Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đảng bộ tỉnh bình dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.59 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NGUYN VN LINH

ĐảNG Bộ TỉNH BìNH DƯƠNG LãNH ĐạO
PHáT TRIểN CÔNG NGHIệP Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2015

TểM TT LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: LCH S NG CNG SN VIT NAM
Mó s: 62 22 03 15

H NI - 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Hồ Thị Tố Lương
2. TS. Phạm Đức Kiên

Phản biện 1:..................................................................
..................................................................

Phản biện 2:..................................................................
..................................................................

Phản biện 3:..................................................................
..................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Dương là tỉnh giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí địa lý thuận lợi cho
đầu tư, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, cũng như các ngành dịch vụ khác.
Thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp, Đảng bộ tỉnh Bình
Dương phát huy truyền thống năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của nhân
dân trong tỉnh; đồng thời, đẩy mạnh khai thác tiềm năng sẵn có của địa phương
để phát triển các ngành kinh tế. Với chính sách “trải chiếu hoa” đón mời nhà đầu
tư, cùng với sự nhạy bén của Đảng bộ tỉnh trong việc lãnh đạo và thực hiện
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), kinh tế Bình Dương đã
có sự phát triển tương đối toàn diện. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo
hướng CNH, HĐH. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng
được nâng lên. Những thành tựu đạt được đã tạo tiền đề vững chắc để Bình
Dương tiếp tục phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tuy nhiên, thực tiễn phát triển công nghiệp ở Bình Dương vẫn còn một số
bất cập, hạn chế: Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa thực sự
đồng đều giữa các giai đoạn và còn thiếu tính bền vững, chuyển dịch cơ cấu trên
các mặt còn chậm; công nghiệp mới chủ yếu phát triển trên bề rộng, quy mô các
doanh nghiệp còn nhỏ bé, trình độ công nghệ lạc hậu, chất lượng và sức cạnh
tranh của sản phẩm còn thấp; tình trạng ô nhiễm môi trường, vấn đề phát triển
nguồn nhân lực, các vấn đề an sinh xã hội đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tập

trung giải quyết. Do đó, nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo
phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015, nhằm đánh giá một cách
khách quan những thành tựu đạt được, chỉ ra những hạn chế và bước đầu đúc kết
một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển công nghiệp
của tỉnh trong thời gian tới là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
sâu sắc.
Với những lý do đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Bình
Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015”, làm đề
tài luận án Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


2

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án góp phần phục dựng lại quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương vận
dụng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong lãnh đạo phát triển
công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015, từ đó, luận án đưa ra những nhận xét về
ưu điểm, hạn chế và đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, góp phần
thực hiện thành công đường lối CNH, HĐH của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
- Làm rõ các quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn của Đảng, Nhà nước,
sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Bình Dương trong lãnh đạo phát triển công nghiệp
từ năm 1997 đến năm 2015.
- Nhận xét ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
trong quá trình lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ
năm 1997 đến năm 2015.
- Đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn đối với sự lãnh

đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về phát triển công nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ
đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Bình Dương về phát công nghiệp, quá trình chỉ đạo phát triển công nghiệp, đánh
giá kết quả đạt được và đúc kết kinh nghiệm.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình lãnh đạo thực hiện phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh) đến
năm 2015 (năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển công nghiệp.


3

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành
và liên ngành, trong đó, chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp
lôgic. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp,
thống kê, điều tra thực tế... để làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Trên cơ sở phân tích những nhân tố tác động đến quá trình phát triển
công nghiệp, luận án làm rõ tính chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Bình
Dương trong quá trình vận dụng chủ trương của Đảng về CNH, HĐH vào thực
tiễn địa phương.

- Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về
phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
- Đánh giá một cách khách quan những ưu điểm, hạn chế; lý giải nguyên
nhân của những ưu điểm, hạn chế; đúc kết kinh nghiệm quá trình Đảng bộ tỉnh
Bình Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho
việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện chủ trương phát triển công nghiệp ở địa
phương trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của tỉnh Bình
Dương và các tỉnh, thành Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc thực hiện
phát triển công nghiệp. Ở một mức độ nhất định, luận án có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng bộ địa phương, cũng
như Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được
kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN

1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp
Cuốn sách Chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam trong quá trình

đổi mới Võ Đại Lược; Cuốn sách Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam,
triển vọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Phạm Xuân Nam; Cuốn
sách Quá trình hình thành, phát triển công nghiệp Việt Nam của Viện Dự báo
chiến lược Khoa học và Công nghệ; Cuốn sách Dự báo tình hình phát triển
công nghiệp Việt Nam: Lý thuyết, triển vọng và giải pháp do Nguyễn Công Nhự
(Chủ biên); Cuốn sách Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá
trình công nghiệp hóa do Nguyễn Chơn Trung, Trương Gia Long (đồng Chủ
biên); Trong cuốn sách Việt Nam 20 năm đổi mới, tác giả Hoàng Trung Hải có
bài viết “Ngành công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới”; Cuốn sách Chính
sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam do Hoàng Văn Châu (Chủ
biên); Cuốn sách Toàn cảnh công nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập;
Cuốn sách Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đánh giá thực trạng và hệ quả do
Trần Đình Thiên (Chủ biên); Công trình Phát triển đất nước thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Phan Kế
Tuấn; Luận án Tiến sĩ Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở
Việt Nam của Hà Thị Hương Lan; Bài viết Chính sách quy hoạch phát triển khu
công nghiệp Việt Nam: nhìn từ góc độ phát triển bền vững của tác giả Nguyễn
Thị Thơm; Bài viết Chính sách công nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế toàn
cầu hóa của tác giả Vũ Thị Tuyết Mai; Bài viết Phát triển công nghiệp theo
hướng bền vững: khung khổ lý luận và thực tiễn Việt Nam của nhóm tác giả
Phan Huy Đường, Tô Hiến Thà; Bài viết Định hướng phát triển công nghiệp hỗ
trợ Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 của nhóm tác giả Nguyễn Trọng Hoài,
Huỳnh Thanh Điền.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công
nghiệp ở các địa phương, cơ sở
Phát triển công nghiệp đang được đẩy mạnh ở hầu hết các tỉnh, thành phố
trong cả nước.


5


Cuốn sách 100 năm phát triển công nghiệp Sài Gòn - Thành phồ Hồ Chí
Minh của nhóm tác giả Nguyễn Thái An, Nguyễn Văn Kích; Trong cuốn sách
Hướng tới một nền kinh tế phát triển bề vững, tác giả Đinh Kim Hà có bài viết
“Phát triển bền vững công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”; Luận án
Tiến sĩ kinh tế Công nghiệp thành phố Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp phát
triển của tác giả Lê Hữu Đốc; Luận án Tiến sĩ lịch sử Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
lãnh đạo xây dựng khu công nghiệp trong những năm đổi mới từ 1986 đến 2005
của tác giả Nguyễn Khắc Thanh; Luận án Tiến sĩ kinh tế Phát triển công nghiệp
thành phố Cần Thơ đến năm 2020 của Trần Thanh Mẫn; Luận án Tiến sĩ kinh
tế Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên của tác giả Nguyễn Hải Bắc; Luận án Tiến sĩ lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010 của tác giả
Bùi Đình Tiệp; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Nghiên cứu các giải pháp
phát triển ngành công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo hướng
bền vững của tác giả Nguyễn Văn Quang; Kỷ yếu hội thảo khoa học Phát triển
bền vững vùng Đông Nam Bộ trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
Các nghiên cứu luận giải khá thuyết phục, sự năng động, sáng tạo của các
địa phương trong việc đưa ra những quyết sách, xác định mô hình phát triển
công nghiệp phù hợp với thực tiễn địa phương và xu thế chung của cả nước.
1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Bình Dương là một trong những tỉnh giữ vai trò quan trọng của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Vì vậy, Bình Dương rất hấp dẫn đối với các nhà
nghiên cứu trên tất cả các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực phát triển công nghiệp.
Cuốn sách Bình Dương thời đổi mới của Hiệp hội đầu tư và phát triển các
doanh nghiệp tỉnh Bình Dương (BECAMEX); Cuốn sách Bình Dương - Thế và
lực mới trong thế kỷ XXI của Công ty cổ phần Thông tin Kinh tế đối ngoại;
Cuốn sách Địa chí Bình Dương, tập 3 - Kinh tế; Cuốn sách Sự chuyển biến kinh
tế - xã hội tỉnh Bình Dương 1945 - 2007 của tác giả Nguyễn Văn Hiệp; Cuốn

sách Bình Dương 20 năm phát triển do Huỳnh Ngọc Đáng (Chủ biên)
Luận văn Thạc sĩ lịch sử Quá trình hình thành và phát triển của các khu
công nghiệp ở tỉnh Bình Dương của tác giả Huỳnh Đức Thiện; Luận văn Thạc
sĩ lịch sử Sự phát triển của công nghiệp Bình Dương trong thời kỳ đổi mới từ


6

1986 đến 2003 của tác giả Nguyễn Thị Nga; Luận văn Thạc sĩ lịch sử Đảng bộ
tỉnh Bình Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp giai đoạn 1997 - 2007 của Đỗ
Minh Tứ; Luận án Tiến sĩ lịch sử Nghề gốm sứ Bình Dương từ cuối thế kỷ XIX
đến năm 2010 của tác giả Nguyễn Văn Thủy; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Công
nghiệp hóa, đô thị hóa qua thực tiễn ở Bình Dương; Kỷ yếu Hội thảo khoa học
20 năm đô thị hóa Bình Dương những vấn đề thực tiễn; Bài viết Thực trạng
phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001 - 2011 của các tác giả
Phạm Thị Xuân Thọ, Nguyễn Trí.
Những nghiên cứu trên đây đã cung cấp những luận cứ, cũng như những
tư liệu quý để tác giả luận án có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU

1.2.1. Kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Các công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu vấn đề phát triển công
nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau, một số công trình nghiên cứu liên quan
trực tiếp đến đề tài của luận án. Nội dung các nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất, làm rõ thực trạng, kết quả và kinh nghiệm phát triển công nghiệp
ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Vấn đề phát triển công nghiệp trong thời kỳ đổi
mới đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý; được đề cập và

nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, với nhiều thể loại sách chuyên khảo,
tham khảo, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành,…
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở các địa
phương đều khẳng định được vai trò của công nghiệp trong quá trình công
CNH, HĐH, là tiêu chí quan trọng để thực hiện tốt mục tiêu phát triển KT-XH
của địa phương. Các nghiên cứu đã phân tích, làm rõ tính năng động và sáng
tạo của các địa phương khi phát triển công nghiệp mang sắc thái riêng phù hợp
với tiềm năng và lợi thế của mình như quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp; phát triển công nghiệp theo hướng bền vững; phát triển các khu công
nghiệp (KCN)…


7

Thứ ba, các công trình nghiên cứu tương đối đa dạng, phong phú, ít nhiều
đề cập đến quá trình phát triển công nghiệp ở Bình Dương trong thời kỳ CNH,
HĐH. Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, các công trình đã làm rõ được
những ưu thế, thành tựu nổi bật cũng như những khó khăn yếu kém trong phát
triển kinh tế nói chung, phát triển công nghiệp của Bình Dương nói riêng.
Thứ tư, mặc dù có đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu khác nhau
nhưng một số công trình đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu và tiếp cận
khoa học, phù hợp. Đây thực sự là những gợi ý quan trọng giúp nghiên cứu sinh
lựa chọn kế thừa và sử dụng các phương pháp nghiên cứu, tiếp cận một cách hợp
lý nhất để giải quyết được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
1.2.2. Những nội dung luận án tiếp tục nghiên cứu
Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu vấn đề phát triển
công nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau, một số công trình có liên quan mật
thiết đến đề tài của tác giả luận án. Căn cứ vào nguồn tài liệu và mục đích nghiên
cứu của luận án, luận án sẽ tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ

tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
Hai là, hệ thống, khái quát những quan điểm, chủ trương của Đảng và quá
trình vận dụng của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về phát triển công nghiệp giai đoạn
đẩy mạnh CNH, HĐH (1997 - 2015).
Ba là, khảo cứu thực tiễn quá trình chỉ đạo phát triển công nghiệp của
Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
Bốn là, từ những dữ liệu khảo sát được, luận án nhận xét về quá trình
hoạch định chủ trương, chỉ đạo thực hiện và kết quả cụ thể về phát triển công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015.
Năm là, từ đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015, luận án
đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu nhằm góp phần cung cấp những luận cứ
khoa học cho việc hoàn thiện chủ trương, chính sách để nâng cao hiệu quả phát
triển công nghiệp ở Bình Dương trong thời gian tới.


8

Tiểu kết chương 1
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đặt ra những vấn đề luận án cần tiếp
tục giải quyết như chủ trương của Đảng và quá trình vận dụng của Đảng bộ tỉnh
Bình Dương về phát triển công nghiệp giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH, phân
tích, đánh giá quá trình chỉ đạo phát triển công nghiệp ở Bình Dương.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ở BÌNH DƯƠNG


2.1.1. Vai trò của công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển KTXH của nước ta.
Thứ nhất, công nghiệp sản xuất và trang bị những tư liệu lao động (máy
móc, thiết bị, dụng cụ sản xuất) ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế
trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa
Thứ hai, công nghiệp sản xuất và cung cấp các hàng hóa tiêu dùng đáp
ứng nhu cầu cải thiện đời sống của dân cư.
Thứ ba, sự phát triển công nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến tư duy, lối
sống, phong cách và phương pháp tổ chức sản xuất và đời sống theo hướng
hiện đại.
Thứ tư, công nghiệp phát triển càng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất,
tạo việc làm và nâng cao chất lượng lao động.
2.1.2. Những tiềm năng, lợi thế phát triển công nghiệp ở Bình Dương
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có vị trí rất thuận lợi đối với
việc xây dựng kết cấu hạ tầng, xí nghiệp, nhà máy, phát triển các KCN tập trung.
Bình Dương có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối đa dạng, nhất là khoáng
sản phi kim loại có nguồn gốc magma, trầm tích và phong hoá đặc thù. Đây là


9

nguồn cung cấp nguyên liệu cho những ngành công nghiệp truyền thống và thế
mạnh của tỉnh như gốm sứ, vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Đặc điểm lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội
Bình Dương trước đây là một phần của vùng đất Gia Định. Bình Dương là
nơi giàu truyền thống yêu nước và cách mạng. Những truyền thống cách mạng,
điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với nguồn lao động là nội lực, để Bình Dương
phát triển KT-XH trong thời kỳ đổi mới.

Là một trong những địa phương năng động trong phát triển kinh tế và thu
hút đầu tư nước ngoài, năm 1997, ngay trong năm đầu tiên tái lập, nhưng kinh
tế tỉnh Bình Dương đã tăng trưởng với tốc độ cao, toàn diện. Hầu hết các mục
tiêu quan trọng đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
2.1.3. Thực trạng công nghiệp Bình Dương trước khi tái lập tỉnh
(1986 - 1996) và yêu cầu đặt ra cho giai đoạn mới
2.1.3.1. Thực trạng công nghiệp Sông Bé giai đoạn (1986-1996)
Công nghiệp Sông Bé giai đoạn 1986 - 1996, có những bước phát triển
mạnh, năm sau cao hơn năm trước, nhưng vẫn chưa phải là ngành kinh tế mũi
nhọn, đóng vai trò dẫn dắt nền kinh tế của tỉnh. Tuy vậy, những thành tựu mà
công nghiệp đạt được trong giai đoạn này sẽ là nền tảng để công nghiệp Bình
Dương cất cánh trong giai đoạn tiếp theo.
2.1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với Bình Dương trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Bình Dương là địa phương có điểm xuất phát thấp, việc nhận diện những
thời cơ, thách thức để có chiến lược cụ thể phát triển các sản phẩm công nghiệp
có lợi thế, tích cực chủ động cùng với cả nước tham gia vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế là một vấn đề hết sức cần thiết.
2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005

2.2.1. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng
Chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp trong giai đoạn 19972005, thông qua các Đại hội VIII, IX và một số Hội nghị Trung ương. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) chủ trương: “Phát triển các
ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công nghiệp


10

hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công

nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hoá
chất… Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 14 - 15%”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001), thông qua Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001-2010. Chủ trương phát triển mạnh các ngành công
nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động
hoá. Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công
nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; các ngành công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng theo tinh thần Đại
hội IX, ngày 3/2/2004, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương ra Nghị
quyết số 34/NQ-TW, Về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn nhằm
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội IX của Đảng.
Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng là cơ sở quan trọng để Đảng
bộ tỉnh Bình Dương vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh địa phương mình, phát
triển kinh tế công nghiệp theo định hướng chung của Đảng, đề ra chủ trương,
chính sách phù hợp thúc đẩy công nghiệp phát triển trong thời kỳ mới.
2.2.2. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VI (12/1997) xác định “công
nghiệp là khâu trung tâm, có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”. Đại hội
chủ trương “phát triển công nghiệp với tốc độ cao và công nghệ tiên tiến, sản
phẩm có mức cạnh tranh cao”.
Kế thừa những thành quả đạt được trong giai đoạn 1997-2000, Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VII (1/2001) chủ trương: “Đẩy mạnh công
nghiệp theo hướng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện
đại, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu GDP”. Chủ trương này nhằm tạo định hướng cho quá trình phát
triển công nghiệp nhanh và bền vững, cũng như việc đẩy nhanh phát triển nền
kinh tế tri thức, sử dụng hàm lượng chất xám cao và công nghệ hiện đại trong
công nghiệp.

Giai đoạn 1997 - 2005, quán triệt các chủ trương, định hướng phát triển
công nghiệp của Đảng, căn cứ vào thực tế địa phương, Đảng bộ tỉnh Bình Dương


11

luôn có những chủ trương đúng đắn, phù hợp, kịp thời nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp.
2.3. ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005

2.3.1. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư
Bình Dương đã thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp nhằm tạo môi trường
thông thoáng, hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh tại địa phương.
Thực hiện chủ trương cải cách hành chính, Ủy ban Nhân dân (UBND)
tỉnh Bình Dương ban hành các quyết định cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt
là các thủ tục liên quan đến xét duyệt, giấy phép đầu tư trong và ngoài nước,
giấy phép đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Cải cách hành chính đã tạo ra sự đổi mới mạnh mẽ về phong cách lãnh
đạo, lề lối làm việc của hệ thống tổ chức Đảng và chính quyền tỉnh Bình
Dương. Năm 2005, chỉ số cạnh tranh của tỉnh Bình Dương xếp thứ 1/42 tỉnh,
thành trong cả nước tham gia xếp loại, đã có doanh nghiệp của 37 nước và vùng
lãnh thổ đầu tư tại Bình Dương.
2.3.2. Chỉ đạo cải tạo, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng - kỹ thuật
công nghiệp
Đảng bộ tỉnh Bình Dương luôn xác định lấy công nghiệp làm nền tảng đột
phá phát triển kinh tế, mà hạt nhân chính là xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm tạo
được sự liên kết với các KCN, các trung tâm kinh tế.
Chỉ đạo cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống giao thông - vận tải.

Xác định vai trò, vị trí quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
trong sự nghiệp CNH, HĐH, tỉnh đã tập trung chỉ đạo ngành giao thông vận tải
và các cấp, các ngành hữu quan xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh gắn với các quy
hoạch phát triển giao thông vận tải của quốc gia và khu vực, quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH.
Chỉ đạo nâng cấp, cải tạo hệ thống điện, nước và một số dịch vụ khác
Cùng với phát triển hệ thống giao thông - vận tải phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế công nghiệp, tỉnh Bình Dương cũng chú trọng cải tạo nâng cấp hệ
thống cung cấp điện và cấp thoát nước.


12

Đối với hệ thống dịch vụ có tính chất cơ sở hạ tầng như: dịch vụ bưu chính
viễn thông, tài chính ngân hàng, tỉnh Bình Dương chủ trương thành lập các chi
nhánh phục vụ trực tiếp tại các KCN, cụm công nghiệp (CCN).
2.3.3. Chỉ đạo quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Sau khi được tái lập, Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo tiến hành khẩn
trương việc điều tra, khảo sát để điều chỉnh quy hoạch tổng thể đồng thời xây
dựng lại phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương theo
hướng CNH, HĐH.
Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển các KCN, CCN, Tỉnh ủy,
UBND tỉnh và các ban ngành đã chỉ đạo thực hiện bằng các Văn bản, Nghị quyết:
Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 20/9/2004, Về thuận quy hoạch điều chỉnh,
bổ sung các khu, cụm công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020; Thông báo số 415-TB/TU ngày 26/7/2004 của Thường vụ tỉnh ủy, Về
thông qua Báo cáo điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển các KCN, CCN tỉnh
Bình Dương đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020...
Năm 1997, Bình Dương có 7 KCN được cấp phép và đi vào hoạt động, đến

năm 2005, Bình Dương đã phát triển thêm 9 KCN, diện tích đất KCN tăng lên
hơn hai lần, nâng tổng số KCN lên 16 khu phân bố ở 4 huyện Dĩ An, Thuận An,
Bến Cát và Tân Uyên với tổng diện tích là 3.241 ha. Đến tháng 12/2005, đã có
674 doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, tỷ lệ cho thuê đất trong các KCN là
70%; trong đó, 7 KCN hình thành và hoạt động trước năm 2000 đạt tỷ lệ thuê đất
trên 90%.
2.3.4. Chỉ đạo công tác đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp
Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Bình Dương luôn quan tâm đến vấn đề phát
triển nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH cũng như phát triển công nghiệp,
coi đó là nhân tố then chốt cho sự phát triển. Tuy nhiên, nguồn nhân lực tại chỗ
tỉnh Bình Dương chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng
cho các KCN, trong khi là tỉnh có nhiều KCN nhất nước.
Để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát
triển KT-XH nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Bình Dương liên tục ban hành các văn bản chỉ đạo. Với mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng cho yêu cầu CNH, HĐH, giai đoạn 1997-2005, công tác
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương đã đạt nhiều kết quả tích


13

cực. Hàng năm tỉnh đã giải quyết việc làm cho khoảng 33.000 lao động, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo đạt 38%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động khu vực thành thị
giảm từ 4,5% năm 1997, xuống còn 2,8% vào năm 2005.
2.3.5. Chỉ đạo phát triển các ngành công nghiệp
Giai đoạn 1997-2005, tỉnh Bình Dương tập trung chỉ đạo phát triển các
ngành công nghiệp phù hợp với cơ cấu sản phẩm công nghiệp đa dạng hơn,
nhằm khai thác tốt những tiềm năng và lợi thế của địa phương. Tháng 8/1998,
UBND tỉnh Bình Dương thông qua Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh

Bình Dương thời kỳ đến năm 2010; năm 2003, UBND tỉnh Bình Dương thông
qua Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
thời kỳ 2001-2010. Thực hiện chủ trương quy hoạch và phát triển các ngành
công nghiệp, ngoài những sản phẩm truyền thống, bắt đầu xuất hiện những sản
phẩm công nghiệp mới, chủ yếu được phân thành các nhóm ngành như: công
nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ; công
nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống và chế biến gỗ; công nghiệp dệt
may - da giày; Công nghiệp hóa chất, cao su và nhựa; công nghiệp cơ khí, chế
tạo máy và sản xuất kim loại; công nghiệp điện - điện tử; Tiểu thủ công nghiệp.
Các ngành công nghiệp ở Bình Dương phát triển tương đối đa dạng và phong
phú, các ngành công nghiệp công nghệ cao được đầu tư phát triển, tao ra giá trị
gia tăng ngày càng cao cho công nghiệp địa phương.
2.3.6. Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp
Bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất công nghiệp là một yêu cầu
tất yếu để phát triển bền vững. UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành các quyết định,
với mục tiêu là bảo vệ môi trường phải tập trung vào công tác phòng ngừa ô nhiễm
ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt các quy hoạch, dự án đầu tư; ngăn chặn không
để ô nhiễm môi trường gia tăng. Quy định các tiêu chuẩn cụ thể về chất lượng nước
thải công nghiệp khi thải vào từng thủy vực cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất công nghiệp.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh và các sở ban ngành, công tác
bảo vệ môi trường ở Bình Dương có những thành tựu quan trọng. Trong 8 năm
phát triển công nghiệp, mặc dù các vụ việc gây ô nhiễm môi trường năm nào
cũng có, nhưng chưa có vụ việc vi phạm nghiêm trọng, các vụ việc gây ô nhiễm
môi trường đều được xử lý kịp thời, hiệu quả.


14

Tiểu kết chương 2

Sớm nhận biết được tiềm năng và vị thế của tỉnh trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, trên cơ sở vận dụng đúng đắn đường lối của Đảng, Đảng bộ
tỉnh Bình Dương đã lãnh đạo phát triển công nghiệp, đẩy mạnh công tác quy
hoạch và xây dựng các KCN, CCN để từng bước hình thành các trung tâm công
nghiệp của tỉnh, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát
triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 34%/năm; năm 2005, giá trị sản
xuất công nghiệp đạt 88.633.968 triệu đồng. Những thành tựu đạt được trong
quá trình chỉ đạo thực hiện giai đoạn này làm cơ sở để Đảng bộ tỉnh Bình
Dương tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách thúc đẩy công nghiệp phát
triển mạnh hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. YÊU CẦU ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở BÌNH
DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

3.1.1. Tác động của tình hình thế giới và trong nước đối với phát
triển công nghiệp ở Bình Dương
Những năm đầu thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới đã có những biến đổi to lớn
và sâu sắc, ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội của các quốc gia.
Những thời cơ và thách thức trên vừa xuất phát từ chính nội tại nền kinh tế địa
phương, vừa có sự tác động không nhỏ của những biến động từ tình hình thế giới
và trong nước, nhất là những biến động về kinh tế. Đây cũng sẽ là cơ hội và
thách thức trong quá trình phát triển công nghiệp của Bình Dương đến năm 2020.
3.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với phát triển công nghiệp của tỉnh Bình
Dương trong giai đoạn mới
Xuất phát từ tác động của tình hình thế giới và trong nước, đặc biệt là sự
phát triển chng của công nghiệp Việt Nam cũng như thực trạng phát triển công
nghiệp ở Bình Dương đã đặt ra yêu cầu:

Thứ nhất, do tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế
giới, đòi hỏi phải ưu tiên phát triển công nghiệp theo hướng tăng sản phẩm công


15

nghiệp có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng ít lao động và
giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường.
Thứ hai, cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp phải đảm bảo được vai trò và
thế mạnh đóng góp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; phát triển nền
tảng của công nghiệp hỗ trợ, cung ứng những sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Thứ ba, tiếp tục chỉ đạo nâng cấp, mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật
cơ bản để phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển đô thị.
Thứ tư, phát triển công nghiệp của Bình Dương phải phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp cả nước, của khu vực và quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH của tỉnh.
3.2. CHỦ TRƯƠNG VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

3.2.1. Chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006), chủ trương tập
trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như:
chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, giày da, đồ gỗ gia dụng; cơ khí đóng
tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, máy
nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công
nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011), chủ trương: “Coi trọng phát triển các ngành
công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công

nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ
công nghệ cao, chất lượng gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 khẳng định: “Tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản
phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. giá trị sản phẩm công
nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp”.
Chủ trương phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng giai đoạn 20062015 đã định hướng quan trọng cho các Đảng bộ địa phương vận dụng vào
điều kiện, hoàn cảnh địa phương mình, phát triển công nghiệp theo định


16

hướng chung của Đảng, góp phần vào việc thực hiện thành công những mục
tiêu mà Đảng đã đề ra.
3.2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về đẩy mạnh phát
triển công nghiệp
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII (2005) chủ trương: “Phát
triển công nghiệp với công nghệ tiên tiến, sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Xây
dựng chương trình ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, kỹ thuật
cao, các ngành công nghiệp chủ lực tạo giá trị gia tăng cao; các ngành công
nghiệp hỗ trợ…”. Đại hội xác định tiếp tục “đẩy mạnh phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch; lấp kín diện tích các khu công nghiệp
hiện có”.
Thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp nhanh và bền vững theo quan
điểm của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII, ngày 27/4/2007, Tỉnh ủy đề ra Chương
trình phát triển công nghiệp nhanh và bền vững giai đoạn 2006 - 2010, chủ
trương phát triển công nghiệp theo hướng vừa tăng trưởng về lượng, vừa tăng
trưởng về chất, đảm bảo hiệu quả, ổn định và bảo vệ môi trường.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX (9/2010), chủ trương tiếp

tục “đẩy mạnh công tác tiếp thị đầu tư đối với những ngành công nghiệp kỹ
thuật cao nhằm cơ cấu lại nội bộ ngành công nghiệp theo hướng nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2006 - 2015, được xây dựng một cách có hệ thống, đồng bộ và
nhất quán, vừa phù hợp với thực tiễn địa phương trong thời kỳ mới, vừa bắt kịp
với xu thế của thời đại.
3.3. ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

3.3.1. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư
Để tiếp tục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục đích của cải cách hành
chính trong công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển
phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH và tiến trình hội nhập quốc tế. Căn cứ
tình hình thực tiễn của địa phương, Tỉnh ủy Bình Dương ban hành Chương trình hành
động số 49-CTHĐ/TU, Thực hiện Nghị quyết 17- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban


17

Chấp hành Trung ương (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính đối với những lĩnh vực mà nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp quan
tâm, còn nhiều bức xúc; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, các tổ chức và
doanh nghiệp.
Đối với việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp tỉnh,
ngày 13/9/2013, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 2239/QĐUBND, Về việc phê duyệt Đề án tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp tỉnh tại Trung tâm hành chính tập
trung. Theo đó, Tỉnh đã tập trung bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của

20/20 sở, ban, ngành và tất các trung tâm hành chính theo Đề án 30 thực hiện
tại Khu Hành chính mở, để thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết 100% thủ tục
liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
3.3.2. Chỉ đạo tiếp tục xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông - vận tải
Xác định được tầm quan trọng của hệ thống giao thông đối với phát triển
công nghiệp, thu hút đầu tư, góp phần hoàn thành mục têu mà Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và lần thứ IX, tỉnh Bình Dương đã đầu tư xây
dựng, nâng cấp mở rộng nhiều tuyến đường quan trọng, góp phần tạo nền tảng
phát triển KT-XH.
Chỉ đạo tiếp tục cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật điện, nước và viễn thông
Ngày 25/11/2011, Bộ Công - Thương đã ban hành Quyết định số 6178/QĐBCT, Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Dương giai đoạn
2011-2015 có xét đến năm 2020. Quy hoạch này là cơ sở pháp lý quan trọng để
UBND tỉnh, các ban ngành quản lý quy hoạch điện trên địa bàn, đầu tư xây dựng
các công trình đường dây và trạm biến áp, đảm bảo tính nhất quán và bền vững
của hệ thống điện, góp phần quan trọng trong phát triển KT-XH tỉnh giai đoạn
2011 - 2015.
Cùng với quá trình phát triển các KCN và quá trình đô thị hóa, nhu cầu
nước sạch phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân ngày càng tăng. Giai
đoạn 2006-2015, tỉnh Bình Dương đã đầu tư xây dựng 15 nhà máy nước, đưa
vào sử dụng 10 công trình cấp nước mới, nâng tổng số nhà máy nước lên 28


18

nhà máy, tổng công suất cấp nước đạt 329.500m3/ngày đêm, tỷ lệ dân số ở
thành thị sử dụng nước sạch đạt 99%.
Xây dựng và phát triển viễn thông tỉnh Bình Dương có công nghệ hiện đại,
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
Chỉ đạo phát triển hệ thống hạ tầng khác: Các dịch vụ bảo hiểm phát triển

đa dạng góp phần bảo vệ ngày càng tốt hơn sức khỏe, tài sản, đời sống của nhân
dân, doanh nghiệp.
3.3.3. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa theo hướng hiện đại
Về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Thực hiện chủ trương quy hoạch và phát triển các KCN, CCN, ngày 30/8/2006,
UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 215/2006/QĐ-UB, Phê duyệt
quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2020. Quyết
định đề ra mục tiêu đến năm 2020, Bình Dương sẽ có 31 KCN với diện tích
9.220,5 ha (trong đó có 6 KCN nằm trong Khu Liên hợp công nghiệp - dịch vụ
- đô thị Bình Dương) và 23 CCN với diện tích 2.704 ha. Tổng diện tích các
KCN, CCN đến năm 2020 khoảng 12.000 ha.
Ngày 07/4/2009, HĐND tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết số
03/NQ-HĐND7, Về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020, Chủ trương điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển các KCN của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương là: Phát
triển các KCN theo hướng hình thành chuỗi các KCN cùng với sự phát triển các
khu đô thị, khu dân cư và hệ thống hạ tầng KT-XH cần thiết cho toàn khu vực,
góp phần đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa của tỉnh một cách đồng bộ.
Về quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng hiện đại
Cùng với việc tập trung đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghiệp, việc phát
triển đô thị nhằm phục vụ cho công nghiệp là vấn đề mà tỉnh Bình Dương ưu tiên
hàng đầu. Thực hiện Chương trình số 19-CTr/TU ngày 20/7/2011 của Tỉnh uỷ
Bình Dương, Về việc phát triển đô thị tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015, tầm
nhìn đến năm 2020; ngày 26/6/2012, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
1701/QĐ-UBND, Phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình Dương
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu đến năm 2015, Bình Dương
gồm 1 thành phố, 4 thị xã và 4 huyện trực thuộc tỉnh.



19

3.3.4. Chỉ đạo công tác đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao
Để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH, ngày 12/06/2007, Tỉnh ủy Bình Dương ban hành Chương trình hành
động số 38-CTrHĐ/TU, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
Tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII về “Đào tạo, thu hút và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010”. Phấn đấu đến năm 2010,
nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60%.
Ngày 20/7/2011, Tỉnh ủy Bình Dương ban hành Chương trình số 20CTHĐ/TU, Về “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn
2011-2015”. Thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo các
ngành nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tạo nguồn cán
bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp từ đội ngũ cán bộ, công chức hiện có và từ học sinh,
sinh viên xuất sắc của tỉnh; thu hút lao động có trình độ cao về tỉnh làm việc; nâng
cao tỷ lệ lao động được đào tạo nghề.
Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, UBND tỉnh
Bình Dương ban hành các chính sách về thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tỉnh. Những chính sách này ra đời đã tạo điều kiện cho địa
phương thu hút, đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, phục vụ cho nhiệm vụ phát triển KT-XH và phát triển công
nghiệp của tỉnh nói riêng.
3.3.5. Chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp
Giai đoạn 2006-2015, tỉnh Bình Dương tập trung chỉ đạo phát triển và lựa
chọn ngành nghề một cách hợp lý, khuyến khích đầu tư phát triển nhanh các
ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao với công nghệ hiện đại. Ngày
30/8/2006, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 215/2006/QĐ-UBND,
Về Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn
2006-2020. Quy hoạch đề ra định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu
tiên như: công nghiệp cơ khí, điện tử, hoá chất, chế biến nông, lâm sản, thực

phẩm hướng xuất khẩu, các ngành công nghiệp công nghệ cao. Các ngành công
nghiệp chủ lực: công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; hoá chất, cao
su, plastic; dệt may - da giày; sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ.


20

Ngày 24/10/2008, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số
3357/QĐ-UBND, Về định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên,
công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 - 2020 và
một số chính sách khuyến kích phát triển; Ngày 18/12/2013, UBND tỉnh Bình
Dương ban hành Quyết định số 3281/QĐ-UBND, Về việc phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch phát triển công nghiệp tình Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030. Trong giai đoạn phát triển mới, tỉnh tập trung chỉ đạo phát triển các
ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành phù hợp với tiềm tăng, lợi thế của
đại phương, công nghiệp hỗ trợ...
3.3.6. Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững
Trước yêu cầu đẩy mạnh phát trển công nghiệp theo hướng bền vững,
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Dương đã có nhiều chủ trương và biện pháp để chỉ
đạo quyết liệt vấn đề bảo vệ môi trường. Ngày 28/4/2006, UBND tỉnh Bình
Dương ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-UBND, Về việc phê duyệt
chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 20062010. Mục tiêu của chương trình để cải thiện chất lượng môi trường tại các
KCN, CCN và các doanh nghiệp nằm ngoài KCN trên địa bàn toàn tỉnh.
Ngày 16/7/2007, Tỉnh ủy Bình Dương ban hành Chương trình số 42-CTr/TU,
Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn 2007-2010, với chủ trương; Ngày
22/8/2011, Tỉnh ủy Bình Dương ban hành Chương trình số 23-CTr/TU, Chương trình
bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu của Chương
trình là ưu tiên thu hút đầu tư những ngành công nghiệp kỹ thuật cao. Khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ

thân thiện với môi trường.
Tiểu kết chương 3
Giai đoạn 2006 - 2015, kế thừa và phát huy các thành quả đã đạt được của
giai đoạn trước đó, trên cơ sở chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng bộ,
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo các sở, ngành, các địa phương tích
cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương phát triển công
nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
17,8%; trong đó khu vực kinh tế trong nước chiếm 31%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm 69%. Đến năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt
217.211 tỷ đồng, tăng gần 50 lần so với năm 1997.


21

Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG LÃNH
ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

4.1.1. Ưu điểm
4.1.1.1. Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã nhận thức đúng vai trò của công
nghiệp trong đời sống kinh tế - xã hội
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển công nghiệp, các cấp ủy Đảng, chính
quyền tỉnh Bình Dương đã nhận thức rõ vai trò của công nghiệp trong thời kỳ đầy
mạnh CNH, HĐH, kịp thời đề ra chủ trương biện pháp kịp thời, phù hợp với thực
tiễn địa phương, xu thế phát triển chung của đất nước, hợp lòng dân, đã được các
ngành các cấp và nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhờ vậy, công nghiệp ở Bình
Dương đã luôn duy trì được tốc độ phát triển cao trong thời kỳ CNH, HĐH.
4.1.1.2. Trong lãnh đạo phát triển công nghiệp, Đảng bộ tỉnh Bình
Dương đã sớm vạch ra chủ trương và giải pháp đồng bộ, phù hợp với thực

tiễn địa phương
Đề ra chủ trương sát với thực tiễn địa phương: Phát triển không chỉ dựa
vào những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên mà quan trọng
hơn chính là những lợi thế mang tính nhân văn. Đó là cơ chế, chính sách thông
thoáng, môi trường thuận lợi để huy động, thu hút mọi nguồn lực, mọi thành
phần kinh tế, mọi nguồn vốn thúc đẩy sự phát triển.
Đặt công nghiệp Bình Dương trong tổng thể phát triển của vùng: Đảng bộ
và chính quyền tỉnh Bình Dương chủ động khơi dậy các tiềm năng lợi thế và liên
kết chặt chẽ với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để
phát triển.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH, để ưu tiên phát triển công nghiệp, Bình Dương chủ trương đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng để thu hút mạnh các dự án
đầu tư trong và ngoài nước.
Phát triển đa dạng và đồng bộ hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho
công nghiệp phát triển: Trong quá trình phát triển kinh tế, Bình Dương luôn lấy
công nghiệp làm nền tảng đột phá mà hạt nhân chính là xây dựng đồng bộ các


22

loại hạ tầng: hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa - xã hội và hạ tầng về các thể chế
tài chính, tín dụng.
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho công
nghiệp phát triển: Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành nhiều chính
sách để hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ, hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu cho các doanh nghiệp; Cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh
doanh, duy trì thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng cường các hoạt
động xúc tiến thu hút đầu tư; Thu hút, đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp.
Chủ trương phát triển nhanh gắn với bền vững: Từ một địa phương có nền

sản xuất công nghiệp “non trẻ”, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Bình Dương đã sớm
nhận thức được yếu tố bền vững trong phát triển công nghiệp.
Chăm lo đời sống cho công nhân lao động, đặt lợi ích của nhân dân lên
hàng đầu: Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình Dương luôn quan tâm, thực hiện
tốt việc chăm lo đời sống và đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của công nhân lao động.
4.1.1.3. Sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã đem lại kết
quả quan trọng trong phát triển công nghiệp
Một là, công nghiệp Bình Dương đã duy trì được tốc độ tăng trưởng cao,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
Hai là, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển tạo đòn bẩy cho
công nghiệp, dịch vụ phát triển.
Ba là, sản xuất công nghiệp là nhân tố quan trọng nhất đẩy mạnh thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài; phát triển thương mại, dịch vụ; tăng thu ngân sách
cho địa phương; huy động vốn đầu tư cho toàn xã hội đạt kết quả tốt.
Bốn là, công nghiệp phát triển thúc đẩy cơ cấu lao động chuyển dịch theo
hướng tích cực, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao.
Năm là, công nghiệp phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa
của địa phương.
4.1.2. Hạn chế
Một là, Đảng bộ tỉnh Bình Dương đề ra một số chủ trương về phát triển
công nghiệp chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương


23

Hai là, quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Bình Dương có lúc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao
Ba là, kết quả lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình

Dương còn một số hạn chế
4.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM

Trên cơ sở nhận xét, đánh giá khái quát những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân, Luận án đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu:
Một là, không ngừng nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của công nghiệp và phát triển công nghiệp trong thời kỳ đổi mới.
Hai là, luôn coi trọng, bám sát thực tiễn khách quan, vận dụng sáng tạo chủ
trương, chính sách của Đảng phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương.
Ba là, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, Đảng bộ luôn quan tâm đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật hiện đại, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển
công nghiệp.
Bốn là, nhận thức đúng đắn về vai trò của nguồn nhân lực, từ đó tăng
cường lãnh đạo nâng cao chất lượng và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả tạo
động lực thúc đẩy công nghiệp phát triển.
Năm là, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chủ trương phát triển công
nghiệp nhanh với bền vững và không ngừng chăm lo đời sống cho người lao động.
Sáu là, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ, phát huy sức mạnh của cả
hệ thống chính trị để đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
Tiểu kết chương 4
Từ năm 1997 đến năm 2015, Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã quán triệt và
vận dụng sáng tạo đường lối phát triển công nghiệp của Đảng vào thực tiễn địa
phương. Quá trình lãnh đạo phát triển công nghiệp của đảng bộ tỉnh Bình
Dương đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Bên cạnh đó, nảy sinh nhiều
vấn đề mới, đòi hỏi Đảng bộ và chính quyền tỉnh tiếp tục làm tốt công tác tổng
kết thực tiễn để hoàn thiện quá trình hoạch định và thực hiện chủ trương. Qua
nghiên cứu, luận án đúc kết 6 kinh nghiệm có giá trị tham khảo, góp phần thực
hiện thành công đường lối CNH, HĐH của Đảng trong thời kỳ đổi mới.



×