Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX THCS MODULE 18,19,20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.16 KB, 60 trang )

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

BÀI THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2015 - 2016
Họ và tên giáo viên : Nguyễn Thị Minh
Đơn vị: Trường THCS Vạn Ninh
Chức vụ: Giáo Viên
Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân tôi và
vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào quá
trình thực hiện nhiệm vụ năm học:
Module 18
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
( Thời gian thực hiện từ 5/9-31/10)
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được đặt ra trong ngành
giáo dục nước ta từ thập niên 60 của thế kỉ trước. Thời kì này, trong các trường
sư phạm đã có khẩu hiệu: “ Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Những lần cải cách giáo dục tiếp theo, phát huy tính tích cực là một trong các
phương hướng cải cách , nhằm đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo,
làm chủ bản thân và đất nước.
Tuy nhiên, cho đến nay sự chuyển biến về PPDH trong các loại hình nhà
trường còn diễn tiến chậm; chủ yếu vẫn là cách dạy truyền thống : thày thông
báo các kiền thức có sẵn , trò thu nhận chúng một cách thụ động ; xen kẽ trong
các bài dạy có sử dụng các phương pháp vấn đáp tái hiện hoặc giải thích- minh
hoạ với sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan...
Nếu cứ tiếp tục cách dạy và học thụ động như thế, giáo dục sẽ không đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước ( 2000-2020), việc Việt Nam chúng ta ra nhập WTO năm 2006 là thách


Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

thức thực tế không nhỏ đối với đòi hỏi phải cải cách toàn diện nền giáo dục nước
nhà , trong đó có sự đổi mới căn bản về PPDH.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các Nghị quyết TW từ
năm 1996, được thể chế hoá trong Luật giáo dục(12-1998), đặc biệt tái khẳng
định trong điều 5, Luật giáo dục (2005):” Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên.”
Như vậy, có thể nói, vấn đề chủ yếu của việc đổi mới PPDH là hướng tới
các hoạt động học tập chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động,
giáo điều. Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào
thực tiễn, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH
tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng
hàng đầu là PPDH tích cực.
B. NỘI DUNG
1. Quan niệm về PPDH:
Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp
PPDH. Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên
tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh
hội vững chắc các thành phần và nội dung GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”.

Đặc trưng của PPDH là tính hướng đích của nó. PPDH tự nó có chức năng
phương tiện. PPDH cũng gắn liền với tính kế hoạch và tính liên tục của hoạt
động, hành động, thao tác vì vậy có thể cấu trúc hóa được.
PPDH có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình DH: PP và
mục tiêu; PP và nội dung; PP và phương tiện DH; PP và ĐGKQ. Đổi mới PPDH
không thể không tính tới những quan hệ này. Luật giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: “
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
Để đạt được mức độ độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giáo viên phải
thường xuyên phát huy tính tích cực học tập ở học sinh: nhằm làm chuyển biến
vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức
sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tất cả các phương
phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS đều được coi là
PPDH tích cực.
2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học( PPDH ) trong ngành giáo
dục
Đổi mới PPDH là 1 nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục, đã được nêu
và thực hiện trong vài chục năm gần đây ở các trường phổ thông trong cả nước.
Việc đổi mới PPDH được bắt đầu từ sau Đại Hội lần thứ VI của Đảng, và nó đã

thực sự trở thành 1 hoạt động rộng khắp trong toàn ngành giáo dục từ sau viên
ban hành nghị quyết 4 của BCH Trung Ương Đảng khóa VII với yêu cầu “ tiếp
tục đổi mới với mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục…”.
Tiếp sau đó là việc đặt ra yêu cầu “đổi mới căn bản và toàn diện” nền giáo dục
nước nhà được nhấn mạnh trong nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo
đó, định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực công tác của người học. Đó
cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở các nhà trường phổ
thông.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng
PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen
với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động
để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa
sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả
của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới
thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với
"Dạy và học thụ động".
3. Một số đặc trưng của PPDH tích cực.

3.1. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong PPDH tích cực, người học- đối tượng của hoạt động học “dạy”, đồng
thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua tự lực khám phá những điều mình chưa
rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những trí thức đã được giáo viên sắp đặt.
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động cộng đồng
3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là 1 biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là 1 mục tiêu dạy
học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học
trong các PPDH thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kỹ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được
nâng lên gấp bội.
3.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Trong 1 lớp mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinhh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực thì buộc phải chấp nhận sự phân

hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Tuy nhiên trong học tập không phải
mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập
cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp Thầy - Trò, Trò- Trò, tạo nên mối quan
hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con được chiếm lĩnh nội dung học tâp. Thông
qua thảo luận tranh luận trong tâp thể, ý kiến cá nhân hay tập thể được bộc lộ,
khẳng định hay bác bỏ qua đó người học nâng mình lên 1 trình độ mới. Trong
nhà trường Phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở các nhóm, tổ, lớp hoặc
trường.Học tập hợp tác nhằm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc cần giải quyết
những vấn đề gay cấn. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không có hiện tượng ỷ
lại, tích cách năng lực của học sinh được bộc lộ.
3.4 Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để điều
chỉnh cách học. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực
cần thiết cho sự thành công trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học
sinh. Từ việc dạy học thụ động sang dạy học tích cực, giáo viên không còn đơn
thuần là người truyền đạt tri thức, giáo viên trở thành người thiết kế, hướng dẫn
các hoạt động theo cá thể hoặc nhóm nhỏ để học sinh tự lĩnh hội nội dung học
tập, chủ động các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình.
4. Một số phương pháp dạy học (PPDH) tích cực.
4.1. Một số phương pháp dạy học tích cực:
PP Bản đồ tư duy

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh


Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

PP trò chơi

Năm học 2015-2016

PP gợi mở - vấn đáp

PP Trực quan
Một số phương pháp
được sử dụng theo định
hướng đổi mới

PP luyện tập

PP phát hiện và giải
quyết vấn đề

PP hợp tác
theo nhóm nhỏ

4.2. Phương pháp gợi mở- vấn đáp:
a. Bản chất:
Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi
và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư
duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới.

Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS:
Vấn đáp tái hiện
Vấn đáp giải thích minh hoạ
Vấn đáp tìm tòi
Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức
Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và
trình bày lại điều đã học
Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng
hợp, so sánh…, thể hiện được các khái niệm, định lí…
b. Quy trình thực hiện:
* Trước giờ học:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn
vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này
dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.
Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi ,
trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận
xét hoặc trả lời của GV đối với HS.
Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể
mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.
* Trong giờ học:

Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận
thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông
tin phản hồi từ phía HS.
* Sau giờ học:
GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ
thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy.
c. Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp:
Ưu điểm
Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy
nghĩ đúng đắn.
Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích
thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt
Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
Hạn chế

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một
chủ đề nhất quán.
GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận
thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
d. Một số lưu ý:

Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của
bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ
dàng trả lời có hoặc không.
Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS. Nếu không nắm chắc trình độ
của HS, đặt câu hỏi không phù hợp
Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể
sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ
Sự thành công của phương pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc
xây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp
4.3. PP Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề:
a. Khái niệm vấn đề - dạy học giải quyết vấn đề:
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa
có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà
còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

* Ba tiêu chí của giải quyết vấn đề : Chấp nhận, Cản trở, Khám phá
* Tình huống có vấn đề:

Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách
nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
b. Dạy học giải quyết vấn đề:
Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết
vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức
của con người. „Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“
(Rubinstein).
DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có
vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng
và phương pháp nhận thức.
* Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Vấn đề

I) Nhận biết vấn đề

Phân tích tình huống
Nhận biết, trình bày vấn đề

cần giải quyết

II) Tìm các phương án giải quyết
So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết
Tìm các cách giải quyết mới
Hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyết

III) Quyết định phương án (giải
quyết VĐ)
Phân tích các phương án
Đánh giácác phương án
Quyết định
Giải quyết

* Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề:
DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau:
Thuyết trình GQVĐ,
Đàm thoại GQVĐ,
Thảo luận nhóm GQVĐ,
Thực nghiệm GQVĐ
Nghiên cứu GQVĐ….
Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc tham gia GQVĐ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016


* Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề
Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật
ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề
dẫn đến kiến thức mới; Tìm sai lầm trong lời giải; Phát hiện nguyên nhân sai lầm
và sửa chữa sai lầm...
* Một số lưu ý khi sử dụng PPDH GQVĐ:
Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình
thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri
thức khác sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.
Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc
vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên
yêu cầu HS tự khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình.
Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự
giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả
mà điều quan trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ.

4.4. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
a. Quy trình thực hiện :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh



BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trýớc toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
b. Một số lưu ý:
Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn
thành nhanh chóng hõn, hiệu quả hõn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng
phýõng pháp này.
Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hýớng hình thức
(tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân
hoặc hoạt
động nhóm cho phù hợp.
4.5. PP trực quan:
a. Quy trình thực hiện
GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí
nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí
nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh



BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày
những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật,
phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu
câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan
cần chuyển tải.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực
quan tương ứng thích hợp.
Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS
khi sử dụng đồ dùng trực quan.
Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách
sử dụng khác nhau.
Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị
câu hỏi/ hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
4.6. Phương pháp luyện tập và thực hành:
a. Qui trình PP luyện tập và thực hành:

QUY TRÌNH PP LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH
Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành


Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành

Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ

Thực hành đa dạng

Bài tập cá nhân
b.Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành:
Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh
hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà
chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn.
Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên
sự nhạt nhẽo và nhàm chán.
Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.
Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt
động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
4.7. Phương pháp trò chơi:
a.Qui trình PP trò chơi:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh


Qui trình phương pháp trò chơi

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Lựa chọn trò chơi,
Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết

Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi

Chơi thử (nếu cần thiết)

HS tiến hành chơi

Đánh giá sau trò chơi

b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi:
Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với
kiến thức môn học, bài học, lớp học, đối tượng HS.
Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ
đề bài học, với HS, với điều kiện của lớp học.
Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng.
Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến
thức và thời lượng bài học.
Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm
chán cho HS.

5. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

- Kỹ thuật động não.
- Kỹ thuật mảnh ghép
- Kỹ thuật khăn phủ bàn
- Kỹ thuật sơ đồ tư duy
C. TỔNG KẾT

Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất
yếu. Mục tiêu cuối cùng của việc đổi mới chính là tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS, biến hoạt động nhận thức của người học từ thụ động chuyển sang
chủ động và linh hoạt. Chính vì thế, việc áp dụng những phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực là vô cùng cần thiết trong quá trình giảng dạy nhằm hướng tới
mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN


Năm học 2015-2016

Module 19
DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
( Thời gian thực hiện từ 1/11-31/12/2015)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học đã
được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua,
nó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và học
tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT là
một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự
đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh
hưởng của CNTT. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác
động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ
thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học và quản lý giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ. Chúng ta
đều thấy rõ và khẳng định công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ công tác giảng dạy, quản lý học sinh. Nhiều đơn vị trường học cũng đã
triển khai ứng dụng thành công các chương trình phần mềm phục vụ giáo viên và
học sinh như quản lý điểm, đồ dùng dạy học, thư viện, các phần mềm ứng dụng
cho dạy học các bộ môn,... Tuy nhiên làm thế nào để việc ứng dụng công nghệ
thông tin đạt hiệu quả cao đang là vấn đề được ngành giáo dục quan tâm.
Ngày 2 tháng 8 năm 2012. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số
4987/BGDĐT-CNTT về hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin
(CNTT) cho năm học 2012- 2013 bao gồm 15 nhiệm vụ trong đó nhiệm vụ thứ 6
là “ Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học” trong đó có
nội dung là: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi
mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn
và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”
(Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La đã khẳng định trong văn bản số 421
/GDĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 – 2013: ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT - ICT) trong giáo dục là
một xu hướng tất yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả
công tác dạy - học. Đối với tỉnh Sơn La , đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT nhằm:
Nâng cao hiệu quả học tập: Đổi mới phương pháp học với sự hỗ trợ của
CNTT.
Nâng cao hiệu quả giảng dạy: Hiệu quả thực chất.
Nâng cao hiệu quả quản lý: Quản lý khoa học, chính xác, tiết kiệm thời
gian.
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo : Lãnh đạo chuyển hóa.
Nâng cao hiệu quả thông tin: Tạo niềm tin ở cơ sở và xã hội.
Công nghệ thông tin là nguồn lực để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, dạy - học
và thông tin.
Ứng dụng CNTT là áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất để từng bước
giảm khó khăn, kém hiệu quả; nâng dần năng suất và chất lượng.
II. NỘI DUNG
1. Các khái niệm cơ bản:

1.1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết,
nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách
quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị
sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén… Những
yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng
lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện
chủ yếu sau:
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh
vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu

mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin vô
cùng đa dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu điện
từ…. Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da, đá,
bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang… Trong công nghệ thông tin,
thông tin thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử (là tổ hợp các linh
kiện điện tử)… Thông tin muốn được xử lý trên máy tính phải được mã hoá theo
những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi xử lý,
thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận thức
được.
1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là
IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể
hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu
tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong
Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt
Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn
thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội”.

Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang
người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh truyền tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã
và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung và
giáo dục nói riêng.
2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học
2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước
Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại giàu
lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có
tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công
nghệ hiện đại.
Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện được phổ biến
nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện
thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát
minh công nghệ mới.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016


Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý,
làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong
quá trình quản lý kém hiệu quả.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất nước,
Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin
với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình đất nước
trong từng giai đoạn.Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm
2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ“Công nghệ thông tin là một
trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một
số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở
nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của
toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các
ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt
đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh chóng,
đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Khía cạnh kinh tế: Toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác động của
thương mại nói chung và tự do thương mại nói riêng. Các tổ chức quốc gia sẽ
mất dần quyền lực. Quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phương như
WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch thương mại
và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng rào thuế quan
để điều chỉnh thương mại quốc tế.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh


Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở mức
độ cá nhân hay dân tộc. Một sự đa dạng cho cá nhân do họ được tiếp xúc với các
nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp con người hiểu hơn về
thế giới và thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thông tin,
việc phổ thông hóa hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng hơn với giáo dục và
văn hóa. Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng chảy
thương mai và văn hóa mạnh.
Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ giao
tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều
đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Mọi
người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những
thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với những
trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi cộng đồng
dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn,
thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với nhau.
Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội.
Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi
người, không thể bưng bít thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông cũng
giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý
thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện
để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội.
2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng

lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát
triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản
lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt
động của nhà nước “điện tử hóa”, “mạng hóa”.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

2.4 Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
2.4.1. Thay đổi mô hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21”
do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục:
Mô hình
Truyền thống
Thông tin
Tri thức

Trung tâm
Người dạy
Người học
Nhóm

Vai trò người học
Thụ động

Chủ động
Thích nghi

Công nghệ cơ bản
Bảng/TV/Radio
PC
PC + mạng

Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại
nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và
truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi
trong giáo dục.
2.4.2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo
dục.
CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của
hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ
trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định
quản lý chính xác, phù hợp.
CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng
dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học
trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho
chất lượng nâng cao thêm.
CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm
định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh



BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua các
sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
và đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
2.4.3. Thay đổi hình thức đào tạo
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay đổi lớn về
giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện
* Đào tạo từ xa
* Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại hình học
tập sử dụng mạng máy tính và internet.
Đào tạo trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông
qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn
giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh trực
tuyến từ xa. Hiện nay có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E-learning,
cách hiểu đơn giản là: E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập,
đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
Tuy có nhiều cách hiểu về e-learning khác nhau, nhưng nói chung có những
điểm chung sau:
Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ
mạng, kỹ thuật đồ họa, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
E-learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do e-learning
có tính tương tác cao dựa trên công nghệ multimedia, tạo điều kiện cho người
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp
với khả năng và sở thích của từng người.
E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
ngoài e-learning, còn có các hình thức đào tạo trực tuyến khác như m-learning

(mobile learning), u-learning (ubiquitous learning) đã và đang được nghiên cứu.
2.4.4. Thay đổi phương thức quản lý

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học 2015-2016

Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có văn bản hướng dẫn thực hiện công nghệ thông tin cho các
sở theo từng năm học, trong đó chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin để
thay đổi công tác quản lý.
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực khác nhau, cơ sở hạ tầng
CNTT của ngành Giáo dục và Đào tạo tăng lên đáng kể: Hầu hết các trường đã
kết nối internet; nhiều trường THCS có phòng tin học, thư viện điện tử; tỷ lệ giáo
viên mua máy tính, kết nối Internet cũng tăng lên đáng kể; mạng giáo dục kết nối
thành công mang lại nhiều cơ hội mới cho giáo dục.
3.Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
3.1.Trong văn bản chỉ đạo, Bộ Giáo dục đã đề cập việc ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy và học như sau :
a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn
học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự
chọn tài liệu và phần mềm(mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo
Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học

tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá
trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các
phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường
khả năng tự học, tự tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần
tự khai thác, trực tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và
phương pháp của môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình
dạy nhạc thay cho giáo viên dạy nhạc. Giáo viên môn văn có thể tích hợp dạy
phương pháp trình bày văn bản. Tương tự như vậy với các môn học khác;

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh

Trường THCS Vạn Ninh


×