Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn xã la bằng huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.35 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC THÁI NGUYÊN-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT
----------∗∗∗----------

Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn
xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
Bộ môn: Cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Thị Hồng Viên
Thành viên nhóm:

1.
2.
3.
4.
5.

Phùng Minh Thùy
Lục Thị Bích Diệp
Nguyễn Thu Thủy
Quàng Thị Hải
Hoàng Thị Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ LA BẰNG, HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN


1.1.
1.2.

Điều kiện tự nhiên
Điều kiện kinh tế xã hội

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích hệ thống
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LA BẰNG
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

1.1 Xác định, mô tả và đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiện tại
1.1.1 Xác định, mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã La Bằng huyện Đại
Từ
1.1.2 Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính xã La Bằng
1.2 Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý ở xã La Bằng
1.2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của các loại hình sử dụng đất
1.2.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng ở xã La Bằng
1.2.3 Đề xuất một số giải pháp thực hiện
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài
nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội,

không chỉ là đối tượng của lao động mà còn tư liệu sản xuất. Đặc biệt, không thể thay thế
trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành
của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy
cơ suy giảm về số lượng, chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa
có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng hợp lý, xây dựng một nền
nông nghiệp sạch. Sản xuất ra nhiều sản xuất nhiều sản phẩm chất lượng đảm bảo môi
trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực
chất của mục tiêu này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội
và môi trường.
Đứng trước thực trạng trên, việc tìm hiểu một số loại hình sửa dụng đất nông nghiệp và
đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và
cấp thiết của quốc gia của từng địa phương.
La Bằng là một xã nông nghiệp nằm ở ở phía Tây Nam huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 2.213,88 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp chiếm 453,56 ha, có vùng sinh thái đa dạng mang đặc thù của vùng. Trong những
năm qua, nền sản xuất nông nghiệp của huyện đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh:
Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống tinh thần vật chất của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Song trong nền sản xuất nông nghiệp xã còn tồn tại nhiều yếu
điểm đang làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình
độ khoa hoc kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất
đơn giản, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc thâm canh cây lúa ở một số nơi
đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên
đất có xu hướng bị thoái hóa.
Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các
loại hình sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc
đề xuất sản xuất nông nghiệp của xã La Bằng là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.



Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu:” Đánh giá thực trạng
và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn xã La Bằng
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”

2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nhằm phát hiện những thuận lợi, khó khăn
-

của việc phát triển các loại hình sử dụng đất thích hợp.
Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.


CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ LA BẰNG, HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
La Bằng là một xã nằm ở phía Tây huyện Đại Từ cách trung tâm huyện 10km

Có vị trí địa lý như sau:
-Phía Đông giáp xã Bản Ngoại
-Phía Tây giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
-Phía Nam giáp xã Hoàng Nông
-Phía Bắc giáp xã Phú Xuyên
1.1.2. Tài nguyên

• Diện tích tự nhiên:
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 2.213,88ha, gồm các loại đất sau:
- Đất nông nghiệp 453,56 ha



-Đất lâm nghiệp: 1.345,32 ha
-Đất trồng chè: 220 ha
-Đất trồng lúa: 195 ha
• Tài nguyên rừng:
Tổng diện tích rừng toàn xã hiện nay là 1.518 ha, trong đó diện tích rừng đặc dụng
thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo quản lí là 1096 ha, còn lại là 422 ha rừng sản xuất rải rác
tại các xóm. Rừng La Bằng là rừng đầu nguồn, đa dạng sinh học…
• Tài nguyên nước
-Nguồn nước mặt gồm có hệ thống Suối La Bằng và hệ thống kênh mương nội
đồng, ao hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điệu kiện thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất
của nhân dân.
-Nguồn nước ngầm tuy chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng của
nhân dân cho thấy mực nước ngầm có độ sâu từ 4-15m, chất lượng nước tốt.
-Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 10ha, nằm rải rác các xóm, khu
đầu nguồn suối La Bằng dưới chân núi Tam Đảo có tiềm năng nuôi cá nước lạnh.
 Nhìn chung La Bằng có điều kiện, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng
tương đối thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Rừng sản xuất diện tích tương đối
lớn 422 ha, đất đai màu mỡ phù hợp, còn nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế rừng,
thâm canh trong nông nghiệp và tận dụng nguồn nước, mặt nước nuôi trồng thủy sản đặc
biệt là các nước lạnh.
1.1.3 Đặc điểm địa hình, khí hậu:
- Địa hình: Địa hình của xã thuộc vùng núi nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo, phần
lớn diện tích là đồi núi, riêng diện tích đất thuộc Vườn Quốc gia Tam Đảo là 1.782,5ha,
chiếm 52,5% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Khí hậu: Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và
mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít,
thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số: nhiệt
độ trung bình hàng năm khoảng 22,9 0C. Lượng mưa phân bố không đều có chênh lệch
lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa cường độ mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng

lượng mưa trong năm.
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân cư và nguồn lao động:
Xã La Bằng có dân số là 3638 người, mật độ là 170 người/km 2 trong đó có 63,8%
số người trong độ tuổi lao động với 5 dân tộc anh em: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Thái cùng


sinh sống tại 25 thôn với 1431 hộ. Trong đó có 80 hộ là người dân tộc thiểu số, chiếm
5,47%.
La Bằng là một xã nghèo của huyện Đại Từ. theo thống kê, tỉ lệ hộ nghèo chỉ còn
3,68% (do quy định mới về chuẩn nghèo của thủ tướng Chính Phủ, thu nhập bình
quân\người\tháng là 400.000 đồng). Cho tới nay, nhìn chung, cuộc sống của người dân
nơi đây đã được cải thiện, nhưng

vẫ vẫn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.

- Về nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong xã chủ yếu được trồng
lúa với 280 ha (chiếm 8,24% diện tích tự nhiên của xã), diện tích trồng chè là 130 ha
(chiếm 3,82% diện tích tự nhiên của xã), diện tích trồng ngô là 35 ha (chiếm 1,02% diện
tích tự nhiên của xã). Ngoài ra, người dân nơi đây còn chăn nuôi gia súc (Trâu, Bò), gia
cầm (Lợn, Gà, Vịt). Người dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông – lâm nghiệp, nhưng
do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiếu tư liệu sản xuất và cũng chưa áp dụng nhiều khoa
học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất nên hiệu quả đạt được chưa cao.
- Về lâm nghiệp: Chính quyền và người dân địa phương đã chăm sóc tốt 422 ha
rừng sản xuất theo dự án AFAP do Úc tài trợ với tổng số vốn 1.2 tỉ đồng. Bên cạnh đó, xã
còn có những chính sách ưu đãi cho người nghèo trồng rừng như hỗ trợ cây con giống,
phân bón…và chăm sóc được 36,1 ha diện tích rừng trồng keo
- Về tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Do địa hình chủ yếu là đồi núi, nên ở La
Bằng tiểu thủ công nghiệp không phát triển. Các ngành nghề dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ,
chưa đa dạng về mặt hàng, chủ yếu là các dịch vụ về nước giải khát, đồ dùng sinh hoạt

hàng ngày, tập trung chủ yếu ở khu vực gần trung tâm xã. Trên địa bàn xã đã có chợ,
được họp theo phiên, cứ hai ngày họp một lần với các sản phẩm chủ yếu là những mặt
hàng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân như: thực phẩm, quần áo, hàng tiêu
dùng…nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân trong xã.
- Về cơ sở hạ tầng: Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước và chính quyền địa
phương, một số tuyến đường giao thông liên thôn đã được bê tông hoá, giúp bà con đi lại
được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, ở La Bằng hiện nay, hầu hết tuyến đường trong các thôn
vẫn là đường đất, nên việc đi lại rất bất tiện, nhất là vào mùa mưa.


- Về lĩnh vực giáo dục: La Bằng có truyền thống hiếu học, xã đã hoàn thành phổ cập giáo
dục trẻ 5 tuổi Mầm non, phổ cập Tiểu học và THCS; hàng năm tỉ lệ tốt nghiệp học sinh
bậc học Tiểu học, THCS rất cao, đạt 99-100%; xã đã cps 03/03 trường đạt chuẩn Quốc
gia. Tỷ lệ học sinh thi đõ vào các trường trung cấp nghề, cao đẳng và đại học ngày càng
cao đây cũng là tiền đề cho nguồn lao động chất lượng cao cho tương lai
-Về y tế: Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế đã và đang được đầu
tư xây dựng khá đồng bộ đạt chất lượng với đội ngũ y, bác sĩ đạt chuẩn. Chất lượng khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được nâng lên, La Bằng được
đánh giá đạt chuẩn Quốc gia về y tế từ năm 2007.
-Về văn hóa thể thao: La Bằng có truyền thống về phong trào văn hóa văn nghệ thể
dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao là điều
kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong cộng đồng dân cư góp phần vào
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, được tỉnh
công nhận là xã tiên tiến về Thể dục thể thao.
Như vậy, bên cạnh những mặt thuận lợi, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã
hội của xã La Bằng cũng mang lại một số khó khăn trong phát triển kinh tế, đặc biệt là
nông lâm nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi chính quyền và nhân dân trong xã phải có những biện
pháp

thiết


thực

để

phát

triển

kinh

tế

nghiệp…phát huy thuận lợi và khắc phục những khó khăn

nông

nghiệp,

thủ

công


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
-Đối tượng: Đất dốc vùng trồng chè xã La Bằng, huyện Đại Từ, tinh Thái Nguyên
-Phạm vi: Vùng trồng chè xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
-Thời gian nghiên cứu: tháng 10 năm 2016
2.2. Phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp phân tích hệ thống là phương pháp phân tích vấn đề đặt trong một
hệ thống nhất và hoàn chỉnh, có các phần tử trọng hệ thống và sự tương tác qua lại giữa
chúng.
-Trong nghiên cứu này, phương pháp luận về nghiên cứu và quản lí đất bền vững
được sử dụng làm cơ sở.
-Quản lí đất đai có ảnh hưởng trực tiếp đến sự bền vững của nông nghiệp. Sử dụng
và quản lí đất đai bền vững là tổng hợp các kĩ thuật, biện pháp sử dụng tốt nhất quỹ đất tự
nhiên mà không làm tổn hại đến môi trường. Việc này có thể thực hiện được bằng cách
lồng ghép các quá trình tự nhiên vào các quá trình sản xuất lương thực.
-Quản lí đất bền vững gồm 5 tiêu chí sau:







Tính hiệu quả sản xuất: là sự duy trì và nâng cao sản lượng
Tính an toàn: giảm thiểu những nguy cơ và rủi ro
Tính bảo vệ: bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất
Tính lâu bền: đảm bảo hiệu quả lâu dài
Tính chấp nhận: được xã hội chấp nhận

-Nghiên cứu tập trung vào các biện pháp quản lí và sử dụng đất dốc bền vững ở xã
La Bằng, tức là các kĩ thuật chống xói mòn, mất dinh dưỡng ở đất thông qua các kĩ thuật,
các mô hình trồng chè. Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống giúp cho việc đánh giá
các vấn đề một cách tổng thể, nằm trong mối quan hệ chặt chẽ.


2.2.2. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường

Đánh giá nhanh môi trường là phương pháp thu thập thông tin về hiện trạng môi
trường, các kỹ thuật trồng và chăm sóc chè, biện pháp quản lí và sử dụng đất trên cơ sở
quan sát, điều tra, phỏng vấn…Những thông tin thu thập được sẽ là cơ sở của việc phân
tích, đánh giá và đưa ra kết luận về các biện pháp quản lí và sử dụng đất dốc bền vững ở
khu vực nghiên cứu. Trong phương pháp này, những kỹ thuật mà đề tài sử dụng bao gồm:

a) Thu thập và phân tích số liệu, tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên
cứu các văn bản, tài liệu và tư liệu đã có, vận dụng phương pháp tư duy logic để rút ra
các kết luận khoa học cần thiết. Những dữ liệu thu thập bao gồm:
-Tài liệu về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu: vị trí địa lí và địa hình, khí
hậu, thủy văn, điều kiện thổ nhưỡng và các nguồn tài nguyên của xã La Bằng
-Tài liệu về kinh tế- xã hội: thu thập các số liệu thống kê về tình hình phát triển
kinh tế- xã hội, nhân lực của xã La Bằng
-Tài liệu hiện trạn sử dụng đất dốc: Các số liệu thu được sẽ được thống kê lại phục
vụ cho phân tích, đánh giá tổng quan về thực trạng quản lí và sử dụng đất dốc
b) Điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn
Phiếu điều tra là bảng hỏi có in sẵn các thông tin để thu thập như điều tra các biện
pháp trồng và chăm sóc cây chè cũng như biện pháp, kĩ thuật bảo vệ đất… nhằm phục vụ
cho việc phỏng vấn, khai thác thông tin trực tiếp từ các nông hộ, hoàn chỉnh những vấn
đề lí thuyết còn thiếu sót. Bộ câu hỏi điều tra nhằm để đánh giá các biện pháp quản lí và
sử dụng đất dốc bền vững tại xã La Bằng. Trong quá trình thực địa, phỏng vấn là phương
pháp được sử dụng giữa người hỏi và người trả lời; có thể phỏng vấn trực tiếp hay gián
tiếp để lấy được thông tin cần thu thập
-Phỏng vấn trực tiếp: là hình thức đối thoại trực tiếp giữa người phỏng vấn và
người được phỏng vấn. Người được phỏng vấn ở đây là các cán bộ thôn, xã, nội dung
phỏng vấn về tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương, tình hình quản lý và sử
dụng đất và sự phát triển cây chè trong những năm gần đây



-Phỏng vấn gián tiếp: là hình thức thu thập thông tin một cách gián tiếp thông qua
các phiếu điều tra hoặc những cuộc trò chuyện thân mật với người dân địa phương. Quá
trình phỏng vấn có thể được tiến hành tại nhà hay trên nương chè
c) Kỹ thuật chọn thôn và hộ để điều tra
Trong quá trình khảo sát thực tế sẽ tiến hành nghiên cứu cụ thể trên 3 xóm của xã
La Bằng là xóm Tiến Thành, xóm Kẹm, xóm Rừng Vần. Trong mỗi xóm chọn 10 hộ tiến
hành phỏng vấn. Dựa trên thông tin từ trưởng xóm, chọn ra 3 hộ thuộc nhóm hộ khá, 3 hộ
thuộc nhóm hộ nghèo và 4 hộ thuộc nhóm hộ trung bình để phỏng vấn. Từ 30 phiếu điều
tra thu được, sẽ khái quá được hiện trạng phát triển của vùng, là cơ sở cho việc đánh giá
và chọn ra mô hình canh tác trên đất dốc hiệu quả phù hợp nhất với điều kiện khu vực
nghiên cứu.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LA
BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1 Xác định, mô tả và đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiện tại
2.1.1 Xác định, mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã La
Bằng, huyện Đại Từ
Kết quả điều tra nông hộ và bản đồ hiện trạng cho thấy:
Toàn xã có 6 loại hình sử dụng đất (LUT) với 16 kiểu sử dụng đất khác nhau. Là
một xã miền núi có diện tích đất nông nghiệp rộng nên hệ thống cây trồng của xã tương
đối đa dạng chủ yếu là các loại cây lương thực và cây ăn quả, mỗi kiểu sử dụng có quy
mô, diện tích khác nhau, trong đó có 2 cây trồng chủ yếu là lúa và chè. Loại sử dụng đất
trồng cây lâu năm có đất trồng cây ăn quả (vải, nhãn v.v.). Các loại hình sử dụng đất xã
La Bằng năm 2014 thể hiện qua:
Bảng 1: Các loại hình sử dụng đất tại xã La Bằng
LUT
chính

LUT


Kiểu sử dụng
1. Lúa xuân – lúa mùa – ngô đông


2 lúa-1 màu

2. Lúa xuân – lúa mùa – khoai lang đông
3. Lúa xuân – lúa mùa – rau đông
4. Ngô xuân – lúa mùa – ngô đông

1.Cây
hàng
năm

1 lúa-2 màu

5. Ngô xuân – lúa mùa – khoai lang đông
6. Lạc xuân – lúa mùa – ngô đông

2 lúa

7. Lúa xuân – lúa mùa
8. Lạc xuân – lúa mùa

Lúa – màu

9. Ngô xuân – lúa mùa
10. Rau – lúa mùa


1 lúa

11. Lúa mùa

Chuyên rau màu và 12. Ngô xuân – ngô hè thu – ngô đông
cây công nghiệp
13. Ngô xuân – ngô hè thu – khoai lang đông
hàng năm
14. Lạc xuân – ngô hè thu – rau đông
15. Lạc xuân – ngô hè thu – ngô đông
2. Cây
lâu
năm

Cây công nghiệp
lâu năm
Cây ăn quả

16. Chè
17. Vải, nhãn,...

2.1.2 Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính xã La
Bằng

• Đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được trình bày trong :


Trên cùng một điều kiện đất đai, khí hậu nhưng hiệu quả của các LUT là khác
nhau như sau:

- Loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
+ LUT 2L - M: LUT này có hiệu quả kinh tế cao. Công thức luân canh có hiệu quả
kinh tế cao nhất là Lúa xuân - lúa mùa – rau đông, với thu nhập thuần là 99.728,02 nghìn
đồng, giá trị ngày công lao động là 95,21nghìn đồng. Công thức luân canh Lúa xuân - lúa
mùa – ngô đông có hiệu quả kinh tế thấp nhất trong LUT này, với thu nhập thuần là
69.359,09 nghìn đồng hơn 2 lần thu nhập thuần của công thức 2 Lúa + rau đông, giá trị
ngày công lao động là 80,29 nghìn đồng.
+ LUT 2L: Lúa là loại cây trồng quen thuộc, là loại lương thực chính và được ưu
tiên hàng đầu trong canh tác tại xã La Bằng. Đây là lý do mà các hộ nông dân hạn chế về
nguồn lực dễ chấp nhận tuy thu nhập chỉ đạt mức trung bình. Thu nhập thuần trên 1 ha
đạt 54.837,09 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 89,25 nghìn đồng/công, hiệu quả
sử dụng vốn là 1,35 lần.
+ LUT 2M - 1L: Hiệu quả kinh tế của LUT này không cao và phụ thuộc vào công
thức luân canh. Công thức luân canh cho hiệu quả cao nhất là Ngô xuân - lúa mùa –
khoai lang với thu nhập thuần bình quân là 69.049,68 nghìn đồng/ha, giá trị ngày công
lao động là 80,44 nghìn đồng/công. Trong khi giá trị cây khoai lang ở vùng 3 cho thu
nhập thuần là 39,34 triệu đồng/ha/vụ thì các khu vực khác chỉ đạt 11,46 triệu đồng/ha/vụ.

+ LUT 1L - 1M: Giữa các công thức luân canh có sự chênh lệch lớn về hiệu quả
kinh tế. Kiểu sử dụng đất cho giá trị ngày công lao động thấp nhất là lạc xuân - lúa mùa
với 72,65 nghìn đồng/công. Lúa mùa - rau là công thức luân canh cho hiệu quả kinh tế
cao nhất với thu nhập thuần là 71.283,11 nghìn đồng/ha, gấp 2,25 lần Ngô xuân - lúa
mùa, giá trị ngày công lao động đạt 91,31 nghìn đồng/công. gấp 1,4 lần Lạc xuân - lúa
mùa
+ LUT 1L: Thu nhập thuần là 26.993,56 nghìn đồng, đây là LUT cho hiệu quả
kinh tế thấp nhất.
+ LUT chuyên rau, màu: Loại hình sử dụng đất này phân bố chủ yếu tại các khu
vực ven sông, đất đai thích hợp cho trồng màu. Hiệu quả kinh tế có sự phân cấp rõ rệt
giữa các kiểu sử dụng đất, từ rất thấp đến trung bình và cao. Cao nhất là kiểu sử dụng đất
lạc xuân - ngô - rau, với thu nhập thuần là 78.917,86 nghìn đồng/ha, giá trị ngày công lao

động là 69,89 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,35 lần.


- Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả:
Số liệu ở bảng cho thấy tùy từng loại cây trồng khác nhau cho hiệu quả kinh tế
khác nhau.
+ Cây vải: Tổng giá trị sản xuất trung bình của toàn xã là 44.000 triệu đồng, tổng
chi phí sản xuất là 12.250 triệu đồng, tổng thu nhập thuần 31.750 triệu đồng, hiệu quả sử
dụng đồng vốn đạt 2,60 lần, giá trị ngày công lao động đạt 182,9 nghìn đồng/công lao
động.
+ Cây nhãn: Tổng giá trị sản xuất trung bình của toàn xã là 32.100 triệu đồng, tổng
chi phí sản xuất là 11.500 triệu đồng, tổng thu nhập thuần 20.600 triệu đồng, hiệu quả sử
dụng đồng vốn đạt 1,80 lần, giá trị ngày công lao động đạt 132,7 nghìn đồng/công lao
động
+ Cây chè: Tổng giá trị sản xuất trung bình của toàn xã là 137,80 triệu đồng, tổng
chi phí về vật chất tính bình quân cho 1ha trên địa bàn là 37,422 triệu đồng, công lao
động là 659 công, thu nhập thuần đạt 100,376 triệu đồng/ha/năm, giá trị ngày công lao
động là 152,3 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,68 lần.
Như vậy, hiệu quả kinh tế của LUT chè là cao so với các LUT khác.

• Đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu: thu hút lao động, đảm bảo đời sống xã hội, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, yêu cầu về vốn
đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, phù hợp với tập quán canh tác.

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 3: Hiệu quả xã hội của các LUT
STT

LUT


Chỉ tiêu đánh giá
Đảm
Thu hút Yêu cầu Giảm tỷ Đáp ứng Sản
bảo
lao động vốn đầu lệ
đói nhu cầu phẩm
lương

nghèo
nông hộ hàng
thực
hóa


1
2L – M 3
3
2
2L
3
2
3
1L – 2M 2
2
4
1L – 1M 2
2
5
1L

1
1
6
CM
1
2
7
CAQ
1
8
CHE
3
Ghi chú: Cao: 3 Trung bình: 2 thấp:1

2
2
2
1
1
2
3
3

3
3
2
2
1
3
1

3

2
2
2
1
1
2
1
3

2
2
1
1
1
2
1
3

Đối với các LUT trồng cây hàng năm. LUT 2 lúa - màu, 2 màu - 1 lúa và chuyên
màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm cao hơn nhiều so với LUT 1 lúa - 1 màu và
LUT 1 lúa. Trong các kiểu sử dụng đất thì công thức luân canh Lạc xuân - ngô hè thu –
rau đông là cần nhiều lao động nhất do lạc và rau đều là cây trồng đòi hỏi nhiều công
chăm sóc, công thức luân canh này cũng cho thu nhập thuần và hiệu quả sử dụng đồng
vốn khá cao, quay vòng vốn nhanh. Trong những năm qua, diện tích mía được mở rộng,
thu hút được lao động. Rau màu giải quyết được việc làm ổn định cho người dân do cần
nhiều công lao động trong khâu thu hoạch, chăm sóc và bán. Cây rau màu cho thu nhập
cao và được coi là cây làm giàu cho người dân, góp phần quan trọng trong việc xoá đói
giảm nghèo, đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.

Đối với các LUT trồng cây lâu năm. Trong những năm qua, diện tích chè được mở
rộng, thu hút được lao động trên địa bàn. Chè giải quyết được việc làm ổn định cho người
dân do cần sử dụng nhiều công lao động trong khâu thu hoạch, chế biến. LUT cây ăn quả:
đây là loại hình sử dụng đất góp phần tăng thu nhập đồng thời giải quyết việc làm cho
người dân trong thời gian nông nhàn chờ thời vụ.

• Đánh giá hiệu quả môi trường
Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng
khác nhau. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô
nhiễm đất, nước do việc sử dụng đất do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân
bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Việc lạm dụng phân bón hoá học thay cho
phân bón hữu cơ.
2.2 Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý ở xã La Bằng

2.2.1 Cơ sở đề xuất những loại hình sử dụng đất có triển vọng tại địa phương
- Những khó khăn trong việc sử dụng đất nông nghiệp của các nông hộ và của địa phương.
- Tình hình thực tế về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của địa phương. Hiệu quả sản xuất
của các loại hình sử dụng đất.


- Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phương án quy hoạch chi tiết và kế hoạch sử
-

dụng đất chi tiết của xã.
Các quy định của pháp luật về đất đai và các chủ trương, chính sách của huyện, xã.
Dựa và trình độ thực tế của các nông hộ tại địa phương.
2.2.2 Đề xuất những loại hình sử dụng đất có triển vọng tại địa phương
Việc lựa chọn cơ cấu cây trồng hợp lý không những giúp cây trồng sinh trưởng
phát triển tốt mà còn hạn chế được các yếu tố bất lợi và phát huy các yếu tố thuận lợi để
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt mang lại năng suất và sản lượng cao, giảm thiểu

chi phí, nâng cao thu nhập của người dân, khai thác triệt để tiềm năng đất đai, cây trồng
và các nguồn lực của địa phương.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của La Bằng, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn, đồng thời căn cứ vào
phương hướng phát triển kinh tế xã hội, phương án quy hoạch sử dụng đất, hiệu quả kinh
tế của sản xuất nông nghiệp đem lại và trình độ thâm canh của người dân địa phương,
chúng tôi xin đề xuất một số loại hình sử dụng đất như sau:
-Loại hình sử dụng đất đông xuân – lúa mùa với các giống lúa có năng suất cao,
khả năng chống chịu tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai trong vùng
như: Khang dân 18, Hương thơm số 1, SH 2, và các giống lúa lai như: Syn 6, Q ưu số 1,
Bio 404... , ở các diện tích đất chủ động tưới tiêu nhằm góp phần ổn định an ninh lương
thực.
-Loại hình sử dụng đất hè thu – ngô đông vừa giải quyết công ăn việc làm cho
người dân vừa tăng tỷ lệ sử dụng đất.
-Loại hình sử dụng đất ngô đông xuân – ngô hè thu với các giống ngô cho năng
suất cao như: CP999, NK66, LVN44, MX4...

2.2.3

Đề xuất một số giải pháp thực hiện

Giải pháp về chính sách:
-Về phía nhà nước: có chính sách ưu tiên cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
sản và chính sách đào tạo nhân lực trong sản xuất nông nghiệp. Đồng thời có các chính
sách bình ổn giá nông sản, trợ cấp vật tư cho nông dân.
-Về phía chính quyền xã: có các chính sách đào tạo nguồn nhân lực và hoàn thiện
việc quy hoạch sử dụng đất.
Giải pháp về thị trường :



Xây dựng củng cố hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, bổ sung thêm những chức
năng như cung cấp thông tin, giá cả thị trường đến người sản xuất. Thành lập các tổ thu
mua, tiêu thụ sản phẩm nông sản và xây dựng các điểm thu mua tại các thôn. Tăng cường
nâng cao chất lượng và quảng bá sản phẩm nông sản ra thị trường trong huyện và các
vùng khác trong tỉnh.
Giải pháp về tín dụng:
Thành lập các tổ tín dụng: Kết hợp với các ngân hàng trong địa bàn tỉnh, huyện
mở các lớp tập huấn về sử dụng vốn vay. Ưu tiên cho các hộ có khả năng về đất và lao
động để khuyến khích mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là các mô hình sản
xuất có hiệu quả. Hỗ trợ cho các hộ nghèo trong việc tiếp cận vốn vay của Ngân hàng
chính sách xã hội và có lãi suất hợp lý.
Giải pháp kỹ thuật:
Tổ chức các lớp tập huấn về sản xuất nông nghiệp và chuyển giao các công nghệ
mới về sản xuất và thâm canh các giống mới. Xây dựng các mô hình thâm canh sản xuất
có hiệu quả và nhân rộng các mô hình trên địa bàn xã. Tăng cường đầu tư thâm canh sản
xuất hợp lý, đặc biệt là các giống mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt. Hợp tác xã nên nghiên cứu kỹ giống mới trước khi đưa vào sản xuất để tránh hiện
tượng giống bị bệnh ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Giải pháp về cơ sở hạ tầng:
Hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng trên địa bà xã. Củng cố và nâng cấp hệ
thống kênh mương thủy lợi. Bê tong hóa đường gio thông trong xã Xây dựng và phát
triển các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn xã.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Đối với loại hình sử dụng đất 3 vụ 2 lúa- 1 màu với kiểu sử dụng đất là: Lúa mùaLúa xuân- rau đông cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa các giống có năng
suất cao, chất lượng tốt tạo được thương hiệu cho vùng, nhằm tăng hiệu quả kinh tế trên 1
đơn vị sử dụng đất.
Đối với đất 2 vụ cần cải tạo hệ thống thủy lợi chuyển dịch vụ cơ cấu để nâng diện
tích này thành đất 3 vụ với các cây trông cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt như
cây rau đông (cải bắp, su hào…)
Chuyển diện tích trồng màu 2 vụ sang đất trồng 3 vụ, tận dụng ưu thế về điều kiện

của vùng tập trung trồng chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Đây là loại hình đạt


hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên hiện nay thị trường tiêu thụ chưa phát triển. Vì vật trong
thời gian tới cần mở rộng diện tích theo hướng chuyên canh nâng cao thu nhập cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với cây ăn quả: Đây là loại hình đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng diện tích cây
ăn quả có thị trường tiêu thụ chưa phát triển. Vì vậy, trong thời gian tới cần mở rộng diện
tích cây ăn quả bằng cách trồng mới hoặc xen canh những cây ăn quả khác để thu lại
năng suất cao đối với diện tích hiện có.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã La Bằng, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

• Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Thuận lợi:
La Bằng có tuyến quốc lộ 37 chạy qua nên khá thuận lợi trong việc phát triển kinh
tế.
Có diện tích đất đai khá rộng là là điều kiện cơ bản và tốt nhất để phát triển nông
nghiệp.


Đất đai tương đối màu mỡ nên rất thuận lợi cho phát triển đa dạng nông - lâm
nghiệp, có thể trồng nhiều loại cây khác nhau.
Có diện tích ao hồ sông suối khá lớn tạo cho vùng có một nguồn nước sinh hoạt và
tưới tiêu tương đối đầy đủ.
Nguồn lao động của xã có kinh nghiệm, cần cù chịu khó trong sản xuất.
Đồng thời có đội ngũ cán bộ xã nhiệt tình hết lòng giúp đỡ bà con trong xã.


- Khó khăn:
La Bằng là xã có diện tích đất đai chủ yếu là đồi núi, thời tiết khắc nghiệt như lạnh
giá, sương muối vào mùa đông, ngập lụt vào mùa mưa...ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp của người dân.
Giao thông đi lại còn khó khăn, giao thông đường lối xóm còn chưa được bê tông
hóa nhiều.
Ngành nghề dịch vụ, công nghiệp còn ít, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lao động
trên địa bàn xã còn thấp. Chưa có dịch vụ bao tiêu sản phẩm, giá cả mùa vụ biến động
liên tục còn phụ thuộc vào tư thương .
Một số mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng giá (phân bón,thuốc trừ sâu). Cơ sở phục
vụ sản xuất nông nghiệp còn rất thập, sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra chủ yếu phục vụ
mục đích sử dụng.
• Về tình hình sản xuất nông nghiệp
Về tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bà xã La Bằng có một số kết luận sau:

- Các mặt đạt được:
Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất nông nghiệp đều được hoàn thành.Trong những
năm trở lại đây, cùng với sự phát triển kinh tế, tình hình sản xuất nông nghiệp xã nhà có
những tiến bộ rõ rệt.
Nhiều giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao phẩm chất tốt đã được đưa vào
gieo trồng, bên cạnh đó, kết hợp các phương thức canh tác hợp lý nên đã mang lạ hiệu
quả khá cao.
Biết kết hợp những lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế nên việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi ngày càng hợp lý, tăng diện tích các cây trồng chính tại địa
phương.
Tiềm năng đất đai được khai thác từng bước có hiệu quả, hệ số sử dụng đất tăng
lên qua các năm.
Đưa vào sản xuất một số giống mới phù hợp với điều kiện của xã cho thu nhập
cao.



Đưa vào thử nghiệm một số mô hình chăn nuôi có triển vọng.

- Các mặt còn hạn chế:
Cơ cấu cây trồng chưa phát triển đa dạng ra toàn xã mà chỉ phát triển theo vùng.
Một số vùng đất còn bỏ hoang hay sản xuất kém hiệu quả vẫn chưa có kế hoạch chuyển
đổi.
Hệ thống giao thông thủy lợi và kênh mương nội đồng còn chưa đáp ứng hết nhu
cầu tưới tiêu của diện tích gieo trồng nên tỷ lệ sử dụng còn thấp.
Đất đai sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ gây không ít khó khăn cho bà con nông
dân trong quá trình sản xuất.
Việc sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cung, tự cấp, tính hàng hóa rất thấp.
Việc tiếp cận thị trường và phát triển nền sản xuất hàng hóa còn lúng túng, bị
động.
Số lượng, quy mô các mô hình sản xuất, chăn nuôi, mô hình trang trại kinh tế còn
khiêm tốn.

Kiến nghị:
Đối với các cấp chính quyền:
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về việc sử dụng đất
trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện việc phân vùng sản xuất theo hướng tập trung.
-Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện nghiêm túc các chủ
trương chính sách về dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa.
-Trang thủ sự hỗ trợ của các chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp nông
thôn, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, tổ chức các lớp tập
huấn kỹ thuật vào sản xuất.
-Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các bộ địa phương, nhất là cán bộ
lamg công tác khuyến nông tại các hợp tác xã.

-Cần quan tâm đến việc đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng theo
hướng bê tông hóa, đảm bảo đáp ứng đủ nước phục vụ sản xuất, xúc tiến việc tìm đầu ra
cho thị trường nông sản.
Đối với người nông dân:


-Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất, người
dân càn tích cực tham gia các chương trình khuyến nông, ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất.
-Mạnh dạn áp dụng các loại giống mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên những diện tích đất sản xuất kém hiệu quả hiện nay.
-Cần thay đổi nhận thức trong việc sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp
sang sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân.


-Tích cực tham gia và ủng hộ các chủ trương, chính sách của địa phương về việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đât, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các mô hình luân
canh xen canh mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Đề tài:” Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở xã La Bằng huyện Đại Từ
tỉnh thái Nguyên”
2) Đề tài: “ đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền
vững trên địa bàn xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”
3) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã La Bằng, huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2012- 2015 tầm nhìn 2030
4) Báo cáo trình kỳ họp thứ 2 HĐND xã khóa XVIII (nhiệm kỳ 2011 – 2016)
5) Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai năm 2010 xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên Kế hoạch sản xuất vụ xuân năm 2011 xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên




×