Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

GIAO AN HK II THEO CHUẨN KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.4 KB, 44 trang )

HỌC KÌ II
Tuần: 19
Tiết PPCT: 19

Ngày soạn: 17/12
Ngày dạy: 02/01

Chương III: THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Bài 17: CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (NĂM 40)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Nhận biết và ghi nhớ tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I.
- Biết được chính sách thống trị của phong kiến phương Bắc.
- Nhận biết và ghi nhớ diễn biến chính cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - Giáo dục ý thức căm thù quân xâm lược, xây dựng ý
thức tự hào, tự tôn dân tộc. Lòng biết ơn hai bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ VN.
3. Kỹ năng: - Biết tìm nguyên nhân và mục đích của sự kiện LS. Bước đầu biết sử dụng
kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ LS.
II. CHUẨN BỊ
Gv: - Lược đồ khởi nghĩa hai bà Trưng
Hs: - Đọc trước bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Ổn định và tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong Hs.
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới: - Năm 179 TCN, An DươngVương do chủ quan, thiếu phòng bị nên đất nước
ta bị Triệu Đà thôn tính. Sau Triệu Đà dưới ách cai trị tàn bạo của nhà Hán và các triều
đại phong kiến TQ đã đẩy nhân dân ta đến trước những thử thách nghiêm trọng, đất
nước trở thành 1 phần lãnh thổ của TQ. Nhưng nhân dân ta đã kiên cường đứng lên,
quyết bảo vệ độc lập dân tộc của mình. Vây để hiểu được quá trình cai trị nước ta của
bọn đô hộ như thế nào? Nhân dân ta đứng lên kháng chiến ra sao? Chúng ta cùng tìm
hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của Thầy và Trò


Nội dung
1. Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến
• Hoạt động 1: Cá nhân
thế kỉ I có gì đổi thay?
GV: Thất bại của An Dương Vương đã để lại - Sau thất bại của An Dương Vương
năm 179 TCN, Triệu Đà sát nhập đất
hậu quả như thế nào?
HS: Nước Âu Lạc mất đất, mất tên và trở đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc
thành 1 bộ phận đất đai của TQ. Từ đó các thành hai quân Giao Chỉ và Cửu Chân.
triều đại phong kiến TQ thay nhau thống trị
đô hộ nước ta hơn 1000 năm.
- GV treo lược đồ, chỉ và giảng theo SGK.
- Năm 111 TCN nhà Hán đánh Nam Việt, đất - Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu
đai Âu Lạc chuyển sang tay nhà Hán. Nhà Lạc và chia lại thành ba quận: Giao
Hán chia nước ta thành 3 quận: Giao Chỉ, Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với
Cửu Chân, và Nhật Nam (bao gồm Bắc Bộ, sáu quận của Trung Quốc thành châu
Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam) gộp với 6 Giao.
quận của TQ thành Châu Giao.
- GV: Thủ phủ của Châu Giao đặt ở Luy Lâu
(Thuận Thành- Bắc Ninh) và nhà Hán xây - Bộ máy cai trị của nhà Hán từ trung
dựng bộ máy cai trị từ trung ương đến địa ương đến địa phương.
phương.
1


GV: Em hiểu thứ sử, đô uý, thái thú là gì?
- Hoặc GV giải thích: + Thứ sử là 1chức
quan do bọn PK TQ đặt ra để trông coi 1
Châu lớn, hoặc đứng đầu bộ máy cai trị ở
nước phụ thuộc.

+ Thái thú, đô uý: là chức quan do bọn
phong kiến TQ đặt ra để trông coi 1quận.Thái thú coi chính trị. Đô uý coi quân sự.
GV: Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của TQ
thành Châu Giao nhằm mục đích gì?
HS: Muốn chiếm đóng lâu dài, xoá tên nước
ta, biến nước ta thành quận, huyện của TQ.
GV: Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại
của nhà Hán?
HS: Nhà Hán mới bố trí được người cai trị từ
cấp quận, còn cấp huyện, xã chúng chưa thể
với tới nên buộc phải để người Âu Lạc trị
dân như cũ.
- GV giảng theo SGK. Sau khi xây dựng
xong bộ máy cai trị nhà Hán ra sức bóc lột
vơ vét của cải của nhân dân ta.
GV: Nhà Hán đưa người Hán sang Châu
Giao nhằm mục đích gì?
HS: Đồng hoá dân ta.
GV giải thích: đồng hoá có nghĩa là làm thay
đổi bản chất, làm cho giống như của mình.
GV: Em có nhận xét gì về ách thống trị của
nhà Hán?
HS: Đối xử tàn tệ, dã man, thâm độc…
* Hoạt động 2: Nhóm
Gv chia lớp làm 4 nhóm, thảo luận trong 3
phút. Gọi đ.d các nhóm lên trình bày, gv
chốt ý.
- Nhóm 1: Vì sao 2 gia đình lạc Tướng ở
Mê Linh và Chu Diên lại liên kết với nhau
để chuẩn bị nổi dậy? Mục tiêu cuộc khỏi

nghĩa là gì?
TL: Vì ách đô hộ tàn bạo của nhà Hán làm
cho dân ta căm phẫn muốn nổi dậy chống lại.
Đó chính là nguyên nhân của cuộc khởi
nghĩa.
GV giảng: Thi Sách chồng Trưng Trắc bị
giết….
- GV treo bản đồ - Hướng dẫn HS theo dõi.
Giảng về tiểu sử hai chị em Trưng Trắc,
Trưng Nhị.
- Hai chị em Trưng Trắc, Trưng Nhị là con
gái Lạc tướng huyện Mê Linh, chồng bà
2

- Đứng đầu châu Giao là Thứ sử. Đứng
đầu quận là Thái thú coi việc chính trị,
Đô uý coi việc quân sự và đều là người
Hán. Ở các huyện nhà Hán vẫn để các
Lạc tướng trị dân như cũ.

* Chính sách thống trị tàn bạo của
phong kiến phương Bắc đối với nước ta
- Ra sức bóc lột dân ta bằng các thứ
thuế nhất là thuế muối, thuế sắt và bắt
cống nạp những sản vật quý như ngà
voi, sừng tê, ngọc trai...

- Cho người Hán sang ở lẫn với dân ta,
bắt dân ta phải theo phong tục tập quán
của họ, âm mưu đồng hoá dân tộc ta.


2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
bùng nổ
- Nguyên nhân: do ách đô hộ thống trị
tàn bạo của nhà Hán đã làm nhân dân ta
ở khắp nơi căm phẫn, muốn nổi dậy
chống lại.
- Mục tiêu: giành lại độc lập cho Tổ
quốc, nối tiếp sự nghiệp của các vua
Hùng.


Trưng Trắc là Thi Sách con trai Lạc tướng
huyện Chu Diên (vùng Đan Phượng và Từ
Liêm - Hà Nội ngày nay).
- Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, hai
gia đình Lạc tướng bí mật cùng nhau tìm
cách liên kết với các thủ lĩnh mọi miền đất
nước để chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi
Sách bị quân Hán giết hại.
- Nhóm 2: Em hãy trình bày diễn biến
chính của cuộc khởi nghĩa?
HS: Trình bày. GVđọc 4 câu thơ.
GV: Qua 4 câu thơ trên, em hãy cho biết mục
đích của cuộc khởi nghĩa?
HS: Trước là giành độc lập cho Tổ quốc, nối
lại sự nghiệp vua Hùng, sau là trả thù cho
chồng.
GV: Theo em khắp nơi kéo quân về Mê Linh
nói lên điều gì?

HS: ách thống trị của nhà Hán đối với nhân
dân ta khiến mọi người đều căm giận và nổi
dậy chống lại. Cuộc khởi nghĩa được nhân
dân ủng hộ.
- Nhóm 3: Kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi
nghĩa?

* Diễn biến: Mùa xuân năm 40 (tháng 3
dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ
khởi nghĩa ở Hát Môn (nay thuộc Hà
Nội), nghĩa quân nhanh chóng làm chủ
Mê Linh, rồi tiến về Cổ Loa, Luy Lâu.

* Kết quả: - Tô Định hốt hoảng bỏ
thành lẻn trốn về Nam Hải. Quân Hán ở
các quận, huyện khác bị đánh tan.
- Nhóm 4: Em hãy nêu nguyên nhân thắng => Cuộc khởi nghĩa thắng lợi.
lợi và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa?
TL: Do tinh thần đoàn kết và yêu nước của
nhân dân.
- Tài chỉ huy của 2 bà Trưng.
- Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật
cường bất khuất của dân tộc ta.
- Thể hiện tinh thần dũng cảm, không sợ hi
sinh của người phụ nữ Việt Nam.
Gv: Bản thân em cần làm gì để thể hiện tinh
thần yêu nước trong thời đại ngày nay?
Hs: suy nghĩ trả lời
- Gv củng cố bài: Dưới ách thống trị Hán,
nhân dân ta nổi dậy đấu tranh, điển hình là

cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng. Đây là cuộc
khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí bất khuất của
dân tộc ta thời kỳ đầu công nguyên.
4. Củng cố: - Gv đọc câu nói của Lê Văn Hưu. Em có nhận xét gì về câu nói đó?
- Hs: Dưới ách thống trị của nhà Hán nhân dân ta sẵn sàng nổi dậy….cuộc khởi nghĩa này
cảnh báo thế lực PK phương Bắc không thể cai trị nước ta vĩnh viễn được.
5. Dặn dò: - Học thuộc bài. Đọc trước bài 18.
- Sau khi giành độc lập hai bà Trưng đã làm gì?

3


Tuần: 20
Tiết PPCT: 20

Ngày soạn: 20/12
Ngày dạy: 09/01

Bài 18: TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức. - Nhận biết, ghi nhớ những việc làm của Hai Bà Trưng sau khởi nghĩa
thắng lợi. - Trình bày những nét chính về diễn biến cuộc k/c chống quân xâm lược Hán.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - Giáo dục cho Hs tinh thần bất khuất của dân tộc, mãi
mãi ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc thời Hai Bà Trưng.
3. Kỹ năng: - Đọc bản đồ lịch sử, bước đầu làm quen với phương pháp kể chuyện lịch sử.
II. CHUẨN BỊ
- Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
- Bản đồ cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng và kháng chiến chống Hán (42- 43).
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC

1. Ổn định và tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong Hs
2. Kiểm tra bài cũ: - Nguyên nhân, diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Hai bà Trưng?
3. Bài mới: - Bài trước các em đã tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của
cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng, ngay sau cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng nhân dân ta lại
tiến hành cuộc kháng chiến trong điều kiện vừa mới giàng được độc lập, đất nước còn
nhiều khó khăn, cuộc kháng chiến diễn ra như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
* Hoạt động 1: Cá nhân/cả lớp
1. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi
giành được độc lập?
GV: Trưng Trắc được suy tôn làm vua, việc - Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua,
đó có ý nghĩa và tác dụng như thế nào?
đóng đô ở Mê Linh.
HS: Khẳng định đất nước ta có chủ quyền, + Bà phong chức tước cho những người
có vua, đem lại quyền lợi cho nhân dân.
có công,
- GV giảng theo SGK “Được tin….nghĩa + Các lạc tướng được giữ quyền cai quản
quân”.
các huyện.
+ Bãi bỏ luật pháp của chính quyền đô
hộ cũ.
+ Xá thuế hai năm liền cho dân.
GV: Vì sao vua Hán chỉ hạ lệnh cho các
quận miền nam TQ khẩn trương chuẩn bị
quân, xe, thuyền…đàn áp khởi nghĩa Hai
Bà Trưng mà không tiến hành đàn áp
ngay?
HS: Lúc này ở TQ nhà Hán còn phải lo đối
phó với các cuộc đấu tranh của nhân dân và

thực hiện bành trướng lãnh thổ về phía Tây
Bắc.
- GV giảng: Sau khi giành thắng lợi Hai Bà
Trưng đã bắt tay vào xây dựng đất nước và
chuẩn bị đối phó với cuộc xâm lược của
nhà Hán.

4


* Hoạt động 2: cả lớp/cá nhân

2. Cuộc kháng chiến chống xâm lược
Hán (42- 43) đã diến ra như thế nào?

GV: Em có nhận xét gì về lực lượng nhà - Mã Viện chỉ huy đạo quân gồm hai vạn
Hán khi sang xâm lược nước ta?
quân tinh nhuệ, hai nghìn xe thuyền các
HS: Đông mạnh, có đầy đủ vũ khí, lương loại và nhiều dân phu sang xâm lược
thực, chọn Mã Viện chỉ huy.
nước ta.
GV: Vì sao mã Viện lại được chọn làm chỉ - Những trận đánh chính :
huy đạo quân xâm lược này?
+ Quân Hán tấn công Hợp Phố, quân ta
HS: Mã Viện là tên tướng lão luyện, nổi chiến đấu dũng cảm và chủ động rút khỏi
tiếng gian ác, lại lắm mưu nhiều kế, quen Hợp Phố.
chinh chiến ở phương Nam.
+ Tại Lãng Bạc, đã diễn ra những cuộc
- GV đọc bài thơ của Nguyễn Du chế diễu chiến ác liệt giữa quân ta và quân Hán.
bộ mặt tham lam độc ác của Mã Viện.

+ Quân ta lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh
“ Sáu chục người ta sức mỏi mòn
rồi về Cấm Khê. Cuối tháng 3 - 43 (ngày
Riêng ông yên giáp nhảy bon bon…’’
6 tháng 2 Âm lịch), Hai Bà Trưng hi sinh
GV: Gọi HS trình bày (điền kí hiệu vào oanh liệt trên đất Cấm Khê.
lược đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm - Cuộc kháng chiến còn tiếp tục đến
lược Hán.
tháng 11 - 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện
GV: Tại sao Mã Viện lại nhớ về vùng này thu quân về nước, quân đi mười phần,
như vậy? Có phải vì thời tiết ở đây quá khi về chỉ còn bốn, năm phần.
khắc nghiệt không?
HS: Xuất phát từ nỗi sợ hãi tinh thần chiến
đấu dũng cảm, bất khuất của nhân dân ta,
một tên tướng đã bỏ mạng.
GV: Vì sao Hai Bà Trưng phải tự vẫn?
HS: Lực lượng của ta yếu ….ko để rơi vào
tay giặc..
GV: Cuộc kháng chiến tuy thất bại song có - Ý nghĩa lịch sử: thể hiện ý chí quật
ý nghĩa lịch sử như thế nào?
cường, bất khuất của dân tộc.
- GV cho HS xem H.45 và liên hệ “Kỷ niệm
hai bà Trưng vào ngày 8/3 và nhân dân lập
đền thờ”.
- GVKL: Với lực lượng kẻ thù đông mạnh,
dưới sự lãnh đạo hai bà Trưng, nhân dân ta
đã chiến đấu anh dũng nhưng cuối cùng bị
thất bại, hai bà Trưng hi sinh anh dũng.
4. Củng cố: - Gọi HS trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán trên
lược đồ.

5. Dặn dò: - Học thuộc bài cũ. Sưu tầm thơ truyện viết về Hai Bà Trưng.
- Đọc trước bài 19 và trả lời câu hỏi SGK.
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 28 tháng 12 năm 20117

Nguyễn Thị Mạo
5


Tuần: 21
Tiết PPCT: 21

Ngày soạn: 05/01
Ngày dạy: 16/01

Bài 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
(Giữa thế kỷ I - giữa thế kỷ VI)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến T.Q
đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ, từ việc
tổ chức sắp đặt bộ máy cai trị đến việc bắt nhân dân ta theo phong tục và luật Hán. Chính
sách “đồng hoá” được thực hiện triệt để ở mọi phương diện.
- Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến T.Q không chỉ nhằm xâm
chiếm nước ta lâu dài mà còn muốn xoá bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.
- Nhân dân ta đã không ngừng đấu tranh để thoát khỏi tai hoạ đó.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - Căm thù sự áp bức bóc lột của nhà Hán, ND đấu tranh
chống tai hoạ đó.
3. Kỹ năng: - Biết phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của PK phương Bắc thời
Bắc thuộc. - Biết tìm nguyên nhân vì sao dân ta không ngừng đấu tranh chống áp bức của
PK phương Bắc.

II. CHUẨN BỊ
- Gv: Lược đồ Âu Lạc thế kỷ I đến thế kỉ VI
- Hs: Đọc trước bài và trả lời câu hỏi trong sgk.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số và tác phong Hs
2. Kiểm tra bài cũ: CH: Trình bày cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán của nhân dân
ta năm (42- 43). ý nghĩa?
3. Bài mới: - Mặc dù nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, ngoạn cường, nhưng do lực
lượng quá chênh lệch, cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng đã thất bại, đất nước ta bị PK
phương Bắc cai trị. Chính sách cai trị của chúng như thế nào? Đời sống của nhân dân ta
ra sao? Chúng.ta tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
* Hoạt động1: Cả lớp
1. Chế độ cai trị của các triều đại PK
- Gv treo lược đồ Âu Lạc thế kỷ I ->VI để phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I
trình bày.
đến thế kỷ VI.
Gv: Em hãy cho biết Châu Giao có mấy - Sau khi đàn áp được cuộc khởi nghĩa
quận? Miền đất Âu Lạc cũ bao gồm những hai bà Trưng nhà Hán vẫn giữ nguyên
quận nào của Châu Giao?
Châu Giao.
Hs: Gồm 9 quận, Âu lạc cũ bao gồm: Giao
Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam.
- Gv giảng theo SGK và chỉ trên lược đồ.
- Gv nhấn mạnh thêm: Đất Âu lạc cũ thời - Đầu thế kỷ III nhà Ngô tách Châu Giao
kỳ đó chịu sự thống trị của nhà Ngô thời thành Quảng Châu (thuộc TQ cũ), Giao
tam Quốc và nhà Ngô gọi vùng đó là vùng Châu (Âu Lạc cũ).
Châu Giao. Như vậy về mặt hành chính
Châu Giao có sự thay đổi.

Gv: Em có nhận xét gì về sự thay đổi này?
- Bộ máy cai trị: Đưa người Hán sang
Hs: Khác trước: Thời Triệu Đà các lạc làm huyện lệnh (cai quản huyện).
tướng (người Việt), vẫn nắm quyền trị dân
ở huyện, đến nhà Hán các huyện lệnh là
6


người Hán.
- Gv giải thích: lao dịch và cống nạp.
- Gv cho HS đọc chữ in nghiêng.
Gv: Em có nhận xét gì về chính sách bóc
lột của bọn đô hộ?
HS: Tàn bạo, đẩy nhân dân ta lâm vào cảnh
khốn cùng. Đó chính là nguyên nhân của
các cuộc khởi nghĩa sau này.
Gv: Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ
trương đưa người Hán sang ở nước ta?
HS: Đồng hoá dân ta.
Gv: Nhà Hán đã dùng những thủ đoạn gì
để đồng hoá dân ta?
Hs: Biến nước ta thành quận, huyện…..
GV: Vì sao phong kiến phương Bắc muốn
đồng hoá dân ta?
HS: trả lời
- GVKL: Từ sau thất bại của cuộc khởi
nghĩa thời Trưng Vương, bọn PK phương
Bắc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc
nhằm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ
(tổ chức, sắp đặt bộ máy cai trị…bắt nhân

dân ta theo phong tục tập quán Hán…thực
hiện chính sách “đồng hoá” dân ta…xoá bỏ
sự tồn tại của dân tộc ta.
* Hoạt động 2: Nhóm
- Gv chia lớp làm 3 nhóm, thảo luận trong
5 phút, gọi đ/d các nhóm lên trình bày, bổ
sung cho nhau, gv chốt ý, ghi bảng.
- Nhóm 1: Vì sao nhà Hán giữ độc quyền
về sắt? Căn cứ vào đâu em khẳng định
nghề sắt ở Giao Châu vẫn phát triển?
TL: + Công cụ sản xuất và vũ khí được chế
tạo bằng sắt nên nhọn, sắc, bền hơn công cụ
và vũ khí bằng đồng. Nhà Hán giữ độc
quyền về sắt để hạn chế phát triển sản xuất
ở Giao Châu, hạn chế được sự chống đối
của nhân dân…
+ Căn cứ vào di chỉ, mộ cổ tìm thấy nhiều
công cụ rìu, cuốc. Vũ khí: kiếm, giáo, kính.
lao…Thế kỷ III nhân dân ven biển dùng
lưỡi sắt, biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.
- Nhóm 2: Hãy cho biết những chi tiết nào
chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn
phát triển?
HS: Trâu, bò cày bừa, cấy 2 vụ lúa trên
năm…..
- Nhóm 3: Những biểu hiện của nền Thủ
7

- Nhân dân Giao Châu chịu nhiều thứ
thuế, lao dịch và cống nạp (sản phẩm

quí…thợ khéo).
- Chúng tăng cường đưa người Hán sang
Giao Châu, bắt nhân dân ta học tiếng
Hán, theo luật pháp và phong tục tập
quán người Hán.

2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I
đến thế kỷ VI có gì thay đổi?
- Nhà Hán nắm độc quyền về sắt nhưng
nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển.

- Về nông nghiệp: Từ thế kỷ I nhân dân
ta đã dùng trâu, bò để cày bừa, có đê
phòng lụt, trồng 2 vụ lúa trên năm, trồng
cây ăn quả…với kỹ thuật cao và sáng
tạo.
- Về thủ công nghiệp: Nghề sắt, gốm


công – Thương nghiệp?
- GVKL: + Từ thế kỷ I->VI tình hình kinh
tế nước ta mặc dù bị bọn PK phương Bắc
kìm hãm song vẫn phát triển...

phát triển nhiều chủng loại: bát, đĩa,
gạch…Nghề dệt phát triển: vải bông, vải
gai…dùng tơ tre dệt thành vải “vải Giao
Chỉ”.
- Chính quyền đô hộ giữ độc quyền
ngoại thương.

4. Củng cố: - Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kỳ này là gì ?
* Bài tập: Điền dấu đúng sai vào ô trống.
1. Vì sao PK phương Bắc muốn đồng hoá dân ta ?
Biến nước ta thành quận, huyện của TQ.
Muốn chiếm đóng lâu dài trên đất nước ta.
Cả hai ý trên.
5. Dặn dò: - Nắm vững nội dung bài.
- Vẽ sơ đồ H.55
- Đọc trước bài 20 và trả lời câu hỏi trong SGK.
Tuần: 22
Tiết PPCT: 22

Ngày soạn: 12/01
Ngày dạy: 23/01

Bài 20: TỪ SAU TRƯƠNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
(Giữa thế kỷ I - Giữa thế kỷ VI ) (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Hs hiểu được:
- Cùng với sự phát triển kinh tế tuy chậm chạp thế kỷ I đến thế kỷ VI, xã hội nước ta có
nhiều chuyển biến sâu sắc. Do chính sách cướp ruộng đất và bóc lột nặng nề của bọn đô
hộ, tuyệt đại đa số nông dân công xã nghèo thêm, một số ít rơi vào địa vị người nông dân
lệ thuộc và nô tỳ, bọn thống trị người Hán cướp đoạt ruộng đất, bắt dân ta phải cày cấy.
Một số quý tộc cũ người Âu Lạc trở thành hào trưởng, tuy có cuộc sống khá giả nhưng
vẫn bị xem là kẻ bị trị.
- Trong cuộc đấu tranh chống chính sách “đồng hoá” của người Hán, tổ tiên ta đã kiên trì
bảo vệ phong tục tập quán của người Việt.
- Những nét chính về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa bà Triệu.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm: - Giáo dục lòng tự hào DT ở khía cạnh văn hoá, nghệ
thuật, GD lòng biết ơn bà Triệu đã anh dũng chiến đấu giàng độc lập cho DT.

3. Kỹ năng: - Làm quen với phương pháp phân tích biểu đồ.
II. CHUẨN BỊ:
Gv: Phóng to sơ đồ phân hoá xã hội, lược đồ nước ta thế kỷ III.
Hs: Đọc trước bài và trả lời câu hỏi SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong Hs
2. Kiểm tra bài cũ: Chế độ cai trị của phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I
đến thế kỷ VI như thế nào?
3. Bài mới. - Tuy bị thế lực đô hộ tìm mọi cách kìm hãm, nhưng nền kinh tế nước ta vẫn
phát triển dù chậm chạp. Từ sự chuyển biến của kinh tế kéo theo những chuyển biến
trong xã hội. Vậy các tầng lớp trong xã hội nước ta đã chuyển biến như thế nào? Vì sao
đã xảy ra cuộc khởi nghĩa năm 248? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc khởi nghĩa như thế
nào, ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
8


Hoạt động của Thầy và Trò
* Hoạt động 1: Cá nhân/Nhóm
- GV treo sơ đồ phân hoá xã hội và trình bày:
Kinh tế phát triển dẫn đến sự chuyển biến về
xã hội và văn hóa ở nước ta ở các thế kỷ IVI.
- Sau đó, Gv chia lớp làm 3 nhóm, gọi đ/d
các nhóm lên trình bày, gv chốt ý, ghi bảng.
- Nhóm 1: Quan sát sơ đồ, em có nhận xét
về sự chuyển biến xã hội nước ta?
HS: Thời Văn Lang - Âu Lạc, xã hội phân
hoá thành 3 tầng lớp: Quý tộc, công dân
công xã và nô tỳ -> có sự phân chia giàu
nghèo… => xã hội Âu Lạc trước khi bị PK
đô hộ, bước đầu đã có sự phân hoá …

+ Thời kỳ đô hộ: - Quan lại đô hộ (phong
kiến nắm quyền cai trị). - Địa chủ Hán cướp
đất ngày càng nhiều, càng giàu lên nhanh
chóng và quyền lực lớn.
- Địa chủ Việt và quý tộc Âu Lạc bị mất
quyền thống trị trở thành địa chủ địa phương,
họ có thế lực ở địa phương nhưng vẫn bị
quan lại và địa chủ Hán chèn ép. Họ là lực
lượng lãnh đạo nông dân đứng lên đấu tranh
chống bọn PK phương Bắc.
- Nông dân công xã bị chia thành nông dân
công xã và nông dân lệ thuộc.
- Nô tỳ là tầng lớp thấp hèn nhất của xã hội.)
=> GVKL: HS đọc đoạn chữ in nghiêng.
- Nhóm 2: Biểu hiện về văn hóa như thế
nào?
TL: - Ở các quận nhà Hán mở trường học
dạy chữ Hán, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo,
luật lệ phong tục Hán vào nước ta.
- Nhóm 3: Những việc làm trên của nhà Hán
nhằm mục đích gì? Vì sao người Việt vẫn giữ
được phong tục tập quán và tiếng nói của tổ
tiên?
TL: + Mục đích: Đồng hoá dân ta.
+ Vì: Trường học do chính quyền đô hộ
mở để dạy tiếng Hán, song chỉ có tầng lớp
trên mới có tiền cho con em mình đi học, còn
đại đa số nông dân lao động nghèo khổ ko có
điều kiện cho con em mình đi học, vì vậy họ
vẫn giữ được phong tục tập quán, tiếng nói

của tổ tiên vì được hình thành xây dựng
vững chắc từ lâu đời, nó trở thành bản sắc
riêng của DT Việt và có sức sống bất diệt.
9

Nội dung
1. Những chuyển biến về xã hội và
văn hoá ở nước ta ở các thế kỷ I-VI.

* Về xã hội:
- Từ thế kỷ I -> VI người Hán thâu tóm
quyền lực về tay mình, trực tiếp nắm
đến cấp huyện, xã hội phân hoá sâu sắc
hơn.

* Về văn hoá:
- Ở các quận nhà Hán mở trường học
dạy chữ Hán, Nho giáo, Phật giáo, Đạo
giáo, luật lệ phong tục Hán vào nước ta.
- Nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của
tổ tiên, sinh hoạt theo nếp sống, phong
tục của mình (nhuộm răng, ăn trầu, làm
bánh trưng, bánh dày).
- Nhân dân học chữ Hán theo cách đọc
của riêng mình.


- GVKL: Từ thế kỷ I ->VI, người Hán nắm
quyền thống trị nước ta từ cấp huyện, chúng
muốn đồng hoá dân ta. Song nhân dân ta vẫ

có tiếng nói riêng, sống theo phong tục tập
quán của người Việt.
* Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân
2. Cuộc khởi nghĩa bà Triệu (248).
GV: Qua phần đọc em cho biết nguyên nhân a. Nguyên nhân:
của cuộc khởi nghĩa?
- Do ách thống trị tàn bạo của quân
HS: Do ách thống trị tàn bạo của quân Ngô.
Ngô.
GV: Lời tâu của Tiết Tống nói lên điều gì?
HS: Đất rộng, người đông, hiểm trở độc
hại…khó cai trị. Chúng không dễ để đồng
hóa nhân dân ta.
GV: Em hiểu biết gì về bà Triệu? Câu nói
của bà Triệu có ý nghĩa gì?
HS: Chí bất khuất, kiên quyết đấu tranh
giành ĐLDT.
GV: Em hãy trình bày diễn biến của cuộc b. Diễn biến:
khởi nghĩa?
- Ta: Năm 248 khởi nghĩa ở Phú Điền
HS: dựa theo sgk trả lời: “Năm 248, toàn thể (Hậu Lộc –T.Hoá), bà Triệu lãnh đạo
châu Giao đều chấn động”
nghĩa quân đánh quân Ngô ở Cửu
GV: Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa bà Chân, đánh khắp Giao Châu.
Triệu?
HS: Cuộc k/n lan rộng làm cho quân Ngô - Giặc: Huy động lực lượng vừa đánh
khiếp sợ..
vừa mua chuộc, chia rẽ nội bộ của ta.
GV: Vì sao cuộc khởi nghĩa thất bại?
HS: Lực lượng chênh lệch, quân Ngô mạnh

nhiều kế hiểm độc.
GV: Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa?
c. Ý nghĩa:
- HS quan sát kênh hình 46.
- Khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết
Gọi HS đọc bài ca dao, liên hệ nhân dân ghi giành lại độc lập của dân tộc ta.
nhớ công ơn bà triệu.
4. Củng cố: - Hãy trình bày lại diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
* Bài tập: (bảng phụ) Khoanh tròn vào những câu em cho là đúng.
- Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa bà Triệu?
A. Lực lượng quá chênh lệch
B. Nhà ngô dùng nhiều mưu kế hiểm độc.
C. Cả hai ý trên.
5. Dặn dò: - Học thuộc bài. - Ôn các bài 17, 18, 19, 20.
- Chuẩn bị giờ sau làm bài tập lịch sử.
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 15 tháng 01 năm 2018

Nguyễn Thị Mạo
10


Tuần: 23
Tiết PPCT: 23

Ngày soạn: 17/01
Ngày dạy: 29/01

LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: - Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
- Chính sách cai trị bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm
không chỉ xâm chiếm nước ta lâu dài mà còn muốn xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta .
- Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
- Ý chí chiến đấu chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
2. Tư tưởng thái đô, tình cảm: - Làm quen với phương pháp phân tích. - Biết phân tích
đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc .
- Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của
phong kiến phương Bắc.
3. Kĩ năng: - Giáo dục ý thức căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào,
tự tôn dân tộc. - Tinh thần bất khuất của dân tộc. - Lòng biết ơn Hai Bà Trưng, Bà Triệu
và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: - Bảng phụ, tranh ảnh minh họa.
- Tư liệu tham khảo.
- Lược đồ.
- Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút:
- CH: Những biến chuyển về văn hóa nước ta các TK I – VI ?
- Đáp án:
- Chính quyền đô hộ mở một số trường dạy chữ Hán ở các quận. (2đ)
- Đưa Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán vào nước
ta. (3đ)
- Nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên, sinh hoạt theo nếp sống, phong tục của
mình (nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giày). (3đ)
- Nhân dân học chữ Hán theo cách đọc của riêng mình. (2đ)
3. Bài mới: - Qua tiết học hôm nay chúng ta cùng làm một số bài tập để củng cố lại nội
dung quan trọng của chương III.

GV: hướng dẫn HS làm một số bài tập.
Bài tập 1: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Hai Bà Trưng khởi nghĩa là vì:
A. Trả thù cho Thi Sách (chồng Thi sách bị nhà Hán giết).
B. Đuổi quân Hán ra khỏi bờ cỏi.
C. Khôi phục lại sự nghiệp của các vua Hùng.
D. Cả ba lí do trên
Câu 2: Trong những nguyên nhân thắng lợi nhanh chóng của cuộc khởi nghĩa Hai Bà
Trưng, nguyên nhân nào là quan trọng nhất?
A. Vì Hai Bà trưng tài giỏi.
B. Vì Tô Định chủ quan.
C. Vì Hai Bà Trưng được nhân khắp nơi kéo về hưởng ứng.
Câu 3: Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, về kinh tế nhà Hán thực hiện :
11


A. Bãi bỏ các thứ thuế .
B. Bãi bỏ nộp cống.
C. Bãi bỏ lao dịch.
D. Cả 3 ý trên đều sai..
Câu 4: Nhà nước Trưng Vương là nhà nước độc lập vì:
A. Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua.
B. Nhà nước không chịu sự chỉ huy của nhà Hán.
C. Lac Tướng người Việt cai quản các huyện.
D. Cả 3 biểu hiện trên.
Câu 5 : Tìm và điền các từ, cụm từ vào chỗ trống. (…..) cho hích h ợp.
Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ,………………..được suy tôn lên làm vua, l ấy
hiệu là………………, đóng đô ở………………… và phong chức tước cho những người
………………….., thành lập chính quyền………………………………………………...
Các lạc tướng được giữ quyền cai quản ……………Trưng Vương………………cho dân.

Luật pháp hà khắc cung các thứ………………………….của chính quyền đô hộ bị bãi b ỏ.
Câu 6: Sau thất bại của Trưng Vương, chính sách cai trị của nhà Hán có sự thay đổi gì ?
A. Biến Âu Lạc thành quận, huyện của Trung Quốc .
B. Buộc dân ta phải học chữ Hán .
C. Thay thế các lạc tướng người Việt bằng các huyện lệnh người Hán .
D. Câu B và C đúng .
Câu 7: Hậu quả của chính sách bóc lột tàn bạo của nhà Hán là gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 8: Vì sao chính quyền đô hộ nắm độc quyền và kiểm soát đồ sắt gắt gao ?
A. Sắt là kim loại quý hiếm.
B. Công cụ bằng sắt được sử dụng trong sản xuất và trong chiến đấu hiệu quả hơn .
C. Hạn chế phát triển sản xuất ở Giao Châu và hạn chế sự chống đối của nhân dân
D. Câu B và C đúng .
Câu 9: Nghề thủ công cổ truyền của nhân dân ta thế kỉ I – VI là gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 10: Điều đau khổ nhất trong mọi điều đau khổ của dân ta khi bị phong kiến Trung
Quốc đô hộ là ?
A. Mất nhà cửa
B. Mất nước
C. Mất của cải
D. Mất người thân
Câu 11: Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán, tiếng nói của tổ tiên ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 12: Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu nổ ra trong hoàn cảnh nào ?

A. Chính quyền đô hộ thống trị với các chính sách hết sức dã man.
B. Không cam chịu áp bức bóc lột nặng nề nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi
C. Câu A và B đúng .
D. Em có ý kiến khác .
Câu 13: Qua câu nói của Bà Triệu em thấy bà là người như thế nào ?
Bài tập 2: NỐI CỘT: Hãy nối thời gian nổ ra đúng với tên các cuộc khởi nghĩa trong
thời Bắc thuộc.
Năm
Cuộc khởi nghĩa
12


Năm 40
Năm 248
4. Củng cố:
- Những nét mới về văn hoá nước ta thế kỷ I – VI?
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
- Học câu hỏi cuối bài, hiểu ý nghĩa của bài ca dao?
5. Dặn dò:
- Bài cũ: Học bài. Chuẩn bị 21
Tuần: 24
Tiết PPCT: 24

Bà Triệu
Hai Bà Trưng

Ngày soạn: 20/01
Ngày dạy: 05/02

Bài 21: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ NƯỚC VẠN XUÂN (542-602)

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Biết được chính sách đô hộ của nhà Lương.
- Nhận biết và trình bày được theo lược đồ những nét diễn biến chính của cuộc khởi
nghĩa, kết quả, ý nghĩa.
2. Tư tưởng: - Lý Bí xưng đế và lập nước Vạn Xuân có ý nghĩa to lớn đối với lịch sử dân tộc.
- Sau 600 năm chịu sự thống trị của phong kiến phương Bắc, khởi nghĩa Lý Bí thắng lợi, nước
Vạn Xuân ra đời chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta.
3. Kĩ năng: - Học sinh biết nhận thức rõ nguyên nhân của sự kiện.
- Biết đánh giá sự kiện lịch sử
- Tiếp tục rèn luyện cho các kỹ năng cơ bản về đọc lược bản đồ lịch sử.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: - SGK, giáo án, sử dụng một số lược đồ, tranh ảnh
- Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra tác phong, sĩ số Hs
2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Xã hội Việt nam từ thế kỷ I đến TK VI biến đổi như thế nào
(trình bày bằng sơ đồ).
Câu 2: Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (248)?
3. Bài mới: - Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu, nước ta tiếp tục bị phong kiến
Trung Quốc thống trị. Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân ta không chịu
cảnh sống nô lệ, đã vùng lên theo Lí Bí tiến hành khởi nghĩa, cuộc khởi nghĩa diễn ra như
thế nào? kết quả ra sao? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
• Hoạt động 1: Cá nhân
1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ.
Gv: Đầu thế kỷ VI, ách thống trị của nhà
Lương đối với nước ta như thế nào?
Hs: - Chúng chia nhỏ đơn vị hành chính ở - Chúng chia nhỏ đơn vị hành chính ở
nước ta thành:

nước ta thành:
+ Giao Châu (Bắc bộ)
+ Giao Châu (Bắc bộ)
+ Đức Châu, Lợi Châu, Ninh Châu
+ Đức Châu, Lợi Châu, Ninh Châu (Nghệ
(Nghệ Tĩnh).
Tĩnh).
+ Hoàng Châu (Quảng Ninh)
+ Hoàng Châu (Q.Ninh)
Gv: Tổ chức bộ máy nhà nước của nhà
Lương ở nước ta có gì thay đổi?
13


Hs: Về tổ chức chỉ thực hiện chế độ “sĩ
tộc”.
Ví dụ: Tinh Thiều (gọi học sinh đọc đoạn
viết về Tinh Thiều trang 58 SGK)
Gv: Em có biết gì về Tiêu Tư và chính sách
cai trị của nhà Lương?
Hs: Thứ sử Tiêu Tư (Giao Châu) rất tàn
bạo. Hắn đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý.
Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc
khởi nghĩa Lý Bí.
Gv: sử dụng H 47 SGK so sánh chính sách
đô hộ của nhà Lương có gì khác so với các
triều đại phong kiến phương Bắc trước.
• Hoạt đông 2: Cá nhân/cả lớp
Gv: Khởi nghĩa Lý Bí diễn ra như thế
nào?

Hs: - Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí:
+ Năm 542, Lý Bí dấy nghĩa ở Thái
Bình (bắc Sơn Tây).
+ Hào kiệt nhiều nơi nổi dậy hưởng ứng.
Ở Châu Diêm có Triệu Túc; Thanh Trì có
Phạm Tu; Thái Bình có Tinh Thiều.
Gv: dùng lược đồ để trình bày giải thích
việc ông cha ta biết lợi dụng địa hình trong
đấu tranh.
Gv: Vì sao hào kiệt và nhân dân khắp nơi
hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lý Bí?
Hs: Vì nhân dân rất cắm phẫn bọn đô hộ.
Gv: Tiến trình của cuộc khởi nghĩa như thế
nào?
Hs: - Gần 3 tháng nghĩa quân chiến gần hết
các quận, huyện. Tiêu Tư hoảng sợ vội bỏ
thành Long Biên chạy về TQ.
Gv: Sau khi nghĩa quân chiếm gần hết các
quận, huyện, quân Lương phản ứng như
thế nào?
Hs: - Tháng 4/452 nhà Lương kéo quân từ
Quảng Châu sang đàn áp.
- Đầu năm 453, nhà Lương lại kéo quân
sang lần 2
- Tướng địch bị giết gần hết.
Gv: Em có nhận xét về tinh thần chiến đấu
của quân khởi nghĩa?
Hs: Nghĩa quân chủ động đánh giặc rất
kiên quyết, thông minh, sáng tạo có hiệu
quả, làm cho quân Lương bị thất bại nặng

14

- Các chức vụ quan trọng giao cho tôn
thất nhà Lương và một số dòng họ lớn.
- Nhà Lương đặt ra hành trăm thứ thuế,
áp bức và bóc lột nhân dân ta tàn bạo.

2. Khởi nghĩa Lí Bí, nước Vạn Xuân
thành lập.
* Tiểu sử Lý Bí (giảm tải-không dạy)
* Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí:
+ Năm 542, Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ.
Hào kiệt nhiều nơi nổi dậy hưởng ứng.

- Gần 3 tháng nghĩa quân đã chiếm gần
hết các quận huyện. Tiêu Tư bỏ chạy về
Trung Quốc.
- Từ tháng 4/452 đến đầu năm 453 nhà
Lương 2 lần kéo quân từ Quảng Châu
sang đàn áp cuộc khởi nghĩa.
- Nhung quân ta đã chủ đông tiến đánh
quân địch và giành thắng lợi.


nề.
Gv: Kết quả của cuộc khởi nghĩa Lý Bí - Năm 544 Lí Bí lên ngôi hoàng đế, đặt
như thế nào? Sau khi đánh tan quân tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở gần
Lương, Lý Bí đã làm gì? Tại sao Lý Bí sông Tô Lịch.
không xưng vương mà xưng Đế?
Hs: - Sự kiện này chứng tỏ nước ta có

giang sơn, bờ cõi riêng, không còn lệ thuộc
vào Trung Quốc. Ý chí độc lập của dân tộc
Việt Nam rất đậm nét (Trung quốc có
hoàng đế đứng đầu, Vạn Xuân cũng có
hoàng đế đứng đầu, ta không thua kém
Trung Quốc)
Gv: Sau khi Lý Bí lên ngôi hoàng đế tổ - Thành lập nhà nướcvới hai ban văn võ.
chức nhà nước Vạn Xuân như thế nào?
* Kết quả, ý nghĩa: Khởi nghĩa thắng lợi,
Hs: - Lý Nam Đế thành lập triều đình có Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, lập nước riêng,
hai ban văn, võ
thể hiện tinh thần ý chí độc lập.
- Triệu Túc giúp vua cai quản mọi việc
- Đứng đầu ban văn là Tinh Thiều
- Đứng đầu ban võ là Phạm Tu
Gv: Đây là nhà nước phong kiến độc lập
trung ương tập quyền sơ khai.
4. Củng cố: - Học sinh theo dõi câu hỏi cuối bài
- Giải thích tại sao Lý Bí xưng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân
5. Dặn dò: - Bài cũ: Học bài. Đọc trước bài 22
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 27 tháng 01 năm 2018

Nguyễn Thị Mạo

Tuần: 25

Ngày soạn: 06/02

15



Tiết PPCT: 25

Ngày dạy: 26/02

Bài 22: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ NƯỚC VẠN XUÂN (542-602) (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Tr.bày diễn biến chính hai giai đoạn của cuộc k/c chống quân Lương.
2. Tư tưởng: - Tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc của ông cha ta.
- Giáo dục ý chí kiên cường , bất khuất của dân tộc.
3. Kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng cơ bản về đọc bản đồ lịch sử.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: - SGK, giáo án, sử dụng một số lược đồ, tranh ảnh
- Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số HS và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: - Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào ?
- Em có suy nghĩ gì về việc đặt tên nước là Vạn Xuân ?
3. Bài mới: - Sau khi đánh bại quân xâm lược Lí Bí đã thi hành nhiều chính sách xây
dựng và bảo vệ đất nước đưa nước ta phát triển. Thế nhưng nhà Lương vẫn không từ bỏ
âm mưu xâm lược nước ta, chung tiếp tục cho quân sang xâm lược. Nhân dân ta tiếp tục
đứng lên kháng chiến bảo vệ nền tự chủ....Đến năm 630 đất nước ta lại rơi vào ách đô hộ
của nhà Tuỳ, kết thúc sự tồn tai của nhà nước Vạn Xuân độc lập.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
• Hoạt động 1: Cá nhân
3. Chống quân Lương xâm lược.
Gv: Sau khi cuộc khởi nghĩa của Lí Bí thắng - 5/ 545 Quân Lương do Dương Phiêu
lợi, các triều đại phong kiến Trung Quốc và Trần Bá Tiên tấn công nước ta theo

hòng lập lại chế độ cai trị ở nước ta, chúng hai đường thủy và bộ.
liền đưa quân sang đàn áp.
Gv: Cuộc kháng chiến của nhân dân ta - Ở cửa sông Tô Lịch nhiều cuộc chiến
đấu diễn ra ác liệt. Lý Bí phải rút quân.
diễn ra như thế nào?
Hs: Quân ta do Lý Nam Đế chỉ huy kéo lên
vùng Lục Đầu đón đánh địch nhưng vì lực
luợng yếu hơn, không cản được địch, vua
phải lui binh về giữ thành ở cửa sông Tô
Lịch (Hà Nội). Tại đây nhiều cuộc chiến đấu
ác liệt đã diễn ra. Quân địch kéo đến ngày
càng đông, thành bị vỡ. Lý Bí thua phải rút
quan về Gia Ninh, rồi rút tiếp về Tân
Xương. Tại đây nhờ sự ủng hộ tích cực của
nhân dân các dân tộc, nên chỉ một thời gian
ngắn, Lý Bí khôi phục được lực lượng, nâng
quân số lên đến vài vạn người. Năm 546, Lý - Năm 546 Lý Bí đem quân ra đóng ở
hồ Điển Triệt.
Bí đem quân ra đóng ở hồ Điển Triệt .
Gv: Sử dụng lược đồ “Khởi nghĩa Lý Bí” để - Năm 548 Lý Nam Đế mất và giao
lược thuật cuộc tấn công của nhà Lương quyền lại cho Triệu Quang Phục tiếp
theo SGK. Kết hợp chỉ trên bản đồ đường tục chỉ huy kháng chiến.
tiến quân của nhà Lương .
16


Gv: Theo em thất bại của Lí Nam Đế có
phải là sự sụp đổ của nước Vạn Xuân
không? Tại sao?
Hs: không. Cuộc kháng chiến của nhân dân

ta vẫn còn tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Lý
Thiên Bảo ở Thanh Hoá và Triệu Quang
Phục ở Hưng Yên.
• Hoạt đông 2: Cá nhân/nhóm
Gv: Tại sao Triệu Quang Phục chọn Dạ
Trạch làm căn cứ kháng chiến và phát triển
lực lượng?
Hs: vị trí thuận lợi..
Gv: Mô tả những nét chính về căn cứ của
cuộc kháng chiến và nói thêm: Thấy đánh
mãi không thắng, Trần Bá Tiên thất vọng,
nhân cơ hội nhà Lương có loạn Trần Bá
Tiên bỏ về nước, chớp thời cơ đó Triệu
Quang Phục phản công và giành thắng lợi.
 Nhóm thảo luận: Em hãy nêu
nguyên nhân thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống quân Lương do
Triệu Quang Phục lãnh đạo?
TL: tinh thần chiến đấu kiên cường, bền bỉ
của quân ta. Triệu Quang Phục biết tận dụng
ưu thế của đầm Dạ Trạch để thực hiện chiến
tranh du kích gây cho địch chán nản, nhụt
chí... và tận dụng thời cơ đó mà phản công.
Được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân.
Thảo luận nhóm 3 phút. Gv gọi đ/d Nhóm
lên trình bày, các nhóm bổ sung, góp ý, gv
chốt ý.
• Hoạt động 3: Cá nhân/cả lớp
Gv: Đất nước sau ngày giải phóng có gì
thay đổi?

Hs: Triệu Quang Phục lên ngôi vua, tổ chức
lại chính quyền...
Gv: Trình bày tóm tắt việc Lí Phật Tử cướp
ngôi → Hậu Lí Nam Đế. Đây cũng là lúc
nhà Tuỳ được thành lâp ở Trung Quốc
(589). Vua Tùy đòi Lí Phật Tử sang chầu.
Gv: Theo em vì sao nhà Tuỳ yêu cầu Lý
Phật Tử sang chầu? Vì sao Lí Phật Tử
không sang?
Hs: Nhà Tuỳ yêu cầu Lý Phật Tử sang chầu
để nhân đó có thể bắt ông và lập lại chế độ
thống trị ở nước ta như cũ, phải phụ thuộc
17

4. Triệu Quang Phục đánh bại quân
Lương như thế nào?
-Triệu Quang Phục xây dựng Dạ Trạch
làm căn cứ kháng chiến.
- Dùng chiến thuật du kích làm cho quân
Lương tổn thất → nản chí.
- Năm 550 quân ta phản công giành
thắng lợi.

5. Nước Vạn Xuân độc lập đã kết
thúc như thế nào?
- Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu
Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt
Vương).
- 20 năm sau, Lý Phật Tử cướp ngôi.
Năm 603, 10 vạn quân Tùy tấn công

Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt giải về
Trung Quốc.


vào Trung Quốc.
- Lí Phật Tử không sang vì ông đã đề phòng
mưu đồ nham hiểm của giặc và ông tích
cực chuẩn bị lực lượng kháng chiến
Gv: Lí Phật Tử chuẩn bị kháng chiến như
thế nào?
Gv: Trình bày tóm tắt cuộc kháng chiến của
Lí Phật Tử chống quân xâm lược Tuỳ.
4. Củng cố: - Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược đã diễn ra như thế nào?
Triệu Quang Phục Là ai? Vì sao ông đãnh bại được quân Lương giành lại độc lập cho đất
nước?
5. Dặn dò: - Bài cũ: Học bài. Đọc trước bài 23.
Tuần: 26
Tiết PPCT: 26

Ngày soạn: 09/02
Ngày dạy: 05/03

BÀI 23: NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG CÁC THẾ KỈ VII - IX
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Biết được sự thay đổi của tình hình nước ta thời kì trước thế kỉ VII.
- Các cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Phùng Hưng: diễn biến, kết quả.
3. Tư tưởng: - Bồi dưỡng tinh thần chiến đấu vì nền độc lập của Tổ quốc
- Biết ơn tổ tiên đã chiến đấu quên mình vì dân tộc, vì đất nước
2. Kĩ năng: - Biết phân tích và đánh giá công lao của nhân vật lịch sử cụ thể .
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc và vẽ bản đồ lịch sử .

II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: + Lược đồ: nước ta thời thuộc Đường TK VII. Bản đồ khởi nghĩa Mai Thúc
Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng.
- Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số và tác phong Hs
2. Kiểm tra bài cũ: - Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào?
- Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào?
3. Bài mới: - Từ thế kỉ II nhà Đường thay thế nhà Tuỳ đô hộ nước ta. Dưới ách đô hộ của
nhà Đường đất nước ta có nhiều thay đổi. Với tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc
ta, nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh mạnh mẽ bằng các cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc
Loan, Phùng Hưng... Quá trình lịch sử hào hùng của dân tộc đó đã diễn ra như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu bài.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung
• Hoạt động 1: Cá nhân/Nhóm
1. Dưới ách đô hộ của nhà Đường
Gv: Sơ lược vài nét về sự thành lập nhà nước ta có gì thay đổi?
Đường
Trung Quốc: Năm 618 Lí Uyên được sự ủng
hộ của địa chủ ở vùng Hoa Bắc (Trung Quốc)
nổi dậy lật đổ nhà Tuỳ, kết thúc cục diện cát
cứ lập ra nhà Đường → nước ta chịu sự thống
trị của nhà Đường.
Gv: Chính sách cai trị của nhà Đường ở nước - Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu
18


ta có gì thay đổi?
Hs: đổi Giao châu thành An Nam đô hộ phủ,

xây thành đắp luỹ, tăng thêm quân đồn trú...
Gv: Dùng lược đồ trình bày thêm: Chia An
Nam đô hộ phủ làm 12 châu (Phong Châu, Ái
Châu, Tường Châu, Diển Châu,...)
Gv: Yêu cầu Hs đọc mục 1 trong SGK.
 Thảo luận nhóm cặp: Vì sao nhà Đường
chú ý sửa sang các con đường từ Trung
Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình
đến các quận, huyện?
TL: làm đường giao thông … để có thể nhanh
chóng đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ta
Gv: gọi đ/d các Nhóm cặp lên trình bày, các
nhóm khác bổ sung góp ý, gv chốt ý.
Gv: Em có nhận xét gì về tình hình nước ta
dưới ách thống trị của nhà Đường ?
Hs: - Chia lại khu vực hành chính.
- Nắm quyền cai trị đến cấp huyện.
- Đặt trụ sở của phủ đô hộ ở Tống Bình (Hà
Nội).
- Sửa sang đường xá xây thành, đắp lũy
- Bắt dân đóng thuế, cống nạp rất nặng nề.
Hs: quan sát lược đồ H48 sgk tìm hiểu về sự
thay đổi tổ chức hành chính.
Gv: Theo em chính sách bóc lột của nhà
Đường có gì khác với các thời trước?
Hs: Nhà Đường siết chặt ách đô hộ rất tàn bạo
cai trị trực tiếp đến cấp huyện, đồng thời củng
cố thành làm đường giao thông.
Gv: Chính sự tàn bạo của chính quyền đô hộ
đã dẫn tới những cuộc nổi dậy của nhân dân.

• Hoạt đông 2: Cá nhân/nhóm
Gv: Em biết gì về Mai Thúc Loan?
Gv: Kể thêm chuyện gánh vải của đoàn dân
phu sang cống nộp.
Gv: Vì sao Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người
khởi nghĩa ?
Hs: lòng căm thù, do chính sách thống trị tàn
bạo...
Hs: Đọc bài chầu văn SGK để rõ thêm về tội
ác của nhà Đường.
Gv: Tường thuật những nét chính cuộc khởi
nghĩa theo lược đồ.
Hs: trình bày lại diễn biến bằng lược đồ.
- Đầu TK VIII, khởi nghĩa bùng nổ, nghĩa
quân nhanh chóng làm chủ được thành Hoan
Châu.
19

thành An Nam đô hộ phủ. Phủ đặt ở
Tống Bình (Hà nội), nắm quyền cai trị
đến cấp huyện.
- Sửa sang đường sá xây thành, đắp
lũy từ Trung Quốc sang nước ta.

- Bắt dân ta đóng thuế, cống nạp rất
nặng nề.

2. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)

- Đầu TK VIII, khởi nghĩa bùng nổ,

nhân dân nổi dây hưởng ứng.


- Mai Thúc Loan xưng đế (Mai Hắc Đế), ông - Mai Thúc Loan xưng đế (Mai Hắc
liên kết với nhân dân Giao Châu và Chăm-pa Đế), ông liên kết với nhân dân Giao
tấn công thành Tống Bình.
Châu và Chăm-Pa tấn công thành
Tống Bình.
- Năm 722 nhà Đường đem 10 vạn quân sang - Năm 722 nhà Đường đem 10 vạn
đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa
thất bại .
=> Nhóm thảo luận: Ý nghĩa của cuộc khởi
nghĩa?
TL: thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường,
không mệt mỏi của nhân dân để giành độc
lập.
Gv chia lớp làm 3 nhóm, thảo luận 3 phút.
Gv gọi đ/d 3 nhóm lên trình bày, các bạn
khác góp ý, gv chốt ý.
Gv: Để tưởng nhớ công lao của Mai Hắc Đế
hiện nay ở núi Vệ và trong thung lũng Hùng
Sơn vẫ còn đền thờ của ông.
• Hoạt động 3: Cá nhân/cả lớp
3. Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong
khoảng 776 – 791)
Gv: Em biết gì về Phùng Hưng?
Hs: dựa vào SGK trình bày những nét chính
về Phùng Hưng.
Gv: bổ sung thêm.

Gv: Cuộc khởi nghĩa của ông diễn ra như thế - Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng
em là Phùng Hải họp quân khởi nghĩa
nào?
ở Đường Lâm.
Hs: trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa
- Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là
Phùng Hải họp quân khởi nghĩa ở Đường
Lâm.
- Ít lâu sau, Phùng Hưng kéo quân bao vây - Ít lâu sau, Phùng Hưng kéo quân bao
thành Tống Bình và chiếm được thành, sắp đặt vây thành Tống Bình và chiếm được
thành, sắp đặt việc cai trị.
việc cai trị .
- Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An nối - Phùng Hưng mất, con trai là Phùng
An nối nghiệp cha.
nghiệp cha .
- Năm 791 nhà Đường đem đại quân sang đàn - Năm 791 nhà Đường đem đại quân
sang đàn áp, Phùng An ra hàng.
áp, Phùng An ra hàng
Gv: Vì sao cuộc khởi nghĩa lại được mọi
người hưởng ứng?
Hs: căm thù quân đô hộ, biết ông là người tài
giỏi hay giúp đỡ dân nghèo...
Gv: Sau khi làm chủ Đường Lâm cuộc khởi
nghĩa phát triển như thế nào?
Hs: bức chết Cao Chính Bình, sắp đặt việc cai
trị đất nước...
Gv: nói thêm về kết quả của cuộc khởi nghĩa.
Trong lịch sử gọi đó là “nền tự chủ mong
manh”
Gv: Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa?

20


Hs: thể hiện tinh thần yêu nước, lòng căm thù
giặc...
Gv: giới thiệu tranh đình thờ Phùng Hưng.
Gv: Việc nhân dân ta lập đền thờ của Mai
Thúc Loan và Phùng Hưng nói lên điều gì?
Hs: ghi nhớ, đời đời biết ơn các vị anh hùng
dân tộc
4. Củng cố: Gv: nhấn mạnh ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa: thể hiện ý chí, quyết tâm
của nhân dân ta đấu tranh cho độc lập tự do của tổ quốc.
5. Dặn dò: - Bài cũ: Học bài. Đọc trước bài 24.
TỔ KHỐI DUYỆT
Ngày 10 tháng 02 năm 2018

Nguyễn Thị Mạo

Tuần: 27
Tiết PPCT: 27

Ngày soạn: 26/02
Ngày dạy: 12/03

Bài 24: NƯỚC CHAM-PA TỪ THẾ KỈ II ĐẾN THẾ KỈ X
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Trình bày được quá trình nước Chăm-pa độc lập ra đời.
- Biết được nét chính tình hình kinh tế - văn hóa Chăm-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X.
2. Tư tưởng: - Làm cho HS nhận thức sâu sắc rằng, người Chăm là một thành viên của
đại gia đình các dân tộc Việt Nam.

3. Kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ lịch sử.
- Kĩ năng đánh giá, phân tích.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: + Lược đồ Giao Châu và Cham-pa giữa thế kỉ VI – X.
+ Tranh ảnh về đền, tháp Chăm.
+ Tư liệu tham khảo.
- Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: - Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi ?
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan ( 722 )?
- Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 776 – 791)?
3. Bài mới: - Đến cuối TK II nhà Hán suy yếu, không thể kiểm soát nổi các vùng đất phụ
thuộc, nhất là các vùng xa của Giao Châu. Nhân dân huyện Tượng Lâm đã nổi dậy và
thành lập nước Chăm-pa. Vậy nước Chăm-pa ra đời trong hoàn cảnh nào? Tình hình kinh
tế, chính trị, văn hoá Chăm-pa ra sao? chúng ta cùng tìm hiểu qua nội dung bài học hôm
nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
21


• Hoạt động 1: Cá nhân/Nhóm
Gv : Dùng lược đồ:
- Giới thiệu vị trí nước Cham-pa.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của nước Cham-pa
- Giới thiệu qúa trình đổi tên từ Lâm Ấp
đến Cham-pa.
Gv: Nhân dân Tượng Lâm đã giành được
độc lập trong hoàn cảnh nào?

Hs: nhà Hán suy yếu
Gv: Quá trình nước Lâm Ấp đổi tên thành
Cham pa diễn ra như thế nào?
Hs: bộ lạc Dừa hợp nhất với bộ lạc Cau,
mở rộng lãnh thổ → nước Cham pa ra đời.
Nhóm thảo luận: Em có nhận xét gì về quá
trình thành lập và mở rộng của nước
Cham pa?
TL: Diễn ra trên cơ sở hoạt động quân sự:
đánh bại chính quyền đô hộ, các thế lực
láng giềng hoặc nhân đó liên kết với họ....
Gv chia theo nhóm cặp, thảo luận trong 3
phút, gọi đ/d nhóm lên trình bày, các
nhóm khác bổ sung, gv chốt ý.
• Hoạt đông 2: Cá nhân/cả lớp

1. Nước Cham-pa độc lập ra đời

- Cuối TK II, nhân dân Tượng Lâm dưới
sự lãnh đạo của Khu Liên đã nổi dậy
giành độc lập, Khu Liên đặt tên nước là
Lâm Ấp.
- Các vua Lâm Ấp tấn công các nước
láng giềng mở rộng lãnh thổ rồi đổi tên
nước thành Chăm –pa.

2. Tình hình kinh tế, văn hóa Cham pa từ TK II – TK X
Gv: Em hãy cho biết bộ phận kinh tế chủ a. Kinh tế:
yếu của nhân dân Cham pa là gì?
Hs: nông nghiệp

Gv: Em cho biết vài nét về nền kinh tế nông - Sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò
kéo cày, trồng lúa nước, Làm ruộng bậc
nghiệp của Cham pa?
Hs: biết dùng lưỡi cày bằng sắt do trâu bò thang.
- Trồng các loại cây ăn quả và các loại
kéo...
cây khác.
- Biết khai thác lâm thổ sản, làm đồ gốm,
Gv: Thủ công nghiệp như thế nào?
đánh cá.
Hs: nghề gốm phát triển
Gv: Dùng tranh ảnh để minh hoạ sự phát
triển của nghề gốm.
Gv: Việc trao đổi buôn bán diễn ra như thế -Thương nghiệp: Trao đổi, buôn bán với
Giao Châu, Trung Quốc, Ấn Độ…
nào?
Gv: Em có nhận xét gì về trình độ phát
triển kinh tế của Cham pa từ TK II – TK X?
Hs: khá phát triển, ngang tầm với các nước
trong khu vực: nhân dân Cham pa không
những biết làm ruộng, chăn nuôi mà còn
khai thác lâm thổ sản...
Gv: Em hãy nêu những nét đặc sắc của văn b. Văn hóa:
- Chữ viết: Có chữ viết riêng
hoá Chăm pa?
Hs: Nổi bật và đặc sắt nhất là kiến trúc và - Tôn giáo: Theo đạo Bà La Môn và đạo
Phật
điêu khắc.
22



Gv: cho hs quan sát H.52, 53

- Phong tục: Hỏa táng người chết, ở nhà
sàn, ăn trầu cau.
Gv: Em có nhận xét gì về nghệ thuật kiến - Kiến trúc và điêu khắc: Tháp Chăm,
trúc?
đền, tượng …
Hs: Phát triển độc đáo. Cấu trúc các đền
tháp vừa đẹp vừa hài hoà, tinh tế được bố
trí cân đối...
Gv: Văn hoá Chăm chịu ảnh hưởng rất
nhiều của văn hoá Ấn Độ: kiến trúc kiểu
Hin đu- chùa tháp thường có đỉnh chóp,
thần thánh ở trên để cai quản dân chúng.
Gv giới thiệu một số tranh ảnh về những
công trình kiến trúc Chăm khá đặc sắc ở
trên đất nước ta. Đặc biệt giới thiệu kĩ về di
sản văn hoá thế giới khu thánh địa Mỹ Sơn.
Gv: Quan hệ giữa người Việt và người
Chăm như thế nào?
Hs: chặt chẽ gần gũi
* Sơ kết: Đất nước Chăm cổ có mối quan
hệ chặc chẽ, gần gũi với cư dân Việt. Ngày
nay cư dân Chăm là một bộ phận trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam.
4. Củng cố: - Nước Cham-pa thành lập và phát triển như thế nào ?
- Những thành tựu về văn hóa và kinh tế của Cham-pa ?
5. Dặn dò:- Bài cũ: Học bài. Đọc trước bài 25.
Tuần: 28

Tiết PPCT: 28

Ngày soạn: 22/02
Ngày dạy: 19/03

Bài 25: ÔN TẬP CHƯƠNG III
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Khái quát ách thống trị của các tiều đại phong kiến phương Bắc.
- Khái quát được những chuyển biến về kinh tế , văn hóa nước ta thời kì Bắc thuộc.
2. Tư tưởng: - Nhận thức sâu sắc về tinh thần đấu tranh và ý thức vươn lên của dân tộc.
3. Kĩ năng: - Bồi dưỡng kỉ năng thống kê các sự kiện theo thời gian...
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: + Bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc
+ Tư liệu liên quan đến bài học.
- Học sinh: soạn trước các câu hỏi của bài Ôn tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số và dụng cụ học tập của HS.
2. Kiểm tra bài cũ: - Những thành tựu kinh tế, văn hoá của Cham pa từ TK II – TK X?
3. Bài mới: - Để nắm lại những kiến thức đã học ở chương III.... hôm nay chúng ta sẽ ôn
tập lại, củng cố lại những kiến thức đã học ở chương III.
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung
23


* Hoạt động 1: Cá nhân/ nhóm

I. Ách thống trị của các triều đại
phong kiến Trung Quốc đối với nhân

dân ta:
Gv: Tại sao gọi lịch sử nước ta từ năm 179 - Từ năm 179 TCN đến thế kỉ X gọi là
TCN đến thế kỉ X là thời kì Bắc thuộc?
thời kì Bắc thuộc.
- Hs suy nghĩ trả lời câu hỏi
Vì: nước ta liên tục bị các triều đại
- Gv nhận xét: Sau thất bại của An Dương phong kiến phương Bắc đô hộ nên sử
Vương năm 179 TCN nước ta liên tục bị các cũ gọi thời kì này là thời kì Bắc thuộc
triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ nên sử
cũ gọi thời kì này là thời kì Bắc thuộc
Gv: Tên gọi nước ta qua từng giai đoạn bị - Trong thời kì Bắc thuộc nước ta bị
phân chia như thế nào?
đổi tên và phân chia nhiều lần.
- Gv hướng dẫn HS lập bảng thống kê theo
mẫu sau:
Thời gian Triều đại
Tên gọi nước ta
đô hộ
179TCN Triệu
Giao Chỉ - Cửu Chân
111
Hán
Châu Giao
Từ tk I - Ngô
Giao Châu
VI
Đầu tk VI Lương
Giao Châu
603
Tùy

Giao Châu
679
Đường
An Nam đô hộ phủ
- Các nhóm tiến hành thảo luận nhóm, hoàn
thành bảng
- Gv treo bảng phụ chuẩn kiến thức.
Gv: Chính sách cai trị của các triều đại phong - Chính sách cai trị rất tàn bạo, thâm
kiến phương Bắc đối với nhân dân ta như thế độc đẩy nhân dân ta đến cảnh cùng cực
nào? Theo em chính sách nào thâm hiểm nhất, về mọi mặt.
- Thâm hiểm nhất là chính sách đồng
vì sao?
- Hs tiến hành thảo luận nhóm nhỏ và trình hoá dân tộc.
bày
- Gv nhận xét: Chính sách cai trị của các triều
đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân
ta rất tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào
cảnh cùng quẫn. Chính sách thâm hiểm nhất là
muốn đồng hoá nhân dân ta (nguy cơ nất dân
tộc)
II. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta
* Hoạt động 2: Nhóm
Nhóm thảo luận: Lập bảng thống kê theo từng trong thời kì Bắc thuộc:
- Năm 40: Hai Bà Trưng (Trưng Trắc
nhóm.
và Trưng Nhị) nổ ra ở Mê Linh nhanh
Thời
Tên cuộc Người
Tóm tắt Ý nghĩa
chóng chiếm toàn bộ Giao Châu.

gian
khởi nghĩa lãnh đạo diễn biến
- Năm 248: Bà Triệu (Triệu Thị Trinh),
bùng nổ ở Phú Điền, lan khắp Giao
Châu.
24


- Giáo viên phát bảng phụ cho các nhóm. Hs
các nhóm tiến hành thống kê theo mẫu. Sau
đó, các nhóm trả lời
- Gv chuẩn kiến thức bằng bảng phụ (đã chuẩn
bị sẵn)

• Hoạt đông 3: Cá nhân
Gv: Hãy nêu những biểu hiện về kinh tế, văn
hoá nước ta thời kì Bắc thuộc như thế nào?
Gv: hướng dẫn HS xem lại bài 19-20: Từ sau
Trưng Vương đến trước Lí Nam Đế để HS tìm
nội dung câu trả lời
- Cụ thể : + nông nghiệp
+ thủ công nghiệp
+ thương nghiệp
Gv: Văn hoá nước ta lúc bấy giờ phát triển
như thế nào?
Hs nhớ lại kiến thức đã học để trình bày
Gv bổ sung thêm
Gv: Vì sao nhân dân ta kiến quyết bảo vệ
phong tục tập quán của mình?
Hs: vì nhân dân ta tự hào về cội nguồn Văn

lang Âu Lạc, không chịu để kẻ xâm lược biến
mình thành người Hán, vì muốn đấu tranh
chống quân đô hộ giành lại độc lập chúng ta
phải có nền văn háo riêng, lấy đó làm cơ sở tập
hợp lực lượng…)
Gv: Xã hội nước ta thời Bắc thuộc có sự phân
hoá như thế nào?

- Năm 542 - 602 k/n Lý Bí nổ ra ở
Thái Bình, chưa đầy 3 tháng đã chiếm
hầu hết các quận huyện. Năm 544 Lí
Bí lên ngôi hoàng đế, đặt tên nước là
Vạn Xuân.
- Đầu TK VIII Mai Thúc Loan nổ ra ở
Hoan Châu, liên kết với nhân dân
Cham pa và khắp Giao Châu chiếm
được Tống Bình.
- Năm 776 – 791 Phùng Hưng nổ ra ở
Đường Lâm nhanh chóng bao vây, tấn
công Tống Bình.
III. Sự chuyển biến về kinh tế xã hội
1. Kinh tế:
- Nông nghiệp: Trồng lúa nước.
- Các nghề thủ công cổ truyền được
duy trì và phát triển như: gốm, dệt vải.
- Giao lưu, buôn bán trong và ngoài
nước.
* Tóm lại kinh tế nước ta phát triển
mọi mặt dù rất chậm chạp.
2. Văn hóa:

- Tôn giáo: Nho giáo, Đạo giáo, Phật
giáo.
- Chữ viết: chữ Hán.
- Các phong tục tập quán được giữ
vững.

3. Xã hội:
- Sơ đồ các tầng lớp xã hội:

Quan lại đô hộ
Hào trưởng việt.
Địa chủ hán.
Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc
Nô tì
Gv: Sau hơn 1000 năm bị đô hộ tổ tiên ta vẫn
*
Trong
thời
kỳ
Bắc
thuộc:
giữ được những phong tục tập quán gì? Ý
- Nhân dân ta vẫn giữ được: Tiếng nói
nghĩa của điều này?
Gv có thể gợi ý cho HS nhớ lại và yêu cầu HS và các phong tục, nếp sống với những
đặc trưng riêng của dân tộc như: xăm
trình bày nội dung câu hỏi
25



×