Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2011–2016 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THÀNH NAM

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THÀNH NAM

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu thực tế để từ đó hình thành lên hướng nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS. Hoàng Văn
Hùng. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng quy định và kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thành Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hoàng Văn Hùng, Giám
đốc Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài
nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Đảng Ủy - UBND - HĐND huyện Phú
Bình, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, Chi nhánh văn phòng
Đăng ký Đất đai huyện Phú Bình, Chi cục Thống kê huyện Phú Bình đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một
lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thành Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát chung về tài nguyên đất, hiện trạng sử dụng đất và biến động sử
dụng đất ................................................................................................................................. 4
1.1.2. Đánh giá biến động sử dụng đất ................................................................................ 7
1.1.3 Tình hình nghiên cứu đánh giá biến động sử dụng đất trong và ngoài nước. ....... 11
1.1.4. Tổng quát về hệ thống thông tin địa lý (GIS)......................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................. 18

1.2.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới ......................................................................... 18
1.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam.......................................................................... 19
1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................. 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 21
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến biến động sử dụng đất tại
huyện Phú Bình .................................................................................................................. 21


iv
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động sử dụng đất và thành
lập bản đồ biến động đất đai huyện Phú Bình giai đoạn 2011 - 2016............................ 21
2.2.3. Đánh giá biến động sử dụng đất ảnh hưởng đến đời sống người dân .................. 21
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho địa phương
thời gian tới. ........................................................................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 21
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 21
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................ 22
2.3.3. Phương pháp thành lập bản đồ ................................................................................ 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 24
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. ........................................... 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................... 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................... 31
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động sử dụng đất và thành
lập bản đồ biến động đất đai huyện Phú Bình giai đoạn 2011 - 2016............................. 35
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 và 2016 ............................................................. 35
3.2.2 Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2011 đến năm 2016 ............................... 39

3.2.3. Đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động giữa
năm 2016 và năm 2011 ...................................................................................................... 50
3.2.4. Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 -2016 ........................... 53
3.3. Ảnh hưởng của biến động sử dụng đất đến đời sống người dân .............................. 58
3.3.2 Thực trạng diện tích đất nông nghiệp bị biến động và chuyển đổi nghề sau
khi biến động đất đai .......................................................................................................... 58
3.3.3. Thực trạng cuộc sống của người dân sau khi biến động đất đai ........................... 61
3.4. Đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý đất đai và chính sách hỗ trợ đời
sống người dân sau khi biến động đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình ....................... 64
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách ................................................................................ 64
3.4.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật..................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................68


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

2


GPS

Hệ thống định vị toàn cấu

3

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Số liệu độ dốc trung bình địa hình huyện Phú Bình .................................. 26

Bảng 3.2.

Dân số của huyện Phú Bình qua các năm ............................................ 31

Bảng 3.3.


Tổng giá trị gia tăng huyện Phú Bình giai đoạn 2011 - 2016 .............. 33

Bảng 3.4.

Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2011 - 2016 ....................... 33

Bảng 3.5.

Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2011 và
năm 2016 .............................................................................................. 37

Bảng 3.6.

Tình hình biến động sử dụng đất năm 2011 - 2012 ............................. 40

Bảng 3.7.

Tình hình biến động sử dụng đất năm 2012 - 2013 ............................. 42

Bảng 3.8.

Tình hình biến động sử dụng đất năm 2013 - 2014 ............................. 44

Bảng 3.9.

Tình hình biến động sử dụng đất năm 2014 - 2015 ............................. 46

Bảng 3.10.

Tình hình biến động sử dụng đất năm 2015 - 2016 ............................ 48


Bảng 3.11.

Tình hình sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2016 ......... 50

Bảng 3.12. Thông tin cơ bản của hộ điều tra.......................................................... 58
Bảng 3.13. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân ........................... 59
Bảng 3.14. Bảng thống kê số nhân khẩu chuyển đổi nghề sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp của các hộ dân ........................................................... 59
Bảng 3.15. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 của
các hộ điều tra ...................................................................................... 62
Bảng 3.16. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất .............................. 63


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Sơ đồ vị trí địa lý huyện Phú Bình................................................................ 25

Hình 3.2.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình năm 2011 .................... 35

Hình 3.3.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình năm 2016.................... 36

Hình 3.4.


Công cụ intersect chồng xếp hai bản đồ ................................................ 53

Hình 3.5.

Bảng thuộc tính ...................................................................................... 53

Hình 3.6.

Tạo Field mới Change lưu trữ code ....................................................... 54

Hình 3.7.

Field calculator ....................................................................................... 54

Hình 3.8.

Tạo bảng Excel ...................................................................................... 55

Hình 3.9.

Field change text, lưu trữ thông tin chú dẫn .......................................... 55

Hình 3.10. Join bảng excel với bảng thuộc tính. ..................................................... 56
Hình 3.11. Bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2016 huyện Phú
bình, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 57


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, có hạn về diện tích, có nguy cơ bị
suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sử dụng của con người trong quá trình
hoạt động sản xuất. Trong khi đó xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo
theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, các sản phẩm công
nghiệp, các nhu cầu về văn hoá, xã hội, nhu cầu về giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ
tầng và các mục đích chuyên dùng khác. Điều đó đã tạo nên áp lực ngày càng lớn
lên đất đai, làm cho quỹ nông nghiệp luôn có nguy cơ bị giảm diện tích trong khi
khả năng khai hoang để mở rộng diện tích lại hạn chế.
Hiện nay ở nước ta, công tác quản lý biến động sử dụng đất còn chưa
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, việc người dân sử dụng đất không khai báo
biến động, một số địa phương chưa quan tâm đến công tác quản lý biến động sử
dụng đất đã gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Việc không quản lý tốt
biến động không nhưng gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai mà nó còn
cản trở sự phát triển của thị trường bất động sản và phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương.
Nghiên cứu biến động sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng với thực tiễn sản
xuất, bảo vệ môi trường, đối với công tác quy hoạch và bảo vệ nguồn tài nguyên,
đặc biệt trước sự suy giảm nhanh của nguồn tài nguyên này dưới sức ép của tốc độ
gia tăng dân số, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn như hiện
nay. Sự thay đổi tích cực hoặc tiêu cực của mỗi loại hình sử dụng đất là bức tranh
phản ánh chân thực và rõ nét nhất thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa
phương (Đoàn Đức Lâm và Phạm Anh Tuân, 2010).[12]
Phú Bình là huyện trung du, nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên có diện
tích tự nhiên 25.171,49 ha, chiếm 7.13% diện tích tự nhiên của tỉnh, dân số lớn, là
huyện có tiềm năng phát triển kinh tế. Các khu công nghiệp lớn như Khu công
nghiệp Yên Bình (Samsung), Khu công nghiệp Điềm Thụy, Khu công nghiệp TNG


2

Phú Bình v.v. là cơ hội cho huyện phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tuy vậy, sự
phát triển kinh tế, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cùng
với các khu công nghiệp phát triển đã làm cho đất đai của huyện có những biến
động lớn. Việc đánh giá biến động sử dụng đất qua các thời kỳ sẽ giúp cho huyện có
cơ sở khoa học và thực tiến xây dựng chính sách quản lý đất đai có hiệu quả và đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình biến
động sử dụng đất tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2011 - 2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu biến động sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2011 -2016 và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai và sử
dụng đất tại khu vực nghiên cứu.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn Huyện.
- Đánh giá thực trạng biến động đất đai và nguyên nhân gây ra biến động
đất đai.
- Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất đai.
- Đánh giá tình hình biến động đất đai ảnh hưởng đến đời sống người dân.
- Đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý đất đai và chính sách hỗ trợ
đời sống người dân sau khi biến động đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá được thực trạng biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú
Bình đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các dự án quy hoạch phát triển điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Xây dựng và định hướng một số loại hình (mô hình) quản lý và sử dụng đất
một cách hợp lí, bền vững.



3
* Ý nghĩa trong thực tiễn của đề tài
- Huyện Phú Bình đang trong quá trình phát triển. Vì vậy, những nghiên cứu
để đánh giá tình hình biến động đất đai, đề xuất những giải pháp cho việc quản lý sử
dụng đất đai là một trong những việc làm quan trọng. Nhiều địa phương còn chưa
tận dụng hết được quỹ đất, sử dụng chưa hợp lý và không hiệu quả. Kết quả nghiên
cứu đề tài này sẽ là cơ sở khoa học góp phần sử dụng hợp lý được quỹ đất tận dụng
được những thuận lợi vốn có, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa ra
những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn.
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của biến động dử dụng đất ảnh
huởng tới đất như đất nông nghiệp để từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh quá trình này
trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là cơ sở để giúp các nhà quản lý
ở địa phương, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất. Đưa ra được một số
các biện pháp sử dụng đất bền vững.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát chung về tài nguyên đất, hiện trạng sử dụng đất và biến động sử
dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất
Trong đời sống hằng ngày hai từ “đất” và “đất đai” được dùng với cùng một
khái niệm khá phổ biển. Tài nguyên đất và đất đai có sự phân biệt nhất định.
Theo các nhà thổ nhưỡng thì “đất” tương đương với “soil” trong tiếng Anh, có
nghĩa là “thổ” hay “thổ nhưỡng” bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn “đất đai”

tương đương với “land” trong tiếng Anh, có nghĩa về phạm vi không gian hay được
hiểu về “lãnh thổ”. Vì thế, mà từ trước tới nay có nhiều cách định nghĩa về đất.
Theo quan điểm phát sinh học thổ nhưỡng, đất là thể tự nhiên đặc biệt hình
thành do sự tác động tổng hợp các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời
gian và tác động của con người (Đào Tiến Bản 2005).[2]
Theo quan điểm kinh tế học: Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao
động đồng thời là sản phẩm lao động. Khái niệm về đất đai bao gồm nội dung về
mặt bằng lãnh thổ sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Theo cách tiếp cận
mới, mở rộng định nghĩa đất thì đất được hiểu là một không gian giới hạn có chiều
thẳng đứng (bao gồm cả phần khí hậu của khí quyển bên trên bề mặt, mặt đất đến
tài nguyên nước ngầm ở bên dưới) đó là sự kết hợp của thổ nhưỡng, khí hậu, thủy
văn và thực vật cùng với những thành phần khác. (Lê Thị Ngọc Khanh, 2002).[10]
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người nó cần cho sự sự tồn tại và phát triển. Theo học giả người Nga
Docutraiep “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá
trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa
hình và thời gian”. Các nhà khoa học thổ nhưỡng khẳng định nguồn gốc ban đầu
của đất là từ các loại đá mẹ trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác
động của các yếu tố sinh học, lý học, hóa học (Đào Tiến Bản, 2005).[2]


5
Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm
tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa
hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước ngầm, quần thể
động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại như ruộng
bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà… Đất là một vật thể
sống, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất, con người tác động
vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái. Đất là tài nguyên không tái tạo
là thành phần của môi trường thiên nhiên, của sinh quyển và có mối quan hệ mật

thiết với các tài nguyên thiên nhiên khác (như khoáng sản, nước, thực vật,....).
Trong nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (Nguyễn Thị Nhường, 2002).[14]
1.1.1.2. Phân loại hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất là trạng thái lớp phủ bề mặt đất bao gồm lớp phủ tự
nhiên và nhân tác, phản ảnh trạng thái sử dụng quĩ đất thông qua các loại hình sử
dụng đất. Hiện trạng sử dụng đất luôn thay đổi dưới tác động của các qui luật tự
nhiên và những hoạt động kinh tế xã hội của con người. Trong luận văn, chúng tôi
sử dụng cách phân loại theo quy định của điều 10 Luật đất đai 2013.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác


6
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ
thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây
dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà
công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
(Luật đất đai 2013).[15]


7
1.1.2. Đánh giá biến động sử dụng đất
1.1.2.1. Khái quát biến động sử dụng đất

Từ trước đến nay không có khái niệm chính xác về đánh giá biến động.
Nhưng biến động có thể được hiểu là: Việc theo dõi, giám sát và quản lý đối
tượng nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm, tính chất của đối
tượng nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví dụ: Diện tích đất
chuyên mục đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay được trồng mới,… Đánh giá
biến động hiện trạng sử dụng đất là đánh giá được sự thay đổi về loại hình sử
dụng đất qua các thời điểm dưới sự tác động từ các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội, sự khai thác, sử dụng của con người. Mọi vật trên thế giới tự nhiên không
bao giờ bất biến mà luôn luôn biến động không ngừng, động lực của mọi sự biến
động đó là quan hệ tương tác giữa các thành phần của tự nhiên. Như vậy để khai
thác tài nguyên đất đai của một khu vực có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên
quý giá này và không làm suy thoái môi trường tự nhiên thì nhất thiết phải
nghiên cứu biến động của đất đai. Sự biến động đất đai do con người sử dụng
vào các mục đích kinh tế - xã hội có thể phù hợp hay không phù hợp với quy luật
của tự nhiên, cần phải nghiên cứu để tránh sử dụng đất đai có tác động xấu đến
môi trường sinh thái. Như vậy biến động tình hình sử dụng đất là xem xét quá
trình thay đổi của diện tích đất thông qua thông tin thu thập được theo thời gian
để tìm ra quy luật và những nguyên nhân thay đổi từ đó có biện pháp sử dụng
đúng đắn với nguồn tài nguyên này
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin, không gian và thuộc tính của thửa
đất sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính
ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia
thành ba nhóm biến động chính gồm: biến động hợp pháp, biến động không hợp
pháp, biến động chưa hợp pháp.
Những đặc trưng của biến động sử dụng đất. Biến động sử dụng đất có
những đặc trưng cơ bản như sau:


8

- Quy mô biến động
+ Biến động về diện tích sử dụng đất đai nói chung.
+ Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất.
+ Biến động về đặc điểm của những loại đất chính.
- Mức độ biến động
+ Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hoặc giảm của các
loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
+ Mức độ biến động được xác định thông qua việc xác định diện tích tăng,
giảm và số phần trăm tăng giảm của từng loại hình sử dụng đất giữ cuối và đầu thời
kỳ đánh giá.
Xu hướng biến động: Xu hướng biến động thể hiện theo hướng tăng
hoặc giảm của các loại hình sử dụng đất; xu hướng biến động theo hướng tích cực
hay tiêu cực (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015).[9]
1.1.2.2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu biến động sử dụng đất
Biến động sử dụng đất là sự thay đổi mục đính sử dụng đất theo thời gian do
nguyên nhân khách quan (quy luật biến động tự nhiên) và nguyên nhân chủ quan
(hoạt động kinh tế - xã hội của con người). Những nguyên nhân khách quan, đó là sự
vận động của các qui luật tự nhiên, ví dụ như sự bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ
là một quá trình khai thác tự nhiên diễn ra trong hằng triệu năm, thường không là
nguyên nhân trực tiếp gây nên BĐSDĐ. Nguyên nhân trực tiếp chủ yếu làm cho sử
dụng đất luôn biến động ở đây là do các hoạt động kinh tế của con người. Trong quá
trình khai thác tự nhiên để phục vụ nhu cầu của mình, chính con người là: tác nhân
chủ yếu, mạnh mẽ nhất làm phá vỡ cân bằng của tự nhiên, làm cho tự nhiên không
còn phát triển theo qui luật vốn có của nó. Biến động này đặc biệt lớn ở những nước
chậm phát triển, nơi mà con người có ít hiểu biết về tự nhiên, đồng thời lại khái thác
tài nguyên một cách bừa bãi. Vì vậy các điều kiện nghiên cứu phản ánh sự thay đổi
tình trạng sử dụng đất, là cơ sở để xây dựng các phương án quy hoạch trên lãnh thổ
địa lý cụ thể, nhằm sử dụng tối đa tiềm năng tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh
thái.Việc điều tra nghiên cứu BĐSDĐ có ý nghĩa trong việc bảo vệ tự nhiên, môi
trường sinh thái. Biến động là bản chất của mọi hiện tượng và sự vật trong tự nhiên.



9
Không ở đâu và không bao giờ tự nhiên lại bất biến, trái lại nó luôn luôn thay đổi.
Động lực của mọi sự thay đổi, biến động đó là quan hệ tương tác giữa các hợp phần
tự nhiên, được phản ánh rõ nét trong quá trình biến động sử dụng đất. Vì vậy nghiên
cứu cảnh quan tự nhiên cũng đòi hỏi sự phân tích biến động sử dụng đất. Bên cạnh
đó, muốn khai thác hợp lý các tài nguyên, không làm hủy hoại môi trường sinh thái,
mà còn bảo vệ và cải tạo tự nhiên, thì nhất thiết phải hiểu biết động lực biến động của
tự nhiên thông qua biến động sử dụng đất (Vũ Anh Tuân, 2004).[20]
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có chế độ khí hậu rất đa
dạng phức tạp là nguyên nhân chi phối cho cấu trúc và phương thức sử dụng đất
thay đổi rõ rệt theo thời gian và không gian lãnh thổ. Bên cạnh đó, con người can
thiệp liên tục và mạnh mẽ vào môi trường cũng làm cho sử dụng đất cũng có nhiều
biến đổi, chẳng hạn như nhiều miền đất màu mỡ được khai phá, các hệ thống kênh
rạch, đê biển đã và đang xây dựng, cải tạo, các vùng đất canh tác truyền thống được
mở rộng thêm. Ngược lại, việc khai thác và mở rộng đất đai không có qui hoạch
làm cho hệ sinh thái tự nhiên bị phá vỡ, gây tác hại nghiêm trọng đối với môi
trường. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, con người vì lợi ích trước mắt đã khai
thác tự nhiên một cách vô tổ chức đã gây nhiều thảm họa khôn lường (Nguyễn Thế
Đặng và Đặng Văn Minh, 2003).[8]
Qua những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu biến động sử dụng đất là
hết sức cần thiết, nó tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển
kinh tế để làm sao vừa khai thác được tối đa tiềm năng của tự nhiên, đồng thời bảo
vệ được môi trường và cân bằng sinh thái.
1.1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh biến động sử dụng đất
* Tỷ lệ biến động
Tỷ lệ biến động là một giá trị định lượng, nó được thể hiện bằng tỷ số biến
động diện tích i (là hiệu số của diện tích năm cuối và diện tích năm đầu giai đoạn
chia cho diện tích năm đầu giai đoạn), giá trị này có thể âm (-) hoặc dương (+). Khi

tìm hiểu về tình hình biến động hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình cần lưu
ý: số lượng diện tích tăng hay giảm, nhiều hay ít của từng loại hình sử dụng đất
trong giai đoạn nghiên cứu.


10
* Xu hướng biến động
Xu hướng biến động sử dụng đất là nghiên cứu trạng thái biến động hiện
trạng sử dụng đất trên cơ sở nghiên cứu khả năng biến động của từng loại đất. Xu
hướng biến động có thể là tăng hoặc giảm diện tích của một số loại hình sử dụng đất
so với năm gốc, có thể theo hướng ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến môi trường
và vấn đề sử dụng đất bền vững ( Lê Quang Trí, 2010 ).[23]
1.1.2.4. Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam
Sự thay đổi bất kỳ thông tin nào so với thông tin trên GCNQSDĐ đã cấp và
thông tin trên hồ sơ địa chính đã được lập lúc ban đầu (những thông tin: tự nhiên,
kinh tế, xã hội, pháp lý) thì đều phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Chúng ta có thể phân ra các hình thức biến động sau:
- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức
hóa, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thay đổi do tách, hợp thửa đất.
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch.
- Biến động do thiên tai (sạt lở, đất bồi).
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.
- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; do cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số
thứ tự tờ bản đồ …
- Biến động do nhận QSDĐ theo quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành đối với tranh chấp đất đai của Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận QSDĐ theo bản án, theo Quyết định của Tòa Án Nhân
Dân hoặc Quyết định của cơ quan thi hành án.

- Biến động do nhận QSDĐ theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật.
- Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền hoặc văn bản khác phù hợp với pháp luật.
- Biến động do nhận QSDĐ do chia tách, sát nhập tổ chức theo Quyết định
của cơ quan, tổ chức.
- Biến động ranh giữa các thửa đất giáp cận (Luật đất đai 2013).[15]


11
1.1.3 Tình hình nghiên cứu đánh giá biến động sử dụng đất trong và ngoài nước.
1.1.3.1 Trên thế giới
Hiện nay trên thới giới đặc biệt là nước đang phát triển, việc đánh giá biến
động hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng và diễn biến tài nguyên thiên nhiên
được tiến hành thường xuyên trên cơ sở sử dụng phương pháp truyền thống trên bản
đồ giấy dựa vào các số liệu thống kê ngoài thực địa. Gần đây công việc này đã được
hiện đại hóa, đã ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá biến động. Và đặc
biệt là ứng dụng Hệ thống thông tin Địa lý (GIS) hoặc kết hợp với công nghệ Viễn
thám hoặc kết hợp với chuỗi Makov đã đem lại hiệu quả hết sức to lớn. Cuốn sách
"Con người và Thiên nhiên " của George Perkins Marsh , được viết vào năm 1864,
là một trong những người đầu tiên thảo luận rộng rãi để nhận ra tác hại của loài
người vào thiên nhiên. Kể từ đó,các nhà nghiên cứu mở rộng nghiên cứu và các bài
báo cáo tích hợp đồ sộ của IPCC, UNEP và tài liệu WRI về biến động sử dụng đất
do tác động của con người. Richards (1990 ) đã tổng kết tính toán khác nhau để ước
tính rằng hơn 300 năm qua , chúng ta đã mất khoảng 20 % diện tích rừng và đất
rừng, 1% đồng cỏ, trong khi các khu vực đất trồng trọt tăng 466 %. Hiện nay, đất
canh tác chiếm khoảng 15 triệu km2 của bề mặt trái đất, tương ứng với diện tích
canh tác của Nam Mỹ , trong khi đồng cỏ chỉ khoảng 34 triệu km2
Năm 1971, ở Beclin đã sử dụng các ảnh hàng không chụp liên tiếp nhau để
kiểm soát sự thay đổi đô thị (Dueker và ctv, 1971). Năm 1985, Gupta D. M. và

Menshi M. K. đã tiến hành nghiên cứu sự thay đổi đô thị thông qua thành lập các
bản đồ sử dụng đất của Dethi tại ba thời điểm 1959, 1969, 1978 bằng các thông tin
viễn thám đa thời gian. Năm 1987, Manfred Ehlers và ctv cũng nghiên cứu biến đổi
sử dụng đất giai đoạn 1975-1986 thông qua giải đoán ảnh hàng không năm 1975 và
xử lý ảnh số ảnh vệ tinh SPOT năm 1986
Trong đề tài nghiên cứu “Assessment of Soil Protection Efficiency And
Land Use Change” là một nghiên cứu báo cáo tóm tắt kết quả phân tích về mối quan
hệ giữa chính sách bảo vệ sử dụng đất hiện tại của chính phủ và thay đổi sử dụng
đất tại các khu vực thử nghiệm được lựa chọn của Trung ương Châu Âu từ năm
1990-1992 và 2006-2007dựa vào ảnh vệ tinh SPOT và các bản đồ sử dụng đất của 7


12
thành phố đại diện cho Đức , Cộng hòa Séc , Ba Lan ,Slovakia , Áo và Italy (Milan,
Bratislava, Wroclaw, Prague, Stuttgart, Salzburg, Vienna) kết quả phân tích cho
thấy đất được mở rộng bề mặt nhân tạo diễn ra chủ yếu trên các vùng đất canh tác.
Hệ thống quản lý đất trong các thành phố không có hiệu quả bảo vệ đất tốt
nhất cho đến năm 2006. Không có xung đột mạnh mẽ giữa các mục tiêu và nhu cầu
bảo vệ đất liên quan đến phát triển kinh tế của thành phố. Kết hợp GIS và chuỗi
Mackov thì đề tài “The Assessment and Predicting of Land Use Changes to Urban
Area Using Multi-Temporal Satellite Imagery and GIS: A Case Study on Zanjan, đã
có kết quả phân loại độ che phủ đất cho 3 thời điểm khác nhau về biến động sử
dụng đất bên cạnh kết hợp chuỗi Makov để dự báo tác động của con người về biến
đổi sử dụng đất đến năm 2020 trong Khu vực Zanjan . Kết quả của nghiên cứu này
chỉ ra rằng khoảng 44 % tổng diện tích bị thay đổi sử dụng đất , ví dụ như thay đổi
đất nông nghiệp , vườn cây ăn quả và đất trống để định cư , xây dựng công nghiệp
khu vực và đường cao tốc . Mô hình cây trồng cũng thay đổi , chẳng hạn như đất
vườn sang đất nông nghiệp và ngược lại. Những thay đổi được đề cập đã xảy ra
trong vòng 27 năm qua tại thành phố Zanjan và khu vực xung quanh. Đề tài “A
Markov Chain Model of Land Use Change in the Twin Cities, 1958-2005” trong

nghiên cứu tác giả ứng dụng một mô hình chuỗi Markov ước tính cho khu vực đô
thị Hoa Kỳ (Twin Cities). Sử dụng một tập hợp các dữ liệu trong giai đoạn lớn từ
giữa năm 1958 đến 2005, để dự đoán tình hình sự dụng đất hiện tại và sau đó sử
dụng để dự báo trong tương lai. Với đề tài “Assessing Applycation Of Markov
Chain Analysis Inpredicting Land Cover Change: A Case Study Of Nakuru
Municipality” (K. W. Mubea và ctv, 2010,) trong nghiên cứu này, sự kết hợp của vệ
tinh viễn thám, hệ thống thông tin địa lý (GIS), và chuỗi Markov đã được sử dụng
trong phân tích và dự đoán thay đổi sử dụng đất. Kết quả cho thấy tình hình phát
triển đô thị không đồng đều, diện tích đất rừng bị mất mát đáng kể và quá trình thay
đổi sử dụng đất đã không ổn định. Nghiên cứu cho thấy rằng việc tích hợp của vệ
tinh viễn thám và GIS có thể là một phương pháp hiệu quả để phân tích các mô
hình không gian-thời gian của sự thay đổi sử dụng đất. Hội nhập sâu hơn của hai kỹ


13
thuật này với mô hình Markov đã hỗ trợ hiệu quả trong việc mô tả, phân tích và dự
đoán quá trình biến đổi sử dụng đất. Kết quả dự đoán về sử dụng đất cho năm 2015
là sự gia tăng đáng kể của đất đô thị và nông nghiệp (Trần Anh Tuấn , 2011).[24]
1.1.3.2. Tại Việt Nam
Nước ta mặc dù chưa là nước công nghiệp hóa có tốc độ đô thị hóa một cách
“chóng mặt” nhưng cũng đang dần có bước “trở mình” nên vấn đề biến động sử
dụng đất có thể diễn ra “một sớm một chiều”. Do đó, có rất nhiều công trình nghiên
cứu được các chuyên gia triển khai với nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp
điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (Participatory Rural
appraisal - PRA). Đây là một phương pháp hệ thống bán chính quy được tiến hành
ở một địa điểm cụ thể bởi một nhóm liên ngành và được thiết kế để thu thập được
những thông tin cần thiết và những giả thuyết cho sự phát triển nông thôn. Trong đề
tài này, PRA được sử dụng trong giai đoạn đầu của dự án “Tác động của biến đổi
khí hậu đến biến đổi sử dụng đất và thay đổi sinh kế cộng đồng ở đồng bằng sông
Hồng” (DANIDA) của Trung tâm quốc tế nghiên cứu biến đổi toàn cầu, Đại học

Quốc gia Hà Nội. Trình tự tiến hành theo các bước chính: Chọn điểm và thông qua
các thủ tục, cho phép của chính quyền địa phương; Tiền trạm điểm để khảo sát;
Điều tra chọn mẫu để thu thập thông tin: không gian, thời gian (giai đoạn 2005 2011), đặc điểm kinh tế - xã hội; Tổng hợp số liệu và phân tích các vấn đề phục vụ
cho mục tiêu nghiên cứu. Bên cạnh đó có nhiều phương pháp thủ công như khảo sát
thuộc địa, tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Gần đây nhất là sử dụng công
nghệ thành lập bản đồ biến động sử dụng đất với rất nhiều công cụ trong đó có
GIS. Chẳng hạn đề tài “ Ứng dụng GIS thành lập bản đồ biến động sử dụng đất
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La (giai đoạn 1995-2005)” (Đoàn Đức Lâm và ctv, 2010)
tác giả đã phân tích, đánh giá và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa trên
nghiên cứu, biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng lập các ma trận biến động
và dùng các công cụ Mcrostation, Mapinfor và ArcGis. Hơn thế nữa, việc kết hợp
viễn thám và GIS trong đánh giá biến động cũng đã được thực hiện bước đầu mang
lại nhiều kết quả.


14
Như trong đề tài “Thành lập bản đồ thảm thực vật trên cơ sở phân tích, xử lý
ảnh viễn thám tại khu vực Tủa Chùa - Lai Châu” (Hoàng Xuân Thành, 2006), tác
giả đã dùng phương pháp phân loại có kiểm định đối với dữ liệu ảnh Landsat năm
2006 để phân ra 7 lớp thực phủ khác nhau với chỉ số Kappa ~ 0,7. Trong đề tài
“Ứng dụng Mô hình MarKov và Cellular Mô hình MarKov và Cellular Automata
trong nghiên cứu dự báo biến đổi lớp phủ bề mặt” tác giả đã nghiên cứu đánh giá
sự biến đổi của đất đô thị thành phố Hà Nội bên cạnh đó ứng dụng mô hình phân
tích chuỗi Markov kết hợp với thuật toán mạng tự động để dự báo biến đổi lớp phủ
mặt đất khu vực nghiên cứu từ năm 2014 tới năm 2021.
Đề tài “Ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá biến động và dự báo đất đô thị
tại phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức” đã sử dụng công nghệ viễn thám và
GIS để phân tích biến động đất đô thị tại phường Hiệp Bình Phước quận Thủ Đức,
TPHCM và sử dụng chuỗi Markov để dự báo tốc độ phát triển đất đô thị đến năm
2026. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất đô thị trên địa bàn phát triển mạnh mẽ cần

được quy hoạch cụ thể vì sẽ ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển đô thị của quận
Thủ Đức nói riêng và TPHCM nói chung, ngoài ra nghiên cứu còn phát hiện khu
vực Hiệp Bình Phước có nền tương đối yếu và nguy cơ sạc lỡ bờ sông rất lớn có thể
gây nguy hiểm đến đời sống của người dân. Tuy nhiên hầu hết các khu vực biến
động lại không đúng với quy hoạch chung của TPHCM cho thấy việc sử dụng chuỗi
Markov trong việc dự báo tốc độ phát triển đất đô thị không đạt được độ chính xác
cao nhất. Kết quả dự báo chỉ đúng khi không có sự thay đổi về chính sách pháp luật
về đất đô thị trong năm dự báo (Lưu Thị Hồng Quyên, 2012).[17]
Đề tài biến động lớp phủ bề mặt đất được Nguyen et al. (2006) nghiên cứu
trên phạm vi cả nước từ năm 2001 - 2003 từ tư liệu ảnh MODIS hay sự thay đổi
lớp phủ rừng huyện Tánh Linh tình Bình Thuận 1989 - 1998 bằng ảnh LANDSAT
TM (Nguyen et al., 2005). Phạm Văn Cự và cs. (2006) với công trình “Sử dụng tư
liệu viễn thám đa thời gian để đánh giá biến động chỉ số thực vật của lớp phủ hiện
trạng và quan hệ với biến đổi sử dụng đất tại tỉnh Thái Bình”.
Một số nghiên cứu nhằm đánh giá biến động đất đai và xây dựng bản đồ biến
động sử dụng đất từ tư liệu viễn thám và công nghệ GIS (Nguyễn Khắc Thời và cs.,
2010; Đào Châu Thu và Lê Thị Giang, 2003; Nhữ Thị Xuân và cs., 2004; Nguyễn
Ngọc Phi, 2009).


15
Đối với hướng nghiên cứu thứ hai, các tác giả nước ngoài cũng chiếm phần
lớn các công bố. Từ năm 1998 đến năm 2002 trong nghiên cứu chuyên đề của
chương trình nghiên cứu Hệ thống nông nghiệp miền núi (SAM), Castella và Đặng
Đình Quang (2002) cho rằng: Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ở bất kỳ thời điểm
nào cũng không ổn định đó là hậu quả của những biến động sử dụng đất trước đó và
các phương thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Những biến động trong sử
dụng đất và phương thức quản lý tài nguyên chịu ảnh hưởng bởi các chính sách của
nhà nước. Cảnh quan sử dụng đất và nguồn tài nguyên chịu ảnh hưởng của phương
thức sử dụng đất và ngược lại. Còn quyết định của người dân bị ảnh hưởng bởi

nhận thức của họ, tình trạng môi trường và điều kiện kinh tế xã hội. Dựa trên kết
quả điều tra khảo sát ở mức độ thôn bản, các tác giả phân tích tác động của nhân tố
bên trong và bên ngoài thôn bản tới biến động sử dụng đất, mối quan hệ thống kê
giữa các biến số kinh tế xã hội và địa lý được giải thích bằng phương pháp PCA.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những nhân tố chính dẫn đến thay đổi sử dụng đất là
chính sách, khả năng tiếp cận, tăng dân số. Các nhân tố bên trong như sức ép dân
số, các chiến lược sản xuất, các quy định về quản lý tài nguyên chắc chắn sẽ quyết
định các động thái sử dụng đất trong tương lai.
Năm 2003, tác giả Muller thuộc chương trình Hỗ trợ Sinh thái Nhiệt đới của
Tổ chức Phát triển Cộng hòa Liên bang Đức đã nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố địa vật lý, sinh thái nông nghiệp và kinh tế xã hội biến động
sử dụng đất từ năm 1975 đến năm 2000 tại hai huyện của tỉnh Đắc Lắc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nguyên nhân biến động đất đai ở khu vực Tây Nguyên giai
đoạn đầu từ 1975 đến 1992 được đặc trưng bởi sự mở rộng đất nông nghiệp và
chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp. Trong giai đoạn thứ hai, từ 1992 đến
2000, sự đầu tư vào nguồn lao động và vốn, cải thiện về công nghệ, giao thông
nông thôn, thị trường và hệ thống thủy lợi đã thúc đẩy phát triển nông nghiệp. Độ
che phủ rừng trong giai đoạn thứ hai tăng mà chủ yếu là do sự tái sinh của các khu
vực canh tác nương rẫy trước đây.
Để nghiên cứu biến động hiện trạng lớp phủ thực vật và ảnh hưởng của nó
tới quá trình xói mòn lưu vực sông Trà Khúc, tác giả Vũ Anh Tuân đã kết hợp
phương pháp viễn thám và hệ thông tin địa lý. Kết quả nghiên cứu đã xác định được
biến động hiện trạng lớp phủ lưu vực sông Trà Khúc từ năm 1989 đến 2001, từ đó
mô hình hóa xói mòn bằng GIS và đề xuất sử dụng đất giảm thiểu xói mòn (Vũ Anh
Tuân, 2004). Năm 2011, Ngô Thế Ân đã nghiên cứu ứng dụng mô hình tác tố
(Agent - based) nhằm mô phỏng tác động của chính sách đến biến động sử dụng đất


16
tại bản Bình Sơn, xã Tà Cạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu chỉ

ra rằng, mô hình tác tố phù hợp cho việc mô phỏng tác động của chính sách đến
biến động sử dụng đất. Các thuật toán về sự phản hồi chính sách của người dân
trong mô hình dựa vào lợi ích mong đợi, trách nhiệm chấp hành và mức độ ảnh
hưởng của cơ quan triển khai chính sách. Mô hình có độ tin cậy cao và có khả năng
dùng để dự báo biến động sử dụng đất.
Để đánh giá tác động của các yếu tố tự nhiên và kinh tế, xã hội đến biến
động sử dụng đất lưu vực Suối Muội, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, tác giả Vũ
Kim Chi (2009) đã sử dụng dữ liệu ảnh máy bay kết hợp với phân tích thống kê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại lưu vực Suối Muội yếu tố ảnh hưởng đến biến
động sử dụng đất là độ cao, đá gốc, khoảng cách đến quốc lộ 6, khoảng cách đến
khu dân cư và dân tộc. Một công trình nghiên cứu khác về biến động sử dụng đất và
mối quan hệ với lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà nội bằng phương pháp thống kê không gian được thực hiện bởi Đinh
Thị Bảo Hoa và Phú Thị Hồng (2013).
1.1.4. Tổng quát về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
* Khái niệm
Thuật ngữ GIS được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Địa lý, kỹ
thuật tin học, quản lý môi trường và tài nguyên, khoa học xử lý về dữ liệu không
gian…Sự đa dạng trong các lĩnh vực ứng dụng dẫn đến có rất nhiều định nghĩa về
GIS. Một số định nghĩa tiêu biểu về GIS có thể kể đến như: Theo Burrough (1986)
cho rằng GIS là “Một tập hợp các công cụ thu thập, lưu trữ, trích xuất, chuyển đổi
và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực để phục vụ cho một mục đích nào
đó”. Chi tiết hơn, Aronoff (1989) định nghĩa GIS là “Một hệ thống dựa trên máy
tính cung cấp bốn khả năng về dữ liệu không gian: nhập dữ liệu, quản lý dữ liệu, xử
lý và phân tích, xuất dữ liệu”. Theo Nguyễn Kim Lợi và ctv (2009) Hệ thống thông
tin địa lý được định nghĩa như là một hệ thống thông tin mà nó sử dụng dữ liệu đầu
vào, các thao tác phân tích, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan về mặt địa lý không gian,
nhằm hỗ trợ việc thu nhận, lưu trữ, quản lí, xử lí, phân tích và hiển thị các thông tin
không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp từ thông tin cho các
mục đích con người đặt ra.



×