Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

GIAO AN HK I LỊCH SỬ 6 THEO CHUẨN KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.99 KB, 53 trang )

Tuần: 01
Tiết PPCT: 01

Ngày soạn: 10/08
Ngày dạy: 21/08

HỌC KÌ I
MỞ ĐẦU
BÀI 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. Mục đích học tập
lịch sử. Phương pháp học tập một cách thông minh trong việc nhớ và hiểu.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - Bước đầu bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác
và sự ham thích trong học tập bộ môn.
3. Kĩ năng: - Bước đầu giúp cho học sinh có kỷ năng liên hệ thực tế và quan sát.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu liên quan, bảng phụ.
- Học sinh: Tập, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: Phổ biến một số yêu cầu học bộ môn lịch sử.
3. Bài mới: Gv nói sơ qua về chương trình bộ môn của năm học mới, khẳng định: để học
tốt và chủ động trong các bài học lịch sử cụ thể, các em phải hiểu lịch sử là gì…
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Cá nhân/nhóm
1. Lịch sử là gì?
Gv: Ở tiểu học các em đã học lịch sử ở môn? - Lịch sử là những gì diễn ra trong
“Tự nhiên và xã hội” thường nghe và sử dụng quá khứ.
từ lịch sử, vậy lịch sử là gì?
Gv: Tất cả mọi vật sinh ra trên thế giới này đều


có quá trình phát triển khách quan theo trình tự
thời gian của tự nhiên và xã hội; đó chính là
lịch sử.
Gv: ở đây chúng ta chỉ học về lịch sử xã hội
loài người từ khi xuất hiện trên trái đất (cách
đây mấy triệu năm) trải qua các giai đọan dã
man, nghèo khổ vì áp bức bóc lột dần dần trở
thành văn minh, tiến bộ.
- Nhóm thảo luận: Có gì khác nhau giữa lịch
sử xã hội loài người và lịch sử một con người?
Gv cho hs thảo luận nhóm cặp, hướng dẫn
cách thức hoạt động nhóm. Trong 5 phút, gọi
1 số nhóm đại diện trình bày, các nhóm khác
bổ sung, góp ý, Gv chốt ý.
Hs: lịch sử của một con người là quá trình sinh - Lịch sử là một môn khoa học, có
ra, lớn lên …(chỉ hoạt động riêng của một con nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại
người) còn xã hội loài người thì liên quan đến quá khứ của con người và xã hội loài
tất cả, nghĩa là liên quan đến nhiều người, nhiều người.
nước…
- Lịch sử mà chúng ta học là lịch sử xã hội loài
người và nghiên cứu nó trên cơ sở khoa học.
2. Học lịch sử để làm gì?
 Hoạt động 2: Cá nhân
- Để biết cội nguồn dân tộc tổ tiên,
GV giới thiệu h1sgk
1


Gv: Lớp học trường làng thời xưa và nay có quê hương, dân tộc mình.
những gì khác nhau?

- Hiểu được những gì chúng ta đang
Hs: lớp học, thầy trò, bàn ghế …
thừa hưởng của cha ông trong quá
Gv: Vì sao lại có sự khác nhau đó?
khứ và biết mình phải làm gì cho
Hs: trải qua quá trình phát triển của xã hội
tương lai.
Gv: Gia đình em có sự thay đổi không? Nêu ví
dụ?
Gv kết luận: Mỗi con người, làng xóm, quốc gia
… đều trải qua những thay đổi theo thời gian
mà chủ yếu là do con người tạo nên. Vậy chúng
ta cần tìm hiểu qúy trọng.
Gv: Học lịch sử để làm gì?
Gv: khẳng định việc học lịch sử là cần thiết.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại
 Hoạt động 3: Cá nhân
Gv trở lại với các câu hỏi trên về sự thay đổi lịch sử?
của cuộc sống, ông bà… và nêu câu hỏi
Gv: Tại sao em biết?
Hs: dựa theo lời kể…
Gv hướng dẫn hs quan sát h2 sgk
Gv: Bia tiến sĩ ở Văn Miếu Quốc Tử Giám làm
bằng gì?
Hs: bia đá
giáo viên nói thêm đó là hiện vật mà người xưa
để lại.
Gv: Trên bia đá ghi gì?
Hs: tên tuổi, địa chỉ, năm sinh… của tiến sĩ
GV dựa vào hiện vật đó mà ngày nay chúng ta

biết rõ về các tiến sĩ.
Căn cứ vào tư liệu lịch sử:
Gv: Căn cứ vào đâu mà người ta biết lịch sử?
Gv sơ kết và giảng: Để dựng lại lịch sử phải có - Tư liệu truyền miệng.
những bằng chứng cụ thể, mà chúng ta có thể - Tư liệu hiện vật.
tìm lại được. Đó là tư liệu lịch sử: các di tích, - Tư liệu chữ viết.
đồ vật của người xưa, đây là nguồn tư liệu chân
thực, giúp chúng ta nhận thức được quá khứ.
(giáo viên có thể nêu thêm về công việc khảo
cổ của các nhà khảo cổ học)
Gv: giúp học sinh ghi nhớ khái niệm thế nào là
“ Tư liệu lịch sử”
Gv: Kể tên các di tích ở địa phương? Em làm
gì để bảo vệ các di tích đó?
Hs: dựa vào hiểu biết để trả lời.
4. Tổng kết: - Gọi một số học sinh đọc câu hỏi cuối bài
- Giải thích câu danh ngôn: “lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”
5. Dặn dò: + Bài cũ: Học bài. Soạn bài 2.

2


Tuần: 02
Tiết PPCT: 02

Ngày soạn: 14/08
Ngày dạy: 28/08

BÀI 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: - Nhận biết được: Cách tính thời gian trong lịch sử.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - HS biết quí trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính
chích xác khoa học.
3. Kĩ năng: - Cách ghi, tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ với hiện tại.
II. CHUẨN BỊ
+ Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu liên quan, bảng phụ.
+ Học sinh: Tập, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ : - Lịch sử là gì? tại sao chúng ta cần phải học lịch sử?
* Bài tập: dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? em hãy khoanh tròn chữ cái đầu câu
mà em
cho là đúng nhất?
A. Tư liệu hiện vật
C. Tư liệu chữ viết
B. Tư liệu tuyền miệng
D. Cả ba ý trên.
- Em hãy cho ví dụ về tư liệu hiện vật?
3. Bài mới: - Như bài trước các em đã biết lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ theo
trình tự thời gian trước, sau. Vậy người ta tính thời gian như thế nào?...
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Cá nhân
1. Tại sao phải xác định thời gian?
GV: Ở bài trước chúng ta đã khẳng định lịch sử
là những gì diễn ra trong quá khứ, vậy xác định
thời gian là cần thiết.
Hs qua sát h1, h2 của bài trước
Gv: Các em có thể nhận biết được trường làng
hay tấm bia đá được dựng lên cách đây bao

nhiêu năm?
Gv: Vậy chúng ta có cần biết thời gian dựng một
tấm bia nào đó không?
Gv: Có phải các tấm bia đó dựng lên cùng một
năm không?
Gv: Không phải các tấm bia đó dựng lên cùng - Xác định thời gian là cần thiết, là
một năm. Có người đỗ trước, có người đỗ sau do nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử.
đó bia này có thể dựng lên cách bia kia rất lâu. - Có xác định được thời gian xảy ra
Như vậy người xưa đã có cách tính thời gian. các sự kiện... mới hiểu được sự phát
Việc tính thời gian rất quan trọng, vì nó xác định triển của lịch sử.
thời gian xảy ra sự kiện… mới hiểu được sự phát - Cách tính thời gian là nguyên tắc
cơ bản của môn lịch sử
triển của lịch sử.
Gv: Dựa vào đâu, bằng cách nào con người đã
sáng tạo ra cách ghi thời gian?
GV kết luận: người xưa đã dựa vào mối quan hệ
giữa Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất làm cơ sở để
3


xác định thời gian.
 Hoạt động 2: Nhóm/Cá nhân
Gv: Em biết trên thế giới ngày nay có những
cách tính lịch nào?
Hs: âm lịch, dương lịch
Gv chia nhóm thảo luận 3 phút:
+ Nhóm 1: Đọc bảng ghi các ngày tháng lịch
sử trong sgk. Có những đơn vị thời gian nào?
Những loại lịch gì? Đâu là âm lịch, đâu là
dương lịch?

Hs xác định ngày tháng âm, dương trên một tờ
lịch.
+ Nhóm 2: Người phương Đông có cách làm
lịch như thế nào?
Gv sơ kết và nói thêm: cách đây 3000 – 4000
năm người Phương Đông đã sáng tạo ra lịch.
Gv nói rõ thêm: người xưa cho rằng Mặt Trời,
Mặt Trăng, đều quay quanh Trái Đất. Tuy nhiên
họ tính khá chính xác: 1 tháng là 1 tuần trăng có
29 đến 30 ngày. một năm có 360 – 365 ngày.
+ Nhóm 3: Người phương Tây căn cứ vào quy
luật gì để làm ra Lịch? Và lịch của họ gọi là
lịch gì?
Gv cho Hs xem quả địa cầu, Hs xác định Trái
đất hình tròn (nhung thực ra trái đất hình cầu)
Gv: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, khu vực có
cách làm lịch riêng. Nhìn chung có hai cách
tính: theo sự di chuyển của Mặt trăng quanh trái
đất (âm lịch) và theo sự di chuyển của Trái đất
quanh Mặt trời (dương lịch).
 Hoạt động: Cá nhân/Nhóm
GV cho hs xem một quyển lịch và khẳng định
đó là lịch chung cho cả thế giới, được coi là
công lịch.
Gv: Công lịch là gì?
Hs: dương lịch hoàn chỉnh
Gv: Công lịch được tính như thế nào? Vì sao
phải có công lịch?
Hs: xã hội ngày càng phát triển, do sự giao lưu
giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng nên

cần có cách tính thời gian thống nhất…)
Gv giảng thêm về công lịch và vẽ trục năm lên
bảng và giải thích về cách ghi.
Hướng dẩn Hs làm 1 số bài tập tại lớp.
 Thảo luận nhóm lớn: xác định TK XXI
bắt đầu từ năm nào? kết thúc từ năm
nào?
Hs: Thảo luận và nêu được kết quả sau: Thế kỉ
4

2. Người xưa đã tính thời gian như
thế nào?

- Người Phương Đông căn cứ vào sự
di chuyển của Mặt Trăng xung quanh
Trái Đất làm ra lịch (Âm lịch)

- Người Phương Tây căn cứ vào sự
di chuyển của Trái Đất quanh Mặt
Trời làm ra lịch (Dương lịch)

3. Thế giới có cần một thứ lịch
chung hay không?

- Xã hội ngày càng phát triển, sự
giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc
ngày càng gia tăng, do vậy cần phải
có lịch chung để tính thời gian.
- Công lịch lấy năm tương truyền
chúa Giê – su ra đời làm năm đầu

tiên của công nguyên.
- Những năm trước đó gọi là TCN


XXI bắt đầu từ năm 2001- 2100.
Gv đ/d nhóm lên trình bày. vài Hs đọc những
tháng năm bất kì để xác định Thế Kỉ tương ứng.
Gv chốt ý
Gv: giải thích khái niệm “thập kỉ”, “thế kỉ”,
“thiên niên kỉ”, “trước công nguyên”, “sau công
nguyên”
4. Củng cố: Gv: Xác định thời gian là nguyên tắc cơ bản qua trọng của môn lịch sử. Do
nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian, từ xa xưa con người đã sáng tạo ra lịch, tức là một
cách tính và xác định thời gian thống nhất cụ thể. Có hai loại lịch: Âm lịch, Dương lịch,
trên cơ sở đó hình thành Công lịch.
* Bài tập trắc nghiệm: người cổ đại Phương Đông là những người đâu tiên sáng tạo ra
lịch
dựa trên cơ sở nào?
A. Chu kì quay của trái đất quanh mặt trời.
B. Chu kì tự quay của trái đất.
C.Chu kì quay của mặt trăng xunh quanh trái đất.
D. Chu kì quay của mặt trăng, trái đất xung quanh mặt trời.
* Em hãy xác định xem năm 40 Hai Bà Trưng dựng cở khởi nghĩa cách ngày nay là bao
nhiêu năm? Năm 179 TCN An Dương Vương để Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà cách ngày
nay là bao nhiêu năm?
5. Dặn dò: + Bài cũ: Học bài
+ Soạn bài 3.
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 18 tháng 08 năm 2017


Nguyễn Thị Mạo

5


Tuần: 03
Tiết PPCT: 03

Ngày soạn: 19/08
Ngày dạy: 04/09

PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI
BÀI 3: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Sự xuất hiện của con người trên trái đất: thời điểm, động lực……
- Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn.
- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã…..
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - Hiểu được vai trò quan trọng của lao động trong việc
chuyển biến từ vượn thành người.
3. Kĩ năng: - Rèn luyện cho học sinh kỉ năng quán sát tranh ảnh và rút ra kết luận cần
thiết
II. CHUẨN BỊ:
+ Giáo viên: - giáo án, SGK, sách tham khảo
+ Học sinh: Tập, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: Dựa vào đâu mà người ta định ra ngày âm lịch và ngày dương lịch?
3. Bài mới: - Lịch sử xã hội loài người là gì? vậy loài người có nguồn gốc từ đâu,
chuyển biến như thế nào? Đó là nội dung bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung
 Hoạt động 1: Cá nhân
1. Con người đã xuất hiện như thế
nào?
- Học sinh đọc thông tin SGK.
- GV: giới thiệu:
+ Cách đây hàng chục triệu năm, trên trái
đất có người vượn cổ sinh sống trong những
khu rừng rậm.
+ Trong quá trình tìm kiếm thức ăn loài
vượn này đã biết đi bằng hai chi sau, dùng
hai chi trước để cầm nắm và biết sử dụng
những hòn đá, cành cây … là công cụ.
Gv: Người tối cổ xuất hiện khi nào?
Hs: - Cách đây khoản 3, 4 triệu năm loài - Thời gian: Cách đây khoảng 3, 4 triệu
năm.
vượn cổ biến thành người tối cổ.
- Nơi tìm thấy di cốt: Đông châu Phi,
Gv: Người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
Hs: - Được tìm thấy ở Đông châu Phi, đảo đảo Giava, ở gần Bắc Kinh …
Giava, ở gần Bắc Kinh …
Gv: Người tối cổ sống như thế nào?
Hs: sống theo bầy đàn… biết dùng lửa để
nướng chín thức ăn, sưởi ấm, xua thú dữ…
- Đặc điểm: + Họ đi bằng hai chân, tay
Gv: Người tối cổ đã biết làm gì?
khéo léo
Hs: Họ đi bằng hai chân.
- Đôi tay tự do để sử dụng công cụ và kiếm + Đôi tay tự do để sử dụng công cụ và
kiếm thức ăn.

thức ăn.
+ Em nhận xét gì về cuộc sống người tối + Biết chế tạo công cụ và phát minh ra
lửa.
cổ?
Hs: Cuộc sống bấp bênh hoàn toàn phụ thuộc
6


Hoạt động của thầy và trò
vào thiên nhiên.
- Giáo viên giới thiệu học sinh quan sát hình
3, 4 SGK, rút ra nhận xét.
Gv: giải thích động lực của quá trình chuyển
biến từ vượn thành người, vai trò của lao
động tạo ra con người và xã hội loài người
 Hoạt động 2: Cá nhân/nhóm
- Gv giới thiệu học sinh xem hình 5 SGK.
- Hoạt động Nhóm: Nêu sự khác nhau về
đặc điểm của người tối cổ với người tinh
khôn?
TL - Sự khác nhau giữa người tối cổ với
người tinh khôn.
+ Người tối cổ: trán thấp và bợt ra phía
sau, u mày nổi cao, cả cơ thể còn phủ mọt
lớp lông ngắn, dáng đi còn hơi còng, lao về
phía trước, thể tích sọ não từ 850 cm3 đến
1100cm3
+ Người tinh khôn: mặt phẳng, trán cao
trên người không còn lớp lông mỏng, bàn tay
nhỏ, khéo léo, thể tích sọ não lớn 1450cm3.

Giáo viên kết luận: Người tinh khôn xuất
hiện là bước nhảy vọt thứ 2 của con người.
Gv: Người tinh khôn có những tiến bộ như
thế nào? Nguyên nhân của sự tiến bộ đó?
Hs: + Họ sống theo thị tộc.
+ Làm chung, ăn chung.
+ Biết trồng lúa, rau.
+ Biết chăn nuôi gia súc, làm gốm, dệt
vải, làm đồ trang sức => cuộc sống ổn định
hơn.
Gv: hướng dẫn học sinh trao đổi để thấy
rằng nhờ cải tiến công cụ lao động con
người sản xuất tốt hơn……
 Hoạt động 3: Cá nhân
- Gv: Giới thiệu cho HS xem những công cụ
bằng đá phục chế (mảnh tước, rìu tay bằng
đá,…)
Gv: Công cụ sản xuất của người tinh khôn
chủ yếu làm bằng gì?
Hs: đá
- Gv: Công cụ đá dù được cải tiến không
ngừng nhưng năng suất lao động đem lại
không cao được.
+ Quan sát H.6,7 những công cụ này làm
bằng gì?
Hs: đồng
7

Nội dung


2. Người tinh khôn sống thế nào?

- Thời gian xuất hiện: 4 vạn năn trước
- Đặc điểm: có cấu tạo cơ thể như
người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư
duy phát triển.
- Nơi tìm thấy di cốt: khắp các châu
lục.

- Biết trồng lúa, rau.
- Biết chăn nuôi gia súc, làm gốm, dệt
vải, làm đồ trang sức ……

3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?


Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Gv: Con người phát hiện ra kim loại vào
khoảng thời gian nào?
Hs: 4000 năm TCN
-Gv: Con người phát hiện ra kim loại đồng
nguyên chất đầu tiên. đồng nguyên chất rất
mềm, dẽo nên chủ yếu dùng làm đồ trang
- Nhờ công cụ kim loại: sản phẩm
sức. sau đó họ biết pha đồng với thiếc, chì làm ra nhiều, của cải dư thừa.
tạo nên hợp kim đồng thau: cứng – đúc ra
được các loại rìu, cuốc, giáo, mũi tên,…
Gv: Công cụ bằng kim loại ra đời có tác
- Một số người đứng đầu thị tộc

dụng như thế nào đến sản xuất?
chiếm một phần của dư – xã hội xuất
Hs: sản phẩm dư thừa
hiện tư hữu, có phân hoá giàu nghèo.
Gv: phân tích công cụ lao động phát triển, => Chế độ làm chung ăn chung ở thời
sản xuất tăng hơn
kì Công xã thị tộc bị phá vỡ.
Gv một số người dựa vào uy tín của mình
để chiếm đoạt của dư, từ đó xã hội xuất hiện
kẻ giàu, người nghèo.
Gv: Khi xã hội có sự phân hoá giàu nghèo
thì những người trong thị tộc có còn làm
chung ăn chung nữa hay không?
Hs: không
Gv: xã hội nguyên thủy dần tan rã, nhường
chỗ cho xã hội có giai cấp điều này chứng tỏ
sự tiến bộ của con người.
4. Củng cố: - Nêu những điểm thể hiện sự tiến hóa của bản thân con người?
- Xác định trên lược đồ thế giới các địa điểm xuất hiện con người?
5. Dặn dò + Bài cũ: Học bài, Soạn bài 4.
Tuần: 04
Tiết PPCT: 04

Ngày soạn: 20/08
Ngày dạy: 11/09

BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông.
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.

2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: Biết được xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên
thuỷ, xã hội này bắt đầu có sự bất bình đẳng, phân chia giai cấp, phân biệt giàu nghèo, đó
là nhà nước quân chủ chuyên chế.
3. Kĩ năng: - Rèn luyện cho học sinh kỉ năng quán sát tranh ảnh và rút ra kết luận cần
thiết
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên: giáo án, SGK, sách tham khảo
Học sinh: Tập, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số và dụng cụ học tập của HS.
8


2. Kiểm tra bài cũ : - Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Đời sống của người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ?
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
3. Bài mới: - Xã hội nguyên thuỷ tan rã - sự hình thành những nhà nước đầu tiên đó là
các quốc gia cổ đại. Vậy các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây được hình
thành ở đâu, từ bao giờ, trong xã hội có những tầng lớp nào, hôm nay chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 1: Cá lớp/Cá nhân
1. Các quốc gia cổ đại phương Đông
- Gv: Dùng lược đồ châu Á, Phi các quốc đã được hình thành ở đâu và từ bao
gia cổ đại giới thiệu cho học sinh rõ các giờ?
quốc gia này là Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,
Trung Quốc, miêu tả vùng lưu vực các con
sông lớn
Gv: Các quốc gia cổ đại phương Đông được

hình thành ở đâu?
- Địa điểm: ở lưu vực những con sông
Hs: Các quốc gia này đều hình thành ở lưu lớn như: sông Nin ở Ai Cập, sông
vực những con sông lớn như: sông Nin, sông Trường Giang, sông Hoàng Hà ở Trung
Trường Giang, sông Hoàng Hà, sông Ấn và Quốc, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn
sông Hằng
Độ...
Gv: Vùng đất các quốc gia này có đặc điểm
gì?
Hs: Là vùng đất màu mỡ, phì nhiêu, đủ nước
tưới quanh năm để trồng lúa.
Gv: Điều đó thuận lợi cho nghề gì?
Hs: trồng lúa
- Gv: Hướng dẫn học sinh xem hình 8 SGK
Hs: Hình trên người nông dân đập lúa. Hình
dưới người nông dân cắt lúa.
Gv: Để chống lũ lụt, ổn định sản xuất nông
dân họ phải làm gì?
Hs: Họ đắp đê làm thuỷ lợi.
Gv: Khi sản xuất phát triển, lúa gạo nhiều sẽ
dẫn đến tình trạng gì?
Hs: - Xã hội xuất hiện tư hữu.
- Có sự phân biệt giàu nghèo.
- Thời gian: cuối thiên niên kỉ IV đầu
- Xã hội có sự phân chia giai cấp.
thiên niên kỉ III trước công nguyên.
- Nhà nước ra đời
Gv: Các quốc gia cổ đại phương Đông ra
đời từ khi nào?
Hs: Ra đời từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu

thiên niên kỷ III trước công nguyên. Đây là
những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch
sử loài người.
 Hoạt động 2: Cá nhân/nhóm
2. Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào?
Gv: Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại
phương Đông là gì?
9


Hoạt động của thầy và trò
Hs: - Kinh tế nông nghiệp là chính.
Gv: Ai là người chủ yếu tạo ra của cải vật
chất để nuôi sống xã hội?
Hs: Nông dân
Gv: Nông dân canh tác như thế nào?
Hs: Họ nhận ruộng của công xã cày cấy và
nộp phần thu hoạch cho quý tộc (vua, quan,
chúa đất) và thực hiện chế độ lao dịch nặng
nề (lao động bắt buộc, phục vụ không công
cho quý tộc và chúa đất)
Gv: Ngoài quý tộc và nông dân, xã hội cổ
đại phương Đông còn tầng lớp nào hầu hạ,
phục dịch cho vua, quan, quý tộc?
Hs: Nô lệ sống cuộc sống rất cực khổ.
CH thảo luận Nhóm cặp: Xã hội cổ đại
phương Đông có những tầng lớp nào?
Tầng lớp nào là sống khốn khổ nhất?
Hs: - Xã cổ đại phương Đông gồm có 3 tầng

lớp:
+ Thống trị: quý tộc (vua, quan, chúa đất)
+ Bị trị: nông dân và nô lệ.
+ Nô lệ khốn khổ nên họ đã nhiều lần nổi
dậy đấu tranh.
Gv: Đã có những cuộc đấu tranh nào của nô
lệ?
Hs: + Năm 2.300 TCN nô lệ nổi dậy ở Lagát.
+ Năm 1.750 TCN nô lệ và dân nghèo ở
Ai Cập đã nổi dậy cướp phá, đốt cháy cung
điện.
Gv: Giai cấp thống trị đã làm gì để ổn định
xã hội?
Hs: Tầng lớp thống trị đàn áp dân chúng và
cho ra đời bộ luật khắc nghiệt mà điển hình
là Luật Hammurabi
- Gv: giới thiệu H9 sgk nói thêm về bộ luật
này.
HS: Đọc đoạn trích điều luật SGK
Gv: Qua 2 điều luật trên theo em người cày
ruộng phải làm việc như thế nào?
 Hoạt động 3: Nhóm/cả lớp
Gv: Trong bộ máy nhà nước, ai là người có
quyền cao nhất?
Hs: - Vua là người có quyền cao nhất, quyết
định mọi việc (định ra luật pháp), chỉ huy
quân đội, xét xử người có tội...............
Thảo luận nhóm lớn: Vẽ sơ đồ bộ máy Nhà
10


Nội dung
- Đời sống kinh tế: Kinh tế nông nghiệp
là chính. Họ biết làm thủy lợi, đắp đê
ngăn lũ.......

- Các tầng lớp xã hội: có 3 tầng lớp
+ Nông dân công xã: là tầng lớp lao
động và sản xuất chính trong xã hội.
+ Qúy tộc: gồm vua, quan lại, tăng lữ
có nhiều của cải và quyền thế.
+ Nô lệ là những người hầu hạ, phục
dịch cho quý tộc.

3. Nhà nước chuyên chế cổ đại
phương Đông
- Tổ chức bộ máy nhà nước do vua
đứng đầu, vua có mọi quyền hành
- Bộ máy hành chính từ trung ương đến
địa phương giúp việc cho vua..


Hoạt động của thầy và trò
nước cổ đại phương Đông?

Nội dung

Gv chia lớp làm 3 nhóm vẽ sơ dồ và cho
nhận xét trong 3 phút, gv gọi đ/d 3 nhóm
lên bảng vẽ và gọi đ/d các nhóm đứng lên
nhận xét, các nhóm khác góp ý, gv chốt ý.

Vua

Quý tộc (quan lại)
Nông dân
Nô lệ

Gv kết luận: đây là chế độ quân chủ chuyên
chế, ở chế độ này vua là người nắm mọi
quyền hành và được cha truyền con nối. Mỗi
nước đều có cách gọi khác nhau về vua…
Giải thích thêm về thiên tử, Pha-ra-ôn, En-si.
4. Củng cố:
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông
- Vua của các quốc gia cổ đại phương Đông có quyền hành như thế nào?
5. Dặn dò:
+ Bài cũ: Học bài.
+ Soạn bài 5.
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 28 tháng 08 năm 2017

Nguyễn Thị Mạo

11


Tuần: 05
Tiết PPCT: 05

Ngày soạn: 01/09
Ngày dạy: 18/09


BÀI 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Tây
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm : hs có ý thức hơn về sự bất bình đẳng trong xã hội.
3. Kĩ năng : Tập liên hệ thực tế về mối quan hệ giữa tự nhiên với sự phát triển kinh tế xã
hội.
II. CHẨN BỊ
- Giáo viên: giáo án, SGK, sách tham khảo
- Học sinh: Tập, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: - Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
- Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời ở đâu và từ bao giờ?
- Xã hội cổ đại phương Đông có những tầng lớp nào. Vẽ sơ đồ?
3. Bài mới: Ở bài trước chúng ta đã tìm hiểu các quốc gia cổ đại phương Đông hình
thành ở đâu, từ bao giờ, trong xã hội có những giai cấp tầng lớp nào. Vậy nhà nước cổ
đại phương Tây thì như thế nào, chúnh ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Cá lớp
1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
- Gv: Hướng dẫn HS xem bản đồ thế giới phương Tây
và xác định ở phía Nam Âu có hai bán đảo
nhỏ vươn ra Địa Trung Hải đó là bán đảo
Ban Căng và Italia.
Gv: Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời
từ bao giờ?
Hs: Ra đời cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên - Thời gian xuất hiện: Đầu thiên niên kỉ

I TCN.
niên kỷ III trước CN.
Gv kết luận: Các cổ đại phương Tây ra đời
sau các quốc gia cổ đại phương Đông.
Gv: Các quốc gia cổ đại phương Tây hình
thành ở địa hình như thế nào?
Hs: Các quốc gia cổ đại phương Tây không - Địa điểm: Trên các bán đảo Ban căng
hình thành ở lưu vực con sông lớn, nông và I-ta-li-a, ở nơi đó rất ít đồng bằng
nhưng lại có nhiều hải càng tốt, thuận
nghiệp không phát triển.
Gv: Với địa hình như vậy các quốc gia cổ lợi cho buôn bán đường biển.
đại phương Tây có những thuận lợi gì?
Hs: Hy Lạp và Rôma được biển bao quanh,
có nhiều bờ vịnh, hải cảng tự nhiên. Ngoại
thương phát triển..
Gv: sử dụng lược đồ miêu tả điều kiện tự
nhiên của các bán đảo Ban căng và I-ta-lia nơi hình thành hai quốc gia cổ đại Hi
Lạp và Rô ma
12


- Hình thành ở vùng đồi, núi đá vôi xen kẻ là
những thung lũng đi lại khó khăn, ít đất trồng
trọt, thích hợp cho việc trồng cây lâu năm,
lương thực nhập ở nước ngoài.
- Các quốc gia này bán những sản phẩm
luyện kim, đồ gốm, rượu nho … Kinh tế chủ
yếu là công thương nghiệp và ngoại thương.
* Hoạt động 2: Nhóm
2. Xã hội cổ đại Hy Lạp và Rô-ma

gồm những giai cấp và tầng lớp nào?
(gộp mục 2&3)
Gv: Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại
phương Tây là gì?
Hs: Kinh tế chủ yếu là công thương nghiệp - Đời sống kinh tế: Kinh tế chính là thủ
và ngoại thương.
công nghiệp và thương nghiệp. Trồng
Gv chia lớp làm 6 Nhóm. Thảo luận trong cây lưu niên như nho, ôliu, cam,
5 phút. Gọi đ/d nhóm trình bày, các thành chanh......
viên góp y bổ sung, gv chốt ý.
+ Nhóm 1: Với nền kinh tế đó đã hình - Các tầng lớp xã hội: gồm chủ nô và
thành những tầng lớp nào? Quá trình hình nô lệ.
thành các tầng lớp ra sao?
TL: Gồm có chủ nô và nô lệ.
Quá trình hình thành: Sự phát triển của thủ
công nghiệp, thương nghiệp với nước ngoài
dẩn đến sự thay đổi về mặt xã hội làm cho
xã hội Hi Lạp và Rôma giàu lên dẫn đến sự
hình thành một số chủ xưởng, chủ lò, chủ
thuyền buôn,…gọi là chủ nô, một số người
nghèo đi dần trở thành nô lệ cho các chủ này.
+ Nhóm 2: Đời sống của Chủ nô ra sao?
+ Giai cấp chủ nô: gồm các chủ xưởng,
TL: Chủ nô (chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền): chủ thuyền buôn.......rất giàu có và có
có thế lực chính trị, sống rất sung sướng.
thế lực về chính trị.
+ Nhóm 3: Đời sống của nô lệ?
+ Nô lệ: số lượng đông là lực lượng lao
Hs: Nô lệ: làm việc cực nhọc trong các trang động chính, bị bóc lột và đối xử tàn
trại, xưởng thủ công, khuân vát hàng hoá, bạo.

chèo thuyền. Thân phận và lao động của họ
hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô.
Gv: trình bày thêm về cuộc sống của nô lệ
và sự vùng lên đấu tranh bằng mọi hình thức
ví dụ như cuộc đấu tranh do Xpac-ta-cút lãnh
đạo ở Rô ma (có thể kể thêm về cuộc đấu
tranh này)
+ Nhóm 4: Tổ chức xã hội cổ đại phương - Tổ chức xã hội:
Tây gồm những giai cấp nào? Nhà nước ở + Giai cấp thống trị: chủ nô
đây được tổ chức như thế nào?
+ Nhà nước do chủ nô bầu ra làm việc
TL: nô lệ và chủ nô. gồm nhiều bộ phận…có theo thời hạn.
thời hạn
=> Xã hội chiếm hữu nô lệ: là xã hội có
Gv: đây là nhà nước được tổ chức theo thể hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ.
chế dân chủ chủ nô. Ở Hi Lạp nền dân chủ
13


được duy trì suốt các thế kỉ tồn tại, còn ở Rô
ma thì thay đổi dần và từ cuối TK I TCN-TK
V, theo thể chế quân chủ: hoàng đế đứng đầu
và quyết định mọi việc.
+ Nhóm 5: Vì sao gọi đây là xã hội chiếm
hữu nô lệ?
TL: Chủ nô và nô lệ nhưng nô lệ rất đông.
Họ là lực lượng chủ yếu nuôi sống xã hội.
Nô lệ bị bóc lột tàn nhẫn => Vì vậy gọi đây
là xã hội chiếm hữu nô lệ
Gv: Xã hội gồm 2 giai cấp chính (chủ nô,

nô lệ), xã hội chủ yếu dựa trên lao động
của nô lệ và bóc lột nô lệ, nô lệ sản xuất ra
của cải vật chất cho xã hội=> xã hội chiếm
hữu nô lệ.
+ Nhóm 6: : Thái độ của em đối với những
người nô lệ ở phương Tây cổ đại?
4. Củng cố: Làm bài tập: So sánh điểm khác nhau giữa các quốc gia cổ đại Phương Đông
và Phương Tây.
Nội dung so sánh
Phương Đông
Phương Tây
Điều kiện tự nhiên
Cơ sở kinh tế
Các tầng lớp xã hội
Thể chế nhà nước
5. Dặn dò:
- Bài cũ: Học bài. Soạn bài 6
Tuần: 06
Tiết PPCT: 06

Ngày soạn: 05/09
Ngày dạy: 25/09

BÀI 6: VĂN HOÁ CỔ ĐẠI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức : Trình bày được những thành tự tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông
và phương Tây.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: Giúp học sinh tự hào về những thành tựu văn minh của
người cổ đại.
3. Kĩ năng : Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại qua tranh

ảnh
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên: giáo án, SGK, sách tham khảo
Học sinh: Tập, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
14


1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: - Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời ở đâu và từ bao giờ?
- Tại sao gọi xã hội cổ đại phương Tây là xã hội chiếm hữu nô lệ?
3. Bài mới: - Qua mấy nghìn năm tồn tại, thời cổ đại để lại cho loài người một di sản văn
hoá đồ sộ, quý giá. Tuy ở mức độ khác nhau nhưng người Phương Đông và Phương Tây
đều sáng tạo nên những thành tựu văn hoá đa dạng, phong phú bao gồm chữ viết, chữ số,
lịch, văn học, khoa học- nghệ thuật,…
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Nhóm
1. Các dân tộc phương Đông thời cổ
Gv chia lớp làm 6 nhóm, thảo luận trong 5p, đại có những thành tựu văn hoá gì?
gọi đ/d các nhóm trình bày, gv chốt ý.
- Nhóm 1: Kinh tế chủ yếu của các
quốc gia cổ đại phương Đông là gì?
Hs: Đó là kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế
phục thuộc vào thiên nhiên.
- Nhóm 2: Trên cơ sở hiểu biết đó, con
người đã sáng tạo ra cái gì? Dựa vào
đâu họ làm ra lịch
Hs: Người ta đã sáng tạo ra lịch, làm đồng - Biết làm lịch và dùng lịch âm, biết
hồ đo thời gian. Trong quá trình sản xuất làm đồng hồ đo thời gian.

nông nghiệp, người nông dân biết được quy
luật của tự nhiên, quy luật của mặt trăng
quay xung quanh trái đất, trái đất quay xung
quanh mặt trời. Đó là những tri thức đầu tiên
về thiên văn.
- Nhóm 3: Đã có những chữ gì ra đời? - Sáng tạo chữ viết, goi là chữ tượng
hình viết trên giấy Pa-pi-rút, trên mai
Chữ đó nói lên điều gì?
Hs: Sáng tạo ra chữ tượng hình Ai Cập và rùa......
chữ tượng hình Trung Quốc. Chữ mô phỏng
vật thật để nói lên ý nghĩ của con người.
- Nhóm 4: Chữ viết của người phương
Đông được viết trên giấy gì? Hoặc ở - Toán học: phát minh ra phép đếm đến
10, các chữ số từ 1 đến 9, tính được số
đâu?
Hs: Chữ được viết trên giấy Pa-pi-rut, mai Pi bằng 3,16
rùa, thẻ tre hoặc trên phím đất sét.
- Nhóm 5: Ngoài ra còn có những
thành tựu gì về văn hoá?
Hs: Thành tựu toán học:
Người Ai Cập nghĩ ra phép điếm đến 10 và
rất giỏi về hình học. Đặc biệt là số π = 3,16
Người Lưỡng Hà giỏi về số học để tính toán,
người Ấn Độ tìm ra số 0.
Giáo viên: giải thích thêm tại sao người Ai
Cập giỏi hình học.
- Hàng năm sông Nin thường gây lụt lội,
xoá mất ranh giới đất đai, họ phải đo lại
ruộng đất. Đặc biệt họ đã tìm ra số π.
- Nhóm 6: Có những công trình kiến trúc - Kiến trúc: Kim tự tháp Ai Cập, thành

15


nào của người phương Đông cổ đại?
Hs: Có nhiều công trình kiến trúc:
+ Kim Tự Tháp (Ai Cập).
+ Thành Babilon
Gv: giới thiệu HS xem hình SGK H.11,12:
đó là những kỳ quan của thế giới mà loài
người rất thán phục về kiến trúc.
 Hoạt động 2: Cá nhân/nhóm
Gv: Thành tựu văn hoá đầu tiên của người
Hy Lạp, Rôma là gì?
Hs: Họ sáng tạo ra dương lịch dựa trên quy
luật của trái đất quay xung quanh mặt trời.
Một năm có 365 ngày và 6 giờ.
Gv: Thành văn hoá thứ hai của quốc gia cổ
đại phương Tây là gì?
Hs: Họ sáng tạo ra hệ chữ cái A, B, C.
Gv: chữ viết lúc đầu là 20 chữ cái, về sau
(ngày nay) là 26 chữ cái.
Thảo luận Nhóm lớn: Người Hy Lạp và
Rôma đã có những thành tựu khoa học gì?
Hs: Họ đạt được nhiều thành tựu khoa học
rực rỡ: Toán học, Thiên văn, Vật lý, Triết
học, Sử học …
Gv: Kể tên một số nhà khoa học mà em biết?
Hs: - Toán học: Talét, Pytago, Ơcơlit.
- Vật lý: Ácsimét
- Triết học: Platôn, Arixtôt

Gv: Văn học cổ Hy Lạp đã phát triển như
thế nào?
Hs: Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ với
những bộ sử thi nổi tiếng thế giói như: Iliat,
Ôđixê của Hôme; kịch thơ độc đáo như:
Ôrexti của Étsin …
Gv: Kiến trúc cổ của Hy Lạp phát triển như
thế nào?
Hs: Có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng
như:
+ Đền Pactênông. Đấu trường Côlidê.
Tượng lực sĩ nén đĩa. Tượng thần vệ nữ
(Milô).
Gv: Hy Lạp và Rôma đã được nhiều thành
tựu lớn về văn hoá, khoa học cũng như là
kiến trúc.
Gv: giới thiệu H. 13,14,15,16,17 SGK giáo
dục học sinh trong việc giữ gìn các di vật di
tích, liên hệ voi71i việc bảo vệ vă hóa nước
ta.

16

Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà

2. Người Hy Lạp và Rôma đa có
những đóng góp gì về văn hoá?
- Biết làm lịch và dùng lịch dương
chính xác hơn.


- Sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c…có 26
chữ cái gọi là hệ chữ cái La-tinh.
- Các nghành khoa học:
+ Phát triển cao với các nhà khoa học
nổi tiếng: Ta-lét, Pi-ta-go (toán học),
Ác-si-mét (vật lý), Pla-tôn, A-ri-x tốt
(triết học), Stơ–ra-bôn (địa lý)……..

- Kiến trúc và điêu khắc:
+ Đền Pactênông
+ Đấu trường Côlidê
+ Tượng lực sĩ nén đĩa
+ Tượng thần vệ nữ (Milô).


4. Củng cố: - Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hoá nào
dưới đây?
□ Thiên văn học, sáng tạo ra lịch, làm đồng hồ đo thời gian.
□ Sáng tạo ra chữ tượng hình, chữ số.
□ Những tri thức về toán học (hình học, số học).
□ Những công trình kiến trúc đồ sộ, hùng vĩ: Kim Tự Tháp, thành Ba bi lon.
□ Tất cả những thành tựu kể trên.
- Theo em những thành tựu nào dưới đây của người cổ đại được sử dụng đến ngày
nay.
□ Lịch.
□ Chữ viết: a, b, c,… □ Chữ số. □ Chữ tượng hình. □ Một số khoa
học cơ bản.
5. Dặn dò: - Học bài cũ, soạn trước bài mới.
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 15 tháng 09 năm 2017


Nguyễn Thị Mạo
Tuần: 07
Tiết PPCT: 07

Ngày soạn: 16/09
Ngày dạy: 02/10

BÀI 7: ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản của lịch sử loài người từ khi xuất hiện
đến cuối thời cổ đại. Những chuyển biến, tiến bộ của loài người. - Những thành tựu văn
hoá tiêu biểu.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm : hs thấy được vai trò quan trọng của lao động trong lịch sử
phát triển của con người, trân trọng những thành tựu văn hoá rực rỡ của thời cổ đại.
3. Kĩ năng : - Rèn luyện kỷ năng quan sát, so sánh, phân tích.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: giáo án, SGK, sách tham khảo
- Học sinh: Tập, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu các thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia Phương
Đông cổ đại? Theo em những thành tựu văn hoá nào của thời cổ đại được sử dụng đến
ngày hôm nay?
3. Bài mới: Từ khi xuất hiện đến nay, con người trải qua nhiều quá trình phát triển. Để
lại cho nhân loại nhiều thành tựu, con người xuất hiện như thế nào...
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Cá nhân
I. Những dấu vết của Người tối cổ

Gv: Những dấu vết của người tối cổ được
tìm thấy ở đâu? thời gian xuất hiện?
- Hs: + Những dấu vết của người tối cổ - Khoảng 3-4 triệu năm trước đây, Người
17


được phát hiện ở miền Đông châu Phi, đảo
Giava, gần thành Bắc Kinh.
- Gv bổ sung thêm những nội dung còn
thiếu
* Hoạt động 2: Nhóm
Gv: Người tối cổ chuyển thành Người tinh
khôn vào khoảng thời gian nào?
- GV: nhờ lao động Người tối cổ tiến hoá
dần thành Người tinh khôn
- Nhóm làm bài tập:
+ Người tối cổ khác Người tinh khôn ở
những điểm nào về con người
+ Công cụ lao động
+ Tổ chức xã hội
Các nhóm tiến hành thảo luận và trình bày
kết quả
Gv chuẩn xác kiến thức và treo bảng phụ
GV cho HS xem lại những bức tranh về
người nguyên thuỷ
Gv: Thị tộc được tổ chức như thế nào?
Gv nhấn mạnh: Thị tộc là hình thức tổ chức
xã hội đầu tiên của loài người.

tối cổ có ở Đông Phi, Gia va,…


 Hoạt đông 3: Cá nhân
- Nắm lại tên gọi và địa bàn các quốc gia
Gv: Thời cổ đại có các quốc gia nào?Em
hãy nêu tên các quốc gia lớn thời cổ đại mà
em biết?
Hs: Tên các quốc gia lớn thời cổ đại:
+ Ở phương Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn
Độ, Trung Quốc.
+ Phương Tây: Hy Lạp và Rôma
Gv tổ chức trò chơi: 2 hs lên bảng ghi
nhanh, chính xác tên các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây
 Hoạt động 4: Cả lớp
Gv: Tổ chức trò chơi ai nhanh nhất (hs làm
vào giấy gv lấy khoảng 5- 10 em)
CH 1: Tầng lớp quí tộc gồm những ai?
(vua, quan )
CH 2: Lực lượng sản xuất chính ở các quốc
gia cổ đại Phương Đông, Phương Tây
-Mỗi Hs hoạt động cá nhân

III. Các quốc gia lớn thời cổ đại

18

II. Điểm khác nhau giữa Người tinh
khôn so với Người tối cổ.
- Thời gian: khoảng 4 vạn năm trước đây
Người tối cổ tiến hoá thành Người tinh

khôn
- Điểm khác nhau giữa Người tinh khôn
so với Người tối cổ:
Nguời tối cổ NgườiTK
Con
- Còn lớp
- Trán cao,
người
lông bao phủ hộp sọ
-Trán
thấp, - thể tích não
hộp sọ não lớn,
mặt
nhỏ,…
phẳng….
Công
Đá thô sơ, Đá mài tinh
cụ lao ghè đẽo, chưa xảo,
nhiều
động
có hình thù rõ loại hình.
ràng
Công cụ
đồng
Tổ
sống theo bầy Sống thành
chức
đàn
các thị tộc,
xã hội


người
đứng đầu

- Phương Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn
Độ, Trung Quốc.
- Phương Tây: Hi Lạp, Rô ma.

IV. Các tầng lớp xã hội chính thời cổ
đại
- Phương Đông: quí tộc, nông dân công
xã, nô lệ.
- Phương Tây: chủ nô, nô lệ.


-Gv thu lại bài lam của các em lấy điểm
* Hoạt động 5: Cá nhân

V. Các loại nhà nước thời cổ đại
- Phương Đông: Nhà nước quân chủ
Gv: Nhà nước cổ đại Phương Đông được chuyên chế.
tổ chức như thế nào?
Hs: Nhà nước do vua chuyên chế đứng đầu
hay thường gọi là quân chủ (Ai Cập, Trung - Phương Tây: Nhà nước dân chủ chủ nô
Quốc).
hay cộng hoà.
Gv: Nhà nước cổ đại Phương Tây được tổ
chức như
thế nào?
Hs: Nhà nước do đại biểu của dân tự do hay

quý tộc phục trách có thời hạn, gọi là nhà
nước dân chủ chủ nô (Hy Lạp, Rôma).
- Gv: Riêng ở Rô-ma quyền lãnh đạo nhà
nước được chuyển dần theo thể chế quân
chủ đứng đầu là Vua (TK I TCN- TKV)
* Hoạt động 6: Nhóm
VI. Những thành tựu văn hoá thời cổ
- Nắm lại những thành tựu văn hoá thời cổ đại:
đại.
Gv: cho mỗi nhóm lập bảng thống kê các
thành tựu văn háo của các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây
Hs: - Tri thức về thiên văn
- Làm ra lịch (âm lịch).
- Hệ thống chữ (chữ tượng hình)
- Lịch, chữ viết, khoa học, văn học, nghệ
- Có những phép tính về toán học, hình thuật, kiến trúc và điêu khắc.
học.
- Nhiều công trình kiến trúc: Kim Tự
Tháp, thành Ba-bi-lon.Gv: nhận xét và
chuẩn xác kiến thức
- Sáng tạo ra lịch (dương lịch)
- Hệ chữ cái A, B, C
- Có nhiều thành tựu cơ bản về khoa học:
Toán học, Vật lý học, Hoá học, Sử học, Sinh
học … Văn học đạt nhiều thành tựu.
- Có nhiều công trình kiến trúc quý giá
như: đền Pac-tê-nông, đấu trường Cô-li-dê,
tượng lực sĩ ném đĩa …
* Hoạt động 7: Nhóm

VII. Đánh giá các thành tựu văn hoá
Nhóm thảo luận: đánh giá các thành tựu thời cổ đại:
văn hoá thời cổ đại: (phong phú, đa dạng - Phong phú, đa dạng.
trên nhiều lĩnh vực)
Gv: + Những thành tựu văn hoá lớn thời cổ
đại đã nói lên được tài năng và sự phát triển
của trình độ trí tuệ con người. Không
những để phục vụ cuộc sống của họ mà còn
làm cho sự phát triển của sản xuất, khoa
19


học công nghệ sau này.
+ Những thành tựu đó tạo ra cơ sở cho
ngành khoa học, nghệ thuật ngày nay.
Chúng ta còn sử dụng và phát triển cao hơn,
vừa tạo ra những công trình, những kỳ quan
để phục vụ cho ngày nay.
+ Những thành tựu đó đã nói lên khả năng
vĩ đại của con người.
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức bài học
5. Dặn dò: + Bài cũ: Học bài; + Soạn bài 6
Tuần: 08
Tiết PPCT: 08

Ngày soạn: 19/09
Ngày dạy: 09/10

PHẦN II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỶ X
CHƯƠNG I: BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA

BÀI 8: THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Dấu tích Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam: hang Thẩm Khuyên,
Thẩm Hai, (Lạng Sơn), Núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc Đồng Nai, công cụ ghè đẽo thô sơ.
- Dấu tích Người tinh khôn tìm thấy trên đất nước Việt Nam: (ở giai đoạn đầu Mái đá
Ngườm- Thái Nguyên, Sơn Vi – Phú Thọ; ở giai đoạn phát triển: Hòa Bình, Bắc Sơn,
Quỳnh Văn, Hạ Long.)
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - Lịch sử lâu đời của đất nước ta. Về lao động, xây dựng
xã hội.
3. Kĩ năng: - Quan sát, nhận xét và bước đầu biết so sánh các hình ảnh, hiện vật lịch sử. Kĩ năng thực hành sưu tầm, khai thác xử lí tư liệu lịch sử, di sản văn hóa trong quá trình
học tập
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: giáo án, SGK, sách tham khảo.
- Học sinh: Tập, SGK. Sư tầm tư liệu về di sản theo nhóm, sau đó lựa chọn và xử lí tư
liệu, viết báo cáo ngắn gọn, súc tích về di tích được phân công sưu tầm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số tác phong hs.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra Tập, SGK.
3. Bài mới: Qua phần lịch sử thế giới cổ đại, chúng ta đã nắm những nét chính về quá trình
phát triển của con người và sự hình thành nhà nước. Ở nước ta như thế nào?hôm nay chúng
ta sẽ tìm hiểu
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Cá nhân/Nhóm
1. Những dấu tích của người tối cổ
- Gv: Hình thành khái niệm dấu tích là cái được tìm thấy ở đâu?
còn lại của thời xa xưa, của quá khứ tương
đối xa.
20



Gv: Nước ta xưa kia là vùng đất như thế
nào?
Hs: Nước ta rừng rậm, nhiều hang động …
Gv: Thế nào là người tối cổ?
Hs: Một loài vượn cổ từ trên cây di chuyển
xuống đất dùng đá ghè làm mảnh tước, dùng
đá để đào bới thức ăn. Cuộc sống phụ thuộc
vào thiên nhiên.
Gv: Người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
Hs: Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Bình
Gia-Lạng Sơn), người ta đã tìm thấy những
chiếc răng của người tối cổ.
Gv: Ngoài các di tích ở Lạng Sơn, người tối
cổ còn tìm thấy ở địa phương nào trên đất
nước ta?
Hs: Xác định trên bản đồ VN các địa điểm
tìm thấy dấu tích Người tối cổ hang Thẩm
Khuyên, Thẩm Hai, (Lạng Sơn), Núi Đọ
(Thanh Hóa), Xuân Lộc Đồng Nai
Gv: Việt Nam là một trong những quê
hương của loài người.
Gv cho lớp thảo luận nhóm cặp: Em có nhận
xét gì về địa điểm sinh sống của người tối cổ
trên đất nước ta?
TL: Người tối cổ sinh sống trên mọi miền đất
nước nhưng tập trung chủ yếu ở Bắc bộ và
Bắc Trung Bộ.
Gv: Yêu cầu hs quan sát H 18,19 SGK.
Gv: Công cụ của Người tối cổ như thế nào?

Hs: công cụ đá ghè đẽo thô sơ.
Gv: miêu tả công cụ lao động (rìu đá Núi
Đọ - Thanh Hóa) Người tối cổ sống rất
thấp kém, phụ thuộc vào thiên nhiên.
 Hoạt động 2: Cá nhân

- Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Bình
Gia-Lạng Sơn), người ta đã tìm thấy
những chiếc răng của người tối cổ.
- Thanh Hoá, Đồng Nai thấy công cụ đá
ghè đẽo thô sơ.

2. Ở giai đoạn đầu người tinh khôn
sống như thế nào?
Gv: Người tối cổ trở thành Người tinh khôn - Cách đây khoảng 3-2 vạn năm Người
tối cổ trở thành Người tinh khôn.
từ bao giờ trên đất nước ta?
Hs: Từ 3, 2 vạn năm.
Gv: Dấu tích Người tối cổ được tìm thấy ở
- Dấu tích của họ được tìm thấy ở Lạng
đâu?
Hs: Sử dụng lược đồ xác định Di tích tìm Sơn, Yên Bái, Phú Thọ, Ninh Bình...
thấy máy đá người (Thái Nguyên), Sơn Vi
(Phú Thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang,
Thanh Hoá, Nghệ An.
Gv: Công cụ lao động của họ có gì mới so
với Người tối cổ? So sánh rìu đá Núi Đọ và - Công cụ ghè đẽo thô sơ nhưng hình
thù đã rõ ràng, phần lưỡi được mài sắc
công cụ chặt Nậm Tun ?
hơn.

Hs: đá được cải tiến, có hình thù rõ ràng
21


Gv: Dấu tích của người tinh khôn ở thời kì
đầu được tìm thấy ở nhiều nới như Sơn La,
Lạng Sơn. Yên Bái…cách đây 1-3 vạn
năm.Người tinh khôn đã biết cải tiến việc
chế tác các công cụ dá để tăng thêm nguồn
thức ăn và mở rộng vùng cư trú.Công cụ chủ
yếu là chiếc rìu đá…
Gv : hướng dẫn hS quan sát H19,20 trong
SGK và một số hiện vật phục chế yêu cầu HS
nhận xét
 Hoạt đông 3: Cá nhân/Nhóm
Gv: Dấu tích của người tinh khôn được tìm
thấy ở đâu?
Hs: Sử dụng lược đồ xác định: Hoà Bình,
Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ
An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró
(Quảng Bình)
Gv: Hướng dẫn hs dựa vào SGK tư liệu sưu
tầm được, liên hệ với địa phương để trả lời
câu hỏi.
Thảo luận Nhóm lớn: Em có nhận xét gì về
các công cụ trên các H 21,22,23 SGK? Sự
khác nhau ở giai đoạn đầu và giai đoạn
phát triển của Người tinh khôn được thể
hiện ở điểm nào?
Hs: Đọc SGK, sắp xếp lựa chọn tư liệu đã

sưu tầm được để trình bày: Công cụ lao động
bằng đá.....
- Các công cụ đá phong phú, đa dạng hơn.
- Hình thù gọn hơn, họ đã biết mài ở lưỡi
cho sắc bén hơn.
- Tay cầm của rìu ngày càng được cải tiến
cho dễ cầm hơn, năng suất lao động cao hơn,
cuộc sống ổn định và cải thiện hơn.
- Sự khác nhau thể hiện ở công cụ sản xuất.
Gv chia lớp làm 3 nhóm, thảo luận 3p, gọi
đ/d các nhóm lên trình bày, các bạn khác
góp y, gv chốt y.
Gv: Tại sao có sự tiến bộ đó?
Hs: rút kinh nghiệm qua lao động
Gv: Ngoài công cụ đá còn có công cụ nào
khác?
Gv: liên hệ và nhấn mạnh vai trò của lao
động
Gv: Sự tiến bộ trong chế tác công cụ đem lại
kết quả như thế nào?
Hs: mở rộng sản xuất, nâng cao dần cuộc
22

3. Giai đoạn phát triển của Người tinh
khôn có gì mới?
- Thời gian: cách đây 12000-4000 năm
- Địa điểm: Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng
Sơn) Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long
(Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình).


- Công cụ: rìu ngắn, rìu có vai, cuốc đá,
công cụ bằng xương, sừng, làm đồ gốm.


sống
*Sơ kết: Thời nguyên thuỷ nước ta chia
thành 2 giai đoạn: Ngưòi tối cổ sống cách
đây hàng triệu năm, công cụ chủ yếu là đá
thô sơ. Người tinh khôn sống cách đây hàng
vạn năm, công cụ đá được cải tiến phù hợp
với lịch sử thế giới.
Gv liên hệ với câu nói của Bác.
4. Củng cố: Lập bảng thống kê về dấu tích của Người tinh khôn trên đất nước Việt Nam.
5. Dặn dò: + Bài cũ: Học bài. Soạn bài 9
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 28 tháng 09 năm 2017

Nguyễn Thị Mạo

23


Tuần: 09
Tiết PPCT: 09

Ngày soạn: 02/10
Ngày dạy: 17/10

BÀI 9: ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: - Nhận biết được sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm : - Bồi dưỡng ý thức lao động và tinh thần cộng đồng.
3. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát, so sánh rút nhận xét. - Thực hành sưu tầm,
khai thác xử lí tư liệu lịch sử, di sản văn hóa trong quá trình học tập
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: giáo án, SGK, sách tham khảo.
- Học sinh: Tập, SGK. Sư tầm tư liệu về di sản theo nhóm, sau đó lựa chọn và xử lí
tư liệu, viết báo cáo ngắn gọn, súc tích về di tích được phân công sưu tầm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở đâu?
3. Bài mới: Qua phần lịch sử thế giới cổ đại, chúng ta đã nắm những nét chính về quá
trình phát triển của con người và sự hình thành nhà nước. Ở nước ta như thế nào hôm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Hoạt động 1: Cá nhân/Nhóm
1. Đời sống vật chất
- Gv: Cho học sinh đọc mục 1 sách giáo
khoa và hướng dẫn xem hình 25.
Gv: Trong quá trình sinh sống người nguyên
thuỷ Việt Nam đã biết làm gì để nâng cao
năng xuất lao động?
Hs: Người nguyên thuỷ Sơn Vi biết cải tiến
công cụ lao động.
Gv: Công cụ chủ yếu làm bằng gì?
Hs: Công cụ làm bằng đá
Gv: Công cụ chủ yếu ban đầu của người Sơn
Vi được chế tác như thế nào?
Hs: Ghè đẽo các hòn cuội ven suối để làm

rìu.
Gv: Đến thời Hoà Bình - Bắc Sơn người - Từ thời Sơn Vi đến Hoà Bình, Bắc
nguyên thuỷ đã chế tác những công cụ như Sơn, Hạ Long người nguyên thuỷ luôn
cải tiến công cụ lao động.
thế nào?
Hs: Họ biết mài đá chế tác nhiều loại công - Họ biết làm các loại rìu, bôn, chày
cụ khác nhau. Rìu mài vác một bên, có chui bằng nhiều loại đá, biết làm công cụ và
tra cán. Chày. Biết dùng tre, gỗ, sừng làm đồ dùng bằng tre, gỗ, xương và làm đồ
gốm.
những công cụ cần thiết, biết làm đồ gốm.
Gv: Trong số đồ dùng đó, đồ dùng nào là
quan trọng nhất?
Hs: Rìu mài và đồ gốm.
Gv: Việc làm đồ gốm có gì khác so với việc
làm đồ dùng đá?
Hs: Chứng tỏ công cụ sản xuất và đồ dùng đã
24


được cải tiến.
Gv: làm đồ gốm là một phát minh quan
trọng vì phải phát hiện ra đất sét qua quá
trình nhào nặn thành các đồ đựng rồi đem
nung cho khô cứng.
Gv: Việc xuất hiện rìu mài đá (kỹ thuật mài
đá) và đồ gốm có ý nghĩa quan trọng như thế
nào?
Hs: Tăng thêm nguyên liệu và loại hình đồ
dùng cần thiết đảm bảo cho sản xuất, đời
sống sinh hoạt.

Gv: Ngoài việc chế tác, cải tiến công cụ sản
xuất và làm đồ gốm người nguyên thuỷ nước
ta còn biết làm những gì?
Hs: Biết trồng trọt, chăn nuôi.
+ Trồng thêm rau, đậu, lúa.
+ Chăn nuôi trâu, bò, lợn, chó.
Gv: Cho biết ý nghĩa của việc trồng trọt và
chăn nuôi?
Hs: - Tạo ra thức ăn ngày càng dồi dào dẫn
đến cuộc sống ổn định ít phụ thuộc vào thiên
nhiên, bước đầu có sự tích trữ thức ăn phòng
khi đói rét, mưa bảo
Thảo luận Nhóm đôi: Những điểm mới về
công cụ và sản xuất của thời Hoà Bình, Bắc
Sơn là gì?
Hs: công cụ đa dạng, tinh xão hơn. Sản xuất
đựơc mở rộng, biết trồng trọt chăn nuôi.
 Hoạt động 2: Cá nhân/cả lớp
Gv: Người nguyên thuỷ Hoà Bình-Bắc Sơn
sống như thế nào?
Hs: Họ sống từng nhóm nhỏ ở vùng thuận
tiện định cư lâu dài ở một nơi.
Gv: Vì sao chúng ta biết được người nguyên
thuỷ bấy giờ đã sống định cư lâu dài ở một
nơi?
Hs : Vì trong hang động có lớp võ sò dầy từ
3 đến 4 mét, điều này chứng minh họ sống
thành từng nhóm định cư lâu dài.
Gv: số người càng đông hơn, có quan hệ
mật thiết với nhau hơn.

Gv: Quan hệ xã hội của người Hoà BìnhBắc Sơn như thế nào?
Hs: Mối quan hệ được hình thành đó là mối
quan hệ huyết thống (cùng có chung dòng
máu là họ hàng với nhau). Người mẹ lớn tuổi
được làm chủ đó là chế độ thị tộc mẫu hệ.
Gv: Phân tích thêm về mối quan hệ đó: (số
25

- Biết trồng trọt, chăn nuôi.

2. Tổ chức xã hội
- Người nguyên thủy sống thành từng
nhóm nhỏ ở trong hang động, những
vùng thuận tiện định cư lâu dài.
- Số người ngày càng tăng lên bao gồm,
già, trẻ, gái, trai.

- Những người cùng huyết thống sống
chung với nhau và tôn người mẹ lớn
tuổi nhất lên làm chủ.
=> Đó là chế độ thị tộc mẫu hệ.


×