phẩm không thể thiếu được cho con người, tạo nguồn nguyên liệu cho các
ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong
xã hội. Vì thế cho đến nay chưa có hình thức nào có thể thay thế được kinh tế hộ
nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Thứ hai, hộ nông dân là đơn vị duy trì, tái tạo và phát triển các nguồn lực có
hiệu quả cao.
Với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị
trường, các hộ nông dân nước ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một cách
năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi hộ, góp
phần quan trọng tạo ra thị trường hàng hoá ngày càng phong phú, dồi dào ngay tại
các vùng nông thôn. Mặt khác, dưới tác động khách quan của các quy luật kinh tế
thị trường, các hộ nông dân đang tìm mọi biện pháp để nâng cao năng lực sản xuất,
chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu sản xuất, trên cơ sở sử dụng tốt các nguồn lực
sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao động, tư liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống
nguồn lực của hộ được sử dụng theo phương thức khác nhau do điều kiện và khả
năng sản xuất của từng hộ khác nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho hộ
nông dân có điều kiện chủ động đầu tư thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày
càng tốt hơn và sử dụng tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn
9
bằng cách “lấy ngắn nuôi dài” trong sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất. Sản
xuất có thu nhập cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tư các nguồn lực. Gia đình là
tế bào của xã hội, là nơi nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo
nguồn lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội.
Ở nước ta, hộ nông dân sản xuất hàng hoá mới phát triển trong những năm
gần đây (nhất là kinh tế trang trại gia đình), nhưng đã thể hiện vai trò, ưu thế của
nó cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường. Có thể khẳng định:
- Hộ nông dân là động lực góp phần thúc đẩy tăng trưởng sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng
công nghệ mới nhất là công nghệ sinh học, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao, từng bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả
kinh tế thấp sang sản xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông sản không ngừng
tăng lên. Từ đó tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, góp
phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, hộ nông dân phát triển sẽ kéo theo
theo các ngành kinh tế khác phát triển, nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm
sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác
trong nông thôn. Làm cho kinh tế nông thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần
theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân góp phần giải quyết các vấn đề về văn hoá xã hội trong nông thôn.
Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nông thôn phát triển còn chậm,
dân số nông thôn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn đề bức xúc
thì phát triển hộ nông dân có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì, kinh tế hộ nông dân phát
triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu hút được lao động đang dư thừa trong nông
thôn, nhất là số lao động trẻ thiếu việc làm đang có xu hướng gia tăng hiện nay.
Mặt khác, hộ sản xuất hàng hoá phát triển làm tăng thêm thu nhập của người lao
động, đời sống người dân được cải thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá
giàu, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất
của các hộ nông dân được tăng cường, nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt
10
được trang bị ngày càng đầy đủ và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thôn được
thay đổi nhanh chóng.
Về mặt văn hoá, phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ xoá dần những tập quán
canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những quy trình kỹ
thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gương về cách thức tổ chức và quản lý
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, những
lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay được chú ý khôi phục và phát triển, góp
phần xây dựng nông thôn mới, tạo nên nét đẹp văn hoá trong cộng đồng làng, bản
mang đậm nét nền văn minh nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường sinh thái.
Với chính sách giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế hộ phát triển. Vì lợi ích lâu dài, các hộ nông dân luôn quan tâm đến
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, nơi mà họ đang sống,
lao động để làm ra của cải vật chất nuôi sống gia đình.
Trong những năm qua các hộ đã sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, thực
hiện các biện pháp canh tác khoa học và hợp lý, không ngừng tăng thêm độ mầu
mỡ của đất. Các hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở vùng đồi núi đã tích cực trong
việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng, góp phần phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc, giữ được nguồn nước ở vùng cao. Từ đó góp phần tích
cực trong việc cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nước và bảo vệ môi trường sinh
thái trên các vùng trong cả nước .
Trong nền kinh tế thị trường ngoài việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường về nông sản do họ sản xuất mà còn phải mở rộng quy mô sản xuất, thuê
thêm nhân công, ở mức cao có thể có một số hộ nông dân sẽ phát triển thành trang
trại gia đình. Kinh tế hộ nông dân phát triển trên thực tiễn đã hình thành các nhóm
kinh tế hộ nông dân khác nhau, đó là: nhóm kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá
theo mô hình kinh tế trang trại gia đình. Vì vậy, kinh tế hộ nông dân muốn phát
triển tốt cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước về chính sách phát triển kinh tế, cơ sở
hạ tầng và khoa học kỹ thuật.
11
1.2.4. Phân loại hộ nông dân
Hộ nông dân hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ
những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc phân loại
hộ nông dân có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng
phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả.
Có thể chia hộ nông dân theo các tiêu chí sau:
- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ kiêm: là hộ sản xuất nông nghiệp, nhưng vào những thời điểm nông
nhàn họ vẫn tham gia làm các công việc khác để tăng thu nhập cho gia đình như:
cơ khí, mộc, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ,
dệt, may, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp
+ Hộ phi nông nghiệp: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm
dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp....và không tham gia sản xuất nông nghiệp.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ:
+ Hộ giàu, khá
+ Hộ trung bình
+ Hộ cận nghèo, nghèo
1.2. Khái niệm, nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế hộ nông dân
1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế và phát triển kinh tế hộ nông dân
Theo từ điển tiếng Pháp Larousse, 2006: phát triển là một quá trình tổng hoà
các hiện tượng được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến. Từ
đó có thể hiểu phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọi mặt của nền kinh tế
12
trong một thời kì nhất định.Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là khái niệm
chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên một trạng
thái cao hơn [28].
Phát triển kinh tế hộ nông dân là quá trình phát triển kinh tế tăng tiến về mọi
mặt của hộ nông dân trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên
về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể
hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất,
gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho kinh tế nông nghiệp
nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp, do đó có
thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản
xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho kinh tế nông
nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên. Cụ thể các nội dung phát
triển kinh tế hộ nông dân bao gồm những nội dung sau:
1.2.2.1. Tăng cường các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân
Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai, vốn,
lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính trên hộ
nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia
tăng số lượng lao động.
- Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) - các sản phẩm có
nguồn gốc tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khoáng chất. Đặc điểm. vai trò với
kinh tế hộ, những quan niệm khác nhau về đất đai đối với kinh tế hộ...
- Lao động: Các hoạt động của con người được sử dụng trong sản xuất. yếu tố
lao động là một phạm trù khách quan gắn liền với bất kỳ nền sản xuất xã hội nào.
Không có yếu tố con người, sẽ không có một quá trình sản xuất nào diễn ra, lúc đó
tư liệu sản xuất chỉ là vật chết, chỉ có yêu tố lao động của con người mới làm cho
tư liệu sản xuất sống lại tạo ra sản phẩm mới. Ngay cả đối với những nước có nền
kinh tế phát triển dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình sản xuất sản
phẩm đều hoàn toàn do Robot làm việc, cũng không thể thoát ly khỏi sự điều khiển
13
của con người vì chính con người tạo ra và điều khiển chúng làm việc theo một
chương trình đã định sẵn.
Tuy nhiên, trong mỗi hình thái kinh tế, quan niệm về vai trò của yếu tố con
người khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, con người được sử dụng một
cách có kế hoạch, được tạo mọi điều kiện cho việc phát huy năng lực cá nhân, song
tính chất tập trung quan liêu của nền kinh tế đã dẫn đến sự ỷ nại, trì trệ, kìm hãm
sự phát triển đó.
1.2.2.2. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất lượng của
nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trong đó, trình độ học
vấn của người lao động là yếu tố rất đáng quan tâm, nó giúp cho người lao động
nắm bắt được những kiến thức mới, nó còn là một công cụ giúp người lao động
tiếp cận được những tri thức mới, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo của người lao
động. Về vấn đề này Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X), đã đề ra mục tiêu đến 2020 phải đạt trên 50% lao động nông
thôn qua đào tạo nghề. Học nghề là nghĩa vụ quyền lợi của lao động nông thôn
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và phục vụ cho công việc của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế tiến tới các hộ phải tham gia liên kết sản
xuất kinh doanh, nguồn lực lao động quyết định năng suất và chất lượng công việc.
Điều này đòi hỏi trình độ của lao động nông thôn ngày càng phải được nâng cao.
Các hộ sản suất cần tuân thủ các hướng dẫn về thời vụ và kỹ thuật gieo trồng, bảo
quản hàng hóa nông sản sau thu hoạch, tham gia các lớp tập huấn để bảo đảm tiêu
chuẩn chất lượng của sản phẩm hàng hóa nông sản, phải có kiến thức về công nghệ
cao, công nghệ sinh học. Người lao động ngoài các kiến thức để sản xuất, kinh
doanh còn phải có năng lực quản lý kinh tế hộ nhằm phát triển kinh tế hộ theo các
mô hình liên kết theo chiều dọc trong các ngành hàng, chuỗi giá trị sản phẩm nông
sản; các mô hình liên kết mới theo chiều ngang, liên kết giữa những người sản
xuất, các đơn vị kinh doanh với nhau.
14
1.2.2.3. Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản
lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh
thu... Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất
đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
cho hộ nông dân …
1.2.2.4. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ.
Hộ sản xuất hàng hoá phát triển làm tăng thêm thu nhập của người lao động,
tích lũy của hộ ngày càng gia tăng, đời sống người dân được cải thiện, giảm hộ đói
nghèo, tăng nhanh hộ khá giầu, góp phần thúc đẩy kết cấu hạ tầng trong nông
thôn. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân được tăng cường, nhà cửa khang trang,
phương tiện sinh hoạt được trang bị ngày càng đầy đủ và hiện đại làm cho bộ mặt
xã hội nông thôn được thay đổi nhanh chóng.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế hộ nông dân
Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật,
khả năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình quân, giới tính.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ nông dân: đất
đai bình quân 1 hộ, 1 lao động, 1 nhân khẩu; vốn sản xuất bình quân 1 hộ và cơ
cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình quân/người tiêu
dùng bình quân.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh phương hướng và kết quả sản xuất hàng hoá của hộ
nông dân: giá trị sản phẩm thu được từ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản trong năm, cơ
cấu giá trị sản phẩm thu được, chi phi sản xuất, thu nhập bình quân hộ từ sản xuất
hàng hoá.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập và thu chi của hộ nông dân: tổng thu
của hộ, chi phí sản xuất bình quân 1 hộ nông dân, thu nhập bình quân của hộ nông
dân, mức thu nhập bình quân/lao động, thu nhập bình quân/khẩu.
15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
Trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng
hoá chịu sự tác động bởi các nhóm yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
và khả năng tổ chức quản lý và sản xuất, điều kiện về khoa học kỹ thuật và các
chính sách của Nhà nước.
1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đến sự phát
triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có được những vị trí thuận lợi như
gần đường giao thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển
sản xuất hàng hoá. Thực tế cho thấy,càng ở những vùng xa,... do vị trí không thuận
lợi nên kinh tế hộ nông dân kém phát triển.
Sản xuất của hộ nông dân hiện nay chủ yếu là nông nghiệp, mà đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông
nghiệp. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên
quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm
sản xuất ra, tới giá trị lợi nhuận và lợi nhuận thu được.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự nhiên
có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như thời tiết khí
hậu, quá trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì nhiêu tự nhiên, vị
trí của mảnh đất đó, hay có thể nói gọn lại là địa tô chênh lệch đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu trong nông nghiệp, quỹ ruộng đất nhiều hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất; đến khả năng sản xuất hàng hoá.
1.3.1.2. Khí hậu và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu có lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt
chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Những nơi có điều kiện thời tiết, khí
hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi, những rủi ro
do thiên nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển nông nghiệp, tăng cường nông sản
hàng hoá của các hộ nông dân.
16
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, nhất
là nguồn nước, không khí. Bởi vì, những cây trồng và con gia súc tồn tại và phát
triển theo quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng, con gia
súc phát triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trường sinh thái không phù
hợp dẫn đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng suất, chất lượng sản phẩm
giảm, từ đó sản xuất hiệu quả của hộ nông dân thấp.
1.3.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân cư và lao động.
Người lao động phải có trình độ học vấn, cần cù, siêng năng, có kỹ năng tiếp
thu tiến bộ khoa học, kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trong việc sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ nông dân. Đại hộ phận lao động sống tập trung ở
vùng nông thôn là nhân tố hàng đầu thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nông dân theo
chiều rộng và chiều sâu. Sự phân bố dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến cơ
cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi (là lực lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để
phát triển nông nghiệp).
Dân cư là thị trường tiêu thụ lớn sản phẩm nông nghiệp, thúc đẩy kinh tế hộ
nông dân phát triển.
* Quan hệ sở hữu rộng đất.
Quan hệ sở hữu ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế hộ nông dân, người dân tham gia sản xuất, được quyền sử dụng
đất trong canh tác với nhiều hình thức khác nhau, họ sẽ chủ động trong việc quản
lý và sử dụng đất có hiệu quả nhất.
* Nguồn vốn và thị trường tiêu thụ.
Nguồn vốn có vai trò to lớn với quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân. Nó
là một trong những yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hoá. Khi có
quy mô vốn kinh tế hộ mới có thể chuyển thành kinh tế trang trại gia đình. Nguồn
vốn tăng nhanh cũng tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất .
Thị trường là nơi tiêu thụ rộng lớn các sản phẩm do hộ nông dân làm ra, thúc
đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển; và tham gia điều tiết giá cả của nông phẩm. Sự