Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 121 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THẾ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO HUYỆN GIA BÌNH
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THẾ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO HUYỆN GIA BÌNH
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thế Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời trân
trọng cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thày giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, các Thầy Cô phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các các hộ nông dân trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia

đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Thế Phương

năm 2017


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan ...................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về hộ ..................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm hộ nông dân ........................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của nông hộ ............................................................................ 5
1.1.4. Khái niệm kinh tế nông hộ ...................................................................... 6
1.2. Thu nhập của hộ nông dân ....................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về thu nhập của hộ nông dân ............................................... 15
1.2.2. Phân loại thu nhập hộ nông dân ............................................................ 16
1.2.3.Vai trò của thu nhập .............................................................................. 17
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng thu nhập của hộ nông dân.............................. 17
1.3. Nghèo đói ..............................................................................................................8
1.3.1. Khái niệm về nghèo đói .......................................................................... 8

1.3.2. Các lý thuyết liên quan đến nghèo đói .................................................. 10
1.3.3. Nguyên nhân của nghèo đói .................................................................. 14
1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao thu nhập cho hộ nghèo của một số địa phương của
Việt Nam……… ........................................................................................................19
1.4.1. Vấn đề đói nghèo ở Việt Nam............................................................... 19
1.4.2. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
tại một số địa phương ..................................................................................... 25
1.4.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................. 28
1.5. Một số nghiên cứu liên quan về thu nhập của nông hộ tại Việt Nam .................29
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................... .....................................................................................................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................31


iv

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 31
2.3. Phương pháp tiếp cận .......................................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................32
2.4.1. Chọn điểm và mẫu nghiên cứu.............................................................. 32
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 33
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................................................35
Chương 3 THỰC TRẠNG THU NHẬP HỘ NÔNG DÂN NGHÈO HUYỆN GIA
BÌNH, TỈNH BẮC NINH.............................................................................................. 37
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. ....................37
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Gia Bình .................................. 37

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình ....................................... 39
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thu nhập của hộ
nông dân nghèo huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 45
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh ...46
3.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo và kết quả thông tin, tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về giảm nghèo của huyện Gia Bình .... 46
3.2.2. Khái quát về hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................ 49
3.2.3.Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh. ....................................................................................................... 57
3.3 Đánh giá chung thực trạng thu nhập của các hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình ..76
3.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 76
3.3.2 Hạn chế ................................................................................................. 76
3.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................... 77
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình ....78
3.4.1 Yếu tố chủ quan..................................................................................... 78
3.4.2 Yếu tố khách quan ................................................................................. 79


v

3.5 Quan điểm, mục tiêu nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.....................................................................................................................81
3.5.1. Quan điểm về giảm nghèo của huyện Gia Bình .................................... 82
3.5.2 Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình . 83
3.5.3 Mục tiêu nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình ........... 84
3.6 Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh............ .......................................................................................................84
3.6.1 Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân nghèo ................ 84
3.6.2 Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ khuyến nông cơ sở và ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất ....................................................................... 91

3.6.3 Đổi mới nhận thức và nâng cao trình độ cho lao động tại các hộ nghèo . 88
3.6.4 Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong nông thôn....... 92
3.6.5. Giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân nghèo ............................. 90
3.6.6 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và thúc đẩy phát triển ngành nghề
phi nông nghiệp .............................................................................................. 86
3.6.7 Tạo điều kiện cho các hộ nông dân nghèo tiếp cận với sản xuất hàng hóa ...... 88
3.6.8 Giải pháp về quy mô hộ ......................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................95
1. Kết luận ...............................................................................................................95
2. Khuyến nghị ...........................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 96


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Từ viết tắt
BBDV
BCĐ
CC
CCN
CNH-HĐH
CN
CP

CSXH
DT
GHH
GCĐ
GQVL
GTCCSX
GTSL
HĐBT
HĐND
HTX
KCN
KT-XH

NN - BBDV
NN&PTNT
NQ
NS
NTM
NTTS
SL
SXKD
TTCN
UBND
VHXH
XDCB
XĐGN
XKLĐ

Nghĩa đầy đủ
Buôn bán dịch vụ

Ban chỉ đạo
Cơ cấu
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghiệp
Chính phủ
Chính sách xã hội
Diện tích
Giá hiện hành
Giá cố định
Giải quyết việc làm
Giá trị cơ cấu sản xuất
Giá trị sản lượng
Hội đồng Bộ trưởng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kinh tế xã hội
Nghị định
Nông nghiệp – Buôn bán dịch vụ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Năng suất
Nông thôn mới
Nuôi trồng thủy sản
Sản lượng
Sản xuất kinh doanh
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Văn hoá – Xã hội

Xây dựng cơ bản
Xóa đói giảm nghèo
Xuất khẩu lao động


vii


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, 30 năm qua nông nghiệp và nông thôn
liên tục giành được những thành tựu to lớn và toàn diện, tất cả các lĩnh vực sản xuất
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản đều có bước phát triển rất
mạnh mẽ. Sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn đã góp phần quan trọng vào
thành công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nông dân, làm cơ
sở ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trong nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế, nổi bật là những thành tựu trong việc giải quyết vấn đề an ninh lương
thực, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu nông sản với một số mặt hàng có vị thế cao trên
thế giới. Trong những thành tựu to lớn về nông nghiệp, nông thôn có sự đóng góp
không nhỏ của các hộ nông dân. Mặc dù được hỗ trợ nhiều trong sản xuất nông nghiệp
nhưng thu nhập và đời sống của nhiều hộ nông dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ
hộ nông dân nghèo vẫn còn lớn. Trong giai đoạn phát triển mới, Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt coi trọng vấn đề “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, coi đó là vấn đề không
thể tách rời trong chiến lược phát triển của đất nước. Do đó vấn đề nâng cao thu nhập
và đời sống cho hộ nông dân, đặc biệt là hộ nông dân nghèo là hết sức cần thiết.
Gia Bình là huyện thuần nông nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh. So với
các huyện khác thì Gia Bình là huyện có điều kiện và mức độ phát triển thấp nhất
trong tỉnh. Trong những năm gần đây, cùng với nhịp độ phát triển chung của cả tỉnh,
kinh tế huyện Gia Bình đã có bước tăng trưởng khá ổn định và vững chắc; tốc độ tăng

trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 10,56%. Năm 2015 cơ cấu nông lâm nghiệp
của huyện là 32,1% với giá trị sản xuất đạt 387,5 tỷ đồng. Vấn đề “nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”, và công tác xóa đói giảm nghèo luôn được huyện coi trọng, quan tâm
thực hiện và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Giai đoạn 2014 - 2016, tỷ lệ hộ
nghèo của huyện giảm dần từng năm theo hướng bền vững, từ 8,44% năm 2014 xuống
còn 3,84% năm 2016. [38, 39]
Hiện tại huyện Gia Bình có 14.360 hộ nông dân sản xuất nông nghiệp (chiếm
17,81% hộ nông dân toàn tỉnh), trong đó số hộ nông dân thuộc diện hộ nghèo chiếm
8,76% (tương ứng với 1.258 hộ). Nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất nông


2
nghiệp cũng như vai trò của hộ nông dân đối với sự phát triển kinh tế của huyện, thời
gian qua Gia Bình đã thực hiện nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích các hộ
nông dân trong sản xuất nông nghiệp nói riêng, nâng cao thu nhập nói chung. Các chính
sách như hỗ trợ vay vốn ưu đãi phục vụ sản xuất, hỗ trợ về con giống, phân bón, hỗ trợ
cán bộ kỹ thuật, hộ trợ phát triển ngành nghề nông thôn…nhằm đa dạng hóa thu nhập
cho hộ nông dân nghèo. Tuy nhiên, thu nhập của các hộ nông dân nghèo của huyện Gia
Bình thời gian qua vẫn còn thấp, chưa đa dạng và thiếu ổn định. [38, 39, 40]
Vậy, các chính sách hỗ trợ hộ nông dân nghèo của huyện thời gian qua được
thực hiện như thế nào? Thực trạng thu nhập và đời sống của hộ nông dân nghèo của
huyện ra sao? Cần có những giải pháp gì nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân
nghèo của huyện thời gian tới? Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh.
- Xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ nông dân nghèo
huyện Gia Bình.

- Nghiên cứu các quan điểm, định hướng kết hợp với thực trạng từ đó đề xuất
các giải pháp, gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa cả trong lý luận và thực tiễn:
- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận thực tiễn về hộ
nông dân, thu nhập và tình trạng nghèo của hộ nông dân.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tài liệu quan trọng góp phần
gợi ý chính sách cho huyện Gia Bình nói riêng, tỉnh Bắc Ninh nói chung trong việc
nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo, đặc biệt là hộ nông dân nghèo trên địa bàn.
Ngoài ra đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.


3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan về hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau son
vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên
trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng
thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”. Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm
của các nhà khoa học về hộ:
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.

Theo như giáo trình kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin
(1988) có định nghĩa, “Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến
tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trường Đại học tổng hợp Susex (Luân
Đôn - Anh) cho rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”. Theo như giáo
trình kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Raul Iturna của trường đại
học tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một
số nước châu Á đã chứng minh “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính
bản thân hộ và cộng đồng”. [44]
Những quan điểm trên mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ
tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hoặc khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát
chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên, từ các quan niệm trên cho
thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có


4
chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải
cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành
viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân
công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là
đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo
thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất,
mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế các thể, tư nhận, tập thể, Nhà nước,...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ là
một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví dụ
gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn
sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...)

1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Theo tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng
hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. [43]
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Đào Thế Tuấn (2000) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn”. [35]
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn
năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”. [14]
Những nghiên cứu trên cho thấy:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là
nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động


5
nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp (tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, buôn bán…) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kính tế cơ sở (Nghị quyết 10-NQ/TW ngày
05/04/1988 của Bộ Chính trị ra đời đã khẳng định hộ nông dân là một đơn vị kinh tế
cơ sở) và là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Do vậy hộ nông dân
không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phụ thuộc vào
các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân khi trình độ phát triển lên mức
cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng đi vào chiều
sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn

không chỉ một vùng, một nước.
Khái niệm nông hộ gần đây được định nghĩa như sau: “Nông hộ là các hộ nông
dân thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình
trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình
độ hoàn chỉnh không cao” [43].
1.1.3. Đặc điểm của nông hộ
Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn
vị tiêu dùng.
- Trình độ phát triển của hộ quyết định quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
- Ngoài hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào hoạt động phi nông
nghiệp ở các mức độ khác nhau:
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân, coi hộ nông dân là một doanh
nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó các khái
niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không
thuê lao động nên hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không
tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả
các hoạt động kinh tế của gia đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục
tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng


6
trọt, chăn nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động - tiêu dùng
giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao động. Giá trị sản
lượng chung của hộ gia đình trừ đi chi phí sẽ là giá trị sản lượng thuần mà gia đình sử
dụng cho tiêu dùng, đầu tư tái sản xuất và tích luỹ. Người nông dần không tính giá trị
tiền công lao động đã sử dụng, mà chỉ lấy mục tiêu là có thu nhập thuần cao. Bởi vậy,

muốn có thu nhập cao hơn thì các hộ nông dân phải tăng thời gian lao động của gia
đình. Số lượng lao động bỏ ra gọi là trình độ tự bóc lột của lao động gia đình. Mỗi một
hộ nông dân cố gắng đạt được một thu nhập thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo
một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc
của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo quy luật sinh học do tỷ lệ
giữa Người tiêu dùng và Người lao động quyết định. Một hộ nông dân sau khi một cặp
vợ chồng cưới nhau và ra ở riêng, đẻ con thì Người tiêu dùng tăng lên, gia đình gặp
khó khăn, nhưng dần dần con cái lớn lên số lao động tăng thêm, gia đình trở nên khá
hơn. Đến lúc con lớn lên thành lập hộ mới thì chu kỳ bắt đầu lại từ đầu. Sự cân bằng
này phụ thuộc rất nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội mà tác giả đã nghiên cứu rất
kỹ. Chính nhờ quy luật này mà các doanh nghiệp gia đình có sức cạnh tranh mạnh hơn
các nông trại tư bản chủ nghĩa vì trong điều kiện mà nông trại lớn phá sản thì hộ nông
dân làm việc nhiều giờ hơn, chịu bán sản phẩm rẻ hơn, không tính đến lãi, hạn chế tiêu
dùng để qua được các thời kỳ khó khăn.
1.1.4. Khái niệm kinh tế nông hộ
Ellis (1988) cho rằng kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường ở 3 yếu tố: đất đai, lao động và vốn: Kinh tế nông hộ là
một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực đất đai, tư
liệu sản xuất, vốn, lao động được góp chung, chung một ngân sách, ở chung một mái
nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ
đưa ra.[43]
* Động thái kinh tế hộ nông dân:
Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ các
đặc điểm:


7
- Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ sự
kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông dân hướng
vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.

- Nhờ việc chuyền giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự
tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân.
- Khả năng của nông dân thắng được áp lực của thị trường bằng cách tăng thời
gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
- Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do có tính rủi ro cao
và hiệu quả đầu tư thấp.
- Khả năng của nông dân kết hợp được hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các xã hội nền kinh
tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực của các
chế độ hiện hành gây ra.
- Việc huy động thặng dư của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của toàn xã
hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá
trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả của sản
phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả năng tái sản xuất đơn giản nếu
không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
- Mục tiêu sản xuất của hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh, quyết
định mức độ đầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao động và sản phẩm của thị trường
Như vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất
hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy hộ nông dân thay đổi
mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng như phản ứng với thị trường.
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục tiêu tối đa
hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình. Người nông dân
phải lao động để sản xuất lượng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản. xuất nữa,
do vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng được coi như một lợi ích. Nhân tố
ảnh hưởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia
đình (Tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn).
Hộ nông dân tự cấp hoạt động như thế nào còn phụ thuộc vào các điều kiện sau:


8

Khả năng mở rộng diện tích (có thể bằng tăng vụ) có hay không:
- Có thị trường lao động không, vì Người nông dân có thể bán sức lao động để
tăng thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao động cao.
- Có thị trường vật tư không vì có thể tăng thu nhập bằng cách đầu tư thêm một
ít vật tư (nếu có tiền để mua và có lãi).
- Có thị trường sản phẩm không vì Người nông dân phải bán đi một ít sản phẩm
để mua các vật tư cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Trong các điều kiện này người nông dân có phản ứng một ít với thị trường, nhất
là thị trường lao động và thị trường vật tư.
Tiến lên một bước nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường, tuy vậy
mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có tiếp xúc với
thị trường sản phẩm, thị trường lao động, thị trường vật tư. Hộ nông dân thuộc kiểu
này vẫn chưa phải một xí nghiệp kiểu tư bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào thị
trường. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết định cách sản xuất của hộ.
Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có phản ứng với giá cả, với thị trường chưa
nhiều. Tuy vậy, thị trường ở nông thôn là những thị trường chưa hoàn chỉnh, đó đây
vẫn có những giới hạn nhất định.
Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Người nông dân
với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của gia đình. Kiểu nông
dân này phản ứng với thị trường vốn, thị trường ruộng đất, thị trường vật tư, lao động
và thị trường sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng
Người nông dân là người sản xuất có hiệu quả không được chứng minh trong
nhiều công trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải thích do hộ nông dân thiếu trình độ
kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trường, do thị trường không hoàn chỉnh. Đây
là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đây phụ thuộc vào trình độ sản xuất hàng
hoá, trình độ kinh doanh của nông dân.
1.2. Nghèo đói
1.2.1. Khái niệm về nghèo đói
Việt Nam sử dụng khái niệm về nghèo đói theo chủ trương của Ủy ban Kinh tế
xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (tổ chức ở Thái Lan năm 1993) và được các



9
quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm này cho rằng: “ Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy đã được thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của từng địa phương”.
Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại hội nghị
thượng đỉnh thế giới tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền
được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có mức
sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu
như giáo dục, y tế, dinh dưỡng.
Quan niệm đói nghèo của Việt Nam:
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu
thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn
nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do
Chính phủ quy định. Cụ thể, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ ngày 30/01/2011 “Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 – 2015”1 quy định: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ
nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Tuy nhiên, chuẩn nghèo này của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới.
Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn
nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ
3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo
Chính vì vậy, ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐTTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ

đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo


10
về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo
lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở:
(1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập,
chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. Cụ thể: Chuẩn
nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị.
(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ
sinh; thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp
cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học
của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin.
Nhìn chung, khái niệm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có
những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền
được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Nghèo đói thường được phản ánh
dưới ba khía cạnh:
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người
+ Mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
+ Không được hưởng cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng
đồng
1.2.2. Các lý thuyết liên quan đến nghèo đói
a. Mối quan hệ tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn
Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như sau: Trong

quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thực hiện là quảng
canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng năng suất trên đơn vị
diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa
chất sản xuất).


11
Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở
rộng diện tích do phá rừng thì tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn,
nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong
khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh trong nông
nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày càng
tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này xuất hiện thì năng suất
và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm
và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài nguyên
môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác
nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau.
Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón,
thuốc sâu, làm đất, thủy nông nội đồng … nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ
các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc
đi tiên phong đầu tư các kỹ thuật mới. Sau đó, với sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua
tài trợ giá đối với các yếu tố sản xuất đầu vào và ưu đãi về tín dụng thì nông dân nghèo
mới có điều kiện áp dụng rộng rãi những kỹ thuật đó. Tuy nhiên, khi đại bộ phận nông
dân có thể áp dụng được mô hình này, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm
giảm hiệu quả đầu tư của nông dân. Nếu quá trình này tiếp tục, họ sẽ bị rơi vào gánh
nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình
trạng nghèo đói sẽ trầm trọng.
Trong bối cảnh như vậy, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác
nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là
môi trường tự nhiên tiếp tục bị suy thoái, thu nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng
lẩn quẩn của nghèo đói.
Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững trên
mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông nghiệp bền
vững được. Hay nói cách khác, mô hình nông nghiệp bền vững là mô hình sử dụng các


12
phương thức sản xuất tiến bộ như ng không làm suy thoái môi trường, mất cân bằng tự
nhiên và vẫn đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho nông dân. Biểu
hiện của nông nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu: tỷ
lệ hộ nghèo đói, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.
b. Nông nghiệp với phát triển kinh tế
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội
mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng sản xuất
của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn với thu nhập chủ yếu
từ nông nghiệp. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp vẫn ảnh hưởng
đáng kể đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và công nghiệp chưa đủ sức để
lôi kéo hết lao động thặng dư trong nông nghiệp thì nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp
chỉ có thể phát huy được vai trò tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế khi được
quan tâm đầu tư đúng mức và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông
nghiệp cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.
Những năm qua, nông nghiệp là “lá chắn” vững chắc bảo vệ nền kinh tế nước ta
trước các tác động bất lợi từ bên ngoài. Ngay cả trong những thời điểm đất nước gặp
khó khăn nhất, nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn có mức tăng trưởng đều và là

nhân tố tạo sự bình ổn cho kinh tế - xã hội của nước nhà. Michael Porter, chuyên gia
về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Đại học Harvard, Hoa Kỳ, khi được hỏi điều gì đáng
nói nhất về Việt Nam, Ông đã trả lời: Lao động và nông nghiệp.
Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt, nên
việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề tồn tại của nông nghiệp. Nông
nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính khu vực nên các chính sách
kinh tế xã hội cho phát triển nông nghiệp phải thích hợp cho từng khu vực.
Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các nhà kinh tế
mô tả “Vòng lẩn quẩn của nghèo đói”.


13

Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cư là cơ sở
để thoát khỏi vòng lẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước
đang phát triển, nông nghiệp cũng được chọn là một lĩnh vực sản xuất quan trọng để
tác động đến tăng trưởng. Điều này càng quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế
về tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết những
khó khăn của tình trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển thông qua vai trò
kích thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng GDP của
nền kinh tế.
c. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp:
Theo Nicolas Kaldor (1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không chỉ duy nhất
phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ kỹ
thuật tức trình độ công nghệ.
Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm, Sung Sang Park
cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực lượng lao động.
Kỹ năng này được tích lũy qua quá trình phát triển của con người. Vì vậy, theo Park,
vốn đầu tư của quốc gia cần được phân bổ cho đầu tư phát triển con người (văn hóa
kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất - tinh thần).

Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan (1971) phát biểu rằng,


14
nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực trở nên khan hiếm và
chi phí của chúng nâng cao tương đối so với một số nguồn lực khác. Đối với những
nước có nguồn lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp, con đường phát
triển nông nghiệp là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất trên một đơn vị
diện tích (sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước).
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ mang lại sự gia
tăng năng suất cho cây trồng và các cán bộ khuyến nông là những người giúp bà con
nông dân có được những kiến thức đó.
1.2.3. Nguyên nhân của nghèo đói
Hiện rất khó để có thể chỉ ra được tất cả những nguyên nhân của nghèo và cũng
khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến nghèo, đâu là nguyên
nhân còn đâu là kết quả. Tuy nhiên nhìn chung, nghèo ở Việt Nam cũng có những nét
riêng biệt được tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn gốc từ những khác
biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện lịch sử.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford (2004), các yếu tố có thể tác động
mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phương miền núi, vùng biên giới bao gồm:
sống ở khu vực nông thôn, người dân tộc, quy mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ thuộc, tình
trạng giáo dục, khả năng tiếp cận đường ô tô, giao thông chở khách, tiếp cận được
chương trình khuyến nông và hộ sinh sống gần trung tâm chợ xã hoặc liên xã.
Theo chương trình Phân tích hiện trạng nghèo đói vùng KHU VỰC MIỀN NÚI
PHÍA BẮC (2003) do AusAID tài trợ, tình trạng nghèo đói có thể từ những nguyên
nhân sau: mất đất đai hay không có đất để canh tác, tình trạng thiếu việc làm, những
yếu tố có liên quan tới thành phần dân tộc, chất lượng nguồn nhân lực, cơ hội tiếp cận
thị trường, hạ tầng ở nông thôn.
Theo Đinh Phi Hổ - Chiv Vann Dy (2008) các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
nghèo đói bao gồm: Nghề nghiệp, tình trạng việc làm, trình độ học vấn, giới tính của

chủ hộ, quy mô hộ và số người sống phụ thuộc, quy mô diện tích đất của hộ gia đình,
những hạn chế của người dân tộc thiểu số và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói nghèo ở
các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính đến tình trạng đói


15
nghèo bao gồm: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng tiếp cận các
nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.
Theo Lilongwe và Zomba (2001), Tình trạng đói nghèo ở Malawi là do: tuổi
người đứng đầu gia đình, tỉ lệ người phụ thuộc, quy mô hộ gia đình, tình trạng giáo
dục của chủ hộ, việc làm nông nghiệp của chủ hộ, khả năng tiếp cận với các nguồn lực
và điều kiện địa lý mà hộ đang sinh sống.
Theo Võ Tất Thắng (2004), tình trạng đói nghèo ở Ninh Thuận chịu ảnh hưởng
nhiều nhất từ 6 yếu tố, đó là: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng tiếp
cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.
Theo Trương Quang Vũ (2007), thì những yếu tố tác động đến nghèo đói tại
khu vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003 – 2004 bao gồm: Giới tính
của chủ hộ, lao động không có hoạt động tạo thu nhập, số năm đi học của những người
trưởng thành, loại việc làm của chủ hộ, có đường ô tô đến thôn và đất canh tác.
Theo Trần Kỳ Việt (2009), tình trạng nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An
Giang là do các nguyên nhân: Giới tính của chủ hộ, thành phần dân tộc, trình độ học
vấn, quy mô hộ gia đình, việc làm của chủ hộ, thiếu đất, hạn chế tiếp cận với các
nguồn lực chính thức và khả năng phát triển kinh tế biên giới.
1.3. Thu nhập của hộ nông dân
1.3.1. Khái niệm về thu nhập của hộ nông dân
Về bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần
thiết (tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương...) và phần
có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Tuy nhiên, ở các cấp độ khác nhau –
toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân – biểu hiện

của thu nhập có những đặc thù riêng biệt. Sau đây là một số khái niệm về thu nhập của
lao động:
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế thị trường thì “Thu nhập cá nhân là tổng số thu
nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của các nhân trong thời gian nhất định, thu
nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc doanh”.[3]
Theo Robert.Gorden thì “Thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình nhận
được từ mọi người bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu nhập


16
cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế cá nhân”.
Thu nhập là việc nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào đó
hay là các khoản thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định thường tính theo
tháng, năm
Thu nhập là phần nông hộ thu được sau quá trình sản xuất, bao gồm nhiều
nguồn thu khác nhau
Thu nhập của hộ nông dân cũng được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà
hộ được hưởng đề bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và tái sản
xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh mà hộ thực hiện
1.3.2. Phân loại thu nhập hộ nông dân
- Thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp
- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản
- Từ các hoạt động dịch vụ.
- Từ các hoạt động là thuê.
- Từ các hoạt động, sản xuất của các ngành nghề phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó thu nhập của hộ nông dân còn được chia theo 3 loại sau:
* Thu nhập nông nghiệp:
Thu nhập nông nghiệp bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông

nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
* Thu nhập phi nông nghiệp:
Thu nhập phi nông nghiệp là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng, gia công cơ khí….Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra
từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom…
* Thu nhập khác:
Là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê, làm công ăn lương; từ
các nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu bất thường khác.


×